Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình chăn nuôi tập trung xa khu dân cư trên địa bàn Huyện Hoài Nhơn,Tỉnh Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (810.24 KB, 106 trang )

Báo Cáo Tổng Hợp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUANG TRUNG
KHOA KỸ THUẬT – CÔNG NGHỆ
MÔN : NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tiểu luận : “ Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình chăn nuôi tập
trung xa khu dân cư trên địa bàn Huyện Hoài Nhơn,Tỉnh Bình
Định”
Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thanh Đạo
Sinh viên thực hiện : Công Quang Huy
LỜI CẢM ƠN
SV : Công Quang Huy
1
Sau quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Quang Trung, đặc
biệt trong thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới toàn thể các thầy cô giáo
trường Đại họcQuang Trung ,các thầy cô giáo trong Kinh Doanh Và Công Nghệ,
đặc biệt là thầy giáo Bùi Thanh Đạo, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn
thành khóa luận này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các ông bà trong phòng kinh tế huyện Hoài
Nhơn, và nhân dân địa phương đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập giúp
tôi hoàn thiện khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn bố mẹ, anh chị em, bạn bè và những người thân
đã hết sức giúp đỡ cả về vật chất và tinh thần trong cả quá trình học tập, rèn
luyện, nghiên cứu và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng trình độ, năng lực bản thân còn hạn chế
nên trong báo cáo của tôi chắc chắn không tránh khỏi sai sót, kính mong các thầy
giáo, cô giáo, các bạn sinh viên góp ý để nội dung nghiên cứu này hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hoài Nhơn, tháng 11 năm 2011
Sinh Viên


Công Quang Huy
2
Báo Cáo Tổng Hợp
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
1. Chiến lược phát triển ngành chăn nuôi đến năm 2020 đã đề ra mục tiêu
xây dựng một nền chăn nuôi an toàn sinh học, bền vững. Nhưng, hiện nay chăn
nuôi nước ta còn nhỏ lẻ, sản xuất thủ công chưa chú trọng tới vấn đề môi trường
nên tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp gây ảnh hưởng tới cả vật nuôi và đời
sống con người. Do đó, chăn nuôi trang trại, tập trung hiện nay được xem là con
đường tất yếu của ngành chăn nuôi để có được sự phát triển bền vững.
Huyện Hoài Nhơn nằm phía bắc của tỉnh Bình Định,cách trung tâm trung
tâm Thành Phố Quy Nhơn 100km về phía bắc có tiềm năng về sản xuất nông
nghiệp đặc biệt là chăn nuôi với tỉ trọng chăn nuôi chiếm gần 30% tổng giá trị
kinh tế. Năm 2006 UBND xã lập kế hoạch chuyển đổi 15 ha đất nông nghiệp
sang phát triển CNTT xa khu dân cư. Để phát triển và nhân rộng mô hình, nghiên
cứu đã trả trả lời những câu hỏi: Thực trạng hoạt động, hiệu quả kinh tế - xã hội,
những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả của mô hình CNTT ở đây như thế nào?
2. Nghiên cứu đã tìm hiểu hệ thống cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn về hiệu
quả kinh tế và CNTT xa khu dân cư; Tìm hiểu thực trạng và đánh giá được hiệu
quả kinh tế mô hình CNTT xa khu dân cư trên địa bàn huyện Hoài Nhơn; Qua
việc phân tích tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả, đánh giá điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đề xuất những giải pháp nâng cao HQKT và
hoàn thiện mô hình.
3. Trong nghiên cứu có nhiều phương pháp được sử dụng như:
+ Chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu: Đề tài được tiến hành tại Huyện
Hoài Nhơn nơi có ngành chăn nuôi rất phát triển, đã hình thành khu CNTT xa
khu dân cư từ năm 2006. Tiến hành điều tra 40 mẫu gồm tất cả các hộ trong khu
CNTT (20 mẫu), và 20 hộ chăn nuôi ngẫu nhiên trong khu dân cư (10 hộ chăn
nuôi có quy mô vừa, lớn; 10 hộ chăn nuôi nhỏ lẻ);
SV : Công Quang Huy

3
4. Khu CNTT xa khu dân cư của xã có diện tích 15,531ha nằm tại cánh
đồng của Huyện Hoài Hương gồm có 20 trang trại tổ chức chăn nuôi trên diện
tích 11,256ha, tập trung một lượng lớn vật nuôi của xã: đàn lợn của khu CNTT
đạt 5195 con chiếm tới 46% tổng số lợn toàn xã, số gia cầm chiếm tới gần 51%,
diện tích nuôi trồng thủy sản chiếm 14,14% diện tích dành cho nuôi trồng thủy
sản toàn xã.
Giá trị SPHH thu từ lợn của các trang trại trong khu CNTT đã đạt gần
50% tổng GTSPHH thu từ lợn của xã. Giá trị SPHH từ gia cầm chiếm tỷ lệ rất
lớn tới hơn 63%, ngành thủy sản chiếm gần 20%. Tổng GTSX của khu CNTT
đạt gần 22 tỷ đồng, thu nhập hỗn hợp trên 3 tỷ đồng. Thu nhập hỗn hợp của các
hộ từ chăn nuôi đạt trên 90 triệu đồng/ năm. Tỷ suất sinh lời trên đồng vốn chưa
thực sự cao, đạt 18%. GTSX trên công lao động của khu CNTT rất cao, một
công lao động tạo ra 1156 ngìn đồng, một công lao động gia đình mang lại gần
374 nghìn thu nhập. GTSX trên 1 ha đạt bình quân 1943 triệu, thu nhập bình
quân trên 1 ha đạt gần 299 triệu. Như vậy từ vùng đất cấy lúa kém hiệu quả, quy
hoạch đất xây dựng khu CNTT mang lại hiệu quả sử dụng đất cao hơn nhiều so
với trồng lúa. Ngoài ra, khu CNTT còn góp phần lớn trong việc giảm thiểu ô
nhiễm môi trường, tạo thêm việc làm cho người dân địa phương.
5. Khó khăn lớn nhất trong phát triển CNTT ở đây là nguồn vốn. Tất cả
các trang trại trong khu đều thiếu vốn để đầu tư sản xuất, tiếp cận nguồn vốn gặp
nhiều khó khăn. Cơ sở hạ tầng,cơ sở vật chất trong khu còn thấp kém, chưa phục
vụ tốt nhu cầu sản xuất. Thông qua việc phân tích những nhân tố ảnh hưởng,
thuận lợi, khó khăn của khu CNTT đưa ra được những giải pháp với chính quyền
địa phương, các ban ngành liên quan cũng như với từng trang trại trong khu
CNTT để nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững khu CNTT xa khu dân cư tại
Huyện
4
Báo Cáo Tổng Hợp
MỤC LỤC

