Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.52 KB, 29 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

thÞ trêng chøng khoán và các giải pháp phát triển thị tr ờng
chứng khoán ở Việt Nam
Lời mở đầu

Để tiến hành công nghiệp hoá hiện đạI hoá thành công ,tăng trởng kinh tế
bền vững,khắc phục nguy cơ tụt hậu so với các nớc trong khu vực cần phảI có
nguồn vốn lớn. Mà để có nguồn vốn lớn cần phát triển thị trờng chứng khoán.
Tuy nhiên, việc phát triển thị trờng chứng khoán ở Việt Nam gặp không ít khó
khăn.y kinh tế nhng cũng chính nó lại có thể trở thành vật cản cho nỊn kinh tÕ
Êy.
ChÝnh tÝnh chÊt quan träng, thùc tiƠn, phøc tạp của vấn đề phát triển
thị trờng chứng khoán ở Việt Nam đà gợi ý cho SV có những nghiên cứu cụ thể
rất bổ ích. Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn của thày Đào Hùng và cô
Cao ý nhi, đà giúp em nâng cao kiến thức và hoàn thành bài viết này.
Trong khuôn khổ một bài viết ngắn, và vì những hạn chế hiểu biết,
chắc chắn bài viết không khỏi mắc phải những sai sót. Mong thày cô và bạn bè
góp ý để bài viết có thể đợc hoàn chỉnh hơn.

1


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Môc lôc
Lêi nãi đầu
Mục lục
Phần I - Chứng khoán và thị trờng chứng khoán
I. Chứng khoán
1. Cổ phiếu


2. Trái phiếu
3. Các loại chứng khoán khác
II. Thị trờng chứng khoán
1. Khái niệm
2. Các loại chứng khoán
3. Mặt tích cực và tiêu cực
4. Các đối tợng tham gia thị trờng chứng khoán
Phần II - Thị trờng chứng khoán Việt Nam
I. Sự cần thiết phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam
II. Thuận lợi và khó khăn
1. Thuận lợi
2. Khó khăn
III. Các giải pháp
A. Cổ phần hoá
B. Trái phiếu chính phủ
C. Trái phiếu doanh nghiệp
D. Cơ quan quản lý
E. Hệ thống pháp lý
F. Sự tham gia của nớc ngoài
G. Các tổ chức trung gian
2


Website: Email : Tel : 0918.775.368

KÕt ln
Tµi liƯu tham gia

3



Website: Email : Tel : 0918.775.368

Phần1: chứng khoán và thị tr ờng
chứng khoán
I.chứng khoán
1.Khái niệm :
Chứng khoán là chøng chØ thĨ hiƯn qun cđa chđ së h÷u chøng khoán đối
với ngời phát hành. Chứng khoán bao gồm : chứng khoán nợ (trái phiếu), chứng
khoán vốn (cổ phiếu) và c¸c chøng chØ cã ngn gèc chøng kho¸n (chøng
qun, chøng khÕ, chøng chØ thơ hëng ...).
C¸c chøng kho¸n do chÝnh phủ, chính quyền địa phơng và các công ty phát
hành với mức giá nhất định. Sau khi phát hành, các chứng khoán có thể đợc
mua đi bán lại nhiều lần trên thị trờng chứng khoán theo các mức giá khác nhau
tuỳ thuộc vào cung và cầu trên thị trờng.
2. Các loại chứng khoán :
2.1. Cổ phiếu :
Cổ phiếu là chứng khoán vốn, xác nhận quyền sở hữu một phần tài sản công
ty của cổ đông. Cổ phiếu gồm hai loại chính:
- Cổ phiếu thờng: là cổ phiếu xác định quyền sở hữu của cổ đông trong công ty.
Cổ phiếu thờng đợc đặc trng bởi quyền quản lí, kiểm soát công ty. Cổ đông sở
hữu cổ phiếu thờng đợc tham gia bầu hội đồng quả trị, tham gia bỏ phiếu quyết
định các vấn đề lớn của công ty. Cổ tức của cổ phiếu thờng đợc trả khi hội đồng
quản trị công bố. Khi công ty giải thể hoặc phá sản, cổ đông sở hữu cổ phiếu thờng sẽ đợc chia số tiền còn lại sau khi thanh toán các khoản nợ và thanh toán
cho cổ phiếu u đÃi.
- Cổ phiếu u đÃi: là cổ phiếu có cổ tức xác định đợc thể hiện bằng số tiền xác
định đợc in trên cổ phiếu hoặc theo tỉ lệ phần trăm cố định so với mệnh giá cổ
phiếu.Cổ phiếu u đÃi thờng đợc trả cổ tức trớc các cổ phiếu thờng. Cổ đông sở
hữu cổ phiếu u đÃi không đợc tham gia bỏ phiếu bầu ra hội đồng quản trị. Khi
4



