Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

triển khai nghiệp vụ BH cháy ở Bảo Việt Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.93 KB, 117 trang )

MỞ ĐẦU
Qua hơn 25 năm hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của tổng C.ty BH Việt
Nam, sự phối hợp của các sở, ban, nghành, đoàn thể, cấp uỷ, chính quyền huyện,
thành phố và các D.thu trên địa bàn tỉnh, từ ngày thành lập cho đến nay C.ty BH Hà
Tây đã từng bước trưởng thành và phát triển vững mạnh phục vụ xây dựng KT xã
hội, an ninh quốc phòng góp phần ổn định đời sống nhân dân, tăng thu cho ngân sách
địa phương.
Cùng với sự giao lưu mở rộng hợp tác quan hệ KT giữa các nước ngày càng
được tăng cường. Điển hình là trong năm 2006 Việt Nam là thành viên của tổ chức
KT quốc tế lớn nhất thế giới (WTO). Khi ra nhập tổ chức này có sự tác động rất
mạnh mẽ của nền KT thế giới vào nước ta đến mọi lĩnh vực khác nhau như ngân
hàng, bưu chính viễn thông… Ngành BH cũng không nằm ngoài tác động đó. Bên
cạnh những cơ hội để phát triển ngành BH còn có những khó khăn thách thức nhất
định như phải đối mặt với hàng loạt các C.ty BH nước ngoài đang và sẽ vào Việt
Nam trong thời gian không xa. Toàn ngành BH nói chung và BH Hà Tây nói riêng đã
nhận thức được vai trò cũng như tầm quan trọng đó nên đã từng bước có những chiến
lược dài hạn cũng như kế hoạch cụ thể để phát triển ngành ngày càng vững mạnh đủ
sức vượt qua mọi khó khăn hiện tại cũng như sẵn sàng đương đầu với thách thức
mới. Hiện nay, Bảo Việt Hà Tây đã và đang tiến hành triển khai rất nhiều nghiệp vụ
BH đáp ứng đầy đủ nhu cầu của các cá nhân và tổ chức trong mọi hoạt động của đời
sống và SX KD trên cả bao lĩnh vực: tài sản, T.nhiệm và con người .Trong đó, phải
kể đến nghiệp vụ BH cháy được coi như một trong những nghiệp vụ quan trọng hàng
đầu với DT hàng năm cao và số hợp đồng ngày một gia tăng góp phần không nhỏ
trong việc tăng trưởng nguồn thu của C.ty. Mặc dù, nghiệp vụ này mới được C.ty
triển khai từ năm 1994 nhưng đã đem lại kết quả hết sức khả quan. Với mong muốn
tìm hiểu thêm về hoạt động KD nghiệp vụ BH này từ đó đưa ra một số kiến nghị và
giải pháp để góp phần phát triển nghiệp vụ trong thời gian tới, tôi đã mạnh dạn chọn
đề tài: “thực tiễn triển khai nghiệp vụ BH cháy tại C.ty BH Hà Tây trong giai đoạn
Ph¹m V¨n Tµi B¶o hiÓm 45B
1
vừa qua” làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình. Nội dung của đề tài ngoài phần mở đầu


và kết luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về nghiệp vụ BH cháy
Chương 2: Tình hình triển khai nghiệp vụ BH cháy tại C.ty BH Hà Tây
Chương 3: Một số kiến nghị đối với việc triển khai nghiệp vụ BH cháy ở Bảo
Việt Hà Tây.
Trong thời gian thực tập tại C.ty BH Hà Tây, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình của các anh chị đang công tác tại phòng BH cháy và kỹ thuật, cũng như các
nhân viên trong C.ty cùng sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn: TS. Phạm Thị
Định để hoàn thành chuyên đề của mình. Tuy nhiên, do BH hiện nay vẫn là một lĩnh
vực còn mới và rất phức tạp, do thời gian nghiên cứu còn hạn chế cộng với những
suy nghĩ của một sinh viên mới bước vào thực tế hoạt động KD BH nên chuyên đề
chắc chắn không tránh khỏi khiếm khuyết. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo và góp
ý bổ sung của các thầy cô giáo, các anh chị trong C.ty để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn C.ty BH Hà Tây và TS. Phạm Thị Định đã giúp đỡ,
chỉ bảo cho tôi hoàn thành tốt đề tài của mình.

Ph¹m V¨n Tµi B¶o hiÓm 45B
2
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM CHÁY
I. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN VÀ TÁC DỤNG CỦA BẢO HIỂM
CHÁY.
1. Sự cần thiết khách quan của BH cháy.
Trong cuộc sống cũng như trong hoạt động SX KD bao giờ cũng xuất hiện
những R.ro. Có những R.ro có thể lường trước được nhưng cũng có những R.ro
không thể lường trước được.T.thất do các R.ro gây ra nhiều khi là quá lớn mà từng cá
nhân, từng D.thu không đủ sức để khắc phục, hay nói cách khác là không đủ khả
năng để đương đầu với những hậu quả do những T.thất đó gây ra đặc biệt là T.thất do
cháy.
Một xã hội phát triển là một xã hội kéo kéo theo nó là những R.ro mà xã hội đó

phải đối mặt: như R.ro về tín dụng, R.ro về bảo mật thông tin, R.ro về tai nạn lao động,…
Trong đó cháy cũng là một ảnh hưởng lớn đối với hoạt động SX KD và được nhiều D.thu
SX KD rất quan tâm bởi thiệt hại do cháy xẩy là rất lớn không chỉ thiệt hại về tài sản mà
còn phát sinh T.nhiệm dân sự. Xét về gốc độ nào đó nó còn ảnh hưởng đến sự ổn định KT
xã hội của một quốc gia nếu R.ro cháy xẩy ra trong một phạm vi rộng lớn, R.ro xẩy ra đối
với lĩnh vực quan trọng của đất nước như ngân hàng, bệnh viện,…Theo số liệu thống kê,
hàng năm trên thế giới có khoảng năm triệu vụ cháy lớn nhỏ gây thiệt hại hàng trăm tỷ đô
la. Các vụ cháy không chỉ xẩy ra ở các nước có nền KT phát triển như Anh, Pháp, Mỹ,…
Nơi mà nền khoa học, công đã đạt đến đỉnh cao của hiện đại và an toàn thì cháy vẫn xẩy ra
ngày một tăng cả về số lượng và mức độ nghiêm trọng.
Để đối phó với cháy, con người đã sử dụng rất nhiều biện pháp khác nhau như
các biện pháp trích lập quỹ để đối phó R.ro cháy xẩy ra, đi vay đi mượn tiền để khắc
phục hậu quả do cháy gây ra, luân luân cẩn thân hơn trong việc hàng ngày, nhờ sự
giúp đỡ ủng hộ của bạn bè, phòng cháy chữa cháy, đào tạo nâng cao trình độ kiến
thức và ý thức, thông tin tuyên truyền về phòng cháy chữa cháy,…Tất cả những biện
pháp trên chỉ mang tính bị động, nếu R.ro xẩy ra trong phạm vi lớn, giá trị thiệt hại
Ph¹m V¨n Tµi B¶o hiÓm 45B
3
lớn, mức độ T.thất xẩy ra liên tiếp thì những biện pháp trên không thể áp dụng một
cách hiệu quả được. Hơn nữa khi xẩy ra hỏa hoạn có thiệt hại về tài sản người bị thiệt
hại luân ở trong tâm trạng hoản loạn, mất bình tĩnh không thể đủ minh mẫn để giải
quyết mọi mọi việc cách tốt đẹp nhất. Bên cạnh đó sau khi xẩy ra hoả hoản ngoài
việc thiệt hại về tài sản một cách trực tiếp do cháy người chủ còn phải bỏ ra một
khoản CF không nhỏ để cứu chữa khắc phục, dọn dẹp hiện trường xẩy ra vụ cháy.
Không những thế lúc này người chủ còn gặp rất nhiều khó khăn về tài chính không
thể cùng một lục có thể bỏ ra nhiều khoản tiền lớn như vậy để khắc phục nhanh
chóng ổn định SX KD,…Vì thế cho đến nay để đối phó với hậu quả do cháy gây ra
thì BH vẫn được coi là một trong các biện pháp hữu hiệu nhất. Ngoài ra khi tham gia
BH, người được BH còn có thể nhận các dịch vụ tư vấn về Q.lý R.ro, phòng cháy
chữa cháy từ phía người BH. Mặt khác, trong điều kiện nền KT thị trường, các tổ

