Lời mở đầu
Trong những năm gần đây sự vận hành của nền kinh tế thị trừơng đà bộc
lộ mặt trái của nó đòi hỏi chúng ta phải có những nguyên tắc hình thức phơng
pháp quản lí nền kinh tế phù hợp. Thực tiễn mặt trái của nền kinh tế thị trờng
ngày càng bộc lộ rõ và sâu sắc, nổi cộm và sâu sắc nhất là nạn tham nhũng.
Việc lÃng phí tài sản quốc gia ngày một gia tăng, tình trạng trốn lậu thuế, nợ
đọng chiếm dụng thúê còn phổ biến, nhiều hoạtđộng của doanh nghiệp còn nằm
ngoài sự kiểm soát của nhà nớc, việc chi tiêu lÃng phí còn nằm ngoài sự kiểm
soát của nhà nớc, chi sai mục đích, sai chế độ vẫn không giảm bớt.
Để đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn, nhằm tăng cờng sự kiểm soát
của nhà nớc trong việc quản lí, sử dụng ngân sách nhà nớc (NSNN) và tài sản
quốc gia, chính phủ đà ban hành nghị định số 70/CPngày 11/7/94 tạo lập cơ sở
pháp lí cho kiểm toán nhà nớc (KTNN) ra ®êi.KTNN ra ®êi trong ®iỊu kiƯn cha
cã tỉ chøc tiền thân, hệ thống kiểm tra,kiểm soát của ta đang trong quá trình đổi
mới, sắp xếp lại. Vì lẽ đó trong công cuộc tạo dựng tổ chức, cơ chế hoạt động,
xây dựng các cơ sở pháp lí cùng các chuẩn mực qui trình công nghệ kiểm toán
đều nh mới bắt đầu. Làm thế nào để cơ quan KTNN có chất lợng và hiệu quả
ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế xà hội của đất nớc, phù hợp với xu hớng phát triển toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế đang là vấn
đề bức xúc hiện nay.
Là một sinh viên kiểm toán của trờng KTQD em thấy việc đi sâu nghiên
cứu về địa vị pháp lí cũng nh chức năng của các cơ quan KTNN lµ mét viƯc
lµm thiÕt thùc vµ cã ý nghĩa quan trọng trong việc học tập và nghiên cứu của
mình. Do đó em đà chọn đề tài: Địa vị pháp lí và chức năng nhiệm vụ của cơ
quan KTNN trong sù so s¸nh quèc tÕ “.
I - Kh¸i qu¸t chung vỊ KTNN ViƯt Nam
KTNN ViƯt Nam ra đời nhằm tăng cờng sự kiểm soát của nhà nớc
trong việc sử dụng NSNN và tài sản Quốc gia. Có thể nói rằng KTNN là sản
phẩm tất yếu khách quan của nền kinh tế chuyển đổi, nó khắc phục đợc hạn chế
của nền kinh tế thị trờng và phù hợp vơí xu thế phát triển chung của toàn khu
vực và thế giới
KTNN Viêt Nam đợc thành lập theo nghị định 70/CP ngày 11/7/1994 của
chính phủ với chức năng xác định đúng đắn,hợp pháp của tài liệu số liệu kế
toán, báo cáo kết toán của các cơ quan nhà nớc các đơn vị sự nghiệp, đơn vị
kinh tế nhà nớc và các đoàn thể quần chúng, các tổ chức xà hội sử dụng kinh
phí do ngân sánh nhà nớc cấp (Điều 1 của nghị định 70/CP ).
Cũng theo nghị định này KTNN có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kiểm
toán hàng năm. Qua kiểm toán cung cấp kết quả cho chính phủ và góp ý kiến
với đơn vị đợc kiểm tra củng cố nền nếp tài chính kế toán và kiến nghị với cấp
có thẩm quyền xử lí những vi phạm. (Điều 2 nghị định 70/CP).