Website: Email : Tel : 0918.775.368

công ty giải thể hoặc phá sản, cổ phiếu u đÃi đợc u tiên thanh toán trớc các cổ
phiếu thờng.
2.2- Trái phiếu :
Trái phiếu là chứng khoán nợ, ngời phát hành trái phiếu phải trả lÃi và hoàn
trả gốc cho những ngời sở hữu trái phiếu vào lúc đáo hạn.
Trái phiếu có thể phân theo nhiều tiêu chí khác nhau:
- Căn cứ vào chủ thể phát hành, trái phiếu gồm hai loại chính là: trái phiếu
chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phơng (do chính phủ và chính quyền địa
phơng phát hành) và trái phiếu công ty (do công ty phát hành).
- Căn cứ vào tính chất chuyển đổi, trái phiếu đợc chia thành loại có khả năng
chuyển đổi (chuyển đổi thành cổ phiếu) và loại không có khả năng chuyển.
- Căn cứ vào cách thức trả lÃi, trái phiếu đợc chia thành các loại sau:
+ Trái phiếu có lÃi suất cố định: là loại trái phiếu đợc thanh toán cố định theo
định kỳ.
+ Trái phiếu với lÃi suất thả nổi: là loại trái phiếu mà khoản lÃi thu đợc thay đổi
theo sự biến động của lÃi suất thị trờng hoặc bị chi phối bởi biểu giá, chẳng hạn
nh giá bán lẻ.
+ Trái phiếu chiết khấu: là loại trái phiếu không trả thởng và đợc bán theo
nguyên tắc chiết khấu. Tiền thởng cho việc sở hữu trái phiếu nằm dới dạng lợi
nhuận do vốn đem lại hơn là tiền thu nhập ( nó là phần chênh lệch giữa giá trị
danh nghĩa- mệnh giá trái phiếu và giá mua).
- Trái phiếu có bảo đảm và trái phiếu không có bảo đảm.
2.3. Các chứng chỉ có nguồn gốc chứng khoán:
- Chứng quyền: là giấy xác nhận quyền đợc mua cổ phiếu mới phát hành tại
mức giáỉtờngbán ra của công ty. Các chứng quyền thờng đợc phát hành cho cổ
đông cũ, sau đó chúng có thể đợc đem ra giao dịch.

- Chứng khế: là các giấy tờ đợc phát hành kèm theo các trái phiếu, trong đó xác
nhận quyền đợc mua cổ phiếu theo những điều kiện nhất định.
5


Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Chøng chØ thụ hởng: là giấy xác nhận quyền lợi của khách hàng là những nhà
đầu t cá nhân trong các quỹ đầu t nhất định. Chứng chỉ này có thể đợc mua bán,
giao dịch trên thị trờng chứng khoán nh các giấy tờ có giá trị khác. Chứng chỉ
này do công ty tín thác đầu t hay các quỹ tơng hỗ phát hành (là tổ chức chuyên
nghiệp thực hiện đầu t theo sự uỷ nhiệm của khách hàng)...
II.thị trờng chứng khoán
Thị trờng chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động mua bán chứng khoán
theo các nguyên tắc của thị trờng (theo quan hệ cung cầu):
1.Cơ cấu
Xét về sự lu thông của CK trên thị trờng,TTCK có hai loạI:thị trờng sơ cấp và
thị trờng thứ cấp.
Thị trờng sơ cấp: Là thị trờng phát hành. Đây là thị trờng mua bán các
chứng khoán phát hành lần đầu giữa nhà phát hành (ngời bán) và nhà đầu t (ngời mua). Trên thị trờng sơ cấp, chính phủ và các công ty thực hiện huy động vốn
thông qua việc phát hành- bán chứng khoán của mình cho nhà đầu t.
Vai trò của thị trờng sơ cấp là tạo ra hàng hoá cho thị trờng giao dịch và
làm tăng vốn đầu t cho nền kinh tế.
Nhà phát hành là ngời huy động vốn trên thị trờng sơ cấp, gồm chính phủ,
chính quyền địa phơng, các công ty và các tổ chức tài chính.
Nhà đầu t trên thị trờng sơ cấp bao gồm cá nhân, tổ chức đầu t. Tuy nhiên,
không phải nhà phát hành nào cũng nắm đợc các kiến thức và kinh nghiệm phát
hành. Vì vậy, trên thị trờng sơ cấp xuất hiện một tổ chức trung gian giữa nhà
phát hành và nhà đầu t, đó là nhà bảo lÃnh phát hành chứng khán. Nhà bảo lÃnh
phát hành chứng khoán giúp cho nhà phát hành thực hiện việc phân phối chứng

khoán mới phát hành và nhận từ nhà phát hành một khoản hoa hồng bảo lÃnh
phát hành cho dịch vụ này.

6


Website: Email : Tel : 0918.775.368

ThÞ trêng thø cấp:

Là thị trờng giao dịch.Đây là thị trờng mua bán các

loạI chứng khoán đà đợc phát hành. Thị trờng thứ cấp thực hiện vai trò điều hoà,
lu thông các nguồn vốn, đảm bảo chuyển hoá các nguồn vốn ngắn hạn thành dài
hạn. Qua thị trờng thứ cấp, những ngời có vốn nhàn rỗi tạm thời có thể đầu t vào
chứng khoán, khi cần tiền họ có thể bán lại chứng khoán cho nhà đầu t khác.
Nghĩa là thị trờng thứ cấp là nơi làm cho các chứng khoán trở nên lỏng hơn.
Thị trờng thứ cấp là nơi xác định giá của mỗi loại chứng khoán mà công ty phát
hành chứng khoán bán ở thị trờng thứ cấp. Nhà đầu t trên thị trờng sơ cấp chỉ
mua cho công ty phát hành với giá mà họ cho rằng thị trờng thứ cấp sẽ chấp
nhận cho chứng khoán này.
Nhà
đầu t
Nhà đầu t
có tổ chức

Thị trờng
thứ cấp
Công ty
chứng

khoán

Nhà đầu t
các nhân

SGDCK
OTC
Thị trờng
thứ ba

Hệ
thống
đăng
ký,
thanh
toán,
bù trừ
và lu ký
chứng

Thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp là hai bánh xe của một chiếc xe.thị
trơng sơ cấp là bánh động lực còn thị trờng thứ cấp là bánh cân bằng.Nh vậy thị
trờng sơ cấp và thị trêng thø cÊp cã mèi quan hƯ néi t¹I, trong đó thịtrờng sơ
cấp là tiền đề còn thị trờng thứ cấp là động lực.
Xét về phơng diện tổ chức và giao dịch ,TTCK có ba loại:
Thị trờng chứng khoán tập trung:là thị trờng ở đó việc giao dịch mua
bán chứng khoán đợc thực hiện thông qua Sở giao dịch chứng khoán.
Thị trờng chứng khoán bán tập trung: là thị trờng CK bậc cao. Thị trờng chứng khoán bán tập trung (OTC) không có trung tâm giao dịch mà giao
dịch mua bán chứng khoán thông qua mạng lới điện tín, điện thoại. Một điều rất
7