chức D.thu, cá nhân đều phải tự chủ về tài chính. Hoạt động SX, xây dựng, đầu tư,
khai thác,…Ngày một gia tăng, khối lượng hàng hoá, vật tư luân chuyển và tập trung
rất lớn, công nghệ sản suất đa dạng và phong phú. Nếu xẩy ra cháy lớn, họ phải
đương đầu với rất nhiều khó khăn về tài chính, thậm trí có thể bị phá sản. Do đó, bên
cạnh việc tích cực phòng cháy chữa cháy thì BH cháy thực sự là một giá đỡ cho các
tổ chức, D.thu và cá nhân tham gia BH.
Ở Việt Nam: Nước ta là một nước đang phát triển, trong khoảng 30 năm từ ngày
04/10/1961 ngày chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh phòng cháy chữa cháy đến ngày
04/10/1991 đã xẩy ra 566146 vụ cháy (không kể do chiến tranh) làm chết 2585
người, bị thương 4482 người, thiệt hại ước tính 953 tỷ đồng. Theo thống kê từ năm
1991 đến nay số vụ hoả hoạn xẩy ra ngày càng nhiều và thiệt hại ngày càng lớn. Một
số vụ cháy điển hình trong những năm gần đây gây thiệt hại lớn như sau:
- Ngày 14/10/1989 cháy toà nhà 13 tầng, trụ sở IMEXCO tại thành phố Hồ
Chí Minh gây thiệt hại rất lớn làm 9 tầng nhà bị thiêu hủy hoàn toàn và thiệt hại vật
chất gần 10 tỷ đồng.
- Ngày 05/03/1993 C.ty Dệt Nha Trang bị cháy, thiêu huỷ 3710 m
2
nhà xưởng,
kho tàng, 351 tấn bông, 48 tấn vải và 11049 chiếc áo.
Ph¹m V¨n Tµi B¶o hiÓm 45B
4
- Ngày 22/07/1994 cháy chợ Đồng Xuân để lại nỗi khiếp sợ cho người dân, số
hàng hoá bị cháy ước tính 148 tỷ đồng, có 2365 hộ KD và hàng chục nghìn đại lý bị
thiệt hại, T.thất rất nặng nề.
- Vụ cháy xí nghiệp Giầy An Đinh - Hải Phòng năm 1996 tổng số thiệt hại lên
tới khoảng 16 tỷ đồng.
- Ngày 18/11/1996 cháy C.ty Giầy Thái Bình ở Sông Bé thiệt hại ước tính 7,5
tỷ đồng.
- Vụ cháy kinh hoàng trong lịch sử hoả hoạn Việt Nam do sét gây ra là vụ
cháy kho xăng dầu 131 Thuỷ Nguyên - Hải Phòng ngày 26/06/1997 với thiệt hại 33

tỷ đồng.
- Vụ cháy C.ty SX và xuất nhập khẩu Sông Bé thiệt hại gần 20 tỷ đồng.
- Ngày 09/07/1997 cháy xí nghiệp SX lông vũ thành phố Hồ Chí Minh thiệt
hại khoảng 8 tỷ đồng.
- Ngày 14/07/1997 cháy xưởng da giầy thuộc C.ty xuất nhập khẩu Bình
Thạnh thiệt hại ước tính khoảng 10 tỷ đồng.
- Ngày 15/09/1998 cháy nhà máy Giầy Đông Nai thiệt hại 12 tỷ đồng.
- Năm 2000 đã xẩy ra một số vụ cháy lớn có thể kể đến như:
+ Vụ cháy C.ty Phú Tài thiệt hại 12,5 tỷ đồng.
+ Vụ cháy C.ty may Hải Sơn với thiệt hại là 7,5 tỷ đồng.
+ Vụ cháy nhà xưởng tại C.ty TNHH may mặc Muraya- khu chế xuất Tân
Thuật ngày 17/ 02/2000 thiệt hại 7,5 tỷ đồng.
+ Vụ cháy C.ty TNHH Thịnh Khang thiệt hại 6,2 tỷ đồng.
+Vụ cháy C.ty SX thức ăn gia súc Cargil Việt Nam T.thất 0.5 tỷ đồng.
- Năm 2001 xảy ra một số vụ cháy lớn có thể kể đến như sau:
+ Vụ cháy chợ tại tỉnh Cà Mau thiệt hại 171,8 tỷ đồng.

-Trong 2 năm 2002 và 2003 xẩy ra các vụ cháy có thể kể đến là:
+ Vụ cháy tại trung tâm thương mại quốc tế (ITC) tại thành phố Hồ Chí Minh
thiệt hại hơn 410 tỷ đồng, có nhiều người chết và bị thương.
Ph¹m V¨n Tµi B¶o hiÓm 45B
5
+ Vụ cháy C.ty TNHH Phú Xuân tại thành phố Hồ Chí Minh thiệt hại ước tính
1,5 tỷ đồng.
+ Vụ cháy C.ty TNHH Tân Hợp – Blue Bar Co.Ltd Bình Ninh làm 46 người
chết và 59 người bị thương.
Đặc biệt từ đầu năm 2004 đến cuối năm, cũng đã xẩy ra khoảng 15 vụ cháy
trong đó có 2 vụ cháy lớn, đó là vụ cháy Pou Yuen Việt Nam Enterprise Ltd và vụ
cháy C.ty giầy Khải Hoàn – thành phố Hồ Chí Minh ngày 27/03/2004 với thiệt hại
ước tính khoảng hơn 50 tỷ đồng.

Ngoài ra, theo thống kê của cục cảnh sát phòng cháy chữa cháy thì hàng năm
có hàng nghìn vụ cháy khác xẩy ra. Riêng năm 1990, tổng số vụ cháy là 912 vụ số
người chiết và bị thương là 480 người thiệt hại tài sản là hơn 11,3 tỷ đồng. Trong 2
năm 1992 và 1993 có 1,710 vụ cháy, số người bị chết và bị thương 165 người và tổng
thiệt hại là 114,75 tỷ đồng. Năm 1996, trong cả nước đã xảy ra khoảng 961vụ cháy,
làm chết và bị thương 162 người và tổng thiệt hại tài sản lên tới 43,8 tỷ đồng. Trong
tổng số những vụ cháy xảy ra trong những năm gần đây thì người ta thấy tỷ lệ số vụ
cháy chợ chiếm tỷ lệ cao nhất, chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn. Riêng năm
1997, cả nước có khoảng 58 vụ cháy chợ và trong đó có 4 vụ cháy lớn xảy ra ở Hà
Nội, Nam Định, Nha Trang và thành phố Hồ Chí Minh. Gần đây, vào năm 2000 đã
xảy ra 1140 vụ làm thiệt hại về tài sản là 114 tỷ đồng.
Theo số liệu thống kê của các địa phương, năm 2001 cả nước đã xẩy ra gần
1300 vụ cháy, làm chết 79 người, bị thương 194 người và tổng số tài sản bị thiệt hại
trị giá khoảng 303 tỷ đồng. Như vậy, số vụ cháy là tăng so với năm 2000, số vụ cháy
tăng 153 vụ và thiệt hại về tài sản tăng 189 tỷ đồng. So với năm 2000, số vụ cháy
tăng 153 vụ và thiệt hại về tài sản tăng 189 tỷ đồng. Thiệt hại trung bình một vụ cháy
trong năm 2001 tăng so với năm 2000, chênh lệch khoảng hơn 2 lần. Đáng chú ý là
số vụ cháy tập trung chủ yếu ở khu vực KT tư nhân và nhà dân (chiếm gần 90% số
vụ cháy), cháy ở địa bàn thành thị tăng gần 20% và thiệt hại ở địa bàn này cả về
người và tài sản cũng tăng mạnh, bằng 234,7 % so với năm trước. Các vụ cháy ở các
cơ sở SX KD, dịch vụ nằm xen kẽ trong các khu dân cư tăng lên, trong khi đó cháy
Ph¹m V¨n Tµi B¶o hiÓm 45B
6
xẩy ra thì việc cứu chữa hoặc thực hiện các biện phá nhằm giảm thiểu T.thất gặp rất
nhiều khó khăn chính vì vậy đã dẫn đến nhiều hậu quả thiệt hại xẩy ra là rất lớn. Điển
hình là 3 vụ cháy chợ tại Cà Mau, làm thiệt hại 171,75 tỷ đồng, chiếm hơn một nửa
tổng số thiệt hại vật chất do cháy của năm 2001.
Số liệu thống kê cho biết chỉ trong một tuần từ 11 đến 17/03/2002 trên địa bàn
thành phố Hà Nội đã xẩy ra 10 vụ cháy, gây thiệt hại tài sản trị giá 111 triệu đồng.
Có thể nói rằng những thiệt hại do cháy gây ra thật là khôn lường chỉ trong