Từ khi ra đời cho đến nay KTNN đà thực hiện gần 3000 cuộc kiểm toán
có quy mô lớn nhỏ khác nhau tại các cơ quan đơn vị có sử dụng ngân sách
nhà nớc trên hầu hết các lĩnh vực hoạt động của nhà nớc.Thông qua hoạt
động kiểm toán phát hiện và kiến nghị tăng thu giảm chi cho NSNN hàng
ngàn tỉ đồng ,trong đó đáng kể nhất là kiến nghị truy thu thuế ,các khoản chi
sai chế độ , để ngoài quyết toán ngân sách
Trong lĩnh vực hợp tác quốc tế
,KTNN Việt nam cũng thu đợc nhiều kết quả tốt đẹp. Tháng 4/1996 gia nhập
tổ chức quốc tế các cơ quan tổ chức kiểm toán tối cao (INTOSAI) và tháng
11 năm 97 trở thành thành viên chính thức của tổ chức các cơ quan kiểm
toán tối cao Châu á (ASOSAI). Bên cạnh đó KTNN Việt nam còn mở rộng
hợp tác với nhiều các tổ chức kiểm toán tối cao của nhiều nớc trên thế giới
nhằm trao đổi kinh nghiệm và tranh thủ sự giúp đỡ của các nớc và các tổ
chức quốc tế ,trong đó đặc biệt phải kể đến Dự án Hỗ trợ xây dựng KTNN
Việt nam do Cộng hòa liên bang Đức và dự án ADB do ngân hàng phát
triển Châu á tài trợ .
Tuy nhiên cũng cần phải thấy rằng những kết quả đạt đợc của KTNN
so với yêu cầu của Quốc hội, Chính phủ đặt ra và yêu cầu của nền kinh tế còn
rất khiêm tốn .Nền kinh tế còn đang đứng trớc rất nhiều khó khăn thử thách ,tệ
nạn tham ô lÃng phí đục khoét tài sản công vẫn còn diễn ra có tính chất phổ
biến và với mức độ ngày càng nghiêm trọng .Hoạt động của KTNN Việt nam
phạm vi còn hẹp mức độ còn thấp và vẫn còn một số lúng túng về nghiệp vụ và
nội dung ... Khối lợng công việc còn thấp so với yêu cầu đặt ra cả về số lợng lẫn
chất lợng ...
Vấn đề nổi cộm lên hiện nay là làm thế nào để cơ quan KTNN hoạt động có
chất lợng và hiệu quả ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu phục vụ chiến lợc phát
triển kinh tế xà hội của đất nớc ,phù hợp với xu hớng phát triển toàn cầu hóa
,hội nhập hóa .Để thực hiện đợc điều đó ,trớc hết chúng ta cần phải quan tâm tới
điạ vị pháp lí cũng nh chức năng, nhiệm vụ của cơ quan KTNN.
II _
Địa vị pháp lí của KTNN
Địa vị pháp lí của mỗi cơ quan thuộc bộ máy quyền lực nhà nớc đợc chế
định tại các văn bản pháp luật là chỗ dựa để xây dựng tổ chức bộ máy và triển
khai hoạt động của cơ quan đó. Địa vị pháp lí của cơ quan KTNN cho thấy tổ
chức đó sẽ đứng ở góc độ nào vị thế nào để thực hiện các chức năng, nhiêm vụ
của mình và phạm vi các tổ chức ,các hoạt động chịu sự kiểm tra của nó, có
quan hệ trách nhiệm giữa nó và các cơ quan có thẩm quyền khác trong hệ thống
quyền lực nhà nớc phải đợc chế định trong hiến pháp, trong luật KTNN và các
luật khác có liên quan.
1- Vị trí của cơ quan KTNN Việt Nam trong bộ máy quyền lực nhà nớc
1.1 KTNN ViƯt Nam
ë ViƯt nam kiĨm tra nãi chung cũng nh kiểm tra kế toán nói riêng đà đợc quan tâm ngay từ thời kì đầu dựng nớc .Nhà nớc với t cách là ngời
quản lí ở tầm vĩ mô đồng thời cũng là chủ sở hữu nắm trong tay toàn bộ
công tác kiểm toán, kế toán nói chung .