Website: Email : Tel : 0918.775.368

quan träng lµ các nhà đầu t trên thị trờng OTC không trực tiếp gặp nhau để thoả
thuận mua bán chứng khoán nh trong phòng giao dịch của SGDCK, thay vào đó
họ thuê các công ty môi giới giao dịch hộ thông qua hệ thống viễn thông.
Các công ty chứng khoán trên thị trờng OTC có mặt ở khắp nơi trên đất nớc, mỗi công ty chuyên kinh doanh buôn bán một số loại chứng khoán nhất
định. Các công ty chứng khoán giao dịch mua bán chứng khoán cho mình và
cho khách hàng thông qua việc giao dịch với các nhà tạo thị trờng về các loại
chứng khoán đó. Các công ty cũng thùc hiƯn c¸c nghiƯp vơ kinh doanh chøng
kho¸n nh: giao dịch mua bán cho chính mình, môi giới mua bán cho khách
hàng, dịch vụ t vấn đầu t chứng khoán, bảo lÃnh phát hành. Các chứng khoán
mua bán trên thị trờng OTC cũng phải đợc niêm yết công khai cho công chúng
biết để có quyết định đầu t. Các chứng khoán đợc niêm yết trên thị trờng OTC tơng đối dễ dàng, các điều kiện niêm yết không quá nghiêm ngặt. Nh vậy, hầu
nh tất cả các chứng khoán không đợc niêm yết trên SGDCK đều đợc giao dịch ở
đây. Các chứng khán buôn bán trên thị trờng OTC thờng có mức độ tín nhiệm
thấp hơn các chứng khoán đợc niêm yết trên SGDCK. Song, do thị trờng nằm
rải rác ở khắp các nơi nên độ lớn của thị trờng khó có thể xác định chính xác đợc, thông thờng khối lợng buôn bán chứng khoán trên thị trờng này là lớn hơn
SGDCK. Từ điều kiện niêm yết thông thoáng hơn mà chứng khoán của các
công ty đợc buôn bán trên thị trờng này nhiều hơn, thậm chí một số chứng
khoán đợc niêm yết trên SGDCK cũng đợc mua bán ở thị trờng này.
Hoạt động giao dịch buôn bán chứng khán trên thị trờng OTC cũng diễn
ra khá đơn giản. Khi một khách hàng muốn mua một số lợng chứng khoán nhất
định, anh ta sẽ đa lệnh ra cho công ty chứng khoán đang quản lý tài sản của
mình yêu cầu thực hiện giao dịch hộ mình. Thông qua hệ thống viễn thông,
công ty môi giới- giao dịch sẽ liên hệ tới tất cả các nhà tạo thị trờng của loại
chứng khoán này để biết đợc giá chà bán thấp nhất của loại chứng khán đó. Sau
đó công ty này sẽ thông báo lại cho khách hàng của mình và nếu khách hàng


8


Website: Email : Tel : 0918.775.368

chÊp thuËn, th× công ty sẽ thực hiện lệnh này và giao dịch của khách hàng sẽ đợc thực hiện.
Thị tròng chứng khoán phi tập trung: còn gọi là thị trờng thứ ba. Hoạt
động mua bán chứng khoán đợc thực hiện tự do.

2. Chức năng của TTCK
2.1.Chức năng thứ nhất :Huy động vốn cho nền kinh tế
Thị trờng chứng khoán đợc xem nh chiếc cầu vô hình nối liền ngời thừa
vốn với ngời thiếu vốn để họ giúp đỡ nhau thông qua việc mua bán cổ phiếu và
qua đó để huy động vón cho nền kinh tế, góp phần phát triển sản xuất kinh
doanh tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, giảm thất nghiệp, ổn định đời
sống dân c và thúc đẩy nền kinh tế phát triển.Thông qua thị trờng CK,chính phủ
và chính quyền địa phơng cũng huy động các nguồn vốn cho đầu t phát triển cơ
sở hạ tầng.Thị trờng chứng khoán đóng vai trò tự động điều hoà vốn giữa nơi
thừa sang nơi thiếu vốn. Vì vậy, nó góp phần giao lu và phát triển kinh tế. Mức
độ điều hoà này phụ thuộc vào quy mô hoạt động của từng thị trờng chứng
khoán. Chẳng hạn, những TTCK lớn nh Luân Đôn, Niu óc , Paris, Tokyo,... thì
phạm vi ảnh hởng của nó vợt ra ngoài khuôn khổ quốc gia vì đây là những
TTCK từ lâu đợc xếp vào loại hoạt động có tầm cơ quốc tế. Cho nên biến động
của thị trờng tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế của bản thân nớc sở tại, mà còn
ảnh hởng đến thị trờng chứng khoán nớc khác.
2.2. Chức năng thứ hai: thông tin
Thị trờng chứng khoán bảo đảm thông tin chính xác, kịp thời ( cho các
nhà đầu t và các nhà kinh doanh chứng khoán ) về tình hình cung - cầu, thị giá
của từng loại chứng khoán trên thị trờng mình và trên thị trờng chứng khoán
hữu quan.

