SKKN: Sử dụng , khai thác kênh hình trong dạy học môn Địa lý lớp 6
PhÇn I : MỞ ĐẦU
A. Đặt vấn đề
I. Thực trạng của vấn đề dạy và học môn Địa lý ở THCS
Địa lý là một môn khoa học có phạm trù rộng lớn và có tính thực
nghiệm cao, môn khoa học vừa có tính chất tự nhiên vừa có tính chất
xã hội. Nó không chỉ dừng lại ở việc mô tả các sự việc và hiện tượng
địa lý xảy ra trên bề mặt Trái Đất mà còn tìm cách giải thích, phân
tích, so sánh, tổng hợp các yếu tố địa lý cũng như thấy được mối quan
hệ giữa chúng với nhau. Mặt khác nó còn góp phần phát hiện, sử
dụng, khai thác và cải tạo tài nguyên thiên nhiên, môi trường một cách
hợp lý nhằm góp phần tích cực vào xây dựng kinh tế xã hội,quốc
phòng, an ninh quốc gia.
Để phù hợp với đặc trưng bộ môn, đồng thời thực hiên tốt quá trình
đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa các hoạt động
học của học sinh. Việc dạy học môn địa lý ở các trường phổ thông
muốn đạt được chất lượng cao thì đi đôi với lý thuyết việc sử dụng đồ
dùng trực quan đặc biệt là kênh hình một yếu tố bắt buộc và có tác
dungj lớn để phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong quá
trình học tập, tăng cường kỹ năng địa lý( nhận xét, phân tích, giải
thích,đánh giá, so sánh, tổng hợp… các bản đồ, biểu đồ,tranh ảnh…).
Qua đó học sinh sẽ tự mình phát hiện kiến thức và khắc sâu nội dung
bài học. Mặt khác nó còn giúp giáo viên tổ chức việc dạy học theo đặc
trưng bộ môn có hiệu quả trong giảng dạy Địa lý ở trường THCS nói
Ngêi thùc hiÖn: Hoµng V¨n Tµi - 1 -
SKKN: Sử dụng , khai thác kênh hình trong dạy học môn Địa lý lớp 6
chung và lớp 6 nói riêng. Để giúp học sinh nắm và hiểu bài, người
giáo viên phải biết sử dụng, khai thác và hiểu rõ kênh hình muốn
truyền đạt nội dung gì. Đây là một trong những yếu tố gây hứng thú,
lôi cuốn học sinh, giúp các em hiểu bài dễ dàng, ghi nhớ lôgic, không
máy móc làm cho tư duy các em sau này này tự phân tích, giải thích
khi không có giáo viên bên cạnh và trong thực tế.
Qua thực tế giảng dạy môn Địa lý lớp 6, qua dự giờ của đồng nghiệp,
trao đổi chuyên môn, tôi nhận thấy nhiều em học sinh còn quan niệm
môn Địa lý là môn học thuộc lòng. Chính vì vậy trong những năm qua
khi tiến hành cải cách giáo dục chúng ta đã cố gắng trong việc đổi mới
phương pháp dạy học nhằm tăng cường tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của học sinh, bằng cách phải chú ý rèn luyện cho học sinh kỹ năng
sử dụng kênh hình như: Tranh ảnh, biểu đồ, bản đồ Bởi vì tất cả các
kiến thức Địa lý 6 không được trình bày, phàn tích, mô tả một cách đầy
đủ, mà còn tiềm ẩn trong kênh hinhfcos trong bài học, trong khi tư duy
của học sinh lứa tuổi nà còn thiên về tính cụ thể. Vì thế trong quá trình
dạy Địa lý 6 giáo viên cần rèn luyện cho học sinh kỹ năng sử dụng, khai
thác kênh hình để giám tính trừu tượng cho học sinh.
II. Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp
1. Ý nghĩa : Trong dạy học Địa lý, kênh hình có chức năng vừa là
phương tiện trực quan, vừa là nguồn tri thức địa lý quan trọng đối với
học sinh. Trong sách giáo khoa Địa lý 6, kênh hình chiếm một tỷ lệ lớn
và chiếm một nội dung quan trọng trong bài hoc. Kênh hình ở đây bao
Ngêi thùc hiÖn: Hoµng V¨n Tµi - 2 -
SKKN: Sử dụng , khai thác kênh hình trong dạy học môn Địa lý lớp 6
gồm các bản đồ, tranh ảnh, các hình vẽ, biểu đồ… Ngoài việc hỗ trợ
kênh chữ, việc khai thác có hiệu quả kênh hình trong sách giáo khoa sẽ
dễ dàng giúp cho học sinh nhận thức được các sự vật, hiện tượng địa lý
và các mối quan hệ của chúng theo thời gian và không gian. Chính vì
vậy việc sử dụng, khai thác kênh hình trong dạy học môn Địa lớp 6 có ý
nghĩa rất lớn trong quá trình hình thành kiến thức và kỹ năng địa lý cho
học sinh.
2. Tác dụng: Việc sử dụng, khai thác tốt các kênh hình sẽ giúp
học sinh nắm nội dung bài học nhanh hơn, hiệu quả hơn, nhớ bài lâu
hơn và có hệ thống. Học sinh không thuộc baì máy móc, có suy nghĩ
một cách loogic tư duy độc lập, các em có kĩ năng phân tích, tổng hợp
các yếu toosddiaj lý một cách hợp lý.
III. Phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đề tài sử dụng, khai thác kênh hình môn Địa lý 6 được ứng dụng ở
khối 6 trường THCS Thắng Lợi.
B.Phương pháp tiến hành
1. Cơ sở lý luận.
Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ, đặc trưng của bộ môn địa lý và trước
yêu cầu đổi mới giáo dục cũng như thực tiễn dạy học bộ môn dịa lý.
Nên việc biên soạn sách giáo khoa địa lý cấp THCS cũng có nhiều thay
đổi về nội dung và phương pháp. Sách giáo khoa địa lý hiện nay được
biên soạn không chỉ là tài liệu cho giáo viên giảng dạy mà còn là quyển
sách bài tập cho học sinh theo định hướng mới. Đó là học sinh không
Ngêi thùc hiÖn: Hoµng V¨n Tµi - 3 -
SKKN: Sử dụng , khai thác kênh hình trong dạy học môn Địa lý lớp 6
phải học thuộc lòng sách giáo khoa mà phải tìm tòi, nghiên cứu, quan
sát… những vấn đề về tự nhiên, về sự vật, hiện tượng trong kênh hình
để hoàn thiện nội dung bài học qua câu hỏi trong sách giáo khoa, dưới
sự tổ chức hướng dẫn của giáo viên. Nên trong đổi mới phương pháp
dạy học, việc biên soạn sách giáo khoa cũng có sự thay đổi, đó là số
lượng kênh chữ đã được giảm tải và số lượng kênh hình được tăng lên
đáng kể so với chương trình cũ. Thực hiện Quy chế ban hành theo quyết
định số 41/2000/QĐ/BGD&ĐT ngày 24/3/2000 của BGD & ĐT “ Thiết
bị dạy học phải được sử dụng hiệu quả nhất, đáp ứng các yều cầu về nội
dung và phương pháp được quy định trong chương trình giáo dục”
( điều 10.2). Thiết bị dạy học đối với môn Địa lý rất đa dạng và phong
phú: tranh ảnh, hình vẽ, sơ đồ, bản đồ, mẫu vật… trong khuôn khổ đề
tài này tôi xin đề cập tới việc thực hiện sử dụng, khai thác kênh hình lớp
6( nội dung chủ yếu là hình ảnh). Nội dung của các hình ảnh địa lý lớp
6, tập trung vào các hiện tượng tự nhiên trên Trái Đất. Chính vì vậy việc
sử dụng, khai thác kênh hình trong giảng dạy Địa lý THCS là một yêu
cầu cần thiết không thể xem nhẹ được. Có như vậy mới đáp ứng được
yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay nhằm phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo trong học tập của học sinh nói chung và học
môn địa lý nói riêng.
2. Cơ sở thực tiễn:
Để đáp ứng yêu cầu về nhận thức, lý luận nội dung khoa học các tài
liệu trực quan, phơng pháp sử dụng kênh hình trong giảng dạy bộ môn
Ngêi thùc hiÖn: Hoµng V¨n Tµi - 4 -
SKKN: Sử dụng , khai thác kênh hình trong dạy học môn Địa lý lớp 6
Địa lý,đặc biệt là hình vẽ ( hình ảnh) lớp 6. Để sử dụng và khai thác có
hiệu qủa hình vẽ địa lý nhằm nâng cao hiệu quả giờ học, chúng ta đều
thống nhất rằng chỉ có thể sử dụng sách giáo khoa khi nào khi mà cả
giáo viên và học sinh đều hiểu sâu sắc bài viết( kênh chữ) cũng như
hình ảnh( kênh hình) của sách giáo khoa. Tuy nhiên việc khai thác nội
dung kênh hình trong sách giáo khoa là biện pháp quan trọng để nâng
cao chất lượng dạy học lại chưa được quan tâm một cách đầy đủ. Trong
giờ dạy địa lý vẫn còn giáo viên coi nhẹ việc sử dụng kênh hình và chỉ
cho kênh hình là minh họa cho bài học, hoặc nếu có khai thác thì
phương pháp và nội dung khai thác chưa phù hợp. Nguyên nhân của
tình trạng trên là:
- Không ít giáo viên chưa hiểu xuất xứ, nội dung, ý nghĩa của kênh
hình trong sách giáo khoa, trong khi đó lần đổi mới sách giáo khoa này
số lượng kênh hình được tăng lên rất nhiều so với trước đây nhất là hình
vẽ.
- Có giáo viên nhận thức đầy đủ giá trị nội dung kênh hình nhưng lại
ngại
sử dụng, sợ mất thời gian hoặc sử dụng mang tính hình thức.
