Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Lịch sử phát triển của xã hội loài người

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.7 KB, 22 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

Lời nói đầu
Lịch sử phát triển của xã hội loài ngời là một quá trình kế tiếp
nhau đi từ thấp đến cao,từ cái đơn giản đến phức tạp tạo nên sự vận
động và biến đổi không ngừng của các sự vật.
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở của đời sống xã hội, cũng là cơ
sở của các qui luật xã hội. Chính những quan hệ kinh tế khách quan tất
yếu hình thành trong quá trình sản xuất dựa trên những trình độ nhất định
của lực lỡng sản xuất là cơ sở nảy sinh các quan hệ khác của đời sỗng xã
hội, và chi phối mọi hoạt động xã hội của con ngời. Những quan hệ kinh
tế đó, trong xã hội có đối kháng, biểu hiện về cơ cấu đối lập về lợi ích
giữa các tập đoàn ngời, các giai cấp trong xã hội. Sự hoạt động theo đuổi
những lợi ích đó thông qua đấu tranh giai cấp trở thành động lực phát
triển của xã hội có giai cấp.Vì vậy trong quá trình phát triển xã hội thì vai
trò của kinh tế sản xuất càng quan trọng. Nó chính là hạt nhân đồng thời
là động lực thúc đẩy sự phát triển mọi mặt của đời sống. Cũng chịu sự tác
động của qui luật biến đổi mà mỗi loại hình hàng hoá phản ánh trình độ
phát triển của mọi mặt đời sống, lịch sử xã hội. Giữa chúng có cơ sở
chung của sự ra đời và tồn tại nhng khác nhau về trình độ. Tuy vậy trong
cùng một thời điểm lịch sử xã hội có thể phát sinh nhiều hình thức phát
triển kinh tế do đó để nhìn nhận và đánh giá hình thức nào tối u, phù hợp
với từng mỗi cộng đồng thì là một quá trình lâu dài. Và thậm chí trong
mỗi hình thức phát triển kinh tế đều sinh ra những mâu thuẫn lẫn nhau
tạo nên sự khó khăn trong việc tìm ra một hình thức kinh tế sản xuất
chung nhất và có hiệu quả nhất cho xã hội.
Tuy nhiên trong thực tế không phải lúc nào chúng ta cũng đều tìm ra
đợc một hình thức kinh tế sản xuất đúng đắn, đặc biệt là khi áp dụng cơ
chế hành chính quan liêu bao cấp trớc đây. Chúng ta đã tốn nhiều thời
gian, nhiều nhân lực, vật lực và tài lực song lại làm cho nền kinh tế nớc ta
ở trong tình trạng trì trệ và khủng hoảng trầm trọng trọng một thời gian


dài. Nó đòi hỏi chúng chúng ta phải nhìn thẳng vào sự thật, xác định rỏ
nguyên nhân của tình trạng đó từ đó tìm ra một hình thức kinh tế mới
phải nh thế nào?
Đặc biệt ngày nay với sự phát triển nhanh chóng của xã hội thì nền
kinh tế sản xuất cũng không nằm ngoài vòng quay đó. Loại hình sản
xuất hàng hoá càng trở nên phong phú với nhiều hình thức khác nhau mà
1
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nổi bật lên là nền kinh tế thị trờng. Đây là một loại hình kinh tế khá tối u,
mang lại hiệu quả kinh tế rất cao do đó loài ngời đã, đang và sẻ còn sống
lâu dài trong nền kinh tế thị trờng. Bên cạnh mặt tích cực chủ yếu, nên
kinh tế thị trờng không thể tránh khỏi mặt tiêu cực. Chủ động hạn chế
mặt tiêu cực nhất định và phát huy mặt tích cực của kinh tế thị trờng là
một tất yếu khách quan.
Thực tế hiện nay chúng ta đã và đang phát triển nền kinh tế thị trờng
song lại đặt ra những câu hỏi: Nguyên nhân nào lại đa chúng ta phát triển
nền kinh tế thị trờng? liệu chúng ta có nên phát triển hình thức kinh tế
này không? Liệu có còn một loại hình thức khác tối u hơn nữa không?
Và phát triển nó thì nh thế nào để phù hợp với nớc đi theo con con đờng
chủ nghĩa xã hội nh ở nớc ta?
Tuy nhiên, đề tài chúng ta đang bàn là đề tài rất rộng lớn và phức tạp,
đầy những mối quan hệ vì vậy đòi hỏi phải có sự nghiên cứu công phu,
tổng kết thực tiển một cách sâu sắc, nhất là những vấn đề giải pháp cụ
thể. Có cái kết luận đợc, có cái cha kết luận đợc, vì thực tiễn còn đang
vận động, có việc còn đang trong quá trình vừa làm vừa mò mẫm, rút
kinh nghiệm.