Trang
PHẦN I MỞ ĐẦU ................................................ Error: Reference source not found
1.1 Tính cấp thiết ......................................................... Error: Reference source not found
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .............................................. Error: Reference source not found
1.2.1 Mục tiêu chung ................................................... Error: Reference source not found
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................... Error: Reference source not found
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................... Error: Reference source not found
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu ......................................... Error: Reference source not found
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ............................................ Error: Reference source not found
PHẦN II . TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU . . Error: Reference source not
found
2.1 Cơ sở lý luận ........................................................... Error: Reference source not found
2.1.1 Lý luận về chăn nuôi .......................................... Error: Reference source not found
2.1.2 Một số vấn đề liên quan tới hiệu quả kinh tế .. Error: Reference source not found
2.1.3 Nội dung nghiên cứu HQKT chăn nuôi tập trung xa khu dân cư ............ Error:
Reference source not found
2.2 Cơ sở thực tiễn ....................................................... Error: Reference source not found
2.2.1 HQKT mô hình chăn nuôi ở một số nước trên thế giới . Error: Reference source
not found
2.2.2 HQKT chăn nuôi tập trung xa khu dân cư ở việt nam . Error: Reference source
not found
PHẦN III . ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... Error:
Reference source not found
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................... Error: Reference source not found
SV : Công Quang Huy
5
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................. Error: Reference source not found
3.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội ..................................... Error: Reference source not found
3.2 Phương pháp nghiên cứu ...................................... Error: Reference source not found
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ................ Error: Reference source not found

3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu, thông tin ......... Error: Reference source not found
3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu, thông tin ........ Error: Reference source not found
3.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu .......................................... Error: Reference source not found
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................. Error: Reference source not found
4.1 Thực trạng chăn nuôi của Huyện Hoài Nhơn .... Error: Reference source not found
4.1.1 Thực trạng chung về chăn nuôi của Huyện Hoài Nhơn Error: Reference source
not found
4.1.2 Chính sách đưa chăn nuôi tập trung ra xa khu dân cư tại Huyện .......... Error:
Reference source not found
4.2 Thực trạng chăn nuôi tập trung xa khu dân cư tại Huyện ........ Error: Reference
source not found
4.2.1 Đặc điểm của các hộ điều tra ............................ Error: Reference source not found
4.2.2 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của khu chăn nuôi tập trung .... Error: Reference source
not found
4.2.3 Tình hình sử dụng đất của khu CNTT ............ Error: Reference source not found
4.2.4 Vốn sản xuất của các hộ trong khu chăn nuôi tập trung .......... Error: Reference
source not found
4.2.5 Lao động .............................................................. Error: Reference source not found
4.2.6 Dịch vụ cho chăn nuôi tập trung ...................... Error: Reference source not found
4.2.7 Thị trường tiêu thụ ............................................. Error: Reference source not found
4.2.8 Sản lượng, năng suất của các loại vật nuôi trong khu CNTT .. Error: Reference
source not found
4.3 HQKT của mô hình CNTT xa khu dân cư trong các hộ điều tra Error: Reference
source not found
6
Báo Cáo Tổng Hợp
4.3.1 Chi phí sản xuất của khu chăn nuôi tập trung năm 2010 ........ Error: Reference
source not found
4.3.2 Giá trị sản phẩm hàng hóa của khu chăn nuôi tập trung Huyện Hoài Nhơn
........................................................................................ Error: Reference source not found

4.3.3 Hiệu quả kinh tế của khu chăn nuôi tập trung ........ Error: Reference source not
found
4.3.4 Một số hiệu quả xã hội từ khu CNTT .... Error: Reference source not found Error:
Reference source not found
4.4 Một số nhân tố ảnh hưởng hiệu quả mô hình CNTT xa khu dân cư .......... Error:
Reference source not found
4.4.1 Trình độ kiến thức của chủ hộ .......................... Error: Reference source not found
4.4.2 Loài vật nuôi ....................................................... Error: Reference source not found
4.4.3 Giống .................................................................... Error: Reference source not found
4.5.4 Thức ăn ................................................................ Error: Reference source not found
4.5.5 Công tác thú y, phòng chống dịch bệnh ........... Error: Reference source not found
4.5.6 Diện tích chăn nuôi ............................................. Error: Reference source not found
4.5.7 Vốn ....................................................................... Error: Reference source not found
4.5.8 Thị trường tiêu thụ ............................................. Error: Reference source not found
4.6 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả và phát triển mô hình CNTT xa khu dân
cư Huyện Hoài Nhơn ................................................... Error: Reference source not found
4.6.1 Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội thách, thức trong phát triển CNTT xa
khu dân cư Huyện Hoài Nhơn ................................... Error: Reference source not found
4.6.2 Một số biện pháp ................................................ Error: Reference source not found
4.6.3 Định hướng phát triển mô hình CNTT xa khu dân cư trên địa bàn Huyện
........................................................................................ Error: Reference source not found
PHẦN V KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ ................ Error: Reference source not found
5.1 Kết luận .................................................................. Error: Reference source not found
5.2 Kiến nghị ................................................................ Error: Reference source not found
SV : Công Quang Huy
7
.