- Để phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh
giáo viên cần thiết phải sử dụng có hiệu qủa kênh hình trong dạy học
môn địa lý lớp 6.từ việc nhận thức và xác định được vị trí, ý nghĩa của
việc sử dụng kênh hình trong giảng dạy địa lý lớp 6 bậc THCS và ở
trường THCS Thắng Lợi trong những năm gần đây việc sử dụng kênh
Ngêi thùc hiÖn: Hoµng V¨n Tµi - 5 -
SKKN: Sử dụng , khai thác kênh hình trong dạy học môn Địa lý lớp 6
hình chưa có hiệu quả nên chưa giúp học sinh hiểu sâu những hình ảnh,
hình vẽ, những kiến thức địa lý, đồng thời không hình thành được khái
niệm địa lý, không giúp các em phát huy được khả năng quan sát, sự tư
duy về ngôn ngữ của học sinh. Những giờ học như vậy cũng là nguyên
nhân dẫn đến học sinh không thích học môn địa lý. Từ thực tế những
năm dạy Địa lý lớp 6 ở trường THCS Thắng lợi, qua dự giờ, trao đổi với
đồng nghiệp ở trường. Tôi xin được trình bày kinh nghiệm “ Sử dụng,
khai thác kênh hình trong dạy học môn Địa lý lớp 6 ở trường THCS
Thắng Lợi”.
I. Các biện pháp tiến hành và thời gian tạo giải pháp.
1. Các biện pháp tiến hành.
- Phương pháp thu thập tài liệu.
- Phương pháp điều tra
a. Điều tra chất lượng học tập của học sinh
-Đối tượng điều tra: học sinh khối 6
- Hình thức điều tra: kiểm tra viết
b. Điều tra tình hình giảng dạy của giáo viên.
- Trao đổi với thầy,cô giáo trong trường và một số đồng nghiệp
trường bạn .
- Dự giờ giáo viên dạy.
2. Thời gian tạo giải pháp.
Ngêi thùc hiÖn: Hoµng V¨n Tµi - 6 -
SKKN: Sử dụng , khai thác kênh hình trong dạy học môn Địa lý lớp 6
Sáng kiến này tôi thực hiên từ năm học 2013 – 2014 và tiếp tục thực
hiện trong năm học 2014 – 2015, được hoàn thành vào tháng 3 năm
2015.
PHẦN II/ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
A/ Mục tiêu: nhiệm vụ của đề tài.
Sử dụng, khai thác kênh hình nhằm gợi mở và hướng dẫn học sinh
khai thác các nguồng tri thức ở trong bài học chứa đựng trong kênh hình
để phát triển các năng lực tư duy sáng tạo của học sinh.
Giúp học sinh hiểu bài nhanh hơn, nhớ bài lâu hơn,gây hứng thú
học trong học tập
Giúp học sinh thông qua kênh hình kết hợp với kênh chữ để hiểu
được nội dung bài học
Rèn kỹ năng quan sát, nhận xét các hiện tượng, sự vật địa lý qua
hình vẽ, tranh ảnh.
Tham gia vào các hoạt động bào vệ, cải tạo môi trường trong nhà
trường, địa phương nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống gia đình và
cộng đồng.
B. GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI
1. Những vấn đề cần giải quyết.
- Với quan điểm tranh ảnh và hình vẽ không phải là minh họa mà là
nguồn kiến thức mở để khai thác trong đề tài này tôi mong muốn được
trình bày những kinh nghiệm của bản thân về các vấn đề sau:
Ngêi thùc hiÖn: Hoµng V¨n Tµi - 7 -
SKKN: Sử dụng , khai thác kênh hình trong dạy học môn Địa lý lớp 6
- Nguyên tắc khi sử dụng tranh.
- Cách tiếp cận, khai thác các hiện tượng, sự vật qua hình vẽ, tranh
ảnh.
- Các bước hướng dẫn khai thác nội dung kiến thức qua hình vẽ,
tranh ảnh.
-Hướng dẫn khai thác một số hình ảnh cụ thể.
2. Các giải pháp để tổ chức thực hiện.
2.1. Các nguyên tắc sử dụng:
Thiết bị dạy học môn Địa lý rất phong phú, đa dạng như hình ảnh,
bản đồ, mẫu vật trong khuôn khổ của đề tài này tôi xin được nêu việc
sử dụng kênh hình ( chủ yếu là hình ảnh) khi sử dụng những kênh hình
được trình bày kết hợp với kênh chữ để tìm hiểu nội dung của bài, mục
bài nhằm giúp học sinh hoàn thiện kiến thức mà bài học yêu cầu phải
nắm được. Để học sinh khai thác tốt kiến thức qua kênh hình, giáo viên
giao nhiệm vụ tìm hiểu trước nội dung bài học ở nhà để các em có được
biểu tượng ban đầuvề các sự vật hiện tượng địa lý thể hiện trong kênh
hình. Tuy nhiên đây là việc làm khó với học sinh nông thôn, hơn nữa lại
là học sinh Thắng Lợi. Hơn nữa đây lại là môn Địa lý vừa có tính chất
của môn khoa học tự nhiên vừa có tính chất của môn khoa học xã hội
( môn Địa lý 6 kiến thức có tính khái quát, trừu tượng) về Trái đất nên
học sinh ít hứng thú học.
Ngêi thùc hiÖn: Hoµng V¨n Tµi - 8 -
SKKN: Sử dụng , khai thác kênh hình trong dạy học môn Địa lý lớp 6
Trong thời gian giảng bài mới, thời gian không cho phép nên giáo
viên chỉ tập giới thiệu một số hình ảnh trong bài, các hình ảnh khác giáo
viên hướng dẫn học sinh về nhà học bài và khai thác nội dung theo câu
hỏi trong sách giáo khoa. Ví dụ: Bài 13. Địa hình bề mặt Trái Đất. Đây
là một trong số bài có nhiều tranh ảnh, như vậy ta chỉ tập trung vào khai
thác một số hình ảnh, còn giáo viên giới thiệu và hướng dẫn các em tìm
hiểu ở nhà.
