Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Xử lý trường hợp vi phạm Luật thuế GTGT kê khai xin hoàn thuế GTGT không đúng, gây thất thu cho ngân sách Nhà nước và biện pháp xử lý của cơ quan Nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.89 KB, 21 trang )

PHẦN I – MỞ ĐẦU
Lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính Nhà nước chương trình
chuyên viên chính, do trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong mở năm 2012.
Chương trình gồm ba phần:
Phần I : Nhà nước và pháp luật
Phần II: Hành chính Nhà Nước và công nghệ hành chính.
Phần III: Quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực
Thời gian giành cho khóa học không dài, nhưng với sự biên soạn nội
dung, chương trình ngắn gọn, đầy đủ và sự nhiệt tình của các thầy, cô của
trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong đã truyền đạt những kiến thức cơ bản
cho toàn thể học viên lớp học là nhưng công chức nhà nước làm việc tại Thành
Phố Hà Nội. Bản thân luôn cố gắng, đã nỗ lực học tập để nâng cao năng lực
trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước với mục đích là mong muốn vận
dụng những kiến thức và kinh nghiệm đã được học đưa vào thực tiễn công tác
mà Đảng và nhà nước đã phân công.
Sau thời gian được bồi dưỡng kiến thức, qua liên hệ thực tiễn trong công
tác tôi nhận thấy vấn đề : Áp dụng thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một xu thế
trên thế giới, hiện đang có 120 nước áp dụng loại thuế này. Tại Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ XI đã đề ra phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu “tiếp tục đổi
mới chính sách thuế theo hướng vừa đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà
nước, vừa khuyến khích sản xuất kinh doanh và thu đẩy thực hành tiết kiệm
trong sản xuất và tiêu dùng để tăng tích luỹ…”.
Luật thuế giá trị gia tăng đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khoá XI thông qua ngày 29/11/2006. Có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/07/2007.
1
Trong quá trình thực hiện từ ngày 01/07/2007 đến nay, Luật thuế GTGT
đã được liên tục sửa đổi bổ sung cho phù hợp với sự biến động của tình hình
kinh tế xã hội của đất nước. Những quy định về thuế GTGT ngày càng cụ thể,
sát với thực tế hơn, góp phần tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp đảm bảo
cho Luật thuế GTGT phù hợp với thực tiễn của nước ta và nâng cao tính khả thi


của luật thuế. Sau hơn 4 năm thực hiện luật thuế GTGT đã phát huy tác dụng
tích cực, không gây biến động lớn đến các doanh nghiệp, sản xuất kinh doanh ổn
định và phát triển đồng thời cũng khẳng định được những thành công bước đầu
và đây là bằng chứng đáng tin cậy cho quyết định đúng đắn của Đảng và Nhà
nước. Việc áp dụng thuế suất 0% và loại thuế GTGT đối với hàng hoá xuất khẩu
đã khuyến khích mạnh mẽ cho hàng hoá xuất khẩu, đầu tư mới tài sản cố định,
số thu về thuế GTGT đã trở thành nguồn thu quan trọng, chiếm gần 20% tổng
thu ngân sách. Tình trạng doanh nghiệp nợ đọng, chiếm dụng tiền thuế giảm
nhiều so với những năm trước đây.
Tuy nhiên, bên cạnh những doanh nghiệp làm ăn chân chính góp phần
đáng kể vào nguồn thu cho ngân sách Nhà nước thì vẫn còn một số doanh
nghiệp không chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Luật thuế GTGT, có
hành vi lợi dụng và thủ đoạn gian lận khác nhau, tìm mọi cách trốn thuế, chiếm
đoạt tiền thuế của ngân sách Nhà nước với con số lên tới hàng trăm tỷ đồng
thông qua kê khai sai thuế GTGT đầu ra, khấu trừ sai thuế GTGT đầu vào,…
Bài viết này, xin được trình bày theo tình huống: “Xử lý trường hợp vi
phạm Luật thuế GTGT kê khai xin hoàn thuế GTGT không đúng, gây thất
thu cho ngân sách Nhà nước và biện pháp xử lý của cơ quan Nhà nước”,
đồng thời cũng mạnh dạn nêu lên một số kiến nghị giải pháp trong việc góp
phần hạn chế thất thu cho ngân sách Nhà nước và để Luật thuế GTGT đi vào
thực tế đời sống kinh tế xã hội.
2
PHẦN II – NỘI DUNG
1. Mô tả tình huống
Theo quyết định số 3889/QĐ-TCCB ngày 15/12/2009 của Tổng cục Thuế
thành lập đoàn kiểm tra, chống thất thu thuế ngành giao thông-xây dựng.
Đoàn kiểm tra gồm các đồng chí:
1/ Ông Đặng Hữu Tín-Trưởng đoàn
2/ Ông Bùi Quang Vũ - Kiểm soát viên
3/ Ông Nguyễn Hoài Anh- Kiểm soát viên