2.3. Chức năng thứ ba: cung cấp khả năng thanh khoản

9


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Nhê cã thÞ trờng chứng khoán mà các nhà đầu t có thể chuyển đổi thành
tiền khi họ muốn.Chức năng cung cấp khả năng thanh khoản bảo đảm cho thị
trờng chứng khoán hoạt động hiệu quảvà năng động.
2.4 Chức năng thứ t:đánh giá giá trị doanh nghiệp
Thị trờng chứng khoán là nơI đánh giá chính xác doanh nghiệp thông qua
chỉ số chứng khoán trên thị trờng .Việc này kích các doanh nhgiệp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn,kích thích áp dụng công ngệ mới.
2.5 chức năng thứ năm: tạo môI trờng để chính phủ thực hiện chính vĩ mô
Chính phủ có thẻ mua bán tráI phiếu chính phủ đẻ toạ ra nguồn thu bù
đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát.ngoàI ra chính có thể sử dụng các
chính sách tác động vào thị trờng chứng khoán nhằm định hớng đầu t .

3. Những mặt tích cực và tiêu cực
3.1. Những mặt tích cực:
3.1.1. Khuyến khích dân chúng tiết kiệm và sử dụng mọi nguồn vốn nhàn rỗi vào công
cuộc đầu t:
Muốn phát triển thì phải đầu t. Đầu t, bất cứ mét doanh nghiƯp nµo, dï lµ khu
vùc Nhµ níc hay khu vực t nhân cùng đều có hai giải pháp cơ bản:
Bản thân doanh nghiệp tự tích lũy để đầu t qua phân bổ lợi nhuận. Biện pháp
này chỉ có thể thực hiện đợc ở những doanh nghiệp hiện hữu, kinh doanh có hiệu quả,
có lÃi.
Biện pháp thứ hai là huy động vốn từ bên ngoài, chủ yếu bằng hai nguồn vốn:
vay tín dụng trung và dài hạn của các tổ chức tài chính, tín dụng và phát hành cổ

phiếu,trái phiếu. Biện pháp này chỉ có thể thực hiện đợc khi dân chúng có nguồn tiết
kiệm dồi dào, và ý thức cũng nh phong trào tiết kiệm trong dân chúng tốt.
Có thị trờng chứng khoán số vốn nhàn rỗi trong xà hội sẽ đợc thu hút vào công
cuộc đầu t. Vốn đầu t sẽ sinh lời, càng kích thích ý thøc tiÕt kiƯm trong d©n chóng.

10


Website: Email : Tel : 0918.775.368

3.1.2. Gióp Nhµ nớc thực hiện chơng trình phát triển kinh tế xà hội
Nhà nớc nào cũng có nhiệm vụ ổn định và phát triển kinh tế. Nền kinh tế tăng
trởng hay suy thoái trớc hết phụ thuộc vào chính sách và các biện pháp can thiệp của
Nhà nớc. Bất cứ Nhà nớc nào cũng phải có ngân sánh. Ngân sánh Nhà nớc càng lớn thì
chơng trình phát triển kinh tế xà hội càng dễ dàng thành công.
Để có vốn cho chi tiêu, Nhà nớc phải thực hiện chính sách thuế. Thuế là biện
pháp quan trọng nhất để tạo ngân sách Nhà nớc. Nhng, thông thờng thuế không đủ cho
chi tiêu, do đó phải có một nguồn thu khác, đó là trái phiếu kho bạc, trái phiếu chính
phủ, trái phiếu chính quyền địa phơng. Một hình thức Nhà nớc vay tiền của dân.
3.1.3. Thị trờng chứng khoán là công cụ giảm áp lực lạm phát
3.1.4. Thu hút và kiểm soát vốn đầu t nớc ngoài
Vốn đầu t từ nớc ngoài có vai trò đặc biệt quan trọng đối với những nớc đang
phát triển. Chóng ta ai cịng cã thĨ nhËn ra r»ng vèn ®Çu t trong níc (dï cã huy ®éng
tèi ®a ngn tiết kiệm của dân chúng) cũng chỉ có giới hạn. Do vậy phải có vốn đầu t
từ nớc ngoài. Trong việc thu hút vốn đầu t nớc ngoài có nhiều chính sách và biện pháp
có thể thực hiện ở nớc ta.