8
Báo Cáo Tổng Hợp

PHẦN I MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết
Kinh tế nông nghiệp nước ta hiện nay đang hướng tới mục tiêu phát triển
nông nghiệp hàng hóa tập trung, sản phẩm đa dạng, hiệu quả cao, hướng tới một
nền nông nghiệp chất lượng cao, đảm bảo an toàn vệ sinh, đáp ứng nhu cầu cho
công nghiệp chế biến, tiêu dùng và xuất khẩu. Từ mục tiêu này, trong thời gian
qua, ngành chăn nuôi cả nước có nhiều chuyển biến rõ rệt. Tỷ trọng ngành chăn
nuôi trong GDP ngày càng tăng. Chiến lược phát triển ngành chăn nuôi đến năm
2020 đề ra mục tiêu xây dựng một nền chăn nuôi an toàn sinh học, bền vững.
Song trong thực tế, ngành chăn nuôi còn gặp nhiều khó khăn như: quy mô nhỏ
lẻ, khâu chọn giống còn nhiều bất cập, thức ăn chăn nuôi chưa chủ động, vùng
nguyên liệu cho chế biến thức ăn chưa được an toàn... Ngoài ra, sự xuất hiện và
diễn biến phức tạp của nhiều loại dịch bệnh trên vật nuôi như cúm gia cầm, dịch
heo tai xanh, lở mồm long móng…; cùng với sự ảnh hưởng trầm trọng của ô
nhiễm môi trường trong chăn nuôi... đã làm cho cả ngành chăn nuôi lao đao.
Trước tình hình trên, nhiều ý kiến chuyên gia đã nhận định: “Để ngành
chăn nuôi phát triển ổn định, có chiều sâu, chúng ta cần rà soát và quy hoạch lại
đất đai, cần hình thành các khu chăn nuôi riêng biệt, mang tính công nghiệp, độc
lập, cách xa dân cư. Chính hình thức chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán, kỹ thuật lạc
hậu…, là con đường ngắn nhất dẫn đến thất bại”.(Trích dẫn bởi Nguyễn Thị
Hồng Gấm, 2010). Do đó, chăn nuôi trang trại, tập trung hiện nay được xem là
con đường tất yếu để phát triển bền vững, chỉ có như vậy mới có đủ điều kiện
đáp ứng các yêu cầu về an toàn dịch bệnh cho vật nuôi, an toàn cho môi trường
và đảm bảo sản phẩm của chúng là nguồn thực phẩm sạch cho con người.
Huyện Hoài Nhơn là huyện ngoại thành của Tỉnh Bình Định có ngành
nghề sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Những năm gần đây, tốc độ phát triển
SV : Công Quang Huy
1
kinh tế xã hội của huyện khá nhanh, tỷ trọng nông nghiệp giảm, tỷ trọng công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng. Về phát triển nông nghiệp, huyện chú trọng

chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi. Tính đến tháng 12/2009 toàn huyện
chuyển đổi 1077ha, trong đó chăn nuôi xa dân cư là 48ha
Huyện Hoài Nhơn của Tỉnh Bình Định, có tiềm năng về sản xuất nông
nghiệp đặc biệt là chăn nuôi với tỉ trọng chăn nuôi chiếm gần 30% tổng giá trị
kinh tế. Thực hiện chủ trương dồn điền đổi thửa và chương trình chuyển dịch cơ
cấu cây trồng vật nuôi, xã đã xây dựng được vùng quy hoạch với diện tích 50ha.
Trong đó, năm 2006 UBND xã lập kế hoạch chuyển đổi 15 ha đất nông nghiệp
sang phát triển chăn nuôi tập trung xa khu dân cư. Đây là điều kiện để kiểm soát
tốt dịch bệnh cho đàn gia súc gia cầm nhằm sản xuất thực phẩm sạch góp phần
bảo vệ môi trường. Đến nay, HQKT của các hộ chăn nuôi trong mô hình được
nâng cao rõ rệt, thu nhập trên một đơn vị diện tích canh tác đạt bình quân trên
100 triệu đồng/ha (tăng 3-4 lần so với cây lúa). Để phát triển nhân rộng mô hình
trong và ngoài địa bàn xã thì việc tìm hiểu hiệu quả của mô hình chăn nuôi tập
trung xa khu dân cư ở đây là điều cần thiết. Vậy câu hỏi đặt ra một là, hoạt động
của khu chăn nuôi tập trung xa khu dân cư ở đây đang diễn ra như thế nào? Hai
là, hiệu quả kinh tế (HQKT) của mô hình chăn nuôi tập trung xa khu dân cư
mang lại cho người thực hiện, cho địa phương? Ba là, Những nhân tố nào ảnh
hưởng tới HQKT của mô hình chăn nuôi tập trung xa khu dân cư ở đây? Phát
triển CNTT xa khu dân cư ở đây gặ những thuận lợi, khó khăn gì?... Giải quyết
những câu hỏi trên nhằm đưa ra những giải pháp phát triển mô hình chăn nuôi
tập trung, do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“ Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình chăn nuôi tập trung xa khu dân cư
trên địa bàn huyện Hoài Nhơn, Tỉnh Bình Định”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
2
Báo Cáo Tổng Hợp
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng và đánh giá HQKT mô hình chăn nuôi tập trung xa
khu dân cư trên địa bàn Huyện Hoài Nhơn Tỉnh Bình Định, trên cơ sở đó đề xuất
một số giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả và phát triển mô hình cho

phù hợp với tình hình thực tế.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về mô hình chăn nuôi
tập trung xa khu dân cư.
- Tìm hiểu thực trạng mô hình chăn nuôi tập trung xa khu dân cư trên địa
bàn Huyện Hoài Nhơn – Bình Định.
- Đánh giá hiệu kinh tế của mô hình chăn nuôi tập trung xa khu dân cư
trên địa bàn Huyện Hoài Nhơn – Bình Định.
- Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng tới HQKT của mô hình chăn nuôi tập
trung tại Huyện Hoài Nhơn – Tỉnh Bình Định.
- Đưa ra một số giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả và phát
triển mô hình chăn nuôi tập trung xa khu dân cư ở Huyện Hoài Nhơn, là cơ sở để
thực hiện dự án đầu tư xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng cho khu chăn nuôi tập
trung xa khu dân cư của xã trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu về mô hình chăn nuôi tập trung của các hộ nông dân chăn
nuôi trong khu chăn nuôi tập trung xa khu dân cư Huyện Hoài Nhơn.
- Để so sánh, làm rõ thực trạng và đánh giá được hiệu quả của mô hình
chăn nuôi tập trung xa khu vực dân cư, đề tài tiến hành tiếp cận 2 nhóm hộ nông
dân chăn nuôi đó là: nhóm trang trại chăn nuôi trong khu chăn nuôi tập trung xa
khu dân cư và nhóm hộ chăn nuôi trong khu dân cư.
SV : Công Quang Huy
3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi không gian: Huyện Hoài Nhơn
1.3.2.2 Phạm vi về thời gian: Tháng 9/2011 đến 11/2011
1.3.2.3 Phạm vi về nội dung
Nghiên cứu thực trạng mô hình nuôi tập trung xa khu dân cư của các hộ
điều tra, đánh giá HQKT và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng tới HQKT của