4/ Bà Nguyễn Thị Liên- Kiểm soát viên
Đoàn kiểm tra đã đến làm việc tại Công ty TNHH Nam Tiến.
Công ty TNHH Nam Tiến có trụ sở giao dịch tại: Tiểu khu Trần Phú, thị
trấn Thường Tín, Thường Tín, Hà Nội là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng dân dụng và hạ tầng cơ sở.
Đăng ký nộp thuế tại Cục thuế thành phố Hà Nội có mã số thuế:
0101523341, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
Từ khi được thành lập đến nay, Công ty TNHH Nam Tiến chủ yếu thầu
xây dựng cơ sở hạ tầng và nhà chung cư.
Trong 3 ngày làm việc, đoàn kiểm tra đã kiểm tra tính hợp pháp của các
hoá đơn bán hàng, chứng từ, sổ sách có liên quan hiện có tại Công ty TNHH
Nam Tiến thời kỳ kiểm tra là năm 2011. Trong khi kiểm tra, đoàn kiểm tra đã
chú trọng đến giá trị và khối lượng đá xây dựng đưa vào công trình hạ tầng khu
chung cư Định Công-Hà Nội.
Tháng 03 năm 2011, Công ty TNHH Nam Tiến đã trúng thầu được công
trình xây dựng nhà A1 chung cư Định Công- Hà Nội.
3
Để phục vụ thi công theo đúng tiến độ công trình đã trúng thầu, tháng
04/2011, Công ty TNHH Nam Tiến đã mua một số máy móc thiết bị như sau:
- Máy phụt bê tông
- Cần cẩu
- Dàn dáo
Trị giá 480.000.000 đồng trong đó thuế GTGT là 2.400.000 đồng.
Đến tháng 05 năm 2011, Công ty mua thuốc nổ AD3, dây cháy chậm, kíp
nổ trị giá 64.000.000 đồng, trong đó thuế GTGT là 3.200.000 đồng.
Để thực hiện khai thác đá xây dựng với các loại và đưa vào thi công hạ
tầng khu chung cư Định Công có tổng trị giá 940.000.000 đồng, thuế GTGT là
47.000.000 đồng
Công ty kê khai nộp thuế GTGT với Cục thuế thành phố Hà Nội trong
quý I, II, III năm 2011 số thuế GTGT đầu vào đều lớn hơn số thuế GTGT đầu

ra.
Trong tháng 5, tháng 7, tháng 9 năm 2011 Công ty đã trình phòng quản lý
doanh nghiệp ngành giao thông xây dựng-Cục thuế thành phố Hà Nội bộ hồ sơ
xin hoàn thuế GTGT quý I, II, III năm 2011 với tổng số tiền là 200.000.000
đồng. Trong đó, bao gồm:
- Thuế GTGT tính trên máy móc thiết bị khai thác đá, thuốc nổ, kíp nổ là
5.600.000 đồng
- Thuế GTGT tính trên đá xây dựng đưa vào công trình hạ tầng Định
Công-Hà Nội là 47.000.000 đồng.
- Thuế GTGT đầu vào khác là 147.400.000 đồng.
Phòng quản lý doanh nghiệp ngành giao thông, xây dựng-Cục thuế đã tiếp
nhận hồ sơ, kiểm tra và đề nghị Cục trưởng Cục thuế ra 3 quyết định hoàn thuế
GTGT cho Công ty TNHH Nam Tiến.
4
+ Quyết định số 27/QĐ-CT ngày 27/05/2011 với số tiền là 70.000.000
đồng.
+ Quyết định số 81/QĐ-CT ngày 18/08/2011 với số tiền là 60.000.000
đồng.
+Quyết định số 117/QĐ-CT ngày 07/10/2011 với số tiền là 70.000.000
đồng
Theo yêu cầu của đội kiểm tra, Lãnh đạo Công ty TNHH Nam Tiến đã
xuất trình hợp đồng kinh tế số 15 ngày 23/01/2011 về việc mua đá xây dựng như
sau:
Bên A: Công ty TNHH Nam Tiến.
Bên B: Công ty TNHH khai thác đá Hải Anh-Nam Định do ông Hoàng
Minh Tuấn làm Giám đốc.
Điều 1: Bên B ông Hoàng Minh Tuấn cung cấp cho Công ty TNHH Nam
Tiến các loại đá sau:
Đá hộc: 30.000 m
3