3.1.5. Thị trờng chứng khoán lu động hóa mọi nguồn vốn trong nớc
Các cổ phiếu, trái phiếu tợng trng cho một số vốn dầu t đợc mua đi bán lại trên
TTCK nh một thứ hàng hóa. Ngời có vốn (có cổ phiếu, trái phiếu...) không sợ vốn của

mình bị bất động tức là không sợ bị chôn tại nơi mà mình không thể lấy ra đợc khi
không vừa ý. Vì khi cần, họ sẽ bán lại các cổ phiếu, trái phiếu trên TTCK để mua lại
cổ phiếu, trái phiếu khác. Nhờ vậy, sinh hoạt kinh tế thêm sôi động.
3.1.6. Thị trờng chứng khoán là điều kiện tiên đề cho quá trình cổ phần hóa
11


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Cỉ phÇn hãa là quá trình chuyển từ doanh nghiệp Nhà nớc sang công ty
cổ phần. Nó đòi hỏi phải có TTCK. Bởi vì TTCK và công ty cổ phần nh hình với
bóng. Chỉ có thông qua TTCK thì Nhà nớc mới có thể thực hiện cổ phần hóa đối
với bất cứ loại doanh nghiệp nào, dù doanh nghiệp đang kinh doanh có lÃi hay
thua lỗ. Vì TTCK là nơi tập trung đợc toàn bộ quan hệ cung cầu về vốn, là nơi
tập trung các nhà đầu t. Do vậy, có thể nói TTCK là tiền đề vật chất cho quá
trình cổ phần hóa.
3.1.7. Thúc đẩy các doanh nghiệp làm ăn đàng hoàng hơn
Nhờ TTCK, các doanh nghiệp mới có thể đem bán, phát hành các cổ
phiếu, trái phiếu của họ. Với sự tù do lùa chän cđa ngêi mua cỉ phiÕu, ®Ĩ bán đợc cổ phiếu, không có cách nào khác hơn là nhà quản lí các doanh nghiệp phải
tính toán, làm ăn đàng hoàng hơn và có hiệu quả hơn.
3.2. Những mặt tiêu cực:
3.2.1.Yếu tố đầu cơ: Đầu cơ là một yếu tố có tính toán của những ngời chấp
nhận rủi ro. Yếu tố này dễ gây ảnh hởng dây chuyền làm cho cổ phiếu có thể
tăng giá giả tạo.
3.2.2. Mua bán nội gián: Một cá nhân nào đó lợi dụng việc nắm đợc những
thông tin nội bộ của một đơn vị kinh tế để mua hoặc bán cổ phiếu của đơn vị đó
một cách không bình thờng nhằm thu lợi cho mình ảnh hởng đến giá của cổ
phiếu đó trên thị trờng.
3.2.3. Mua bán cổ phiếu ngoài thị trờng chứng khoán: Luật về TTCK cũng hạn
chế những nhà môi giới mua bán cổ phiếu ngoài TTCK. Vì nếu để việc mua bán