một vụ cháy toàn bộ cơ ngơi mà con người khổ công xây dựng, tích luỹ trong nhiều
năm có thể bị phá huỷ hoàn toàn. Dẫn đến người chủ tài sản có nguy cơ trắng tay,
mất hết tất cả chỉ trong phút chốc.
Khi mà khoa học công nghệ phát triển như vũ bão thì các công cụ phòng,
trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy cũng được cải tiến và đổi mới ngày càng có
nhiều công dụng hơn.Tuy nhiên, tốc độ phát triển về an toàn của khoa học công nghệ
thường chậm hơn so với kỹ thuật công nghệ trong SX. Bên cạnh đó ta thấy, nguồn
vốn sử dụng cho các biện pháp an toàn thường thấp hơn so với vốn đầu tư phát triển
SX. Ngoài ra cũng phải kể đến nguyên nhân xuất phát từ những người chủ, cũng chỉ
vì mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận nên họ đã cắt giảm CF cho việc thực hiện công tác
phòng cháy chữa cháy. Chính vì những nguyên nhân đó cho nên ngày càng xuất hiện
nhiều vụ hoả hoạn có quy mô ngày càng lớn với nhiều nguyên nhân khác nhau, trong
đó có cả nguyên nhân xuất phát từ mặt trái của công nghệ tiên tiến. Thêm vào đó,
cuộc sống ngày càng được nâng cao, con người ngày càng sử dụng nhiều chất đốt dễ
cháy như gas, xăng, các hoá chất…Cho nên nguy cơ xẩy ra cháy càng cao, khả năng
kiểm soát các vụ cháy ngày càng khó khăn hơn và hậu quả của các vụ cháy cũng
ngày càng nặng nề.
Từ xa xưa đến nay, có thể nói cháy là thảm hoạ đối với loài người mặc dù loài
người đã có nhiều biện pháp để khắc phục và làm giảm bớt hậu quả do cháy gây ra
nhưng hiệu quả của những biện pháp này đem lại chưa tốt lắm do đó thiệt hại do
cháy vẫn là rất lớn không chỉ về tài chính mà còn về con người. Điều đó làm cho vấn
Ph¹m V¨n Tµi B¶o hiÓm 45B
7
đề cháy ngày càng được mọi người quan tâm hơn không chỉ trong lĩnh vực KD mà cả
trong đời sống hàng ngày.
2. Tác dụng của BH cháy.
BH là một hoạt động KT quan trọng trên cơ sở xây dựng quỹ BH dưới hình
thức nhất định để BT hoặc trả tiền BH cho những T.thất về con người và tài sản xẩy
ra do tai nạn, R.ro bất ngờ. BH có các chức năng chủ yếu như sau: đề phòng hạn chế
T.thất, BT thiệt hại, hỗ trợ cho SX xã hội, ổn định đời sống nhân dân, tập trung vốn

để xây dựng KT,... Trước kia với nền KT tự nhiên quy mô SX là nhỏ bé sự trao đổi
hàng hoá chỉ diễn ra dưới hình thức giản đơn, thiệt hại trong SX KD không lớn chủ
yếu là do người SX từ gánh chịu là chính, bước sang nền KT hàng hoá thì hàng hoá
được SX ra nhiều với quy mô lớn trao đổi lưu thông hàng hoá diễn ra theo cơ chế thị
trường, thiệt hại do cháy gây ra là rất lớn điều đó làm này sinh nhu cầu được an toàn
của người SX đáp ứng nhu cầu đó BH ra đời. Vậy BH là sản phẩm của sự phát triển
KT hàng hoá, đồng thời cũng là biện pháp thúc đẩy và bảo đảm cho nền KT hàng hoá
phát triển.
Hoả hoạn là loại R.ro có thể xẩy ra bất cứ lúc nào và bất cứ nơi đâu, thiệt hại
do nó gây ra thường rất lớn và có ảnh hưởng lâu dài đến mọi D.thu cũng như toàn bộ
xã hội bởi vì khắc phục hậu quả của nó gây ra là rất phức tạp, hơn nữa nó còn làm
gián đoạn KD của nhiều ngành nghề và các D.thu khác nhau.
Hơn nữa trong thực tế khi xẩy ra hoả hoạn có thể phát sinh các T.thất gián
tiếp như T.thất về thu nhập xẩy ra sau T.thất trực tiếp. T.thất về CF tiếp tục trong
suốt thời kỳ ngừng hoạt động sau khi xẩy ra vụ cháy như thuế tài sản, tiền lương cho
công nhân viên,… Những CF trong thời kỳ sau T.thất trực tiếp để duy trì KD cũng là
T.thất gián tiếp, mỗi thành viên trong xã hội cũng có những T.thất gián tiếp như tiền
thuê chỗ ở sau khi nhà bị cháy,…Vì vậy, cần có biện pháp hữu hiệu nhất để hạn chế
tối đa thiệt hại do cháy gây ra. BH và phòng hoả hoạn là hai cách giải quyết tốt nhất,
đã được con người đúc kết qua hàng trăm nay, để trang trải thiệt hại và giảm bớt
T.thất.
Ph¹m V¨n Tµi B¶o hiÓm 45B
8
- Phòng hoả (phòng cháy chữa cháy): Đây là biện pháp chủ yếu nhất và được
hầu hết các D.thu SX KD, dịch vụ áp dụng, tuy nhiên R.ro hoả hoạn do rất nhiều
nguyên nhân khác nhau cho nên công tác phòng cháy chữa cháy dù có tốt đến đâu
chăng nữa cũng khó tránh khỏi hoả hoạn. Hơn nữa khi hoả hoạn xẩy ra thì người chủ
các cơ sở SX KD lại phải tự mình bỏ ra một khoản tiền khá lớn để khắc phục hậu
quả, đáng lẽ ra khoản tiền đó họ dùng vào việc khác có lợi hơn có C.ty. Nếu R.ro xẩy
ra lớn thì C.ty có thể bị phá sản, đóng cửu KD, T.thất là vô cùng lớn.

- Biên pháp thứ hai đã được triển khai đó là BH, với biện pháp này ngay cả
đối với C.ty BH cũng phải thực hiện, đây là biện pháp đã khắc phụ được những hạn
chế của biện pháp phòng hoả. Nguyên tắc thực hiện của biện pháp này là dựa trên
quy luật số đông bù số ít, san sẻ R.ro giữa những người tham gia BH. Nhà BH là
người có T.nhiệm tạo lập quỹ, chi trả BT cho người tham gia BH khi đối tượng BH
gặp R.ro, còn người tham gia BH là người có T.nhiệm đóng phí và được hưởng
quyền lợi khi có R.ro xẩy ra. Cho đến nay đây là biện pháp hữu hiệu nhất đối với các
D.thu SX KD, hộ gia đình,…
BH cháy là một trong những nghiệp vụ BH cơ bản của BH thương mại. BH
cháy chính là sự bảo trợ cho những T.thất trực tiếp do cháy gây nên. Với đối tượng
BH là những tài sản thuộc quyền sở hữu và Q.lý hợp pháp của các đơn vị SX KD, các
tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần KT trong xã hội khi có T.thất do cháy gây ra
và thuộc phạm vi BH sẽ nhận được khoản tiền BT do C.ty BH trả. Vì vậy, hoạt động
BH nói chung và hoạt động BH cháy nói riêng có tác dụng rất to lớn thể hiện ở hai
khía cạnh sau:
2.1. Đối với người tham gia BH.
BH cháy là một loại hình BH tài sản nhằm áp dụng đối với các nhà máy, xí
nghiệp, khách sạn, hàng hoá,…thuộc mọi thành phần KT. Giá trị BH cháy thường có
giá trị rất lớn, khi xảy ra R.ro thì T.thất không chỉ là một đơn vị nhỏ mà có khi là đối
với toàn bộ tài sản của D.thu. Vì vậy, việc các đơn vị này tham gia BH cháy là tất yếu
và có như vậy mới ổn định SX KD và đảm bảo được nguồn vốn.
Ph¹m V¨n Tµi B¶o hiÓm 45B
9
Càng ngày, các cơ sở SX KD càng được mở rộng không những về quy mô mà
còn về giá trị tài sản, vì vậy giá trị tài sản của D.thu ngày càng lớn. Vì thế, khi có
R.ro xảy ra sẽ gây thiệt hại, hậu quả thật khôn lường và ảnh hưởng lâu dài tới bản
thân D.thu và cả những D.thu, cá nhân có liên quan. Do đó, BH ra đời đã giúp các
đơn vị SX KD ổn định tình hình SX cũng như các chủ thể khác trong nền KT ổn định
cuộc sống thông qua việc BT một cách kịp thời và thoả đáng khi không may có T.thất
xảy ra đối với D.thu này. Bên cạnh đó, cũng giúp cho các D.thu đó khắc phục một