mô hình.
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Lý luận về chăn nuôi
2.1.1.1 Chăn nuôi xa khu dân cư và trong khu dân cư
Chăn nuôi bao gồm chăn nuôi đại gia súc, tiểu gia súc, chăn nuôi gia cầm
và nuôi trồng thuỷ sản. Hiện nay có nhiều quan điểm về khu chăn nuôi tập
trung và chăn nuôi tập trung xa khu dân cư. Một số người quan niệm chăn nuôi
tập trung là gom các hộ chăn nuôi lẻ tẻ vào chăn nuôi tập trung đồng bãi nào
đó. Theo Quyết định số 93/2009/QĐ-UBND ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Ủy
ban nhân dân Tỉnh Bình Định về chính sách khuyến khích đầu tư phát triển
chăn nuôi chăn nuôi tập trung xa khu dân cư trên địa bàn huyện thì, khu chăn
nuôi tập trung xa khu dân cư là phần diện tích đất được UBND huyện, thị xã
phê duyệt cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình đang chăn nuôi trong khu dân
cư chuyển ra hoặc có nhu cầu chăn nuôi chủ động chuyển đổi ruộng đất hoặc
thuê đất để xây dựng chuồng trại phát triển chăn nuôi. Cũng theo quyết định
này, khu chăn nuôi tập trung khu dân cư phải đảm bảo các điều kiện sau:
4
Báo Cáo Tổng Hợp
- Các khu chăn nuôi tập trung xa khu dân cư phải nằm trong quy hoạch
phát triển nông nghiệp ổn định của các huyện, thị xã và phù hợp với quy
hoạch của Tỉnh.
- Khoảng cách đến trường học, bệnh viện, dân cư tập trung, trung tâm văn
hóa xã hội, trung tâm công nghiệp tối thiểu là 500m.
- Diện tích tối thiểu là 10ha/khu; Diện tích của một hộ chăn nuôi tối thiểu
là 1.000m2/hộ.
- Số lượng vật nuôi chủ yếu/ hộ chăn nuôi tối thiểu đạt:
+ Trâu, bò: 10 con trở lên.
+ Lợn sinh sản: 20 con trở lên.

+ Lợn thương phẩm: 100 con trở lên.
+ Gia cầm: 2000 con trở lên.
Theo quyết định số 15/2007/QĐ – UBND tỉnh Bình Định ngày
18/12/2007 thì khu chăn nuôi tập trung là nơi chăn nuôi tập trung gia súc hoặc
gia cầm từ một hộ trở lên nhưng không quá 20 hộ trong một khu.
Như vậy, có thể hiểu:
Khu chăn nuôi tập trung: là nơi tập trung chăn nuôi của một hay nhiều
hộ đảm bảo đáp ứng điều kiện là một trang trại chăn nuôi, có diện tích và quy
mô đầu con tương đối lớn; có các công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ SXKD
khá đầy đủ và hiện đại.
Khu chăn nuôi tập trung xa khu dân cư: Là khu chăn nuôi tập trung cách
xa khu dân cư, tỉnh lộ, quốc lộ, các trung tâm văn hóa xã hội, trung tâm công
nghiệp tối thiểu 500m, các khu chăn nuôi này phải phù hợp với quy hoạch phát
triển của từng địa phương, thuận tiện cho đi lại và vận chuyển.
2.1.1.2 Vai trò của chăn nuôi tập trung xa khu dân cư
SV : Công Quang Huy
5
Với mục tiêu hướng tới xây dựng nền chăn nuôi an toàn sinh học, bền
vững của ngành chăn nuôi thì xây dựng mô hình chăn nuôi tập trung xa khu dân
cư là hướng đi tất yếu, bởi những vai trò sau:
- Từng bước chuyển chăn nuôi quy mô nhỏ lẻ, hiệu quả thấp sang chăn
nuôi theo hướng hàng hóa tập trung, quy mô lớn, có công nghệ tiện tiến, an toàn
dịch bệnh, phù hợp với xu thế phát triển, hội nhập của nền kinh tế Việt Nam.
Thông qua đó nâng cao thu nhập cho người chăn nuôi, nâng cao tỷ trọng chăn
nuôi trong sản xuất nông nghiệp, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp,tạo đà đẩy mạnh CNH – HĐH nông nghiệp nông thôn.
- Tạo điều kiện cho nhà nước quản lý chăn nuôi gia súc, gia cầm. Trên cơ
sở đó có các biện pháp để tác động hợp lý, kịp thời nhằm phát triển ngành chăn
nuôi.
- Nâng cao chất lượng các sản phẩm, đảm bảo được thực phẩm đủ chất