x 15.000 đồng/m
3
= 450.000.000 đồng
Đá 1 x 2: 5.000 m
3
x 78.000 đồng/m
3
= 390.000.000 đồng
Tổng cộng: 940.000.000 đồng
Điều 2:
Bên A: có trách nhiệm cung cấp máy nén khí, mũi khoan, cầu khoan đá,
thuốc nổ, dây cháy chậm, kíp nổ
Bên B: có nghĩa vụ sử dụng theo đúng quy định chất cháy nổ
Điều 3: Thanh toán
- Giá cả như điều 1
5
- Khi bên A nhận được phiếu nhập kho hợp lệ thì được thanh toán 50%
giá trị khối lượng đá xây dựng giao hàng tháng, sau 15 ngày kể từ khi thanh lý
hợp đồng bên A trả 100% giá trị khối lượng đã giao.
Điều 4:
Ngày khởi công: 15/03/2011
Ngày hoàn thành 25/09/2011
Đồng thời trong quá trình kiểm tra, đoàn kiểm tra phát hiện một khoản thu
440.000.000 đồng được hạch toán vào bên có tài khoản 131 (Tài khoản trả trước
của người mua hàng).
Căn cứ vào chứng từ bán hàng ngày 17/07/2011 đoàn kiểm tra đã xác
định được đây là khoản tiền của Công ty Nhật Minh trả cho Công ty TNHH
Nam Tiến với nội dung trả tiền mua máy ủi hiệu Misubishi.
Để làm rõ được số tiền trên, đoàn kiểm tra yêu cầu Công ty TNHH Nam
Tiến cung cấp các tài liệu hợp đồng kinh tế mua bán máy ủi trên. Lãnh đạo

Công ty đã cung cấp hợp đồng và biên bản bàn giao máy ủi cho đoàn kiểm tra.
Nội dung của hợp đồng kinh tế số 15/CT-KT ngày 27/06/2011.
Bên A: Công ty 2Q
Bên B: Công ty Nhật Minh -Gia Lâm -Hà Nội
Điều 1: Đối tượng mua bán
Máy ủi hiệu Misubishi do Nhật Bản sản xuất
Điều 2: Giá mua bán
Bên A và nên B thoả thuận giá mua bán là 400.000.000 đồng, thuế GTGT
là 40.000.000 đồng, tổng số tiền phải thanh toán là 440.000.000 đồng.
Điều 3: Tiến độ thanh toán và điều kiện thanh toán
6
1/ Bên B thanh toán ngay 240.000.000 đồng sau khi ký kết biên bản bàn
giao máy ủi.
2/ Bên B thanh toán hết số tiền còn lại kể cả thuế GTGT khi bên A hoàn
tất thủ tục và công chứng hợp đồng kinh tế.
Qua xem xét sổ sách kế toán năm 2011 của Công ty đoàn kiểm tra thấy
Công ty TNHH Nam Tiến đã hạch toán giảm tài sản cố định đồng thời không
tính khấu hao máy ủi loại Misubishi. Căn cứ vào biên bản bàn giao máy ủi ngày
28/06/2011 và hợp đồng số 15/CT-KT ngày 27/06/2011, căn cứ vào việc hạch
toán kế toán, đội kiểm tra đã kết luận Công ty TNHH Nam Tiến đã vi phạm vào
điều 13 Luật thuế GTGT không kê khai nộp thuế kịp thời với Cục thuế thành
phố Hà Nội và có hành vi trốn thuế GTGT với số tiền là 40.000.000 đồng.
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế trên, các chứng từ sổ sách kế toán có liên
quan và hồ sơ xin hoàn thuế của Công ty 2Q, đoàn kiểm tra đã kết luận Công ty
TNHH Nam Tiến vi phạm Luật thuế GTGT về hoàn thuế GTGT kê khai hoàn
thuế không đúng với quy định về số thuế GTGT tính vào công trình chung cư
A1 Định Công-Hà Nội là 47.000.000 đồng và Công ty đã vi phạm vào điều 13
Luật thuế GTGT về không kê khai bán hàng máy ủi hiệu Misubishi với số tiền
thuế là 40.000.000 đồng.
Trước kết luận của đoàn kiểm tra, Công ty TNHH Nam Tiến có ý kiến