cách nhanh chóng hậu quả của những thiệt hại do cháy gây ra. Do vậy, có thể nói BH
là người đảm bảo về KT cho các D.thu khi không may xảy ra sự cố BH.
Ngoài ra, BH cháy còn góp phần đề phòng hạn chế các R.ro có thể xảy ra, giúp
cho cuộc sống con người an toàn hơn, xã hội trật tự hơn, giảm bớt nỗi lo cho mỗi cá
nhân, mỗi D.thu. Qua việc tham gia BH cháy, chính người tham gia sẽ có ý thức hơn
về việc tự bảo vệ tài sản của mình cũng như của cộng đồng qua sự tuyên truyền sâu
rộng của các nhà BH về các R.ro, các nguy cơ và những hậu quả của chúng. Hơn
nữa, bằng một khoản trích theo một tỷ lệ nhất định từ nguồn phí thu được, các C.ty
BH sẽ thực hiện các biện pháp đề phòng hạn chế T.thất một cách hiệu quả thông qua
thống kê tình hình T.thất hàng năm, xác định nguyên nhân gây T.thất, tư vấn những
khu vực có độ nguy hiểm cao về cháy, nổ để hỗ trợ D.thu tham gia BH thực hiện các
biện pháp đề phòng hạn chế một cách hiệu quả nhất.
BH không những là chỗ dựa tinh thần mà còn là chỗ dựa về KT cho mọi
người, mọi tổ chức, giúp họ tự tin hơn trong cuộc sống cũng như trong hoạt động SX
KD. Như vậy vai trò của BH là rất lớn đối với sự phát triển của các đơn vị nói riêng
của cả nền KT nói chung. BH thể hiện tính cộng đồng, tương trợ, nhân văn sâu sắc.
Việc triển khai BH cháy còn tạo tâm lý yên tâm trong SX KD, giúp các nhà đầu tư và
nhà thầu mạnh dạn đầu tư phát triển KT vì đã có BH cháy che chở. Chính vì thế, nó
đã và đang góp phần tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động. Đồng thời tránh
sự lo lắng, bất ổn định của người dân sống xung quanh khu vực thường xuyên có hoả
hoạn và nguy cơ xảy ra hoả hoạn cao.
2.2. Đối với Nhà nước và nền KT.
Ph¹m V¨n Tµi B¶o hiÓm 45B
10
Thông qua nghiệp vụ BH sẽ tập trung được sự đóng góp tài chính của nhiều
D.thu, do vậy nền KT chắc chắn luôn có được một nguồn vốn đầu tư đáng kể từ quỹ
của các C.ty BH. Các D.thu BH là các trung gian tài chính rất lớn của nền KT. Không
phải các D.thu BH thu phí xong rồi đứng chờ các sự kiện sảy ra để BT mà nguồn
quỹ đó được sử dụng rất linh hoạt và năng động. Với nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
không nhỏ, các C.ty BH có thể cho vay, mua trái phiếu, KD bất động sản hay tham

gia vào thị trường chứng khoán,... Nhờ vậy mà hoạt động KT sôi nổi hơn, hiệu quả
hơn. Đã có biết bao công trình, biết bao D.thu mới được hình thành từ nguồn quỹ
nhàn rỗi của các D.thu BH. Qua đó, D.thu BH đã tạo ra nhân tố tích cực thúc đẩy nền
KT phát triển.
BH cháy còn có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ gìn trật tự an ninh, an toàn
xã hội bởi vì nó tránh sự hoang mang cho chính người được BH và cả hệ thống tài
chính, ngân hàng và các quỹ tài chính trung gian khác. Bởi vì, khi tiến hành cho các
D.thu vay vốn để SX KD thì các ngân hàng, các quỹ tài chính bảo giờ cũng đòi hỏi có
thế chấp. Nếu một D.thu có tham gia BH có thể trình hợp đồng BH như là bằng
chứng của sự bảo đảm để vay vốn bởi vì các ngân hàng, trung gian tài chính biết rằng
nếu có R.ro xẩy ra với D.thu mà họ cho vay vốn thì D.thu đó sẽ nhận được BT từ
C.ty BH do đó khả năng trả được nợ sẽ cao hơn các D.thu không tham gia BH.
Thông qua hoạt động tái BH ra nước ngoài các C.ty BH góp phần thu ngoại tệ
cho đất nước mở rộng quan hệ hợp tác, học hỏi kinh nghiệm của các nước phát triển,
…thông qua hoạt động tái BH giữa các C.ty BH trong nước làm cho thị trường BH
trong nước phát triển sôi động hơn, tất cả đều thúc đẩy nền KT nói chung và ngành
BH nói riêng cùng phát triển.
Cùng với các nghiệp vụ BH khác, BH cháy còn góp phần hỗ trợ rất lớn cho
hoạt động chi tiêu của ngân sách nhà nước ổn định hơn. Nhà nước có thể tiết kiệm
được các khoản chi khắc phục hậu quả T.thất khi đã có hệ thống BH tránh những
biến động chi tiêu ảnh hưởng đến kế hoạch của ngân sách nhà nước. Ngoài ra BH
cháy còn góp phần tăng thu ngoại tệ cho nhà nước thông qua hoạt động tái BH hoặc
khi thị trường BH hoạt động phát triển thu hút nhiều hơn sự tham gia BH của các nhà
Ph¹m V¨n Tµi B¶o hiÓm 45B
11
xuất nhập khẩu trong và ngoài nước cũng như sự chú ý của các nhà đầu tư. Đồng
thời, BH cháy ra đời còn góp phần tạo thêm công ăn việc làm cho xã hội.
II. LỊCH SỬ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BẢO HIỂM CHÁY
1. Trên thế giới
Từ lâu con người luôn tìm cánh khắc phục những hậu quả do hoả hoạn gây ra.

Tuy nhiên, cuộc chiến tranh với thần lửa còn gặp nhiều trở ngại bởi vì trước đây
người ta còn cho rằng hoả hoạn cũng như nạn đói, chiến tranh và các dịch bệnh khác
là những R.ro không thể tránh khỏi.
Hiệp hội BH hoả hoạn ra đời đầu tiên ở Đức năm 1591 mang tên là Feuer
Casse. Một thời gian ngắn sau đó đã xuất hiện thêm vài C.ty nữa nhưng không để lại
dấu ấn gì lớn cho tới giữa thế kỷ 17.
Trong lịch sử hoả hoạn, có lẽ khó có ai có thể quên được vụ cháy khủng khiếp
xẩy ra ngày 02/09/1666 ở Luân Đôn (thủ đô nước Anh). Trong 7 ngày 8 đêm, đám
cháy đã tiêu hiểu 13200 ngôi nhà, 87 nhà thờ trong đó có cả trụ sở của Lloyd

s (một
C.ty BH lâu đời nhất và có uy tín ở Anh) và nhà thờ Saint Paul, hơn 40 đường phố bị
cháy. Sau vụ cháy này Hoàng gia Anh có thống kê lại số người chết lên tới hơn 3000
người, thiệt hại về tài sản là 500 tỷ bảng Anh. Đặc biệt, vụ cháy đó đã gây ra tâm trạng
hoang mang cho tất cả mọi người ở các thành phố lớn và thủ đô các nước châu Âu.
Sau khi chứng kiến đám cháy khủng khiếp ở Luân Đôn, người dân Anh mới nhận
thức được tầm quan trọng của việc thiết lập hệ thống phòng cháy chữa cháy và BT
cho người thiệt hại. Mức độ nghiêm trọng của thảm hoạ này đã khiến các nhà KD ở
Anh phải nghĩ đến việc cộng đồng chia sẻ R.ro hoả hoạn. Họ đã hiểu rằng cần phải
BH hoả hoạn và từ đó đã dẫn đến sự ra đời của C.ty BH cháy đầu tiên ở nước Anh.
Ngay từ năm 1667 các nhà chức trách thành phố Luân Đôn đã mở văn phòng
cháy đầu tiên với tiền thân là những lính cứu hoả Luân Đôn. Năm 1684 C.ty BH cháy
đầu tiên ra đời lấy tên là “Friendly Society Fire Office”, C.ty này hoạt động trên
Ph¹m V¨n Tµi B¶o hiÓm 45B
12
nguyên tắc tương hỗ và hệ thống phí cố định, người được BH phải chịu một phần
thiệt hại xẩy ra. Sau đó, các C.ty BH khác tiếp tục ra đời ở Anh như C.ty Hand In
Hand, Sun Fire Office (1710), Union (1714), Luân Đôn (1714),…
C.ty BH hoả hoạn đầu tiên thành công ở Mỹ là một C.ty BH tương hỗ do
Benjamin Franklin và một số thành viên khác sáng lập năm 1752 mang tên là “The