lượng phục vụ nhu cầu tiêu dùng. Khi đời sống nhân dân được nâng lên thì
nhu cầu sử hàng hóa chất lượng cao ngày càng tăng. Nhờ có chăn nuôi tập
trung mà việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh dễ
dàng hơn, công tác quản lý dịch bệnh được chú trọng phát tiển, việc đầu tư
nâng cao chất lượng sản phẩm trở nên thuận tiện hơn.
- CNTT xa khu dân cư giúp cho việc quản lý, giám sát, khống chế và kiểm
soát dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm trở nên tốt hơn nhất là trong điều kiện
càng ngày dịch bệnh càng phát triển phức tạp như hiện nay. Bởi vì, CNTT có
quy mô lớn nên người chăn nuôi luôn có ý thức cảnh giác phòng chống dịch
bệnh cho vật nuôi, ngoài ra khi dịch bệnh không may xảy ra thì việc quy hoạch
vùng, khống chế, kiểm soát không cho dịch bệnh lây lan ra các vùng khác dề
dàng hơn rất nhiều.
6
Báo Cáo Tổng Hợp
- CNTT xa khu dân cư cũng góp phần bảo vệ môi trường, gìn giữ cảnh
quan, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường sinh thái nông nghiệp nông thôn.
Việc đưa chăn nuôi ra khỏi khu dân cư hạn chế những ảnh hưởng xấu do chất
thải từ chăn nuôi gây ra, đảm bảo gìn giữ môi trường sống cho người dân, tạo
không khí thoàng mát trong lành, giữ nguồn nước sinh hoạt được an toàn...
- CNTT xa khu dân cư góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao
năng suất và hiệu quả chăn nuôi, nhờ đó mà đời sống nhân dân được cải thiện.
Sản xuất theo quy mô lớn sẽ yêu cầu thêm lượng lao động thuê ngoài, giải quyết
một lượng công ăn việc làm cho người lao động nông thôn.
2.1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới chăn nuôi tập trung xa khu dân cư
Đất đai: CNTT xa khu dân cư yêu cầu quỹ đất lớn nên việc quy hoạch thu
hồi đất, giải phóng mặt bằng đề xây dựng mô hình còn nhiều khó khăn. Ngoài ra
thời gian thuê đất ở nhiều nơi còn gắn nên chưa thúc đẩy được người dân đầu tư
tham gia vào mô hình.
Vốn đầu tư: CNTT có quy mô lớn kinh phí đầu tư ban đầu khá cao nên
việc khuyến khích người dân bỏ vốn đầu tư gặp nhiều khó khăn. Nhiều người

dân muốn tham gia vào mô hình nhưng không đủ khả năng đầu tư, nhiều người
có khả năng đầu tư thì lại lo sợ rủi ro không dám đầu tư.
Cơ sở hạ tầng: những công trình cơ sở hạ tầng có liên quan chặt chẽ tới sự
hình thành và phát triển của khu CNTT xa khu dân cư, những công trình đó là:
đường giao thông, các công trình thủy lợi, hệ thống điện, các kho bãi, nhà
chứa...những công trình này đảm bảo cho hoạt động SXKD tiếp cận được với thị
trường và có thể diễn ra ổn định, liên tục.
Trình độ kiến thức và kỹ thuật của người chăn nuôi: CNTT đòi hỏi người
chăn nuôi phải có nhận thức cao về kỹ thuật chăn nuôi, về thị hiếu thị trường,
SV : Công Quang Huy
7
người dân phải là người sáng suốt, quyết đoán, dám thử sức và chấp nhận có như
vậy họ mới dám đầu tư, mới chủ động trong SXKD.
Chính sách hỗ trợ của nhà nước: hiện nay mô hình chăn nuôi tập trung xa
khu dân cư đang được khuyến khích phát triển ở nhiều nơi bằng nhiều chính
sách hỗ trợ khác nhau như giảm tiền thuê đất, giảm thuế, đầu tư cơ sở hạ tầng,
đào tạo kỹ thuật chăn nuôi... những chính sách này đã và đang góp phần thúc đẩy
người dân tham gia chăn nuôi theo mô hình.
Đầu ra của sản phẩm: muốn sản xuất phát triển thì cần phải có đầu ra cho
sản phẩm. Sản phẩm từ CNTT rất lớn nên để phát triển lâu dài, khuyến khích
được nhân dân tham gia thì thị trường đầu ra phải ổn định, phải đảm bảo mang
lại lợi nhuận cho người chăn nuôi.
2.1.2 Một số vấn đề liên quan tới hiệu quả kinh tế
2.1.2.1 Khái niệm về hiệu quả kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, HQKT là mối quan tâm hàng đầu của các
nhà sản xuất, nhà kinh doanh và cũng là mối quan tâm chung của toàn xã hội.
Với một khối lượng dự trữ tài nguyên nhất định, tạo ra khối lựng sản xuất lớn
nhất là mục tiêu của các nhà sản xuất và quản lý, hay nói một cách khác là ở một
mức sản xuất nhất định cần phải làm thế nào để có chi phí tài nguyên và lao
động thấp nhất.

HQKT là một phạm trù kinh tế chung nhất liên quan trực tiếp với nền sản
xuất hàng hóa và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Có nhiều
quan niệm về HQKT nhưng khái quát nhất có thể hiểu: “HQKT của một hiện
tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác
định”. Từ khái niệm khái quát này, có thể hình thành công thức biễu diễn khái
quát phạm trù HQKT như sau:
8
Báo Cáo Tổng Hợp
H = Q/C (1)
H: HQKT của một hiện tượng (quá trình kinh tế) nào đó;
Q: Kết quả thu được từ hiện tượng (quá trình) kinh tế đó
C: Chi phí toàn bộ để đạt được kết quả đó
Vậy có thể hiểu ngắn gọn: HQKT phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế
và được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được
kết quả đó. Quan điểm này đã đánh giá được tốt nhất trình độ sử dụng các nguồn
lực ở mọi điều kiện “động” của hoạt động kinh tế. Theo quan niệm này hoàn
toàn có thể tính toán được HQKT trong sự vận động và biến đổi không ngừng
của các hoạt động kinh tế, không phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến động
khác nhau của chúng. Để đánh giá đúng HQKT cần phân biệt rõ ba phạm trù:
HQKT, hiệu quả xã hội và HQKT - XH.
HQKT được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được
và lượng chi phí bỏ ra. Một phương án hay, hoặc một giải pháp kỹ thuật – quản
lý đạt HQKT cao là một phương án đạt được tương quan tối ưu giữa kết quả
mang lại và chi phí sẽ đầu tư. Khi xác định HQKT nhiều nhà kinh tế thường ít
nhấn mạnh quan hệ so sánh tương đối mà chỉ quan tâm đến quan hệ so sánh
tuyệt đối và chưa xem xét đầy đủ mối quan hệ kết hợp chặt chẽ giữa đại lượng
tương đối và đại lượng tuyệt đối. HQKT ở đây được biểu hiện bằng các chỉ tiêu
như sau: Giá trị tổng sản phẩm, tổng thu nhập, lợi nhuận ... tính trên lượng chi
phí bỏ ra.

Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được
các mục tiêu xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thường thấy là : giải quyết
công ăn việc làm trong phạm vi toàn xã hội hoặc từng khu vực kinh tế ; giảm số
người thất nghiệp; nâng cao trình độ và đời sống văn hóa, tinh thần cho người
lao động, đảm bảo mức sống tối thiểu cho người lao động, nâng cao mức sống
SV : Công Quang Huy
9
cho các tầng lớp nhân dân trên cơ sở giải quyết tốt các quan hệ trong phân phối,
đảm bảo và nâng cao sức khỏe; đảm bảo vệ sinh môi trường;...
HQKT - XH là sự tương quan so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả đạt
được cả về kinh tế và xã hội. Mục tiêu cuối cùng của phát triển kinh tế là phát
triển xã hội. Do đó khi nói đến HQKT chúng ta nói trên quan điểm kinh tế xã
hội.
Trong lĩnh vực chăn nuôi, kết quả SXKD của các hộ chăn nuôi là tất cả
những gì thu được sau một quả trình SXKD (thường tính là một năm), đó là sản
lượng các sản phẩm, giá trị sản xuất, thu nhập mà hộ chăn nuôi thu được sau khi
sử dụng các nguồn lực của mình như đất đai, tiền vốn, lao động... Trong điều
kiện nguồn lực có hạn vấn đề đặt ra cho các hộ chăn nuôi là làm sao sử dụng các
nguồn lực một cách tiết kiệm, mang lại hiệu quả cao hơn bằng các biện pháp kỹ
thuật, sử dụng công nghệ mới hiện đại, cách tổ chức quả lý sản xuất…Đó chính
là HQKT của hộ chăn nuôi. Nếu nói kết quả phản ánh quy mô của cái được thì
hiệu quả phản ánh trình độ tận dụng các nguồn lực của hộ để tạo ra cái được đó.
Trong cùng một điều kiện chăn nuôi hay cùng một sản phẩm đầu ra nhưng mỗi
hộ nông dân lại tạo ra những kết quả khác nhau. Như vậy, so sánh các phương án
hay so sánh các kết quả khác nhau trong cùng một điều kiện chăn nuôi chính là
HQKT của chăn nuôi.
Trong chăn nuôi khi đề cập tới HQKT, thông thường người ta nói tới
HQKT về việc sử dụng các nguồn lực đầu vào như đất đai, lao động, vốn…Bàn
tới vấn đề này các nhà kinh tế đều thống nhất phải phân biệt rõ ba khái niệm cơ
bản về hiệu quả: Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ, HQKT.

- Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một chi phí
đầu vào hay nguồn lực sử dụng trong sản xuất với những điều kiện cụ thể về kỹ
thuật hay công nghệ áp dụng vào sản xuất. Hiệu quả kỹ thuật thường được phản
10
Báo Cáo Tổng Hợp
ánh trong mối quan hệ về hàm sản xuất, nó liên quan tới phương tiện vật chất
của sản xuất, chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại bao
nhiêu đơn vị sản phẩm hoặc tăng thêm bao nhiêu đơn vị sản phẩm. Hiệu quả kỹ
thuật phụ thuộc vào bản chất kỹ thuật, vào công nghệ áp dụng trong sản xuất,
vào kỹ năng của người sản xuất, vào môi trường kinh tế xã hội mà trong đó kỹ
thuật được áp dụng. Hiệu quả kỹ thuật chỉ là điều kiện cần cho HQKT. Đôi khi
hiệu quả kỹ thuật cao nhưng SXKD vẫn không có lãi.
- Hiệu quả phân bổ là chỉ tiêu hiệu quả trong đó các yếu tố giá sản phẩm
và giá đầu vào được đưa vào tính toán, để phản ánh giá trị thu được trên một đơn
vị chi phí them về đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân bổ là
hiệu quả kỹ thuật có tính đến các yếu tố về giá của đầu vào và giá của đầu ra.
Việc xác định hiệu quả phân bổ cũng giống như xác định các điều kiện về lý
thuyết biên để tối đa hóa lợi nhuận, nghĩa là nó đạt tối đa khi giá trị biên của sản
phẩm bằng chi phí biên ( MR= MC) của nguồn lực được sử dụng vào sản xuất.
- HQKT là phạm trù kinh tế mà trong sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ thuật và
hiệu quả phân bổ. Nghĩa là các yếu tố hiện vật và giá trị đều được tính đến khi
xem xét việc sử dụng các nguồn lực. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả
hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt HQKT.

Như vậy, tuy có nhiều quan điểm khác nhau về HQKT nhưng đều thống
nhất ở bản chất của nó. Người sản xuất muốn thu được lợi nhuận thì phải bỏ ra
những chi phí nhất định như nhân lực, nguyên vật liệu, vốn, so sánh kết quả đạt
được với chi phí bỏ ra sẽ có HQKT, chênh lệch càng lớn thì hiệu quả càng cao.
2.1.2.2 Bản chất và ý nghĩa của việc nghiên cứu hiệu quả kinh tế
Bản chất của HQKT trong hoạt động SXKD là phản ánh mặt chất lượng

của các hoạt động SXKD, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động,
SV : Công Quang Huy
11
thiết bị máy móc, nguyên nhiên vật liệu và tiền vốn) để đạt được mục tiêu cuối
cùng của mọi hoạt động SXKD – mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Để hiểu rõ bản
chất của phạm trù HQKT của hoạt động SXKD cũng cần phân biệt ranh giới
giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động SXKD. Kết quả hoạt động
SXKD là những gì đạt được sau một quá trình SXKD nhất định, kết quả cần đạt
cũng là mục tiêu cần thiết của người SXKD. Kết quả hoạt động SXKD có thể là
những đại lượng cân đong đo đếm được như số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại,
doanh thu, lợi nhuận, thị phần, ... và cũng có thể là các đại lượng chỉ phản ánh
mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất định tính như uy tín của doanh nghiệp, là
chất lượng sản phẩm, ... Như thế, kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của người
kinh doanh. Trong khi đó, công thức tính hiệu quả ở trên lại cho thấy trong khái
niệm về hiệu quả SXKD người ta đã sử dụng cả hai chỉ tiêu là kết quả (đầu ra)
và chi phí (các nguồn lực đầu vào) để đánh giá hiệu quả SXKD. Vấn đề được đặt
ra là: HQKT là mục tiêu hay phương tiện của kinh doanh? Trong thực tế, nhiều
lúc người ta sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả như mục tiêu cần đạt, và trong nhiều
trường hợp khác người ta lại sử dụng chúng như công cụ để nhận biết “khả
năng” tiến tới mục tiêu cần đạt là kết quả.
Bất kỳ một quốc gia nào hay một đơn vị nào khi tiến hành hoạt động
SXKD đều mong muốn với nguồn lực có hạn có thể tạo ra được lượng sản phẩm
nhiều nhất, với giá trị và chất lượng cao nhất để từ đó thu được lợi nhuận lớn
nhất. Nâng cao HQKT là cơ hội để tăng được lợi nhuận, từ đó làm cơ sở để nhà
sản xuất tích lũy vốn và tiếp tục đầu tư tái sản xuất mở rộng, cải thiện thu nhập
người lao động.
Nâng cao HQKT là qúa trình tất yếu của sự phát triển xã hội. Đối với
người sản xuất tăng hiệu quả chính là tăng lợi nhuận, đối với người tiêu dùng
tăng hiệu quả là khi họ nâng cao được độ thỏa dụng khi sử dụng hàng hóa. Như
12