này đợc tự do thực hiện sẽ gây hậu quả khôn lờng.
12


Website: Email : Tel : 0918.775.368

3.2.4. Tin ®ån thất thiệt: Việc phao tin đồn không chính xác hay thông tin lệch
lạc về hoạt động của một đơn vị kinh tế sẽ gây hậu quả xấu cho đơn vị. Đây là
điều cấm trong hoạt động của TTCK.
3.2.5. Mua bán liên tục nhằm đầu cơ: Liên tục mua một loại cổ phiếu nào đó ở
giá cao và bán ra ở giá thấp với mục tiêu làm ảnh hởng đến giá cổ phiếu để đầu
cơ.
4. Các đối tợng tham gia thị trờng chứng khoán
Các đối tợng tham gia thị trờng CK chia thành các nhóm:nhà phát hành,nhà
đầu và các tổ chức có liên quan.
4.1. Nhà phát hành và các tổ chức huy động vốn
Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị trờng
chứng khoán. Nhà phát hành có thể là chính phủ, chính quyền địa phơng, công
ty, hay các tổ chức tài chính.
4.2. Nhà đầu t
Nhà đầu t có thể chia làn hai loại: nhà đầu t cá nhân và nhà đầu t có tổ
chức.
4.2.1. Các nhà đầu t các nhân
Nhà đầu t các nhân là những ngời tham gia mua bán trên thị trờng chứng
khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, lợi nhuận luôn gắn liền với
rủi ro. Rủi ro càng cao thì lợi nhuận càng lớn. Do vậy, các nhà đầu t phải lựa
chọn các hình thức đầu t phù hợp với mình.
4.2.2. Các nhà đầu t có tổ chức
Các tổ chức này thờng xuyên mua bán chứng khoán với số lợng lớn và có
các bộ phận chức năng bao gồm nhiều chuyên gia có kinh nghiệm để nghiên

cứu thị trờng và đa ra các quyết định đầu t. Đầu t thông qua các tổ chức này có -

13


Website: Email : Tel : 0918.775.368

u điểm là đa dạng hoá danh mục đầu t và các quyết định đầu t đợc thực hiện bởi
các chuyên gia có kinh nghiƯm.
Mét bé phËn quan träng cđa c¸c tỉ chøc đầu t là các công ty tài chính.
Bên cạnh đó, các công ty chứng khoán, các ngân hàng thơng mại cũng có thể
trở thành những nhà đầu t chuyên nghiệp khi họ mua chứng khoán cho mình.
4.3. Các tổ chức kinh doanh chứng khoán
4.3.1. Công ty chứng khoán
Các công ty này hoạt động với nghiệp vụ chính là bảo lÃnh phát hành, tự
doanh, môi giới, quản lý danh mục đầu t và t vấn đầu t chứng khoán.
4.3.2. Các ngân hàng thơng mại
Các ngân hàng thơng mại có thể sử dụng vốn để đầu t chứng khoán nhng
chỉ đợc trong giới hạn rất định để bảo vệ ngân hàng trớc những biến động của
giá chứng khoán.
4.4. Các tổ chức có liên quan đến thị trờng chứng khoán
4.4.1. Cơ quan quản lý nhà nớc
Cơ quan này đợc thành lập để thực hiện chức năng quản lý nhà nớc đối
với thị trờng chứng khoán. cơ quan này có những tên gọi khác nhau tuỳ từng nớc. Tại Anh có Uỷ ban đầu t chứng khoán (SIB- Securities Investment Board),
tại Mỹ có Uỷ ban chứng khoán và Giao dịch chứng khoán (SEC - Securities
And Exchange Comission) hay ë NhËt B¶n cã Uû ban giám sát chứng khoán và
Giao dịch chứng khoán (ESC - Exchange Surveillance Comission) đợc thành lập
vào năm 1992 và đến năm 1998 đổi tên thành FSA - Financial Supervision
Agency. Và ở Việt Nam có Uỷ ban chứng khoán nhà nớc đợc thành lập theo
Nghị địng số 75/CP ngày 28/11/1996.

4.4.2. Sở giao dịch chứng khoán
Hiện nay trên thế giới có ba hình thức tổ chức SGDCK:
Thứ nhất: SGDCK đợc tổ chức dới hình thức câu lạc bộ mini hay đợc
tổ chức theo chế độ hội viên. Đây là hình thức tổ chøc SGDCK cã tÝnh chÊt tù
14