Nội dung khai thác kênh hình, ngoài câu hỏi trong sách giáo khoa
thì giáo viên phải có hệ thống câu hỏi gợi mở để tổ chức học sinh làm
việc cá nhân hay theo nhóm hoặc cả lớp.
2.2. Cách tiếp cận, khai thác các hiện tượng, sự vật qua hình vẽ,
tranh ảnh.
Giáo viên phải hiểu rõ hình vẽ được minh họa đó phản ánh được
phần nào của nội dung bài học để cho học sinh tìm hiểu.
2.3. Kỹ năng khai thác hình ảnh địa lý.
- Hình thành kỹ năng khai thác nhận xét
- Hình thành kỹ năng phân tích, mô tả, nhận xét.
2. 4. Các bước hướng dẫn khai thác.
Bước 1. Cho học sinh quan sát tranh vẽ, hình ảnh để có tư duy về nội
dung.
Giáo viên nêu câu hỏi và nêu vấn đề tổ chức hướng dẫn học sinh trả lời
câu hỏi.
Bước 2. Học sinh trinh bày câu trả lời để hiểu nội dung hình vẽ mô tả.
Ngêi thùc hiÖn: Hoµng V¨n Tµi - 9 -
SKKN: Sử dụng , khai thác kênh hình trong dạy học môn Địa lý lớp 6
Bước 3: Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh và hoàn thiện câu
trả lời.
3. Hướng dẫn học sinh khai thác một số hình ảnh cụ thể.
Bài 1: Vị trí, hình dạng, kích thước của Trái Đất.
Hình 1: Các hành tinh trong hệ Mặt trời
* Phương pháp sử dụng: Đây là hình các hành tinh trong hệ Mặt
trời. Giáo viên sử dụng kênh hình này để dạy mục 1.Vị trí của Trái Đất
trong hệ Mặt Trời.
Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình ảnh và
nêu câu hỏi.
- Em hãy kể tên 8 hành tinh trong hệ Mặt Trời.
- Trái Đất nằm ở vị trí thứ mấy trong các hành tinh theo thứ tự xa
dần Mặt trời.
Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát và trả lời
những câu hỏi bằng khả năng hiểu biết của các em
Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét trả lời của học sinh, tạp trung học
sinh
vào hình ảnh và chuẩn kiến thức.
- Hệ Mặt trời có 8 hành tinh gồm: Sao Thủy, Sao Kim, Trái Đất, Sao
Hỏa, Sao Mộc, Sao Thổ, Sao Thiên Vương, Sao Hải Vương.
- Trái Đất của chúng ta là hành tinh thứ 3 theo thứ tự xa dần Mặt
Trời.
Ngêi thùc hiÖn: Hoµng V¨n Tµi - 10 -
SKKN: Sử dụng , khai thác kênh hình trong dạy học môn Địa lý lớp 6
Giáo viên nhấn mạnh; Trái Đất của chúng ta là hành tinh thứ 3 theo
thứ tự xa dần Mặt Trời
Hình 2: Kích thước của Trái Đất.
Hình 3: Các đường kinh tuyến, vĩ tuyến của quả địa cầu.
* Phương pháp sử dụng: Dùng để dạy mục 2 - Hình dạng, kích
thước của Trái Đất và hệ thồng kinh, vĩ tuyến.
Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình và nêu câu
hỏi.
-Em hãy cho biết độ dài của bán kính và đường xích đạo của Trái
Đất.
- Các đường nối liền 2 điểm cực Bắc và cực Nam trên bề mặt quả địa
cầu là những đường gì?
- Những vòng tròn trên quả địa cầu vuông góc với các đường kinh
tuyến là đường gì?
- Xác định đường kinh tuyến gốc và vĩ tuyến gốc trên quả địa cầu.
- Kinh tuyến đối diện với kinh tuyến gốc là kinh tuyến bao nhiêu độ.
- Chỉ nửa cầu Bắc và nửa cầu Nam, các vĩ tuyến Bắc và Nam
Hoạt động 2: Giáo viên tổ chức cho học sinh trả lời câu hỏi bằng khả
năng hiểu biết của mình.
Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh và tập trung
sự chú ý vào hình để chuẩn kiến thức.
- Độ dài bán kính Trái Đất là 6370 km, độ dài đường kính xích đạo
là 40076 km.
Ngêi thùc hiÖn: Hoµng V¨n Tµi - 11 -
SKKN: Sử dụng , khai thác kênh hình trong dạy học môn Địa lý lớp 6
- Các đường nối liền hai điểm cực Bắc và cực Nam trên bề mặt quả
địa cầu là những đường kinh tuyến. Những vòng tròn song song trên
quả
địa cầu.
- Các đường nối liền hai điểm cực Bắc và cực Nam trên bề mặt quả
địa cầu là những đường kinh tuyến. Những vòng tròn song song trên
quả địa cầu, vuông góc với kinh tuyến là những đường vĩ tuyến.
- Trên quả địa cầu, đường kinh tuyến gốc là đường kinh tuyền 0 độ,
đường vĩ tuyến gốc là đường Xích đạo.