Từ khi nớc Việt nam dân chủ cộng hòa ra đời năm 1945 (nay là Nớc cộng
hòa xà hội chủ nghĩa Việt nam) thì chức năng kiểm tra tài chính cũng đợc hình
thành từ sắc lệnh số 64/SL ngày 23/11/1945 của chủ tịch Hồ CHí Minh về việc
thành lập tổ chức thanh tra đặc biệt trực thuộc tổ chức chính phủ ,tiếp đó là
hàng loạt các sắc lệnh ra đời qui định về tổ chức ,cách thức hoạt động của các
cơ quan kiểm tra tài chính .Sắc lệnh 57/SL ngày 4/6/1946 qui định tổ chức bộ
máy các Bộ trong đó lập ra các Nha thanh tra.Đến ngày 14/4/1948 Hồ Chủ
Tịch kí sắc lệnh 159/SL thành lập Nha tổng thanh tra tài chính thuộc Bộ tài
chính .Cao hơn nữa là các Nghị định số 1077/TTG qui định về quyền hạn nghĩa
vụ cđa hƯ thèng tỉ chøc Nha thanh tra tµi chÝnh đà lập theo các sắc lệnh đà ban
hành trớc đó .Nghị định 1007/TTG chính phủ đa vị trí của cơ quan kiểm tra tài
chính lên một bậc nữa bằng việc ban hành nghị định số 174/cp qui định về điều
lệ tổ chức thanh tra tài chính .Chuyển sang giai đoạn thùc hiƯn ph¸p lƯnh thanh
tra 1990 cđa thÕ kØ XX ,Bộ tài chính đà ban hành quyết định số
173_TC/QB/TCCB ngày 25/5/1991 về qui chế tổ chức hoạt động của tổ chức
này.
KTNN đà không ngừng phát triển và hoàn thiện về tổ chức cũng nh tạo đợc
vị trí quan trọng trong Bộ máy nhà nớc .Nhng KTNN chỉ thực sự ra đời và đợc
công nhận khi chính phủ ra Nghị định số 70/CPngày 11/7/1994về việc thành lập
tổ chức KTNNvà sau đó là quyết định số 61/TTG ngày 21/1/1995 của thủ tớng
chính phủ ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của KTNN .Các văn bản lập
pháp này đà qui định thể chế của KTNN trực thuộc chính phủ (Điều1 của Nghị
định ).Cũng trong Nghị định 70/CP quyền hạn của KTNN đợc qui định:
- Quyền về xây dựng kế hoạch kiểm toán trình thủ tớng chính phủ phê
duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đó.
- Quyền xác nhận đánh giá và nhận xét tài liệu, số liệu báo cáo quyết toán
của đơn vị đợc kiểm toán .
- Quyền góp ý, kiến nghị đối với cơ quan đợc kiểm toán ,chấn chỉnh sai sót
trong quản lí, chấp hành chính sách, chế độ tài chính nhà nớc ,kiến nghị với cơ
quan thẩm quyền xử lí các vi phạm của đơn vị .Đợc đề nghị các cơ quan quản lí
và chức năng sửa đổi cải tiến cơ chế quản lí kinh tế tài chính .
Từ khi ra đời ,KTNN đà cố gắng hoàn thiện về tổ chức các bộ máy từ Trung
ơng đến khu vực ,cơ sở và hành lang pháp lí của KTNN và cơ chế kiểm tra
giám sát kinh tế ngân sách của nhà nớc đợc tăng cờng ,hiệu lực pháp luật về
quản lí kinh tế NSNN đợc củng cố. Trong luật NSNN đựơc Quốc Hội khóa IX,
kì họp thứ 9 thông qua ngày 20/3/1996 ở điều 73 của chơng VII nâng địa vị
pháp lí lên một mức mới :KTNN Việt nam là cơ quan trực thuộc chính
phủ.Hơn thế trong nghị định 70CPcha nêu nên tính độc lập của cơ quan KTNN
thì trong luật NSNN ở điều 74 đà xác định tính độc lập của KTNN nh sau :
+Độc lập về mặt tổ chức :Là cơ quan kiĨm to¸n cao nhÊt cã hƯ thèng tỉ
chøc thèng nhất riêng từ trên xuống dới độc lập với các cơ quan ngang cấp và
với các cấp chính quyền địa phơng ,các doanh nghiệp nhà nớc và tổ chức xÃ
hội .Nhng cơ quan KTNN Việt nam không độc lập với sự lÃnh đạo của Đảng
cộng sản Việt nam và của cơ quan quyết định thành lập nó .