như sau:
Thứ nhất, Công ty TNHH Nam Tiến không vi phạm Luật thuế GTGT về
việc bán máy ủi hiệu Misubishi vì việc mua bán chưa hoàn tất thủ tục, chưa viết
hoá đơn thuế GTGT cho người mua.
Thứ hai, số thuế GTGT được hoàn do phòng quản lý doanh nghiệp kiểm
tra hồ sơ hoàn thuế nhất trí, được Cục thuế ra quyết định hoàn thuế, khi đoàn
kiểm tra xác định số thuế GTGT đầu vào là 47.000.000 đồng không được hoàn
7
thuế vì kê khai sai. Nếu không được hoàn số thuế đó thì làm cho Công ty bị thua
thiệt dẫn đến tình hình tài chính của Công ty gặp khó khăn.
Sau khi nghe ý kiến của Lãnh đạo Công ty TNHH Nam Tiến, đoàn kiểm
tra đã căn cứ vào Luật thuế GTGT, Thông tư 60/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính
hướng dẫn về hoàn thuế GTGT, để giải thích cho Lãnh đạo Công ty được hiểu
thế nào là doanh thu chịu thuế GTGT, khi nào được hoàn thuế GTGT.
Nhưng Lãnh đạo Công ty TNHH Nam Tiến vẫn cho rằng cách giải thích
của đoàn kiểm tra là chưa thoả đáng, đề nghị đoàn kiểm tra xem xét lại và cho
thời gian để Công ty nghiên cứu xin tư vấn về thuế và đề nghị đoàn kiểm tra
chưa thông qua biên bản kiểm tra.
Đến ngày cuối cùng làm việc đoàn kiểm tra lại một lần nữa giải thích cho
Lãnh đạo Công ty TNHH Nam Tiến về các điều khoản liên quan của thuế
GTGT và nguyên tắc hoàn thuế GTGT, nếu Công ty không chịu ký biên bản
kiểm tra thì đoàn kiểm tra sẽ đề nghị phong toả tài khoản của Công ty tại Ngân
hàng Công thương thành phố Hà Nội.
Cuối cùng, đại diện Lãnh đạo Công ty, giám đốc đã ký vào biên bản kiểm
tra và đề nghị được chuyển số tiền hoàn thuế sai là 47.000.000 đồng đến quý IV
năm 2011 để bù trừ và Công ty kê khai thuế GTGT về việc bán máy xúc sau khi
đã hoàn tất thủ tục cho người mua.
Đoàn kiểm tra tạm ngừng làm việc tại Công ty TNHH Nam Tiến vào ngày
10/12/2011.
8

2. Phân tích tình huống
* Cơ sở pháp lý
- Căn cứ vào các quy định của Luật thuế Giá trị gia tăng đã được nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2006 có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2007;
- Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều luật Quản Lý thuế.
- Căn cứ Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính Phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều luật Quản Lý thuế.
- Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài Chính hướng
dẫn thi hành một số điều của luật quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số
85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày
28/10/2010 của Chính Phủ.
- Thông tư số 61/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ tài chính hướng
dẫn thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
- Thông tư của Bộ Tài chính số 04/2009/TT-BTC ngày 13/01/2009
Hướng dẫn thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 30/2008/NQ-
CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ.
- Căn cứ Luật khiếu nại đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ II thông qua ngày 11/11/2011;
Cụ thể:
+ Thuế GTGT là loại thuế gián thu, thu vào hàng hoá, dịch vụ và người
tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ là người chịu thuế và nộp vào ngân sách Nhà nước
thông qua các nhà sản xuất, nhà cung cấp.
9
+ Theo điều 1 Luật thuế GTGT thì thuế GTGT tính trên khoản giá trị tăng
thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến
tiêu dùng
+ Điều 2 Luật thuế quy định về đối tượng chịu thuế là hàng hoá, dịch vụ

dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế
GTGT trừ các đối tượng quy định tại điều 4 của Luật này
+ Khoản 1 điều 5 quy định nghĩa vụ, trách nhiệm thực hiện Luật thuế
GTGT: cơ sở kinh doanh và người nhập khẩu có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng
hạn theo quy định của Luật thuế GTGT.
+ Căn cứ tính thuế GTGT quy định tại điều 6 là giá tính thuế và thuế suất.
+ Khoản 1 điều 7 quy định giá tính thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ
là giá bán chưa có thuế GTGT.
+ Thuế GTGT gồm 4 mức thuế suất là 0%, 5%, 10%, 20%.
+ Căn cứ vào điều 9 Luật thuế GTGT, thuế GTGT được tính theo phương
pháp khấu trừ thuế hoặc phương pháp tính trực tiếp.
Phương pháp khấu trừ thuế là số thuế GTGT phải nộp = số thuế GTGT
đầu ra - số thuế GTGT đầu vào.
Luật thuế GTGT cũng quy định chỉ những cơ sở kinh doanh thực hiện đầy
đủ chế độ về sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ mới được thực hiện nộp thuế
theo phương pháp khấu trừ.
+ Việc mua bán hàng hoá, dịch vụ đều phải có hoá đơn, chứng từ theo
quy định của pháp luật, đồng thời điều 13 khoản 1 của Luật ghi rõ “cơ sở kinh
doanh phải kê khai thuế GTGT từng tháng và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế
trong tháng 10 ngày đầu tháng của tháng kế tiếp…cơ sở kinh doanh phải kê khai
đầy đủ đúng mẫu tờ khai thuế và chịu trách nhiệm tính chính xác của tờ kê
khai”.
10
Nhận được tờ khai thuế GTGT của cơ sở kinh doanh, cơ quan thuế căn cứ
vào số thuế phải nộp do cơ sở kinh doanh kê khai để ra thông báo nộp thuế. Thời
hạn nộp thuế được ghi trên thông báo chậm nhất không quá ngày 20 của tháng
tiếp theo.
+ Điều 23 quy định quyền và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế trong
việc khiếu nại về thuế.
Khoản có ghi “đối tượng nộp thuế có quyền khiếu nại việc cán bộ thuế, cơ