Philadelphia Contributionship” chuyên BH cháy cho nhà cửa .Năm 1792, C.ty BH cổ
phần được thành lập với tên gọi là “The Insurance Company Of Noth America”.
Còn ở Pháp C.ty “Company 1

Assurance Centre 1

Incendia” là C.ty BH hoả
hoạn đầu tiên được ra đời năm 1686.
Theo thống kê về việc KD BH cháy có lịch sử gần lâu đời nhất và chỉ đứng
sau BH hàng hải. Xuất phát từ nhu cầu thực tế, nghiệp vụ BH cháy đã được tiến hành
ở hầu hết các nước trên thế giới và ngày càng phát triển mạnh mẽ. Đồng thời, nghiệp
vụ BH này đã trở thành nghiệp vụ truyền thống với số phí thu hàng năm rất cao. Ở
Nhật, số phí BH cháy thu trong năm 1993 là 1017008 triệu yên (trên 10 tỷ đô la)
chiếm 15,5% DT của các nghiệp vụ BH phí nhân thọ.
2. Ở Việt Nam.
Ở Việt Nam đã có một C.ty BH hoả hoạn tại miền Nam thời Pháp thuộc, sau
năm 1975 do cơ chế bao cấp, Nhà nước đứng ra bù đắp mọi thiệt hại đảm bảo tài
chính cho các D.thu khi họ không may mắn gặp R.ro. Vì vậy, BH nói chung và BH
hoả hoạn nói riêng không có điều kiện phát triển. Song cũng không nằm ngoài xu thế
phát triển của thế giới về BH cháy. Phải đến tận khi nước ta chuyển sang nền KT thị
trường, với cơ chế tự hạch toán KD đòi hỏi các D.thu phải tự chịu T.nhiệm về tài
chính, về thiệt hại KD và cùng với quyết định số 06/TCQĐ ngày 17/01/1989 của Bộ
Tài Chính cho phép Tổng C.ty BH Việt Nam ban hành quy tắc BH hoả hoạn và R.ro
đặc biệt thì nghiệp vụ này mới thực sự ngày càng phát triển.
Đặc biệt, theo thông tư số 82/TCCN ngày 31/12/1991 của Bộ Tài Chính
hướng dẫn thực hiện chỉ thị 332/HĐBT về bảo toàn vốn KD đới với các D.thu nhà
nước, đã quy định bắt buộc đối với nghiệp vụ này. Sau đó, Nghị định 59/CP cũng đề
Ph¹m V¨n Tµi B¶o hiÓm 45B
13
cập rất cụ thể về vấn đề này. Như vậy các C.ty BH Việt Nam triển khai nghiệp vụ

này rất có lợi thế.
Trong giai đoạn từ 1995 cho đến nay, với sự ra đời của nhiều C.ty BH khác
ngoài Bảo Việt dưới các hình thức D.thu nhà nước, cổ phần, liên doanh và cả D.thu
BH 100% vốn nước ngoài đã đánh dấu một bước ngoặt mới về sự phát triển đa dạng
của thị trường BH Việt Nam có nhiều sự thay đổi và phát triển khá sôi động, nghiệp
vụ BH cháy cũng có sự thay đổi lớn đó.
Đến nay BH cháy đã thực hiện khắp trong cả nước. Nếu như năm 1991, số
đơn BH cháy cấp ra mới chỉ có 413 thì tới năm 1994 con số này đã lên tới 2000, từ
năm 1996 đến 2003 có 8015 vụ cháy bình quân 1003 vụ/ năm gây thiệt hại gần 1000
tỷ đồng, cháy lớn xẩy ra chiếm 3,47% tổng số vụ nhưng lại chiếm 68,25% tổng giá
trị thiệt hại. Gía trị tài sản được BH cũng ngày càng tăng, tương ứng số phí BH cũng
tăng theo. Bảo Việt cũng đã phải chi BT thiệt hại nhiều vụ cháy lớn như Chợ Đồng
Xuân thiệt hại trên 8 tỷ đồng, C.ty Giầy Hiệp Hưng thiệt hại trên 10 tỷ đồng, C.ty SX
và xuất nhập khẩu Sông Bé thiệt hại gần 18 tỷ đồng, kho xăng dầu Thuỷ Nguyên
thiệt hại gần 20 tỷ đồng, C.ty Giầy Khải Hoàn gần 50 tỷ đồng,…Có thể nói rằng BH
cháy đã dần dần đi vào tiềm thức của con người Việt Nam, đáp ứng được đòi hỏi tất
yếu của xã hội và ngày càng củng cố vững chắc vị trí quan trọng của mình trong cơ
chế chung của ngành BH Việt Nam.
III. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM CHÁY.
1. Một số khái niệm có liên quan.
Đến nay đã có nhiều nước triển khai nghiệp vụ BH cháy, nhiều người làm
trong nghiệp vụ BH cháy, nhưng số người hiểu biết về nghiệp vụ BH cháy còn hạn
chế và chưa thật rõ ràng. Để hiểu được nghiệp vụ cháy là như thế nào, nội dung của
nó tiến hành ra làm sao,…Trước tiên chúng ta phải làm rõ được các vấn đề cơ bản
của nghiệp vụ cháy có liên quan.
- Cháy: Là phản ứng hóa học có toả nhiệt và phát sáng.
- Hoả hoạn: Là cháy xẩy ra không kiểm soát được ngoài nguồn lửa chuyên
dùng gây thiệt hại cho tài sản và người ở xung quanh.
Ph¹m V¨n Tµi B¶o hiÓm 45B
14

- Cụm R.ro: Là một nhóm những ngôi nhà hoặc kho tàng ngoài trời ở liền kề
nhau trong một khu vực, tách biệt với những ngôi nhà hoặc kho tàng ngoài trời khác
về không gian.
Các ngôi nhà hoặc kho tàng ngoài trời được coi là tách biệt nhau về không gian
nếu khoảng cách giữa chúng vượt quá khoảng cách tối thiểu. Khoảng cách tối thiểu
khoảng cách tính bằng chiều cao của ngôi nhà cao nhất hoặc vượt quá 20m nếu tài
sản là loại dễ cháy và quá 10m nếu tài sản là loại không cháy hoặc khó cháy.
Khoảng cách trên 20 m được coi là tách biệt không gian. Nói cách khác cụm R.ro là
cụm có từ hai đối tượng trở nên những đối tượng có liên hệ với nhau, gần nhau... Khi
một trong số đối tượng của nhóm mà gặp R.ro do cháy thì các đối tượng khác cũng
ảnh hưởng và có thể bắt cháy.
- Đơn vị R.ro: Là nhóm tài sản tách biệt khỏi nhóm tài sản khác với khoảng
cách không cho phép lửa từ nhóm này sang nhóm khác (tuy nhiên khoảng cách gần
nhất không dưới 12 m)
Đơn vị R.ro được coi là cách biệt về không gian khi khoảng cách giữa các
ngôi nhà hoặc kho ngoài trời bằng vật liệu không cháy đảm bảo tối thiểu 10m. Đối
với kho ngoài trời bằng vật liệu dễ cháy, khoảng cách đó phải đảm bảo 20m.
Đơn vị R.ro được coi là cách biệt về mặt cấu trúc nếu các ngôi nhà, bộ phận
nhà hoặc kho được ngăn cách bằng tường ngăn cháy. Phòng được ngăn cách chống
cháy (về mặt cấu trúc) nếu:
+ Không lớn hơn 10% diện tích tầng có phòng đó.
+ Được ngăn cách bằng vật liệu không cháy.
+ Trần làm bằng vật liệu không cháy.
- Tường ngăn cháy: Là tường ngăn để chia ngôi nhà hoặc khu kho ngoài trời
thành nhiều đơn vị R.ro. Có nghĩa là khi cháy xẩy ra ở đơn vị R.ro này hoặc cụm
R.ro này mà nhờ tường này ngăn cách giữa các đơn vị R.ro đó cháy không lan sang
các đơn vị R.ro hoặc cụm R.ro khác.
Đặc điểm xây dựng của tường ngăn cháy:
+ Tường ngăn cháy phải có giới hạn chịu lửa ít nhất là 90 phút ( F90).
Ph¹m V¨n Tµi B¶o hiÓm 45B