+Độc lập về mặt thực hiện chức năng ,nhiệm vụ trên lĩnh vực kiểm tra tài
chính công và kết quả kiểm toán .
+Độc lập về mặt t vấn các ý kiến của mình mà trớc hết là cho chính phủ và
Quốc Hội .
Trong chế độ chính trị xà hội nớc ta, tính độc lập của KTNN cũng không
phải là tính độc lập có ngoại trừ không bị kiểm tra lại ,không đợc quyền từ chối
những yêu cầu của Quốc Hội và của Chính phủ- cơ quan hành pháp cao nhất
,không đợc làm ngơ trớc những quan điểm hay lợi ích chính trị của cá nhân ,cơ
quan hay tổ chức nào trái với Hiến pháp, pháp luật của nhà nớc và các quan
điểm của Đảng cộng sản Việt nam.KTNN phải thực sự là công cụ sắc bén quan
trọng của Đảng ,của nhà nớc và của nhân dân trong việc lập lại kỉ cơng trong
quản lí tài chính công ,ngăn ngừa và chống tiêu cực tham nhũng ,xây dựng nền
tài chính Quốc gia lành mạnh và có hiệu quả .Để làm đợc điều điều đó KTNN
hoạt động trên cơ sở pháp lí là luật ,các văn bản dới luật của chính phủ ,các qui
định ,các chuẩn mực ,qui trình hoạt động của KTNN,đảm bảo tính thống nhất
chặt chẽ và tạo môi trờng năng động cho các cơ quan ,giúp việc phát huy cao
nhất tính sáng tạo trong các hoạt động quản lí và nghiệp vơ .
1.2 KTNN trªn thÕ giíi
HiƯn nay trªn thÕ giíi hầu hết đều có tổ chức thực hiện kiểm toán
(kiểm toán tối cao, kiểm toán độc lập, kiẻm toán nội bộ ) với lực lợng đông đảo
kiểm toán viên hoạt động trong lĩnh vực này và đà hình thành các hiệp hội nh:
Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao(INSOSAI) ,tổ chức các cơ quan
kiểm toán Châu ¸ (ASOSAI) mµ kiĨm to¸n nhµ níc ViƯt nam lµ thành viên tuỳ
thuộc vào tình hình chính trị ,kinh tế xà hội của mỗi quốc gia mà có qui định
khác nhau về mô hình tổ chức ,quan hệ trách nhiệm và vị trí của KTNN trong
hệ thống các cơ quan quyền lực Nhà nớc .Có 4 mô hình sau :
-Trực thuộc cơ quan hành pháp (Chính phủ ) nh :KTNN Nhật bản ,Indonê
sia,Trung quốc .
-Trực thuộc cơ quan lập pháp (Quốc hội ) nh : KTNN Thuỵ điển ,văn phòng
kiểm toán quốc gia vơng quốc Anh ,văn phòng tổng kiểm toán trởng của Mỹ
,cụckiểm toán cộng hoà liên bang nga ,KTNN Thái lan .
-Trực thuộc Tổng thống hay ngời đứng đầu nhà nớc :KTNN ở Hàn quốc
-Đứng độc lập với cơ quan lập pháp nh:Toà thẩm kế cộng hoà Pháp KTNN,
Cộng hoà liên bang §øc .
Theo sè liƯu thèng kª cđa 176 qc gia là thành viên của INTOSAI thì
ngoài một số nớc cơ quan trực thuộc chính phủ ,còn ở phần lớn các níc trùc
thc Qc héi hay ®éc lËp ChÝnh phđ, Qc hội .Sự khác nhau này do đặc
điểm hệ thống chính trị mỗi nớc qui định .