- Kinh tuyến đối diện với kinh tuyến gốc là kinh tuyến 180
0
- Trên quả địa nửa cầu Bắc là nửa cầu nằm từ đường xích đạo về đến
cực Bắc, nửa cầu Nam là nửa cầu nằm từ đường xích đạo về đến cực
Nam, vĩ tuyến Bắc là những vĩ tuyến thuộc nửa cầu Bắc, vĩ tuyến Nam
là những vĩ tuyến thuộc nửa cầu Nam.
+ Giáo viên nhấn mạnh lại: kích thước của Trái Đất và các đường
kinh tuyến gốc, vĩ tuyến gốc,các điểm cực Bắc, Nam và các nửa cầu
Bắc, Nam.
Bài 7: Sự vận động tự quay quanh trục của Trái Đất và các hệ
quả
Hình 19: Hướng tự quay của Trái Đất
* Phương pháp sử dụng: Hình 19 được dùng để dạy mục 1- Sự vận
động của Trái Đất quanh trục.
Ngêi thùc hiÖn: Hoµng V¨n Tµi - 12 -
SKKN: Sử dụng , khai thác kênh hình trong dạy học môn Địa lý lớp 6
Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình 19 và nêu
câu hỏi.
- Trái Đất quay quanh trục theo hướng nào.
- Trái Đất tự quay 1 vòng quanh trục trong 1 ngày đêm được quy ước
là bao nhiêu giờ.
Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời bằng khả năng
hiểu biết của mình.
Hoạt động 3: Nhận xét câu trả lời của học sinh và chuẩn kiến thức
đồng thời nhấn mạnh sự vận động tự quay quanh trục của Trái Đất là
nguyên nhân sinh ra hiện tượng ngày và đêm.
- Trái Đất tự quay quanh trục theo hướng từ Tây sang Đông.
- Thời gian Trái Đất tự quay 1 vòng quanh trục trong một ngày đêm
được qui ước là 24 giờ
Hình 20: Các khu vực giờ trên Trái Đất
* Phương pháp sử dụng: Hình 20 được sử dụng khi dạy mục 1 – Sự
vận động của Quả Đất quanh trục.
Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình 20 và giới
thiệu khái quát sự phân chia bề mặt Trái Đất thành 24 khu vực giờ, mỗi
khu vực có 1 giờ riêng và nêu câu hỏi để học sinh trả lời.
- Khu vực có đường kinh tuyến gốc đi qua là khu vực giờ nào?
- Khi ở khu vực giờ gốc là 12 giờ thì lúc đó ở nước ta là mấy giờ?
Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi bằng khả
năng hiểu biết của mình.
Ngêi thùc hiÖn: Hoµng V¨n Tµi - 13 -
SKKN: Sử dụng , khai thác kênh hình trong dạy học môn Địa lý lớp 6
Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh và chuẩn
nội dung kiến thức qua hình vẽ đồng thời nhấn mạnh vào kỹ năng tính
giờ ở các khu vực khác nhau trên Trái Đất căn cứ vào giờ ở kinh tuyến
gốc.
- Khu vực có đường kinh tuyến gốc đi qua là khu vực giờ 0
- Việt Nam nằm ở múi giờ thứ 7, như vậy khi ở khu vực giờ gốc là 12
giờ thì lúc đó nước ta là 19 giờ.
Hình 21: Hiện tượng ngày và đêm trên Trái Đất
* Phương pháp sử dụng: - Hình 21 được sử dụng khi dạy mục 2 –
Hệ quả sự vận động tự quay quanh trục của Trái Đất.
Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình 21và giới
thiệu khái quát về hệ quả sự vận động tự quay quanh trục của Trái Đất
sinh ra
hiện tượng ngày và đêm và nêu câu hỏi để học sinh trả lời
- Vì sao tia sáng mặt trời chiếu xuống mặt đất, chỉ có một nửa được
chiếu sáng ( ngày) một nửa không được chiếu sáng ( đêm)
- Tại sao khắp mọi nước trên Trái Đất đều lần lượt có ngày và đêm.
Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi bằng
khả năng hiểu biết của bản thân mình.
Hoạt động 3: Giáo viên tập trung sự chú ý của học sinh vào hình,
nhận xét câu trả lời của học sinh và chuẩn nội dung câu hỏi.
Ngêi thùc hiÖn: Hoµng V¨n Tµi - 14 -
SKKN: Sử dụng , khai thác kênh hình trong dạy học môn Địa lý lớp 6
- Do Trái Đất hình cầu, các tia sáng Mặt Trời lại chiếu song song
nên chỉ có một nửa Trái Đất được chiếu sáng, đó là ban ngày, nửa cầu
còn lại trong bóng tối là ban đêm.
- Tuy nhiên Trái Đất lại tự quay quanh trục theo chiều từ Tây sang
Đông nên mọi nơi trên Trái Đất sẽ lần lượt có ngày và đêm.
Bài 8: Sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời
Hình 23: Sự vận động của Trái Đất quanh Mặt Trời và các mùa
ở Bắc bán cầu.
*Phương pháp sử dụng: Hình 23 được dạy ở bài 8. Giáo viên giới
thiệu khái quát về sự vận động của Trái Đất quanh Mặt Trời và hiện
tượng các mùa trên Trái Đất.
Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình vẽ và nêu
câu hỏi để học sinh trả lời.