2
2

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nội dung




Phần I
Phần I
:
Lý luận quan điểm toàn diện
Lý luận quan điểm toàn diện
1) Cơ sở hình thành và phát triển của xã hội loài ngời nói chung,
nền sản xuất xã hội nói riêng.
Ngay những buổi bình minh của xã hội, loài ngời luôn mơ ớc đến
một xã hội tốt đẹp. ở đó con ngời sống với nhau trong hoà bình. Nhng
thực tế thì quá trình vơn lên tới cái xã hội mơ ớc đó phải trải qua rất
nhiều chế độ xã hội khác nhau. Và chế độ sau kế thừa và phát huy chế độ
trớc đồng thời chứa đựng đầy mâu thuẫn, đấu tranh. Chính vì lẽ đó mà
Đạo phậi hớng con ngời đến cõi Niết bàn; Đạo Thiên chúa mơ ớc đến
chốn thiên đàng nh ng đó chỉ là mơ ớc, chỉ trên tình cảm cho nên sẻ
không bao giờ thực hiện đợc. Còn đối với các nhà triết học duy tâm, thậm
chí cả những nhà tiên tiến trớc Mác nh các nhà duy vật Anh, Pháp thế kỷ
XVII hoặc Hêgen nhà triết học Đức thế kỷ XIX đứng trên lập trờng
duy tâm để giải thích sự phát triển của xã hội loài ngời, từ đó đi đến kết
luận sai lầm rằng: Trong giới tự nhiên thì tính qui luật, tính tất nhiên
thống trị; trái lại, trong lịch sử xã hội thì ý chí tự do thống trị; sự thay đổi
của ngày đêm, sự thay đổi của bốn mùa; sự biến hoá của khí hậu và
những hiện tợng khác không phụ thuộc vào ý trí và ý thức của ngời ta;
còn những sự kiện lịch sử thì do hoạt động tự giác và ý chí của ngời ta, tr-
ớc hết là của những nhân vật lịch sử, những lãnh tụ, những anh hùng

quyết định; ý chí của ngời ta có thể thay đổi tiến trình lịch sử.
Đáng lẽ phải lấy sự phát triển của các điều kiện vật chất của xã hội để
giải thích sự tồn tại và phát triển của xã hội Họ cha hiểu rằng ý muốn
của con ngời về kết cấu xã hội, tính chất xã hội không phải do t tởng,lí
luận mà do chính phơng thức sản xuất quyết định, điều này chỉ đến
C.Mác mới đợc phát hiện và phát triển lên.
Vậy phơng thức sản xuất là gì ? đó là cách thức mà con ngời làm ra
của cải mà trong đó lực lỡng sản xuất đạt đến một trình độ nhất định,
thống nhất với các quan hệ sản xuất tơng ứng với nó. Phơng thức sản xuất
là hạt nhân đồng thời là động lực thúc đẩy và qui định mọi mặt của đời
sống xã hội. Phơng thức sản xuất thống trị trong mỗi xã hội nh thế nào
3
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thì tính chất của chế độ xã hội nh thế ấy, các giai cấp, kết câú giai cấp
cũng nh các quan điểm về chính trị, pháp quyền , đạo đức, triết học, ra
sao, tất cả đều do phơng thc sản xuất quyết định. Phơng thức sản xuất
quyết định sự chuyển biến của xã hội loài ngời qua các giai đoạn lịch sử.
Khi một phơng thức ra đời, thay thế phơng thức sản xuất cũ đã lỗi thời thì
mọi mặt đời sống xã hội cũng có sự thay đổi căn bản về kết cấu kinh tế
đến kết cấu giai cấp, từ các quan điểm t tởng xã hội đến các tổ chức xã
hội . Lịch sử xã hội loài ngời trớc hết là lịch sử của sản xuất, lịch sử của
các phơng thức sản xuất kế tiếp nhau trong quá trình phát triển. Nên cái
chìa khoá để nghiên cứu lịch sử xã hội khhông phải tìm ở trong đầu óc
con ngời, trong t tởng và ý niệm xã hội, mà là ở trong phơng thức sản
xuất ở mỗi giai đoạn nhất định của lịch sử, trong chế độ kinh tế xã hội
Tuy vậy khi nói đến phơng thức sản xuất không thể không nói đến
hai nhân tố hợp thành nó, đó là lực lỡng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Chúng là hai mặt của phơng thức sản xuất, chúng tồn tại không tách rời
nhau mà tác động biện chứnglẫn nhau hình thành qui luật phổ biến của