Mô hình đứng độc lập với Bộ máy Nhà nớc thì sẽ có tác dụng phát huy
đợc tính độc lập trong việc thực hiện các chức năng của mình .ở Cộng hoà Pháp
toà thẩm kế do Naponêông đệ nhất thành lập từ 1807 đến năm 1976 đợc đạo
luật sửa đổi ngày 22/6/1976 giao cho việc đối chiếu các bảng khai tài chính và
việc quản lí các xí nghiệp công cộng .Toà thẩm kế của cộng hoà Pháp có tính
độc lập cao ,việc tổ chức,xây dựng và chiến lợc hoạt động cũng nh về quyền
hạn địa vị pháp lí đợc ghi rõ nét trong Hiến pháp ,đợc xây dựng thành các bộ
luật KTNN.
ở Thái lan KTNN chính thức ra đời từ năm 1916 nhng tổ chức tiền thân của
cơ quan này lại là một cơ quan kiểm tra tài chính công do nhà vua thành lập từ
năm 1875(cách đây 124năm).Địa vị pháp lí của KTNN Thái lan đợc bảo đảm
tại điều 131,333 của hiến pháp Thái lan năm 1914. Theo đó KTNN là một cơ
quan kiểm tra tài chính công hoàn toàn độc lập khách quan ,hoạt động dựa trên
các chuẩn mực kiểm toán rõ ràng ,các điều luật chặt chẽ về tài chính tiền tệ ,và
các qui định sử dụng tài chính công .Theo luật thì KTNN Thailan hoàn toàn độc
lập với chính phủ và Quèc héi .
Văn phòng tổng kế toán trởng (GAO)của Mỹ đợc thành lập theo luật ngân
sách và kế toán năm 1921 ,trực thuộc cơ quan lập pháp đà giúp chính phủ điều
hành nhanh nhạy quá trình thực hiện ngân sách và các hoạt động khác .Khi
thực thi chức năng ,nhiệm vụ của mình ,KTNN chỉ tuân thủ pháp luật và đợc
pháp luật bảo vệ tránh sự chi phối tác động của các can thiệp từ bên ngoài vào
.Khi cơ quan KTNN trực thuộc chính phủ hoặc Tổng thống sẽ trợ giúp đắc lực
cho nhà nớc không chỉ ở kiểm tra thực hiện pháp luật mà cả trong việc soạn
thảo xây dựng luật cụ thể .Cơ quan kiểm toán của Hungari đợc thành lập vào
năm 1989 trực thuộc chính phủ cơ quan này có quyền tự quyết ,kiểm soát việc
lu thông tiền tệ và tài quốc gia .Về mặt chính trị cũng nh về mặt chuyên môn,
cơ quan kiểm toán quốc gia là một tổ chức độc lập ,chỉ có Nghị viện và qc
héi míi cã qun chi phèi nã ,cã qun tù chủ trong việc thực hiện các kết luận
giúp cho nghị viện chuẩn bị các quyết sách.
Tuy nhiên KTNN trực thuộc chính phủ hoặc tổng thống thì ít nhiều có sự
hạn chế về tính độc và khách quan trong việc thực hiện chức năng của nó vì ngời kiểm tra và ngời bị kiểm tra đều đặt dới sự kiểm soát cđa mét chđ thĨ .
Nh vËy cã thĨ thÊy r»ng ở các nớc trên thế giới cơ quan KTNN đợc đặt ở
các vị trí khác nhau ,có cơ quan KTNN đặt trong bộ máy lập pháp nhng cũng có
cơ quan KTNN đặt trong trực thuộc tổng thống ,Chính phủ hoặc đứng giữa cơ
quan lập pháp và hành pháp .Mặc dù vậy tất cả các cơ quan này theo các mức
độ khác nhau đều đợc pháp luật công nhận quyền độc lập của mình đối với cơ
quan hành pháp .Với tất cả các nớc thì các điều qui định ở hiến pháp là căn cứ
không thể thiếu đợc để xây dựng bộ luật về KTNN. KTNN khi xây dựng tổ
chức và chiến lợc hoạt độngkhông thể không dựa vào luật và Hiến pháp đợc .