- Hướng chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời
- Độ nghiêng và hướng của trục Trái Đất ở các vị trí: Xuân phân,
Hạ chí, Thu phân, Đông chí
- Ngày 22/6 ( hạ chí) nửa cầu nào ngả về phía Mặt trời.
- Ngày 22/12 ( đông chí) nửa cầu nào ngả về phía Mặt trời
- Trái đất hướng cả 2 nửa cầu Bắc và Nam về phía Mặt trời như
nhau vào các ngày nào.
- Khi đó ánh sáng Mặt trời chiếu thẳng góc vào nơi nào trên bề
mặt Trái đất
Ngêi thùc hiÖn: Hoµng V¨n Tµi - 15 -
SKKN: Sử dụng , khai thác kênh hình trong dạy học môn Địa lý lớp 6
Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời bằng sự hiểu
biết của mình.
Hoạt động 3: Giáo viên tập sự chú ý vào hình vẽ, nhận xét câu trả
lời của học sinh và chuẩn kiến thức của bài qua câu hỏi,
- Hướng chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời là hướng từ
Tây sang Đông, nược chiều kim đồng hồ.
- Độ nghiêng và hướng của trục Trái Đất khi di chuyển là không
đổi ở các vị trí: Xuân phân, Hạ chí, Thu phân, Đông chí
- Ngày 22/6 ( hạ chí) nửa cầu Bắc ngả về phía Mặt trời. Tia sáng
Mặt trời vuông góc với bề mặt Trái đất tại
23
0
27
’
B
- Ngày 22/12 ( đông chí) nửa cầu Nam ngả về phía Mặt trời. Tia
sáng Mặt trời vuông góc với bề mặt Trái đất tại 23
0
27
’
N
- Trái đất hướng cả 2 nửa cầu Bắc và Nam về phía Mặt trời như
nhau vào các ngày 21-3 ( xuân phân) và 23 – 9 (thu phân).
- Khi đó ánh sáng Mặt trời chiếu thẳng góc với đường xích đạo
trên bề mặt Trái đất.
Bài 9: Hiện tượng ngày và đêm dài ngắn theo mùa
Hình 24. Vị trí Trái đất trên quĩ đạo Mặt trời vào các ngày hạ
chí và đông chí
* Phương pháp sử dụng: Hình 14 được sử dụng khi dạy học mục 1:
Hiện
tượng ngày, đêm dài ngắn ở các vĩ độ khác nhau trên Trái đất.
Ngêi thùc hiÖn: Hoµng V¨n Tµi - 16 -
SKKN: Sử dụng , khai thác kênh hình trong dạy học môn Địa lý lớp 6
Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình và nêu
câu hỏi để học sinh trả lời .
- Vì sao đường biểu hiện trục Trái đất ( BN) và đường phân chia
sáng tối (ST) không trùng nhau.
- Vào ngày 22-6 ( hạ chí) ánh sáng Mặt trời chiếu thẳng góc vào
mặt đất ở vĩ tuyến bao nhiêu? Vĩ tuyến đó là đường gì?
- Vào ngày 22-12 ( đông chí) ánh sáng Mặt trời chiếu thẳng góc
vào mặt đất ở vĩ tuyến bao nhiêu? Vĩ tuyến đó là đường gì?
Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi bằng
khả năng hiểu biêt của bản thân.
Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh, tập
trung sự chú ý của học sinh vào hình vẽ và chuẩn nội dung kiến thức
của bài học.
- Đường biểu hiện trục Trái đất ( BN) và đường phân chia sáng
tối (ST) không trùng nhau vì Trái đất có hình cầu trục Trái đất nghiêng
23
0
27
’’
.
- Vào ngày 22-6 ( hạ chí) ánh sáng Mặt trời chiếu thẳng góc vào
mặt đất ở vĩ tuyến 23
0
27
’’
B Vĩ tuyến đó là đường chí tuyến B
- Vào ngày 22-12 ( đông chí) ánh sáng Mặt trời chiếu thẳng góc
vào mặt đất ở vĩ tuyến 23
0
27
’’
Vĩ tuyến đó là đường chí tuyến N
Bài 10. Cấu tạo bên trong của Trái Đất
Hình 26: Cấu tạo bên trong của Trái Đất
Ngêi thùc hiÖn: Hoµng V¨n Tµi - 17 -
SKKN: Sử dụng , khai thác kênh hình trong dạy học môn Địa lý lớp 6
* Phương pháp sử dụng: Hình 26 được sử dụng khi dạy mục 1- Cấu
tạo bên trong của Trái Đất.
Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình, giới
thiệu
quát về cấu tạo bên trong của Trái Đất gồm có 3 lớp theo thứ tự từ ngoài
vào
trong và nêu câu hỏi để học sinh trả lời.
- Trình bày cấu tạo bên trong của Trái Đất?
Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi theo
khả năng hiểu biết của các em.
Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét trả lời của học sinh , tập trung sự
chú ý của các em vào hình và chuẩn kiến thức của bài.
+ Cấu tạo bên trong của lớp vỏ Trái Đất gồm 3 lớp theo theo thứ
tự từ ngoài vào trong.
- Lớp vỏ Trái đất: dày 5km đến 70 km, vật chất ở trạng thái rắn
chắc, càng xuống sâu nhiệt độ càng tăng, nhưng tối đa chỉ tới 1000
0
C.