quan thuế thi hành không đúng Luật thuế GTGT”.
Đơn khiếu nại được gửi đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo hoặc quyết định xử lý của cơ
quan thuế.
+ Điều 16 Luật thuế GTGT quy định việc hoàn thuế GTGT được thực
hiện nếu cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
thuế, được xét hoàn thuế hàng quý nếu số thuế đầu vào được khấu trừ của các
tháng trong quý lớn hơn số thuế đầu ra hoặc hoàn thuế đầu vào của tài sản cố
định.
+ Điểm c khoản 1 điều 10 Luật thuế GTGT quy định đối với tài sản cố
định nếu số thuế đầu vào được khấu trừ lớn hơn thì được khấu trừ dần hoặc
được hoàn thuế theo quy định.
+ Tại điểm c khoản 2 mục 1 Thông tư của Bộ Tài chính số 04/2009/TT-
BTC ngày 13/01/2009 Hướng dẫn thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng theo Nghị
quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ.
Doanh nghiệp đề nghị được hoàn thuế phải chịu trách nhiệm về tính chính
xác của số liệu kê khai liên quan đến việc xác định số thuế được hoàn, mọi
trường hợp sai sót nếu kiểm tra phát hiện đều bị xử lý truy thu về thuế tuỳ theo
nguyên nhân và mức độ vi phạm còn bị phạt hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự
theo pháp luật.
11
+ Tại thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài Chính
hướng dẫn thi hành một số điều của luật quản lý thuế quy định sau khi hoàn
thuế, trường hợp nếu thấy nghi vấn hoặc tổ chức kiểm tra, thanh tra tại cơ sở để
xác định đúng số hoàn thuế thì cơ quan thuế ra quyết định kiểm tra hoặc thanh
tra.
+ Doanh nghiệp không thực hiện đúng những quy định về đăng ký, kê
khai, nộp thuế, quyết toán thuế, chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ… tuỳ theo
tính chất mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế; nếu có
hành vi vi phạm nghiêm trọng khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trên đây là một số nội dung có tính chất pháp lý liên quan đến xử lý tình
huống.
* Phân tích tình huống:
- Việc loại trừ thuế GTGT tính trên khối lượng đá các loại đưa vào xây
dựng khu chung cư Định Công- Hà Nội dựa trên cơ sở thuế GTGT là loại thuế
giảm thu, người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ là đối tượng chịu thuế, do vậy,
trong quá trình sản xuất kinh doanh, thuế GTGT được tách ra ở đầu vào và nhập
vào ở đầu ra, các sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất kinh doanh không
có thuế GTGT.
Như vậy, việc khai thác đá trong trường hợp nêu trên là sản phẩm dở dang
vì vậy, Công ty TNHH Nam Tiến ký hợp đồng kinh tế với Công ty Hải Anh theo
hình thức: Công ty TNHH Nam Tiến cung cấp các thiết bị vật liệu nổ cho việc
khai thác đá các loại nhập kho công ty, Công ty khai thác đá Hải Anh nhận tiền
theo hình thức khoán sản phẩm, thuế GTGT tính trên máy móc thiết bị vật liệu
nổ, thiết bị khoan đá đã được Công ty kê khai khấu trừ thuế đầu vào trong ký kê
khai, giá trị máy móc thiết bị được ghi vào sổ sách kế toán và được ghi tăng tài
sản, nguyên vật liệu.
12
Do vậy, đá khai thác đưa vào công trình là sản phẩm dở dang không có
thuế GTGT đến khi công trình hoàn thành mới là sản phẩm chính, mới có thuế
GTGT đầu ra.
Việc kê khai thuế GTGT tính trên khối lượng đá các loại đưa vào công
trình 47.000.000 đồng là không đúng với chế độ chính sách Nhà nước do vậy,
phải loại trừ khi hoàn thuế GTGT.
- Việc phát sinh doanh thu bán máy ủi hiệu Misubishi thể hiện trên tài
khoản và hợp đồng.
Trong bản hợp đồng đều có thoả thuận tuân theo pháp luật và Luật thuế
GTGT.
Trong khoản 1 điều 13 Luật thuế GTGT có quy định rằng “cơ sở kinh
doanh phải kê khai thuế GTGT hàng tháng…cơ sở kê khai đầy đủ, đúng mẫu