Địa vị pháp lí của cơ quan KTNN không chỉ chịu ảnh hởng bởi mô hình tổ
chức mà một phần chịu sự tác động trong công tác bổ nhiẹm nhiệm kì của chức
vụ Tổng kiểm toán.
2. Công tác bổ nhiệm và nhiệm kì của chức vụ Tổng kiểm toán
2.1 KTNN ở Việt nam
Theo nghị định 70 /CP của chính phủ thì tổng kiểm toán ,các phã tỉng
kiĨm to¸n do thđ tng chÝnh phđ bỉ nhiƯm và miễn nhiệm (ĐIề 3 của nghị
định )Tỏng kiểm toán có toàn quyền quyết định về mọi mặt của KTNN trên cơ
sở qui định của pháp luật và kế hoạch kiểm toán do Thủ tớng Chính phủ phê
duyệt các Hội đồng t vấn các cơ quan giúp việc cho Tổng KTNN thực hiện các
hoạt động theo qui chế Tổng KTNN ban hành .
2.2 KTNN trên thế giới
Đa số các nớc trên thế giới ĐÃ có luật về KTNN trong đó qui định rõ về việc
bổ nhiệm nhiệm kì của Tổng kiểm toán và các phó Tổng kiểm toán hoặc các Uỷ
viên của Hội đồng KTNN:Tổng kiểm toán chỉ bị bÃi nhiệm khi sức khoẻ không
đảm bảo ,không đảm đơng đợc trách nhiệm khi vi phạm pháp luật ,nhiệm kì của
Tổng kiểm toán không nhất thiết phải bằng nhiệm kì của Quốc hội ,Tổng Kiểm
toán không đợc đồng thời giữ các chức vụ trong bộ máy hành pháp nh ở ấn
Độ ,Mỹ, Malai xia
Thủ tục bổ nhiệm ở các nớc trên thÕ cịng kh¸c nhau .VÝ dơ :Tỉng KTNN ë
Trung Qc do Thđ tíng ®Ị cư, cã sù nhÊt trÝ cđa Quốc Hội và do chủ tịch nớc
kí quyết dịnh bổ nhiệm ;ở vơng quốc Anh do Nữ hoàng bổ nhiệm sau khi xem
xét đề nghị của Thủ tớng và có sự nhất trí của Uỷ ban kiểm toán Hạ nghị
viện ;Tổng kiểm toán Hàn Quốc doTổng thống bổ nhiệm sau khi có sự đồng ý
của Quốc hội ;Tại cộng hoà SÐc Tỉng thèng bỉ nhiƯm vµ miƠn nhiƯm khi cã sù
®ång ý cđa Qc Héi .Thđ tơc nh vËy cho phép Tổng kiểm toán có một vị thế
độc lập ,bền vững không pghụ thuộc vào các thay đổi về chính trị để thực hiện
các chức năng nhiệm vụ của mình và nhất là không bị chi phối bởi các ảnh háng
tõ phÝa chđ thĨ bÞ kiĨm tra .Cïng víi thđ tục bổ nhiệm và miễn nhiệm là các
nghi thøc kh¸c thĨ hiƯn tÝnh quan träng cđa chøc vụ Tổng kiểm toán .ở một số
nớc còn qui định rõ trong luật về sự bất khả xâm phạm đối với các chức danh
lÃnh đạo cơ quan KTNN ,ngăn ngừa sự can thiệp bất hợp lí từ các thế lực bên
ngoài.