- Lớp trung gian: dày gần 3000 km, vật chất ở trạng thái quánh
rẻo đến lỏng, nhiệt độ khoảng 1500
0
C đến 4700
0
C.
- Lõi Trái đất: dày trên 3000 km, vật chất lỏng ngoài, rắn ở trong,
nhiệt độ cao nhất khoảng 5000
0
C.
* Giáo viên nhấn mạnh: Lớp vỏ Trái đất có vai trò rất quan trọng bởi nó
bao gồm các thành phần khác của Trái đất như không khí, mặt đất,
nước, sinh vật…
Ngêi thùc hiÖn: Hoµng V¨n Tµi - 18 -
SKKN: Sử dụng , khai thác kênh hình trong dạy học môn Địa lý lớp 6
Hình 27 - Các địa mảng của lớp vỏ Tái Đất
* Phương pháp sử dụng: Hình 27 được sử dụng trong dạy học mục
2 – bài 10: cấu tạo của lớp vỏ Trái Đất
Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình vẽ và nêu
câu hỏi để học sinh trả lời.
- Nêu số lượng các địa mảng chính của lớp vỏ Trái Đất? Đó là
những địa mảng nào?
- Chỉ những chỗ tiếp xúc của các địa mảng?
Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả clowif câu hỏi và
chỉ trên lược đồ hoặc hình vẽ.
Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh, tập trung
sự chú ý vào hình vẽ và chuẩn nội dung kiến thức.
- Lớp vỏ Trái Đất gồm 7 địa mảng, đó là: mảng Bắc Mĩ, mảng
Nam Mĩ, mảng Phi, mảng Nam Cực, Mảng Âu – Á, Mảng Ấn Độ và
mảng Thái bình dương.
- Chỗ tiếp xúc của các địa mảng được kí hiệu bằng các nét đậm,
màu đỏ trên lược đồ hình 27.
* Giáo viên nhấn mạnh sự va chạm, xô húc giữa các địa mảng gần
kề nhau là nguyên nhân sinh ra các hiện tượng động đất, núi lửa, sóng
thần.
Ngêi thùc hiÖn: Hoµng V¨n Tµi - 19 -
SKKN: Sử dụng , khai thác kênh hình trong dạy học môn Địa lý lớp 6
Bài 12 : Tác động của nội lực và ngoại lực trong việc hình
thành địa hình bề mặt Trái Đất
Hình 31: Cấu tạo bên trong của núi lửa
* Phương pháp sử dụng: Hình 31 được sử dụng khi dạy học mục 2
– Núi lửa và động đất.
Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình vẽ và
nêu câu hỏi để học sinh trả lời.
- Hãy chỉ và đọc tên từng bộ phận của núi lửa trên hình vẽ.
Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi bằng
khả năng hiểu biết của mình.
Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét học sinh trả lời, tập trung sự
chú ý của học sinh vào hình vẽ và chuẩn nội dung kiến thức.
- Các bộ phận núi lửa bao gồm: miệng, miệng phụ, ống phun,
dung
nham, khói bụi và mắc ma.
+ Giáo viên nhấn mạnh núi lửa là một hiện tượng tự nhiên trên
Trái Đất, con người cần phải tìm ra các biện pháp dự báo và phòng chốn
tác hại của núi lửa.
Hình 33 – Tác hại của một trận động đất
* Phương pháp sử dụng: Hình 33 được sử dụng khi dạy học mục 2
– Núi lửa và động đất.
Ngêi thùc hiÖn: Hoµng V¨n Tµi - 20 -
SKKN: Sử dụng , khai thác kênh hình trong dạy học môn Địa lý lớp 6
Hoạt động 1:Hướng dẫn học sinh quan sát hình vẽ và nêu câu hỏi
để học sinh trả lời.
- Hãy mô tả về tác hại của một tác hại của trận động đất.
Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn vào hình ảnh để mô tả theo
khả năng hiểu biết của các em.
Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh, tập
trung sự chú ý của các em vào hình ảnh và mô tả.
- Trận động đất gây lên những tác hại như: nhà cửa, đường xá,
cầu cống, các công trình xây dựng, giao thông bị ngưng trệ, thiệt hại lớn
về của cải vật chất và con người.
+ Giáo viên nhấn mạnh trên thế giới có nhiều nơi xảy ra động
đất như Nhật Bản, In-đô-nê-xi-a, Trung Quốc,…gây nhiều thiệt hại.
Nhật Bản đã từng ra thảm họạ kép vào năm 2010.
Bài 13: Địa hình bề mặt Trái Đất
Hình 35 – Sơ đồ các bộ phận của núi
*Phương pháp sử dụng: Hình 35 được sử dụng khi dạy học mục 2:
Núi già, núi trẻ
Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình vẽ và
nêu câu hỏi cho học sinh trả lời.
Ngêi thùc hiÖn: Hoµng V¨n Tµi - 21 -
SKKN: Sử dụng , khai thác kênh hình trong dạy học môn Địa lý lớp 6
- Sự khác nhau giữa các bộ phận ( đỉnh núi, sườn núi, thung
lũng) của núi già, núi trẻ như thế nào?
Hoạt đông 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi bằng
khả năng hiểu biết của mình.
Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét trả lời của học sinh; tập trung sự
chú ý của các em vào hình và chuẩn kiến thức.
- Núi trẻ có đỉnh nhọn, sườn dốc và thung lũng sâu.