15
+ Phải được xây kín ở hết các tầng và không được so le nhau.
+ Nếu mái nhà là loại khó cháy thì tường ngăn cháy phải được xây kín tới tận
mái . Nếu mái nhà là loại dễ cháy thì tường phải được xây vượt quá mái nhà ít nhất
30 m.
+ Tường ngăn cháy phải được xây cách những lỗ hở trên mái ít nhất 5 m.
+ Nếu có cấu kiện khác nằm trong tường ngăn cháy thì phần độ dầy còn lại
vẫn phải đảm bảo giới hạn chịu lửa tối thiểu.
+ Không được để vật liệu hoặc cấu kiện xây dựng dễ cháy vắt ngang qua
tường ngăn cháy.
- T.thất toàn bộ:
T.thất trong BH cháy là những thiệt hại, hư hỏng của tài sản được BH do R.ro
gây ra.
T.thất toàn bộ là toàn bộ đối tượng BH theo một hợp đồng BH bị hư hỏng,
thiệt hại. T.thất toàn bộ bao gồm 2 loại:
+ T.thất toàn bộ thực tế là toàn bộ đối tượng được BH theo một hợp đồng bị
hư hỏng thiệt hoặc biến chất, biến dạng không còn như lúc mới được BH hay bị mất
đi, bị tước đoạt không lấy lại được nữa.
+ T.thất toàn bộ ước tính là trường hợp đối tượng được BH bị thiệt hại mất
mát chưa tới mức T.thất toàn bộ thực tế nhưng không thể tránh khỏi T.thất toàn bộ
thực tế hoặc nếu bỏ thêm CF cứu chữa thì CF cứu chữa có thể bằng hoặc lớn hơn giá
trị BH.
2. Đặc điểm của BH cháy.
Nghiệp vụ BH cháy là một nghiệp vụ rất phức tạp. Nó ảnh hưởng rất sâu rộng
đến tình hình SX KD của các D.thu cũng như đời sống của người lao động trong
D.thu,…Vì vậy khi tiến hành triển khai nghiệp vụ BH cháy mặc dù các nước trên thế
giới có những đặc điểm khác nhau về thời gian tiến hành nghiệp vụ BH cháy, lãnh
thổ địa lý, KT, chính trị, văn hoá, xã hội,…Nhưng đều phải tính đến các đặc điểm
sau:
Ph¹m V¨n Tµi B¶o hiÓm 45B

16
Một là: Thiệt hại do cháy gây ra là rất lớn và không ai có thể lường trước
được. Nhận thức được tác hại đó vì vậy khi triển khai nghiệp vụ BH cháy công tác
đề phòng hạn chế T.thất luôn luôn phải được đặt lên hàng đầu. Các D.thu BH coi đó
là một khâu quan trọng của nghiệp vụ BH cháy. Bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến tình
hình ổn định KD của D.thu BH cũng như các D.thu tham gia BH.
Hai là: Các loại tài sản khác nhau sẽ có khả năng xẩy ra cháy khác nhau.
Ngay bản thân một loại tài sản nhưng được làm bằng các nguyên vật liệu khác nhau
thì khả năng xẩy ra hoả hoạn cũng khác nhau. Mặt khác cũng một loại tài sản nhưng
đặt ở vị trí khác nhau khả năng xẩy ra hoả hoạn cũng khác nhau. Việc xác định rõ
vấn đề này có ý nghĩa rất quan trọng đối với D.thu BH trong việc xác định phí BH
cháy, cũng như có những biện pháp cụ thể để ứng phó với những trường hợp sấu nhất
khi R.ro xẩy ra nhằm giảm thiểu thấp nhất mức độ thiệt hại cho người tham gia BH
cũng như nhà BH.
Ba là: Mức độ thiệt hại do hoả hoạn gây ra là rất lớn nên khi đã triển khai
nghiệp vụ BH này thì các C.ty BH đồng thời phải nghĩ ngay đến việc thực hiện tái
BH và các nghiệp vụ BH bổ sung như BH gián đoạn KD, BH T.nhiệm dân sự đối
với thiệt hại của người thứ ba,…
Bốn là : Công tác đánh giá và Q.lý R.ro, việc giám định và BT trong nghiệp
vụ BH cháy rất phức tạp đòi hỏi cán bộ phải có trình độ chuyên môn sâu và có đạo
đức nghề nghiệp.
Năm là: Giá trị BH, số tiền BH của nghiệp vụ BH cháy là rất lớn. Trong các hợp
đồng BH cháy thường quy định một mức miễn thường nhất định, hiện nay nghiệp vụ này
đã được nhà nước quy định dưới hình thức bắt buộc.
Một số năm gần đây cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền KT thị trường,
với chính sách phát triển KT của nhà nước đã xuất hiện nhiều D.thu, nhiều ngành
nghề, nhiều cá nhân và tổ chức đã có các tài sản có giá trị lớn được mở rộng và ngày
càng phát triển cả về số lượng và chất lượng. Bên cạnh sự phát triển đó là sự xuất
hiện của nhiều nguy cơ xẩy ra tai nạn, trong đó làm thiệt hại lớn phải kể đến các vụ
cháy thường xuyên xẩy ra. Vì thế nghiệp vụ BH cháy ở Việt Nam luôn được coi là

Ph¹m V¨n Tµi B¶o hiÓm 45B
17
nghiệp vụ chủ yếu nhất. Bởi nó được nhiều D.thu quan tâm và nhu cầu tham gia BH
cháy ngày càng tăng lên.
3. Đối tượng BH.
Bất kỳ một loại hình BH nào cũng phải có đối tượng BH để nhà BH BH. Vì
vậy BH cháy cũng không lằm ngoài phạm trù đó với đặc thù KD khác với các hình
thức SX KD khác do đó đối tượng mà nghiệp vụ BH cháy quan tâm cũng khác với
đối tượng của các nghiệp vụ BH khác, của các ngành nghề KD khác…có thể nói đối
tượng BH là một phạm trù mà R.ro có thể tác động trực tiếp vào và chính vì mục
đích an toàn, phục hồi, tái tạo lại đối tượng BH mà người tham gia BH đã ký hợp
đồng với người BH. Hay nói cách khác, đối tượng BH là những mục tiêu mà các R.ro
có thể làm cho đối tượng đó bị tai nạn, T.thất. Theo nghĩa đó, đối tượng của nghiệp
vụ BH cháy là tài sản thuộc quyền sở hữu và Q.lý hợp pháp của các đơn vị SX KD,
dịch vụ, các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần KT trong xã hội. Đối tượng này
được các nhà BH phân loại như sau:
- Công trình xây dựng, vật kiến trúc đã đưa vào sử dựng (trừ đất đai)
- Máy móc thiết bị, phương tiện lao động phục vụ SX KD.
- SX vật tư, hàng hoá dự trữ trong kho.
- Nguyên vật liệu, sản phẩm làm dở dang, thầnh phẩm, thành phẩm trên dây
chuyên SX.
- Các loại tài sản khác (kho, bãi, chợ, cửa hàng, khách sạn…)
Việc phân loại trên giúp cho các C.ty BH đánh giá và Q.lý R.ro được chính
xác hơn và định phí phù hợp hơn, làm cho công tác giám định BT chuẩn xác hơn.
Đặc biệt giúp cho chủ tài sản và các C.ty BH xây dựng các phương án phòng cháy
chữa cháy một cách hiệu quả nhất.
Với đối tượng BH rộng như vậy, khi có T.thất xẩy ra, không phải tất cả mọi
T.thất, thiệt hại đều được BT mà chỉ có những T.thất, thiệt hại xẩy ra do những R.ro
được BH mới được người BH BT. Vì vậy khi tham gia BH người BH và người được
BH phải xác định rõ trong phạm vi BH.