Báo Cáo Tổng Hợp
vậy nâng cao HQKT sẽ làm cho cả xã hội có lợi, bởi lẽ lợi ích của người sản
xuất và người tiêu dùng đều được nâng lên.
Trong xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, ngành chăn
nuôi phát triển khá mạnh mẽ, tạo việc làm, tăng thu nhập cho một bộ phận lớn cư
dân, góp phần không nhỏ thúc đẩy nền kinh tế nhất là kinh tế nông thôn phát
triển. Nhưng, sự phát triển của ngành chăn nuôi vẫn chưa thực sự bền vững, chăn
nuôi vẫn ở quy mô nhỏ lẻ, phân tán, thiếu sự kiểm soát, tình trạng ô nhiễm môi
trường do chăn nuôi đang là vấn đề bức thiết cần giải quyết. Trước tình hình đó,
Nhà nước ban hành một loạt các chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích hình thức
CNTT xa khu dân cư ở các địa phương phát triển. Nhờ đó, nhiều mô hình CNTT
xa khu dân cư đã được hình thành và phát triển ở nhiều địa phương trong cả
nước.
Để xây dựng được khu CNTT xa khu dân cư đòi hỏi nguồn lực lớn cả về
nhân lực, vật lực, cả về chất và lượng. Do đó, việc quyết định đầu tư xâu dựng
khu CNTT đòi hỏi phải suy tính thật kỹ càng đến HQKT, tính toán đến lợi ích
kinh tế và xã hội mà mô hình mang lại và chi phí bỏ ra đầu tư.
Vậy nghiên cứu HQKT nhằm nâng cao HQKT của mô hình CNTT xa khu
dân cư có vai trò:
- Góp phần giảm chi phí và phát triển sản xuất cho ổn định, tận dụng tối đa
những nguồn lực hiện có, làm tăng giá trị cho các nguồn lực, góp phần phát triển
bền vững ngành chăn nuôi theo hướng hàng hóa.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng các các yếu tố sản xuất và áp dụng công nghệ
mới hiện đại vào chăn nuôi.
- Hiệu quả xã hội: Tạo việc làm, tăng thu nhập và làm giàu cho nông dân,
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng hiện đại.
- Hiệu quả môi trường: Làm giảm ô nhiễm môi trường.
SV : Công Quang Huy
13
Tóm lại, nghiên cứu HQKT làm cơ sở nâng cao HQKT trong chăn nuôi

tập trung có ý nghĩa rất quan trọng trong xu thế phát triển. Nó giúp cho nghành
chăn nuôi phát triển ổn định bền vững, tiết kiệm được các nguồn lực, giảm thiểu
ô nhiễm môi trường…Chăn nuôi tập trung xa khu dân cư là hướng đi tất yếu của
ngành chăn nuôi hiện nay.
2.1.3 Nội dung nghiên cứu HQKT chăn nuôi tập trung xa khu dân cư
HQKT luôn gắn liền với các yếu tố đầu vào và đầu ra của SXKD. Muốn
đánh giá được HQKT phải dựa vào hệ thống các chỉ tiêu, các chỉ tiêu đánh giá
HQKT phải xuất phát từ bản chất HQKT, phải đảm bảo tính thống nhất với chỉ
tiêu của nền kinh tế quốc dân nói chung và của ngành nông nghiệp nói riêng,
phải đầy đủ chỉ tiêu tổng quát, chỉ tiêu bộ phận, chỉ tiêu chủ yếu, chỉ tiêu bổ
sung, phải là một bộ phận thống nhất của hệ thống chỉ tiêu cùng loại trong nền
kinh tế quốc dân.
Hệ thống chỉ tiêu HQKT của các tham gia mô hình CNTT xa khu dân cư
thể hiện mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra, được xác định bằng các chỉ tiêu cơ
bản sau:
*Chỉ tiêu thu nhập
Thu nhập = Kết quả thu được – Chi phí bỏ ra
Công thức này cho ta nhận biết quy mô hiệu quả của các hộ CNTT xa khu
dân cư. Kết quả thu được từ hoạt động chăn nuôi của của các hộ đươc xác định
theo chỉ tiêu tổng GTSX chăn nuôi.
- Tổng GTSX chăn nuôi là toàn bộ sản phẩm chăn nuôi gồm chăn nuôi gia
súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản, sản xuất ra trong một năm theo giá bán thực tế
kể cả sản phẩm chính và sản phẩm phụ. Giá bán thực tế là giá bán của người sản
xuất, nó phản ánh mức độ phù hợp nhu cầu thị trường của sản phẩm. Số lượng
14
Báo Cáo Tổng Hợp
sản phẩm được người sản xuất tiêu dùng hay cho, biếu, tặng cũng được tính theo
giá người sản xuất bán.
- Chi phí sản xuất bỏ ra có thể biểu hiện:
+ Chi phí bằng tiền: Là toàn bộ các khoản chi phí thường xuyên băng tiền