III _
1_
Chức năng, nhiệm vụ của KTNN
Chức năng của KTNN
1.1 KTNN Việt nam
Điều 1 của nghị định 70/CP của chính phủ đà qui định chức năng của
KTNN .Theo đó thì KTNN có các chức năng nh sau:
-Kiểm tra đánh giá và xác nhận tính đúng đắn và trung thực hợp pháp của
các thông tin đợc kiểm tra ,giải toả trách nhiệm cho các đối tợng kiểm toán
-KTNN còn thực hiện chức năng t vấn kiểm toán cho các cơ quan ,đơn vị
đợc kiểm toán cho Chính Phủ Quốc Hội và các cơ quan chức năng
-KTNN còn thực hiện các chức năng phòng ngừa ,răn đe đối với bộ máy
hành chính Nhà nớc ,chống lại việc sử dụng lÃng phí và lạm dụng tài chính
doanh nghiệp
KTNN thông qua các hoạt động kiểm toán của mình để góp ý kiến với các
đơn vị đợc kiểm toán ,sửa chữa những sai sót vi phạm ,để chấn chỉnh công tác
quản lí tài chính kế toán của đơn vị ,kiến nghị với các cấp có thẩm quyền xử lí
các vi phạm chế độ kế toán tài chính của nghiệp vụ đề xuất với Thủ tớng chính
phủ về việc sửa đổi cải tiến cơ chế quản lí tài chính kế toán cần thiết .
1.2 Chức năng của các KTNN trên thế giới
Các cơ quan KTNN trên thế giới hoạt động theo các chức năng sau :
-Kiểm toán báo cáo tài chính
-Kiểm toán tuân thủ
-Kiểm tóan hoạt động
Một trong những chức năng thờng thấy ở tất cả các cơ quan KTNN trên thế
giới là kiểm tra xác nhận tính đúng đắn hợp pháp của các số liệu thông tin đợc
thể hiện trong báo cáo tài chính hàng năm của các tổ chức ,bao gồm cả doanh
nghiệp nhà nớc và các doanh nghiệp có cổ phần nhà nớc .Từ đó đa ra các kiến
nghị để các chủ thể đợc kiểm toán ,cá cơ quan có thẩm quyền thực hiện các
biện pháp thích hợp để cải thiện tình hình
Đôi khi luật pháp giao cho KTNN chức năng xét xử nh một quan toà nh trờng hợp toà thẩm kế của Pháp và một số cơ quan KTNN ở Châu Phi .ởmột vài
nớc cơ quan KTNN còn có chức năng thẩm định nhận xét và đa ra các kiến nghị
sửa đổi vơí các chính sách của Chính phủ hay chức năng điều tra tội phạm kinh
tế nh ở Hàn quốc, Mỹ Uỷ ban kiểm toán Nhật bản có chức năng kiểm tra xem
ngân sách nhà nứơc có đợc sử dụng đúng và có hiệu quả không .ở Thailan
KTNN có chức năng giám sát kiểm tra xác nhận và đánh giá hiệu quả của việc
sử dụng tài chính công ,ngoại trừ lĩnh vực an ninh quốc phòng và các dự án đặc
biệt của Chính phủ .
Ngày nay việc xem xét kiểm tra của cơ quan KTNN ngày càng đợc mở
rộng và phát triển theo chiều hớng đánh gía các mặt hoạt động của chủ thể đợc
kiểm toán .Nếu chỉ trong giai đoạn đầu ,cơ quan KTNN chỉ nhấn mạnh đến các
cuộc kiểm toán tuân thủ và kiểm toán tài chính thì ngày nay các cuộc kiểm toán
hoạt động nhằm đánh giá toàn diện hiệu lực và hiệu quả kinh tế xà hội các mặt
hoạt động của một chủ thể đang đợc các cơ quan KTNN của nhiều nớc trên thế
giới đang coi đây là chức năng cơ bản .
2 - Nhiệm vụ của KTNN
2.1 Nhiệm vơ cđa KTNN ViƯt Nam
NhiƯm vơ chÝnh cđa KTNN ViƯt Nam lµ viƯc tËp trung vào việc kiểm toán
ngân sách của nhà nớc. Kiểm toán mọi lĩnh vực có sự đầu t của nhà nớc,phát
hiện những vi phạm chế độ , chính sách tăng thu, tiÕt kiƯm chi cho NSNN, kiÕn
nghÞ trong thu th ,các khoản chi sai trong chế độ, để ngoài quyết toán ngân
sách kịp thời chấn chỉnh và đa công tác tài chính kế toán vào nền nếp đề xuất đợc những kiến nghị về bổ sung ,sửa đổi chế độ chính sách một cách kịp thời cụ
thể theo điều lệ về tổ chức hoạt động của KTNN thì KTNN có các nhiệm vụ
sau:
-Xây dựng chơng trình, kế hoạch kiểm toán hàng năm trình thủ tớng
chính phủ phê duyệt. Kế hoạch phải nói rõ đối tợng, mục tiêu, nội dung kiểm
toán.