toàn bộ lịch sử loài ngời qui luật về sự phù hợp quan hệ sản xuất với
tính chất và trình độ của lực lỡng sản xuất. Qui luật này vạch rõ tính chất
phụ thuộc khách quan của quan hệ sản xuất vào sự phát triển của lực lỡng
sản xuất. Đến lợt mình, quan hệ sản xuất tác động trở lại đối với lực lỡng
sản xuất. Lực lỡng sản xuất trở thành nhân tố hoạt động nhất, cách mạng
nhất. Còn quan hệ sản xuất là yếu tố tơng đối ổn định, có khuynh hớng
lạc hậu hơn so với sự phát triển của lực lỡng sản xuất. Lực lỡng sản xuất
là nội dung của phơng thức sản xuất, còn quan hệ sản xuất là hình thức
xã hội của nó. Trong mối quan hệ giữa nội dung và hình thức thì nội
dung quyết định hình thức; hình thức phụ thuộc vào nội dung; nội dung
thay đổi trớc, sau đó hình thức mới biến đổi theo. Tất nhiên, trong quan
hệ với nội dung, hình thức không phải là mặt thụ động, nó cũng tác động
trở lại đối với sự phát triển của nội dung. Vì vậy mối quan hệ giữa lực l-
ỡng sản xuất với quan hệ sản xuất cũng trên cơ sở đó.
Cùng với sự phát triển của lực lỡng sản xuất, quan hệ sản xuất cùng
hình thành và biến đổi cho phù hợp với tính chất và trình độ của lực lỡng
sản xuất. Sự phù hợp đó là động lực làm cho lực lỡng sản xuất phát triển
mạnh mẽ. Nhng, lực lỡng sản xuất luôn phát triển còn quan hệ sản xuất
có xu hớng tơng đối ổn định. Khi lực lỡng sản xuất đã phát triển lên một
trình độ mới, quan hệ sản xuất không còn phù hợp với nó nữa, trở thành
chớng ngại đối với sự phát triển của nó, sẻ nảy sinh mâu thuẫn gay gắt
4
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giữa hai mặt của phơng thức sản xuất. Sự phát triển khách quan đó tất
yếu dẫn đến sự xoá bỏ quan hệ sản xuất cũ, thay thế bằng một kiể quan
hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và trình độ mới của lực lỡng sản
xuất, mở đờng cho lực lỡng sản xuất phát triển.
Việc xoá bỏ quan hệ sản xuất cũ, thay thế bằng quan hệ sản xuất
mới cũng có nghĩa là sự diệt vong của một phơng thức sản xuất lỗi thời