quy định vào tờ khai và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai.
- Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài Chính hướng
dẫn việc quản lý doanh thu, chi phí và giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp quy
định:
Doanh thu của các doanh nghiệp gồm doanh thu từ hoạt động kinh doanh
và thu nhập từ hoạt động khác.
Thu nhập từ hoạt động khai thác bao gồm các khoản thu nhập từ hoạt
động đầu tư tài chính và các hoạt động tài chính bất thường.
Thu nhập từ hoạt động tài chính bất thường là các khoản thu từ các hoạt
động xảy ra không thường xuyên như thu từ bán vật tư, hàng hoá, sản phẩm
thừa, thu chuyển nhượng, thanh lý tài sản…
Thời điểm hạch toán doanh thu là khi doanh nghiệp đã chuyển giao quyền
sở hữu hàng hoá, sản phẩm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ cho người mua
hoặc hoàn thành công việc theo hợp đồng và được người mua chấp nhận thanh
toán không phụ thuộc vào tiền đã thu được hay chưa thu được.
13
Căn cứ vào Thông tư trên thì Công ty TNHH Nam Tiến đã bàn giao máy
ủi hiệu Misubishi cho Công ty Nhật Minh từ ngày 28/06/2011 và đã nhận một
phần giá trị hợp đồng là 240.000.000 đồng.
Trên sổ sách kế toán Công ty đã ghi giảm tài sản cố định đối với máy ủi
hiệu Misubishi.
Do vậy, việc mua bán máy ủi đã được thực hiện, doanh thu bán máy ủi
phải được kê khai nộp thuế GTGT theo điều 13 Luật thuế GTGT. Vậy, Công ty
đã vi phạm vào điều 13, điều 11 Luật thuế GTGT do không kê khai doanh thu
bán máy ủi và không viết hoá đơn GTGT cho Công ty Nhật Minh như quy định
tại điều 11 là việc mua bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ đều phải có hoá đơn,
chứng từ theo quy định của pháp luật.
Tại biên bản kiểm tra ngày 10/12/2011 do đoàn kiểm tra lập với Công ty
TNHH Nam Tiến phần kết luận và kiến nghị có ghi các vi phạm của Công ty là
do Công ty chưa hiểu rõ Luật thuế GTGT và trình độ kế toán trưởng còn kém.

Do vậy, Công ty TNHH Nam Tiến sẽ phải bị phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực thuế theo đúng quy định của pháp luật.
Vậy, kiến nghị của đoàn kiểm tra là chưa đầy đủ, đoàn kiểm tra phải có
trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế đối với các vi
phạm Luật thuế GTGT của Công ty TNHH Nam Tiến.
Việc lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế là hết sức cần
thiết, khi biên bản vi phạm được ký tức là đối tượng nộp thuế đã thừa nhận hành
vi vi phạm của mình, đây cũng là cơ sở để cơ quan thuế ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực thuế do Công ty TNHH Nam Tiến kê khai
không đúng về hoàn thuế GTGT và kê khai sai về nộp thuế GTGT đã gây thất
thu cho ngân sách Nhà nước, nếu như doanh nghiệp nào cũng như vậy thì hàng
năm ngân sách sẽ bị thất thu rất lớn. Do vậy, các doanh nghiệp phải trung thực
trong việc kê khai nộp thuế với Nhà nước và tăng cường công tác kiểm tra thanh
tra để Luật thuế đi vào cuộc sống.
14
3. Xây dựng và lựa chọn phương án
Phương án I:
Căn cứ vào biên bản kiểm tra và kết luận của đoàn kiểm tra mà Công ty
TNHH Nam Tiến đã ký. Đoàn kiểm tra xử lý như sau:
-Thu hồi ngay số tiền hoàn thuế sai của Công ty vào hạng mục công trình
khu chung cư A1 Định Công-Hà Nội số thuế là 47.000.000 đồng và nộp vào
Kho bạc Nhà nước chậm nhất vào ngày 25/12/2011 nếu không nộp đúng thời
hạn thì Công ty hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật của Nhà nước.
-Truy thu số thuế GTGT do bán máy ủi hiệu Misubishi với số tiền là:
40.000.000 đồng và nộp ngay vào Kho bạc Nhà nước chậm nhất vào ngày
25/12/2011 nếu Công ty không nộp đúng thời hạn thì sẽ chịu hoàn toàn trách
nhiệm trước pháp luật.
Phạt vi phạm hành chính về việc kê khai sai số thuế GTGT.
* Ưu điểm:
Phương án này đảm bảo được tính nghiêm minh của pháp luật, tăng