4. Phạm vi BH.
Ph¹m V¨n Tµi B¶o hiÓm 45B
18
Trong BH cháy, phạm vi BH thường bao gồm.
- Thiệt hại do những R.ro được BH gây ra cho tài sản được BH, tuy nhiên
những thiệt hại do R.ro hoả hoạn gây ra phải xẩy ra trước 4 giờ chiều ngày cuối cùng
của thời hạn BH.Tài sản được BH phải thuộc quyền sở hữu hay quyền Q.lý của
người được BH và phải được ghi trong giấy chứng nhận BH, đồng thời tài sản được
BH phải trong khu vực được BH.
- Những CF cần thiết và hợp lý để hạn chế bớt T.thất tài sản được BH trong
và sau khi cháy.
- Những CF dọn dẹp hiện trường sau khi cháy.
Tuy nhiên trong mọi trường hợp, T.nhiệm của người BH không vượt quá số
tiền BH của mỗi hạng mục hoặc gộp lại không vượt quá tổng số tiền BH ghi trong
giấy chứng nhận BH.
Trong BH cháy R.ro cũng được chia làm 2 loại:
+ R.ro được BH.
+ R.ro loại trừ (hay R.ro không được BH)
4.1 R.ro được BH.
- R.ro là sự cố gây ra hậu quả xấu, mất mát cho tài sản hoặc ảnh hưởng đến
sức khoẻ con người. Trong BH cháy R.ro BH bao gồm :
 R.ro chính : “Hoả hoạn” - R.ro A.
R.RO này thực chất bao gồm: cháy, sét, nổ.
- Cháy sẽ được coi là hoả hoạn nếu có đủ 3 yếu tố sau đây:
+ Phải thực sự có phát lửa.
+ Lửa đó không phải là lửa chuyên dùng (nhất thiết phải có cái gì đó trong
đám lửa mà đáng lẽ thứ đó không được có trong đó).
+ Về bản chất, đám lửa đó phải là bất ngờ hay ngẫu nhiên đối với người được
BH chứ không phải là do cố ý, có chủ định của họ hoặc có sự đồng loã của họ. Tuy
nhiên hoả hoạn xẩy ra do bất cẩn của người được BH vẫn thuộc phạm vi T.nhiệm

BT.
Ph¹m V¨n Tµi B¶o hiÓm 45B
19
Khi có đầy đủ 3 điều kiện và có thiệt hại về vật chất do những nguyên nhân
được cho là hợp lý gây ra, những thiệt hại đó sẽ được BT cho du đó là do bị cháy hay
do thiệt hại hoặc khói.
- Sét: Người được BH sẽ được BT khi tài sản bị phá huỷ trực tiếp do sét hoặc do
sét đánh gây cháy. Tuy nhiên khi sét đánh mà không phát lửa hoặc không phá huỷ trực tiếp
tài sản thì không thuộc phạm vi T.nhiệm BT.
Ở đây cần lưu ý rằng trừ khi tia sét phá huỷ trực tiếp các thiết bị thì được BT,
còn nếu tia sét làm thay đổi dòng điện dẫn đến thiệt hại cho thiết bị điện thì không
được BT.
- Nổ: Theo R.ro A, phạm vi BH chỉ bao gồm:
+ Nồi hơi phục vụ sinh hoạt.
+ Hơi đốt phục vụ sinh hoạt, thắp sáng hoặc sưởi ấm trong một ngôi nhà
không phải là nhà xưởng làm các công việc sử dụng hơi đốt.
Các trường hợp nổ gây ra hoả hoạn đã nghiễm nhiên được BH. Như vậy ở đây
chỉ còn lại những thiệt hại do nổ mà không gây cháy.Vấn đề còn lại ở đây là:
+ T.thất hoặc thiệt hại do nổ nhưng không gây cháy thì không được BT, trừ
trường hợp nổ nổi hơi hoặc khí phục vụ sinh hoạt, với điều kiện là sự nổ đó không
phải là do các nguyên nhân bị loại trừ.
+ T.thất hoặc thiệt hại do cháy xuất phát từ nổ thì được BT, với điều kiện là sự
nổ đó không phải là do các nguyên nhân bị loại trừ.
+ T.thất hoặc thiệt hại do nổ xuất phát từ cháy: thiệt hại ban đầu do cháy được
BT nhưng những T.thất do hậu quả của nổ thì không được BT.
 Các R.ro đặc biệt khác:
ngoài R.ro chính trên, những R.ro phụ sau đâu chỉ được BH khi chúng được kê khai
trong giấy chứng nhận BH và được ký kết kèm với R.ro chính:
+ R.ro B: Nổ.
+ R.ro Cháy: Máy bay và các phương tiện hàng không khác hoặc các thiết bị

trên các phương tiện đó rơi vào.
+R.ro D: Gây rối, đình công, bãi công, sa thảI,…
Ph¹m V¨n Tµi B¶o hiÓm 45B
20
+R.ro E : Hành động ác ý.
+ R.ro F: Động đất, núi lửa phun, bao gồm cả lụt và nước biển tràn do hậu quả
của động đất và núi lửa phun.
+ R.ro G: Giông bão.
+ R.ro H: Giông bão, lụt.
+R.ro I: Vỡ hay tràn nước từ các bể chứa nước, thiết bị chứa nước hoặc đường
ống dẫn nước.
+R.ro K: Xe cộ hay súc vật không thuộc quyền sở hữu, kiểm soát của người
được BH hay nhân viên của họ đâm vào.
Mỗi R.ro được quy định một tỷ lệ phí BH cụ thể để cộng vào phí của R.ro
chính thành tỷ lệ phí của đối tượng BH. Đối với các loại R.ro này, khi tính phí BH
phải căn cứ vào khả năng chịu gió, bão, lũ lụt của các công trình kiến trúc và căn cứ
theo khu vực địa lý.
R.ro loại trừ
R.ro loại trừ là những R.ro mặc dù gây thiệt hại hoặc ảnh hưởng cho đối tượng
BH thì người BH hoàn toàn không phải chịu T.nhiệm BT cho những thiệt hại đó. Khi
R.ro loại trừ xẩy ra mà gây thiệt hại cho đối tượng BH thì người tham gia BH phải tự
gánh chịu thiệt hại đó hoặc giải quyết riêng.
Không phải R.ro nào nhà BH cũng BH, mà những R.ro phải được đảm bảo theo
một nguyên tắc nhất định hoặc có sự thoả thuận riêng giữa hai bên. Thông thường
những R.ro sau đây không được nhà BH chịu T.nhiệm BT.
 Tài sản bị phá huỷ hay hỏng hóc do.
+ Lên men do tính chất của đối tượng được BH.
+ Do tác động của nhiệt.
 Những thiệt gây ra do các nguyên nhân sau.
+ Do sự gây rối, nổi loạn của quần chúng, bãi công, biểu tình,…trừ khi những

R.ro này được ghi nhận trong giấy chứng nhận BH và người tham gia BH chấp nhận
nộp thêm phí.
Ph¹m V¨n Tµi B¶o hiÓm 45B
21
+ nh hng ca cỏc cuc ni chin, xõm lc, hnh ng thự ch, hnh
ng khiờu khớch quõn s hoc hiu chin ca nc ngoi, cỏc hnh ng khỏc mang
tớnh cht chin tranh.
+ Binh bin, bo lon, bo ng, khi ngha, lt , cỏnh mng, o chớnh,
phong to gii nghiờm hoc nhng bin c v nguyờn nhõn dn n vic tuyờn b v
duy trỡ tỡnh trng khn cp hoc gii nghiờm, tch thu, trng dng, trng thu, quc
hu hoỏ, phỏ hoi hoc hnh ng khng b do mt ngi hoc mt nhúm ngi
hnh ng i din cho hoc cú liờn quan n mt t chc.
Nhng thit hi xy ra i vi bt k ti sn no hoc bt k T.tht hoc
CF no bt ngun t hoc phỏt sinh t.
+ Nguyờn liu v khớ ht nhõn, nh hng ca cỏc phn ng phõn hch, nhit
hch,...
+ Vic s dng c ý hoc khụng c ý tờn la v (hoc) bt k loi v khớ
chin tranh no.
+ nh hng ca cỏc cht phúng x, ion hoỏ hay nhim phúng x t nhiờn
liu ht nhõn do t chỏy nhiờn liờu ht nhõn.
Nhng thit hi xy ra i vi bt k mỏy múc, thit b in no hay bt
k b phn no ca thit b in ú do chy quỏ ti, quỏ ỏp lc, on mch, chp
mch, rũ in do bt k nguyờn nhõn no.
Nhng thit hi gõy ra s ụ nhim, nhim bn ngoi tr (nu khụng b loi
tr bng mt cỏch no khỏc) nhng thit hi i vi ti sn c BH xy ra trong cỏc
trng hp sau.
+ Thit hi gõy ra do s ụ nhim, nhim bn phỏt sinh t nhng R.ro c BH
thỡ c nh BH BT.
+ Bt k R.ro c BH no xut phỏt t s ụ nhim hay nhim bn.
Nhng T.tht do hnh ng c ý hoc ng loó ca ngi c BH gõy ra.