và sự ra đời của một phơng thức mới. Trong xã hội có giai cấp đối kháng
mâu thuẫn giữa lực lỡng sản xuất mới và quan hệ sản xuất lỗi thời là cơ
sở khách quan của các cuộc đấu tranh giai cấp, đồng thời cũng là tiền đề
tất yếu của các cuộc cách mạng xã hội. Đặc biệt trong cuộc đấu tranh thì
sự lãnh đạo thuộc về giai cấp đại diện cho sự phát triển của lực lỡng sản
xuất trong tơng lai. Vì vậy chỉ có phân tích lực lỡng sản xuất mới tìm ra
nhân tố lãnh đạo trong cuộc đấu tranh và cũng chính sự phát triển cha
đầy đủ của nó đã sinh ra sự phân chia giai cấp. Do đó xét đến cùng , lực
lỡng sản xuất quyết định quá trình vận động và phát triển của xã hội loài
ngời và cũng chính sự phát triển cha đầy đủ của lực lỡng sản xuất đã tạo
ra chế độ t hữu đó là nguồn gốc hình thành nên xã hội có giai cấp. Vì vậy
muốn xoá bỏ giai cấp thì phải xoá bỏ chế độ t hữu chỉ bằng cách duy
nhất phát triển lực lỡng sản xuất lên xã hội hoá cao.
Phải thấy rằng sự phát triển của lực lỡng đợc thông qua ở mỗi một
hình thái kinh tế khác nhau trong một thời kì khác nhau. Vậy hình thái
kinh tế là gì? là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ
xã hội ở từng giai đoạn phát triển lịch sử nhất định, với những quan hệ
sản xuất của nó thích ứng với lực lỡng sản xuất ở một trình độ nhất định
và với một kiến trúc thợng tầng đợc xây dựng lên trên những quan hệ sản
xuất đó.
Xã hội không phải là tổng số những hiện tợng, sự kiện rời rạc, những cá
nhân riêng lẽ. Xã hội là một chỉnh thể toàn vẹn có cơ cấu phức tạp, trong
đó có những mặt cơ bản nhất là lực lỡng sản xuất, quan hệ sản xuất và
kiến trúc thợng tầng. Mỗi một mặt có vai trò nhất định và tác động đến
các mặt khác tạo nên sự vận động của cơ chế xã hội. Chính tính toàn vẹn
đó đợc phản ánh bằng khái niệm hình thái kinh tế xã hội trong đó lực l-
ỡng sản xuất là nền tảng vật chất-kĩ thuật của mỗi hình thái kinh tế xã
hội. Quan hệ sản xuất, đó là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt xã hội
cụ thể này với xã hội cụ thể khác, đồng thời tiêu biểu cho một giai đoạn
phát triển nhất định của lịch sử. Nh vậy trong các quy luật khách quan

chi phối sự vận động, phát triển của các hình thái kinh tế xã hội thì quy
5
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực
lỡng sản xuất có vai trò quyết định nhất. Chính quy luật này còn tạo nên
sự thay đổi về kiến trúc thợng tầng, và do đó hình thái kinh tế xã hội cũ
đợc thay thế bằng hình thái mới cao hơn, tiến bộ hơn và nó diễn ra theo
các quy luật khách quan chứ không phải theo muốn chủ quan của con ng-
ời. Theo V.I Lê nin: Chỉ có đem quy những quan hệ xã hội vào những
quan hệ sản xuất, và đem quy những quan hệ sản xuất vào trình độ của
những lực lợng sản xuất thì ngời ta mới có đợc một cơ sở vững chắc để
quan niện sự phát triển của nhữnh hình thái xã hội là một quá trình lịch
sử tự nhiên.(*)
Nghiên cứu con đờng tổng quát của sự phát triển hình thái kinh tế xã
hội ta thấy đợc tính lôgic của lịch sử từ đó vạch ra con đờng tổng quát
của sự phát triển xã hội trong lịch sử. Nhận thấy tính tất yếu của con đ-
ờng đi lên xã hội chủ nghĩa nói chung và Việt Nam nói riêng. Đồng thời
từ đó đòi hỏi phải có một hình thái xã hội nh thế nào? một nền kinh tế
nh thế nào mà ở đó có sự phù hợp khuynh hớng lịch sử, phù hợp với quy
luật giữa lực lỡng sản xuất với quan hệ sản xuất
2) Mối quan hệ biện chứng giữa định hớng xã hội chủ nghĩa và
nền kinh tế thị trờng
Trong dòng chảy của lịch sử thì luôn chứa đựng quá trình thay thế
giữa thời đại lịch sử này với thời đại lịch sử kia. Đó chính là tiến bộ xã
hội hay nói cách khác đó là quá trình vận động tiến lên chứ không thụt
lùi của xã hội để tiến tới một hệ thống toàn vẹn và hoàn chỉnh. C.Mác
nhấn mạnh: Không nên hiểu khái niệm tiến bộ xã hội với một sự trừu t-
ởng hoá tầm thờng(**). Nên sự tiến bộ xã hội trong một thời kì lịch sử
nhất định sẻ trở thành thoái bộ trong thời kì khác để phù hợp với sự vận