cường pháp chế Xã hội chủ nghĩa. Đây là bài học để Công ty TNHH Nam Tiến
rút kinh nghiệm và cũng là để làm gương giáo dục cho doanh nghiệp khác.
* Nhược điểm:
Làm cho tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty gặp nhiều khó khăn do phải nộp phạt một số tiền khá lớn mà
không có trước trong kế hoạch chi tiêu của năm tài chính.
Phương án II:
- Gia hạn cho Công ty chậm nộp số thuế truy thu do hoàn thuế sai là
47.000.000 đồng để khắc phục khó khăn của Công ty do chưa nhận được tiền từ
chủ đầu tư cho đến khi nhận được thanh toán của chủ đầu tư thì Công ty lập tức
nộp ngay số thuế đó vào ngân sách Nhà nước.
15
- Truy thu số thuế GTGT do bán máy ủi hiệu Misubishi với số thuế
GTGT là 40.000.000 đồng và nộp ngay vào ngân sách Nhà nước.
- Nhắc nhở Công ty TNHH Nam Tiến về việc làm sai chế độ sổ sách kế
toán để sau này tránh mắc phải những sai phạm như trên.
* Ưu điểm:
Phương án này giúp cho Công ty khắc phục được những khó khăn về tình
hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh được tốt hơn.
* Nhược điểm:
Phương án này giúp thu hồi không kịp thời số thuế hoàn sai vào ngân sách
Nhà nước. Sẽ tạo cho doanh nghiệp một sự trễ nại, dẫn đến sự thiếu coi trọng kỷ
cương, pháp luật của Nhà Nước. Chưa đề cao được tính nghiêm minh của pháp
luật.
Qua 2 phương án trên, bản thân tôi chọn phương án I. Công ty TNHH
Nam Tiến không tuân thủ chế độ sổ sách kế toán do Nhà nước quy định làm thất
thu cho ngân sách Nhà nước nếu như không có đoàn kiểm tra phát hiện ra thì
không có gì đảm bảo là hành vi vi phạm pháp luật của Công ty TNHH Nam
Tiến sẽ không tái diễn. Do đó, phải căn cứ vào các quy định của pháp luật để
giải quyết, làm gương cho các doanh nghiệp khác nếu có sai phạm thì kịp thời

sửa chữa giúp cho tính tuân thủ pháp luật của các tổ chức và cá nhân được nâng
cao, giúp cho các chính sách pháp luật nói chung và Luật thuế GTGT nói riêng
ngày càng đi vào cuộc sống.
16
PHẦN III - KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
Cần tăng cường tuyên truyền sâu rộng hơn về thuế GTGT cho mọi đơn vị
sản xuất kinh doanh được biết và hiểu để thực hiện đúng, để tránh lặp lại tình
huống nêu trên
Tăng cường kiểm tra, thanh tra về việc thực hiện chế độ kế hoán và kê
khai thuê GTGT, quy định rõ trách nhiệm của cán bộ trong việc xử lý hoàn thuế,
tăng cường đội ngũ cán bộ có trình độ, nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức để làm tốt
công tác quản lý, công tác kiểm tra
Xử phạt nghiêm minh đối với các doanh nghiệp kê khai không đúng thuế
GTGT để hoàn thuế rút tiền từ ngân sách Nhà nước.
Trên đây chỉ là một trong rất nhiều vấn đề phát sinh trong quá trình quản
lý thu thuế, đòi hỏi cơ quan thuế phải nắm bắt một cách kịp thời để có giải pháp
phù hợp nhằm thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu vào ngân sách Nhà
nước, mặt khác các chính sách thuế được ban hành cũng phải đảm bảo nguyên
tắc “nuôi dưỡng nguồn thu” trên cơ sở cân đối hài hoà giữa lợi ích của Nhà nước
với lợi ích của các đối tượng nộp thuế.
Từ vấn đề nêu trên, có thể thấy rằng quản lý Nhà nước về tài chính là một
hệ thống các quan hệ kinh tế thể hiện dười hình thức giá trị, trong quá trình phân
phối của cải xã hội, nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ đáp ứng cho các
mục tiêu phát triển kinh tế. Nhà nước đã dùng công cụ thuế để tập trung 1 phần
thu nhập của các tổ chức và cá nhân phải nộp để phục vụ cho nhu cầu thi tiêu,
quản lý của Nhà nước, nhằm mục đích phục vụ cho lợi ích chung của xã hội,
đảm bảo an ninh quốc phòng và từng bước nâng cao đời sống vật chất cũng như
tinh thần cho nhân dân.
Để góp phần thực hiện làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ và văn minh. Trong quá trình thực hiện quy định của pháp luật về thuế,