mà các hộ bỏ ra để mua và thuê các yếu tố đầu vào và chi phí dịch vụ trong thời
kỳ sản xuất ra tổng sản phẩm đó.
+ Tổng chi phí vật chất: Là toàn bộ các khoản chi phí vật chất tính bằng
tiền gồm chi phí bằng tiền cộng với khoản khấu hao tài sản cố định, khoản tiền
thuế và chi phí tài chính khác trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm đó.
+ Tổng chi phí sản xuất: Là tổng hao phí tính bằng tiền của các nguồn tài
nguyên và các chi phí dịch vụ vật chất khác tham gia vào quá trình sản xuất rra
tổng sản phẩm đó.
Chỉ tiêu thu nhập cho chúng ta biết mức độ thu nhập của hộ lớn hay nhỏ
nhưng lại không phản ánh được hiệu quả của một đồng vốn đầu tư.
*Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng các nguồn lực:
Để so sánh xác đáng hơn người ta thường dùng kết hợp chỉ tiêu tuyệt đối
với chỉ tiêu tương đối. Chỉ tiêu này cho biết mức độ hiệu quả của đầu tư và được
dung phổ biến trong so sánh và đánh giá HQKT
Hiệu quả = Kết quả thu được/ chi phí bỏ ra
Công thức này phản ánh rõ hiệu quả sử dụng nguồn lực sản xuất. Từ công
thức chung này ta có thể tính được các chỉ tiêu như: Tỷ xuất giá trị sản xuất tình
theo tổng chi phí, theo chi phí của từng đầu vào...
Trong chăn nuôi, tùy theo mô hình nuôi mà người ta có thường dùng các
chỉ tiêu như:
+ Giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích
+ Thu nhập trên một đơn vị diện tích
SV : Công Quang Huy
15
+ Giá trị sản xuât /tổng chi phí
+ Thu nhập /tổng chi phí
+ Giá trị sản xuất /lao động gia đình
+ Thu nhập/lao động gia đình
2.1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới HQKT chăn nuôi tập trung xa khu dân cư
Quy hoạch đất đai: Quỹ đất dành cho chuyển đổi để xây dựng các dự án

CNTT rất lớn nên nhiều huyện không bố trí được diện tích đất, một số dự án
được quy hoạch lại không gắn với thị trường tiêu thụ nên chưa nhận được sự ủng
hộ của người dân cũng như các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực này.
Cơ sở hạ tầng của sản xuất: Chăn nuôi tập trung đòi hỏi đầu tư cơ sở hạ
tầng lớn để phục vụ sản xuất, kinh doanh. Chúng bao gồm các công trình giao
thông, thủy lợi, thông tin, các dịch vụ về sản xuất và khoa học kỹ thuật, sư hỗ trợ
của công nghiệp chế biến nông sản…
Đối tượng nuôi: Cần phải chọn loài nuôi phù hợp với điều kiện tự nhiên,
với điều kiện kinh tế kỹ thuật của hộ gia đình có như vậy mới có thể giảm thiểu
được những rủi ro, phòng tránh được dịch bệnh, đảm bảo mang lại năng suất cao,
chất lượng tốt từ đó mới có thể cho giá bán cao, mang lại HQKT cao.
Chất lượng giống: Khi chăn nuôi giống là yếu tố được quan tâm hàng đầu,
nó quyết định tới khả năng sống, sinh trưởng, phát triển của loài nuôi. Giống tốt
sẽ tạo đà sinh trưởng nhanh, sức đề kháng cao nên ít bệnh tật, cho năng suất cao
hơn…
Biện pháp kỹ thuật, công nghệ áp dụng vào sản xuất: Cải tiến, đổi mới các
biện pháp kỹ thuật, công nghệ trong SXKD nông nghiệp đều hướng tới việc sử
dụng các nguồn lực tiết kiệm hơn, hiệu quả hơn. Vì vậy, hiệu quả sử dụng các
nguồn lực phụ thuộc lớn vào kỹ thuật, công nghệ được áp dụng trong sản xuất.
16
Báo Cáo Tổng Hợp
Nghĩa là HQKT của hộ cũng phụ thuộc vào kỹ thuật, công nghệ được áp dụng
trong sản xuất.
Trình độ, kỹ năng của người sản xuất: Đó là những người trực tiếp tổ chức
chăn nuôi, trực tiếp lao động, trực tiếp tác động tới vật nuôi, họ chính là người sẽ
quyết định nuôi con gì? Nuôi bao nhiêu? Chăm sóc thế nào?... vì vậy tay nghề,
kiến thức kỹ năng của họ tác động lớn tới hiệu qua kinh tế.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 HQKT mô hình chăn nuôi ở một số nước trên thế giới
2.2.1.1 Chăn nuôi ở Thái Lan

Thái Lan cũng như một số nước Đông Nam châu á bị thiệt hại nặng nề
trong dịch cúm gia cầm. Để phòng chống hiệu quả dịch cúm gia cầm Thái Lan
đã đổi mới chăn nuôi gia cầm nhằm nâng cao an toàn sinh học, trong đó có đổi
mới chăn nuôi vịt. Năm 2003, Thái Lan có khoảng 23,8 triệu con vịt, 80% được
nuôi thả đồng. Sau 4 đợt dịch cúm gia cầm rải rác từ tháng 1/2004 đến tháng
8/2006, tổng đàn vịt đã giảm xuống còn khoảng 10 triệu tính đến tháng 11/2006.
Một trong những chiến lược nhằm tăng cường hiệu quả phòng chống dịch
cúm gia cầm, Thái Lan đã cấm chăn nuôi vịt thả rông và chăn nuôi vịt thả đồng
di chuyển từ vùng này sang vùng khác. Nông dân vi phạm lệnh cấm này sẽ bị
phạt tiền và các hình phạt khác. Hơn nữa, những người vi phạm sẽ không nhận
được đền bù khi đàn vịt của họ nuôi thả rông mà bị nhiễm cúm gia cầm. Họ chỉ
được đền bù ban đầu cho số lượng vịt bị tiêu huỷ. Hiện nay, vịt chủ yếu được
nuôi nhốt có hệ thống an toàn sinh học.
Hệ thống nuôi vịt chuồng kín có mức độ an toàn sinh học cao: Vịt Bắc
Kinh và vịt trắng Cherry Valley được nuôi trong các khu chuồng khép kín hiện
đại có từ 5.000-6.000 con. Vịt con một ngày tuổi được nuôi lấy thịt trong khoảng
SV : Công Quang Huy
17

×