động và phát triểnmối quan hệ giữa lực lỡng sản xuất và quan hệ sản xuất
hay là phù hợp với phơng thức sản xuất. Chính vì lẽ đó quy luật vận động
và phát triển của xã hội dự báo về sự ra đời của hình thái kinh tế cao hơn,
hình thái cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn thấp là chủ nghĩa xã hội. Và
sự phát triển của chủ nghĩa xã hội , xét đến cùng, là do sự phát triển của
lực lỡng sản xuất quyết định. Bởi vì, trong sự thống nhất giữa lực lỡng
sản xuất và quan hệ sản xuất thì lực lỡng sản xuất là yếu tố động nhất,
yếu tố không ngừng phát triển của phơng thức sản xuất và của toàn bộ
quá trình lịch sử xã hội. Nhng, khi đánh giá sự tiến bộ hay lạc hậu của
một chế độ xã hội, không thể chỉ dựa vào nhịp độ phát triển của lực lỡng
sản xuất một cách biệt lập với quan hệ sản xuất, vì cái bảo đảm cho sự
6
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phát triển của lực lỡng sản xuất là quan hệ sản xuất. Sự phát triển của lực
lỡng sản xuất phải thông qua quan hệ sản xuất và các quan hệ xã hội
khác mới phát huy đợc ảnh hởng đến các hiện tợng xã hội khác. Quan hệ
sản xuất mới phù hợp với tính chất và trình độ của lực lỡng sản xuất mở
ra khả năng cho sự phát triển của lực lỡng sản xuất, cho sự phát triển của
ngời lao động lực lỡng sản xuất quan trọng nhất, giá trị cao nhất trong
tất cả các giá trị cao nhất của thế giới. Quan hệ sản xuất mới là cơ sở để
hình thành nên tất cả các mối quan hệ xã hội mới không xa rời định hớng
xã hội chủ nghĩa.
Kế thừa những thành tựu tiến bộ đã đạt đợc của chủ nghĩa t bản,
chính chủ nghĩa xã hội sẽ thủ tiêu những mâu thuẫn đối kháng, khắc
phục những nghịch lý trong xã hội t bản, chủ nghĩa xã hội sẻ tạo ra một
kiểu tiến bộ khác về chất, trong đó sự tiến bộ đạt đợc không mang những
hình thức đối kháng. Tiến bộ trong chế độ xã hội chủ nghĩa là kiểu tiến
bộ mang hình thức dân chủ và bình đẳng, là sản phẩm hoạt động tự giác
của quảng đại quần chúng nhân dân. Tiến bộ hội chủ nghĩa là tiền đề của