nảy sinh các vướng mắc thì ngành Thuế cần có sự nghiên cứu để điều chỉnh cho
17
phù hợp, đảm bảo tránh thất thu cho ngân sách Nhà nước, đồng thời đảm bảo
cân đối, hài hoà lợi ích của Nhà nước với đối tượng nộp thuế; kịp thời đề xuất
với Nhà nước những chính sách thuế phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh
tế của đất nước, vừa có tính hoà nhập với cộng đồng quốc tế, đồng thời phải có
những biện pháp quản lý thu thuê hiệu quả hơn, phù hợp hơn với từng đối tượng
nộp thuế, chống hiện tượng chồng chéo, gây phiền hà, sách nhiễu đối tượng nộp
thuế, hạn chế thắc mắc, khiếu nại của người nộp thuế. Từ đó có tác dụng làm
cho mọi người dân tin tưởng vào chủ trương đường lối chính sách của Đảng và
Nhà nước, các đối tượng nộp thuế tự giác chấp hành việc kê khai, nộp thuế,
ngăn chặn được các hành vi cố tình khai man trốn thuế, làm tăng thu cho ngân
sách Nhà nước
Thời gian nghiên cứu, học tập tại lớp Bồi dưỡng kiến thức quản lý Hành
chính Nhà nước ngạch chuyên viên chính, tôi nhận thức được sâu sắc vai trò của
mỗi cán bộ, công chức Nhà nước là những người thực thi công vụ của Nhà nước
hiện nay hết sức quan trọng. Vì vậy, để thực hiện tốt công vụ của mình, bản thân
mỗi công chức phải thường xuyên nghiên cứu, học tập, nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; không ngừng rèn
luyện, tu dưỡng về đạo đức để đáp ứng yêu cầu công việc ngày càng cao.
Trong các vi phạm nêu trên, thì vấn đề “Xử lý trường hợp vi phạm Luật
thuế GTGT kê khai xin hoàn thuế GTGT không đúng, gây thất thu cho ngân
sách Nhà nước và biện pháp xử lý của cơ quan Nhà nước” là vấn đề bức xúc
nhất, quan trọng nhất.
Với định hướng phát triển nền kinh tế thị trường nhiều thành phần, kinh tế
khu vực nhân doanh đang phát triển với tốc độ nhanh chóng đã góp phần thúc
đẩy mạnh mẽ sự tăng trưởng của nền kinh tế nước ta. Tuy nhiên, để sự tăng
trưởng đó đáp ứng yêu cầu chiến lược của Đảng và Nhà nước ta về một sự phát
triển bền vững thì việc giải quyết một cách hài hòa, tốt đẹp các mối quan hệ, các
lợi ích xã hội và vấn đề cần phải đặt ra và đòi hỏi được giải quyết tốt ngay trên

18
từng chặng đường tăng trưởng kinh tế. Xu hướng phát triển trong những năm
gân đây cho thấy cùng với sự chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng tăng
dần tỉ trọng công nghiệp- dịch vụ thì cũng đồng thời diễn ra quá trình chuyển
dịch mạnh mẽ của các doanh nghiệp, thuế và gian lận thuế là vấn đề thưởng nẩy
sinh của các doanh nghiệp là đội ngũ đông đảo góp phần tăng nguồn thu cho
ngân sách nhà nước với ý nghĩa vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát
triển bền vững các doanh nghiệp ngay từ bước đi đầu tiên phải xác định cho
mình thuế là nghĩa vụ đối với nhà nước.
Xin trân thành cảm ơn các thầy, các cô đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và
quan tâm giúp đỡ học viên trong quá trình học tập và hoàn thành bài tiểu luận
này./.
19
Tài liệu tham khảo
///***///
1- Luật thuế Giá trị gia tăng đã được nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 29/11/2006 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07
năm 2007;
2- Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều luật Quản Lý thuế.
3- Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài Chính
hướng dẫn thi hành một số điều của luật quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị
định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày
28/10/2010 của Chính Phủ.
4- Thông tư số 61/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ tài chính hướng
dẫn thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
5- Thông tư của Bộ Tài chính số 04/2009/TT-BTC ngày 13/01/2009
Hướng dẫn thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 30/2008/NQ-
CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ.
6 - Luật khiếu nại đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt

Nam khoá XIII, kỳ họp thứ II thông qua ngày 11/11/2011.
7 – Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2011 của Chi cục thuế Thường Tín,
Hà Nội.
8- Một số tài liệu khác.

20
MỤC LỤC
Trang
Phần I - Mở đầu
Phần II - Nội dung
1. Mô tả tình huống
2. Phân tích tình huống
3. Xây dựng và lựa chọn phương án
Phần III - Kiến nghị và kết luận
1
3
3
9
15
17
Tài liệu tham khảo 20
21

×