- Tổ chức thực hiện chơng trình, kế hoạch kiểm toán đà đợc thủ tớng phê
duyệt và những nhiệm vụ kiểm toán đột xuất do thủ tóng chính phủ giao hoặc
các cơ quan nhà nớc có thẩm quyền yêu cầu, báo cáo kết quả kiểm toán cho thủ
tớng chính phủ và cung cấp kết qủa kiểm toán cho các cơ quan nhà nớc khác
theo quy định của chính phủ. Định kỳ báo cáo thủ tớng chính phủ về thực hiện
chơng trình, kế hoạch kiểm toán.
- Nhận xét, đánh giá và xác nhận việc chấp hành các chính sách, chế độ
tài chính, kế toán, về sự chính xác, trung thực, hợp pháp của các tài liệu, số liệu
kế toán, báo cáo quyết đoán đà đợc kiểm toán và chịu trách nhiệm trớc pháp
luật về nội dung đà nhận xét, đánh giá, xác nhận.
- Thông qua việc kiểm toán, góp ý kiến với các đơn vị, đợc kiểm toán sửa
chữa những sai sót, vi phạm để chấn chỉnh công tác quản lý tài chính, kế toán
của đơn vị. Kiến nghị vơi cấp có thẩm quyền xử lý những vi phạm chế độ tài
chính, kế toán của nhà nớc, đề xuất với thủ tớng chính phủ việc sửa đổi, cải tiến
cơ chế quản lý tài chính, kế toán cần thiết.
- Tham gia ý kiÕn víi Bé tµi chÝnh trong việc xây dựng và ban hàng các
chế độ, chuẩn mực, phơng pháp kiểm toán.
- Quản lý các hồ sơ, tài liệu đà đợc kiểm toán theo quy định của nhà nớc,
giữ bí mật tài liệu, số liệu kế toán và sự hoạt động của đơn vị đợc kiểm toán
theo quy định của nhà nớc.
- Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, cơ sở vật chất của hệ thống tổ chức
KTNN theo quy định chung của chính phủ. Tổ chức huấn luyện, bồi dỡng
nghiệp vụ cho đội ngũ công chức kiểm toán.
2. 2. Kiểm toán nhà nớc trên thế giới
Các cơ quan kiểm toán nhà nớc của các quốc gia khác nhau sẽ có nhiệm
vụ khác nhau. Nh cơ quan kiểm toán nhà nớc Malaysia là tổ chức nhà nớc trùc
thc Qc héi cã nhiƯm vơ kiĨm to¸n c¸c doanh nghiệp nhà nớc và các cơ
quan sự nghiệp có sự dụng kinh phí của nhà nớc.
Kiểm toán nhà nớc Singapo là tổ chức trực thuộc của chính phủ nhng độc
lập víi chÝnh phđ cã nhiƯm vơ kiĨm tra, x¸c nhËn báo cáo tài chính của các cơ
quan nhà nớc và báo cáo tổng hợp của chính phủ, đồng thời nhận xét và kiến
nghị về hệ thống tài chính với chính phủ.
Cơ quan kiểm toán Quốc gia Hungry là một cơ quan cđa chÝnh phđ vµ cã
qun tù qut cã nhiƯm vụ kiểm tra thành phần kinh tế của nhà nớc, sự thực
hiện và sự độc lập, tính hợp lý và sự cần thiết của các dự án sử dụng vốn ngân
sách nhà nớc. Kiểm tra việc áp dụng pháp luật, các khoản mục ngân sách và sự
hoạt động của quỹ tài chính quốc gia.
Ngoài ra, cơ quan kiểm toán Quốc gia còn có nhiệm vụ kiểm tra hoạt
động của các cơ quan Hải quan, kho bạc và cơ quan thuế và của cơ quan hành
chính các tỉnh, thành, hoạt động của các cơ quan ngân sách.