Nhng T.tht v:
Phạm Văn Tài Bảo hiểm 45B
22
+ Hàng hoá nhận uỷ thác hay ký gửi trừ khi những hàng hoá đó được xác nhận
trong giấy chứng nhận BH là được BH, và người được BH trả thêm phí BH theo tỷ lệ
phí quy định.
+ Tiền bạc, kim loại, đá quý, chứng khoán, thư bảo lãnh, tem phiếu, tài liệu,
bản thảo, sổ sách KD, tài liệu lưu trữ trong máy tính điện tử, bản mẫu, văn bằng,
khuôn mẫu, bản vẽ, tài liệu thiết kế trừ những hạng mục này được xác nhận trong
giấy chứng nhận là được BH.
+ Chất nổ nhưng không bao gồm nhiên liệu xăng, dầu.
+ Người, động vật và thực vật sống.
+ Những tài sản mà vào thời điểm xẩy ra T.thất được BH theo đơn BH hàng
hải hoặc lẽ ra được BH theo đơn BH hàng hải, trừ phần thiệt hại vượt quá số tiền BT
theo đơn BH hàng hải.
+ Tài sản bị cướp hay bị mất cắp. Trong trường hợp tài sản bị cướp, mất cắp
trong khi xẩy ra hoả hoạn mà người được BH không chứng minh được là mất cắp thì
vẫn được BT nhưng khi BT xong mà người BH phát hiện thấy nhiều vấn đề nghi vấn
thì họ vẫn có quyền khiếu nại và khi đó họ sẽ có cách giải quyết thích hợp với từng
trường hợp cụ thể.
 Những thiệt hại mang tính chất hậu quả dưới bất kỳ hình thức nào, trừ thiệt
hại về tiền thuê nhà nếu tiền thuê nhà được xác định trong giấy chứng nhận BH là
được BH.
 Những thiệt trong phạm vi mức miễn thường.
 Những thiệt hại gây ra cho người thứ ba.
Trong hợp đồng BH cháy thường có ba loại hình BH chính và được phân định
tương đối rõ rằng:
- BH tài sản về thiệt hại trực tiếp.
- BH thu nhập KD.
- BH gián đoạn KD.

BH thu nhập KD là BH phần thu nhập bị mất sau khi đã đền bù phần T.thất
trực tiếp do hoả hoạn (hoặc nguyên nhân có liên quan…)
Ph¹m V¨n Tµi B¶o hiÓm 45B
23
BH thu nhập KD cũng được gọi là “BH theo thời gian”, vì STBT cho người
được BH dựa trên cơ sở thời gian cần thiết để phục hồi KD” với tốc độ vừa phải. Tuy
nhiên việc trả tiền của C.ty BH cũng phải kết thúc sau một thời gian ngắn nhất cần
thiết cho việc tiếp tục hoạt động trở lại. Để được BH “ thu nhập KD” các D.thu phải
kê khai theo biểu thu nhập KD và chí phí phụ
Thu nhập KD là tổng số lợi nhuận thuần tuý và các khoản CF KD tiếp tục.
Nếu một khách sạn bị hoả hoạn gây thiệt hại thì BH thu nhập KD sẽ trả tiền cho
khoản thu nhập đã bị T.thất của khách sạn và những khoản CF tiếp tục như tiền gửi
hàng ở kho, thuế tài sản. Biểu CF phụ được dùng để BT cho những khoản CF phụ
được dùng để BT cho những khoản CF phụ của các hãng không thể đóng cửu KD sau
khi bị thiệt hại về vật chất. Chẳng hạn các ngân hàng, đài phát thanh, bệnh viện…Sẽ
thiệt hại nghiêm trọng nếu hoạt động không tiếp tục được.
Để giữ nguyên mức thu nhập như trước đây, số tiền trả của BH chỉ cần bằng
mức chênh lệch giữa CF bình thường với CF phụ sau T.thất
BH gián đoạn KD ngẫu nhiên đảm bảo chi trả cho một C.ty KD phải đóng cửa
do có sự T.thất về tài sản không phải của C.ty đó mà của đơn vị khác có liên quan.
Chẳng hạn, C.ty may áo A nhận toàn bộ cúc áo của C.ty cúc áo B. Do hoả hoạn,
C.ty cuác áo B ngừng hoạt động và do đó, C.ty may áo A cũng phải đóng cửa mấy
tuần cho đến khi đơn vị tim được đơn vị cung cấp mới hoặc C.ty B phục hồi SX.
Trong quá trình đóng cửa đó, C.ty may áo A bị thiệt hại về thu nhập và các CF tiếp
tục. Những thiệt hại đó được BH gián đoạn KD ngẫu nhiên BT .
- BH T.nhiệm của người thuê nhà đối với chủ sở hữu.
Người thuê nhà có thể nảy sinh T.nhiệm đối với chủ sở hữu sau thiệt hại gây
ra cho nhà ở. Người thuê nhà coi như chịu T.nhiệm về nhà cửa trong trường hợp hoả
hoạn xẩy ra trừ khi họ chứng minh được trong các trường hợp:
- Nguyên nhân đám cháy là do ngẫu nhiên, không lường trước được và không

thể chống đỡ được như: sét đánh hoặc do vô ý của người thứ ba.
- Do lỗi xây dựng.
- Đo lửa bắt sang từ nhà bên cạnh.
Ph¹m V¨n Tµi B¶o hiÓm 45B
24
Nếu không chứng minh được, người thuê nhà coi như chịu T.nhiệm toàn bộ
đối với những thiệt hại về phần nhà đã thuê với giá tái thiết như mới. Trong trường
hợp này họ có thể được BH T.nhiệm dân sự của người thuê nhà đối với chủ sở hữu
gọi là BH những R.ro thuê nhà ở.
Ở các nước phát triển trong hợp đồng BH cháy ba BH chính này thường có mặt.
Song ở nước ta hiện nay chưa BH hoàn toàn thiệt hại gián tiếp và BH T.nhiệm dân
sự.
5. Giá trị BH và số tiền BH.
Giá trị BH và số tiền BH là hai yếu tố quan trọng trong hợp đồng BH là cơ sở
để xác định phí BH và tính toán BT khi T.thất xẩy ra. Trong đó việc xác định số tiền
BH cũng dựa chủ yếu vào giá trị BH.
5.1 Giá trị BH.
Cũng như các loại hình BH tài sản khác giá trị BH cũng được xác định dựa
vào sự đánh giá của các chuyên gia, giá trị thực tế của tài sản trên thị trường, xu
hướng biến động giá cả của tài sản trên thị trường, dựa vào số năm tài sản đã được sử
dụng, cánh tính khấu hao…Việc xác định giá trị BH phải được tiến hành một cách
nhất quán theo một quy trình thống nhất. Nguyên tắc này đảm bảo cho C.ty dễ Q.lý
cũng như thuận lợi cho công tác giải quyết BT về sau được chính xác. Như vậy giá trị
BH là giá trị của tài sản được BH. Gía trị này là giá trị thực tế hoặc giá trị mua mới.
KT càng phát triển xu hướng các D.thu có quy mô ngày càng được mở rộng
giá trị tài sản cũng rấtlớn. Mà đây thường là những đối tượng mà BH cháy cần tiếp
cận, chính vì thế tài sản được BH cháy thường có giá trị lớn như: nhà cửa, công trình,
máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, hàng hoá vật tư trong kho. Có thể xác định giá
trị BH như sau:
- Giá trị BH của các ngôi nhà (nhà xưởng, văn phòng, nhà ở ) được xác định theo giá

trị mới hoặc giá trị còn lại.
+ Giá trị mới là giá trị mới xây của ngôi nhà bao gồm cả CF khảo sát thiết kế.
+ Giá trị còn lại là giá trị mới trừ đi hao mòn do sử dụng theo thời gian.
Ph¹m V¨n Tµi B¶o hiÓm 45B
25

×