- Núi già có đỉnh bằng, sườn thoải và thung lũng nông.
+ Giáo viên nhấn mạnh các núi trẻ hiện nay vẫn còn đang trong
giai đoạn phát triển kiến tạo và tiếp tục được nâng cao.
Hình 38 Hang động và thạch nhũ.
* Phương pháp sử dụng: Hình 38 được sử dụng khi dạy mục 3-
Địa hình Caxtơ và các hang động
Hoạt đông 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình ảnh
và nêu câu hỏi để học sinh trả lời.
- Hãy quan sát hình ảnh và mô tả những gì mà em thấy trong hang
động?
Hoạt động 2: Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh, tập
trung sự chú ý của các em và miêu tả.
- Trong hang động Caxtơ có những khối thạch nhũ với đủ loại
hình, thường được gọi là các nhũ đá, măng đá, rèm đá…
Ngêi thùc hiÖn: Hoµng V¨n Tµi - 22 -
SKKN: Sử dụng , khai thác kênh hình trong dạy học môn Địa lý lớp 6
+ Giáo viên nhấn mạnh ở nước ta rất phát triển loại hinhfdu
lịch tại các vùng có địa hình cacxtơ và các hang động, trong đó nổi bật
là vịnh Hạ Long, vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng.
Bài 14: Địa hình bề mặt Trái Đất( tiếp)
Hình 40. Địa hình cao nguyên và bình nguyên.
* Phương pháp sử dụng: Hình 40 được sử dụng khi dạy học mục 2
– Cao nguyên.
Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình và nêu
câu hỏi để học sinh trả lời.
- Nêu những điểm giống và khác nhau giữa bình nguyên và cao
nguyên.
Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời bằng khả
năng hiểu biết của mình.
Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét phần trả lời của học sinh, tập
trung sự chú ý của các em vào hình và chuẩn kiến thức
- Giống nhau: bình nguyên và cao nguyên đều có bề mặt địa hình
tương đối bằng phẳng, hoặc gợn sóng.
- Khác nhau:
+ Bình nguyên là dạng địa hình thấp, độ cao tuyệt đối dưới 200m,
sườn thoải…
Ngêi thùc hiÖn: Hoµng V¨n Tµi - 23 -
SKKN: Sử dụng , khai thác kênh hình trong dạy học môn Địa lý lớp 6
+ Cao nguyên là dạng địa hình cao, độ cao tuyệt đối trên 500m, sườn
dốc…
+ Giáo viên nhấn mạnh cao nguyên là dạng địa hình rất thuận
lợi để trồng cây công nghiệp và chăn nuôi gia súc lớn.
Bài 17 Lớp vỏ khí
Hình45 Các thành phần không khí
* Phương pháp sử dụng: Hình 45 được sử dụng khi dạy học mục
1 – Thành phần của không khí.
Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình vẽ và
đọc thông tin của hình vẽ, giáo viên nêu câu hỏi để học sinh trả lời.
- Trong không khí có mấy thành phần.
- Mỗi thành phần chiếm tỷ lệ bao nhiêu.
Hoạt động 2: Học sinh trả lời câu hỏi kết hợp với kênh chữ và gợi
ý của giáo viên .
Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh, và tập
trung sự chú ý của học sinh vào kênh hình đồng thời chuần kiến thức
hoàn thành nội dung câu hỏi.
- Không khí bao gồm 2 loại khí chính là khí Nitơ và khí Ôxi còn
lại là hơi nước và các khí khác.
- Trong đó khí nitơ chiếm 78%, khí oxi chiếm 21%, hơi nước và
các khí khác chiếm 21%
Ngêi thùc hiÖn: Hoµng V¨n Tµi - 24 -
SKKN: Sử dụng , khai thác kênh hình trong dạy học môn Địa lý lớp 6
+ Giáo viên nhấn mạnh khí nitơ chiếm hơn 3/4 thành phần
không khí, hơi nước chiếm tỷ lệ rất nhỏ nhưng là nguồn gốc sinh ra các
hiện tượng khí tượng như mây, mưa
Hình 46: Các tầng khí quyển
* Phương pháp sử dụng: Hình 46 được sử dụng khi dạy học mục 2
– cấu tạo của lớp vỏ khí( lớp khí quyển)
Hoạt động 1: giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình và các
thông ting trong hình vẽ, đồng thời nêu câu hỏi để học sinh trả lời.
- Lớp vỏ khí gồm những tầng nào?
- Tầng gần mặt đất, có độ cao trung bình đế 16 km là tầng gì
- Tầng không khí nằm trên tầng đối lưu là tầng gì?
- Vai trò của lớp vỏ khí đối với đời sống trên Trái Đất?
Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi bằng
khả năng hiểu biết của các em .
Hoạt động 3:Giáo cvieen nhận xét câu trả lời của học sinh, tập
trung sự chú ý của các em và chuẩn nội dung kiến thức qua hình
- Lớp vỏ khí gồm tầng đối lưu, tầng bình lưu và các tầng cao khí
quyển.
- Tầng gần mặt đất, có độ cao trung bình đến 16 km là tầng đối
lưu.
- Tầng không khí nằm trên tầng đôi lưu là tầng bình lưu.
Ngêi thùc hiÖn: Hoµng V¨n Tµi - 25 -