loài ngời tiến lên
một nền văn minh toàn diện với sự phát triển toàn diện của con ngời
nền văn minh cộng sản chủ nghĩa.
Với mục tiêu đi lên theo con đờng chủ nghĩa xã hội, Đảng cộng sản
Việt Nam đã đa ra đờng lối đổi mới của đất nớc. Đổi mới không phải là
thay đổi mục tiêu xã hội chủ nghĩa mà là nhận thức cho đúng mục tiêu và
con đờng tiến lên xã hội chủ nghĩa ở nớc ta. Đó chính là sự định hớng
của một xã hội mà sự hùng mạnh cuả nó nhờ vào sự giàu mạnh và hạnh
phúc của nhân dân. Xã hội không có chế độ ngời bóc lột ngời, dựa trên
cơ sở: Nhân dân lao động làm chủ, con ngời đợc giải phóng khỏi áp bức
bóc lột, bất công, làm theo năng lực hởng theo lao động, có cuộc sống
ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân(1). Xã
hội có nền kinh tế phát triển cao trên cơ sở khoa học, công nghệ và lực l-
ỡng sản xuất hiện đại.
Định hớng xã hội chủ nghĩa nêu trên không chỉ phản ánh nguyện
vọng và lí tởng của Đảng của Nhà nớc của nhân dân ta mà còn phản ánh
xu thế phát triển khách quan của thời đại cũng nh quy luật tiến hoá của
lịch sử. Tuy hiện nay tình hình thế giới đã và đang biến đổi phức tạp.
Trong nhiều thập kỉ qua, các nớc t bản chủ nghĩa đã lợi dụng thành quả
kĩ thuật cũng nh để thích nghi nên đã đa lại sự tăng trởng cao và có sự cải
thiện nhất định về mặt xã hội. Song điều đó cũng cho thấy những tiền đề
7
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
về kinh tế và xã hội cho một xã hội tơng lai đang đợc chuẩn bị ngay trong
lòng t bản chủ nghĩa. Theo qui luật tiến hoá và lí luận hình thái kinh tế
xã hội của CMác thì sớm hay muộn chủ nghĩa t bản cũng phải nhờng
chổ cho một xã hội văn minh hơn, đó là chủ nghĩa xã hội. Đúng nh văn
kiện Đại hội Đảng lần thứ VII, Đảng cộng sản Việt Nam khẳng định:
Lịch sử thế giới đang trải qua những bớc quanh co song loài ngời cuối

cùng nhất định sẻ tiến tới chủ nghĩa xã hội. Đó là quy luật tiến hoá của
lịch sử(2).
Vì vậy trớc hết phải hiểu rằng mức độ thực hiện những đặc trng của chủ
nghĩa xã hội không thể áp đặt theo ý muốn chủ quan mà phải căn cứ vào
trình độ thực tế của lực lỡng sản xuất và năng suất lao động trong từng
thời kì lịch sử cụ thể. Nghĩalà: chỉ cóthể thực hiện từng bớc những đặc tr-
ng của chủ nghĩa xã hội. Với ý nghĩa trên, định hớng xã hội chủ nghĩa
chính là quay về với luận điểm sau của Lê-nin: .. danh từ nớc cộng hoà
xô viết xã hội chủ nghĩa có nghĩa là chính quyền xô viết thực hiện bớc
chuyển lên chủ nghĩa xã hội, chứ hoàn toàn không có nghĩa là đã thừa
nhận chế độ kinh tế mới là chế độ xã hội chủ nghĩa(3).
Bởi vậy, quá trình hớng xã hội chủ nghĩa trên đất nớc ta là quá
trình xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội cốt lõi
của quá trình xã hội hoá sản xuất trong thực tế. Đây là điều kiện tối cần
thiết, thiếu nó chủ nghĩa xã hội chỉ là không tởng. Vì vậy xã hội chủ
nghĩa Việt Nam nhất thiết phải có cơ sở hạ tầng kinh tế của mình là
những quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa mà trớc hết cần phải có một cơ
sở vật chất, kĩ thuật hiện đại tiếp cận với nền văn minh thế giới. Hay nói
cụ thể hơn chúng ta cần chỉ sang nền kinh tế thị trờng nhng phải theo
định hớng xã hội chủ nghĩa tức là phát triển nền kinh tế thị trờng ở nớc ta
luôn đợc tiến hành đồng thời với việc không ngừng đổi mới và hoàn thiện
cơ chế quản lí kinh tế nhằm đảm bảo cho sự phát triển đó không xa rời
định hớng xã hội chủ nghĩa.
Song chúng ta đang đứng trớc một mâu thuẫn: quá độ lên chủ nghĩa
xã hội lại thực hiện sự phát triển cả thành phần kinh tế t bản chủ nghĩa;
phát triển thành phần kinh tế t bản chủ nghĩa nhng lại không theo con đ-
ờng t bản chủ nghĩa. Đó là cái thực tế, cái thực tế bớng bỉnh mà sự
không hiểu biết về nó đã khiến chúng ta mắc sai lầm trong thực tiển ở
một số thời kì và trong một số lĩnh vực. Thực tế là nền kinh tế nớc ta
chứa đựng trong mình hai khả năng phát triển, hai xu hớng vận động.

Một mặt xu hớng phát triển vốn có của nền sản xuất nhỏ là tự phát đi lên
8
8

×