Website: Email : Tel : 0918.775.368

phát. Trong hình thức này, các hội viên của sgdck tự tổ chức và tự quản lý
SGDCK theo pháp luật không có sự can thiệp của nhà nớc. Các thành viên của
SGDCK bầu ra hội đồng quản trị để quản lý và hội đồng quản trị bầu ra ban
điều hành.
Thứ hai: SGDCK đợc tổ chức dới hình thức công ty cổ phần có cổ đông
là công ty chứng khoán thành viên. SGDCK tổ chức dới hình thức này hoạt
động theo luật công ty cổ phần và chịu sự giám sát của một cơ quan chuyên
môn về chứng khoán và thị trờng chứng chứng khoán do chính phủ lập ra.
Thứ ba: SGDCK đợc tổ chức dới dạng một công ty cổ phần nhng có sự
tham gia quản lý và điều hành của Nhà nớc. Cơ cấu tổ chức, điều hành và quản
lý cũng giống nh hình thức công ty cổ phần nhng trong thành phần hội đồng
quản trị có một số thành viên do Uỷ ban chứng khoán quốc gia đa vào, giám
đốc điều hành SGDCK do ủy ban chứng khoán bổ nhiệm.
Thành viên của SGDCK có thể là cá nhân hoặc các công ty chứng khoán
(còn gọi là công ty môi giới chứng khoán). Để trở thành thành viên của một
SGDCK, công ty phải đợc cơ quan có thẩm quyền của nhà nớc cấp giấy phép
hoạt động, phải có số vốn tối thiểu theo quy định và có những chuyên gia kinh
tế, pháp lý đà đợc đào tạo về phân tích và kinh doanh chứng khoán, ngoài ra
công ty còn phải thoả mÃn yêu cầu của từng sở giao dịch riêng biệt. Một công
ty chứng khoán có thể là thành viên của hai hay nhiều SGDCK,nhng khi đà là
thành viên của SGDCK (thị trờng chứng khoán tập trung) thì không đợc là

thành viên của thị trờng phi tập trung (thị trờng OTC) và ngợc lại.
Để cho các giao dịch diễn ra công bằng, đảm bảo lợi ích của các nhà đầu
t, SGDCK có bộ phận chuyên theo dõi, giám sát các hoạt động giao dịch buôn
bán chứng khoán để ngăn chặn kịp thời các vi phạm trong giao dịch nh là gây
nhiễu giá, giao dịch tay trong, giao dịch có giàn xếp trớc. Bộ phận giám sát tiến
hành theo dõi dới hai hình thức là theo dõi thờng xuyên hoặc theo dõi định k×.

15


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Khi ph¸t hiƯn có vi phạm thì xử lý nghiêm minh, nếu đặc biệt nghiêm trọng thì
trình lên Uỷ ban chứng khoán để điều tra xử lý.
4.4.3. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán
Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán hoạt động với mục đích bảo vệ
lợi ích cho các công ty thành viên nói riêng và cho toàn ngành chứng khoán nói
chung. Hiệp hội này có một số các chức năng chính sau:
- Khuyến khích hoạt động đầu t và kinh doanh chứng khoán.
- Ban hành và thực hiện các quy tắc tự điều hành trên cơ sở các quy định
pháp luật về chứng khoán.
- Điều tra và giải quyết tranh chấp giữa các thành viên.
- Tiêu chuẩn hoá các nguyên tắc và thông lệ trong ngành chứng khoán.
4.4.4. Tổ chức ký gửi và thanh toán chứng khoán
Tổ chức ký gửi và thanh toán chứng khoán là các tổ chức nhận lu giữ các
chứng khoán và tiến hành nghiệp vụ thanh toán bù trừ.
4.4.5. Các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm
Các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm là các công ty chuyên đa ra các
đánh giá về tình hình và triển vọng của các công ty khác dới dạng các hệ số tín
nhiệm.

Phần hai - Thị tr ờng chứng khoán việt nam
I. Sự cần thiết của việc phát triển thị tr ờng chứng
khoán tại Việt Nam

Để tiến hành CNH, thay đổi cơ cấu kinh tế, nhằm đạt đợc mục tiêu tăng
trởng nhanh, lâu bền, Việt Nam cần đến một khối lợng vốn khổng lồ mà hiện
trạng thị trờng tài chính không thể đáp ứng đầy đủ. Với cơ cấu hiện nay, thị trờng tài chính chủ yếu chỉ đáp ứng đợc một phần nhu cầu của nÒn kinh tÕ vÒ vèn
16


Website: Email : Tel : 0918.775.368

ngắn hạn. Trong khi đó, quá trình CNH, HĐH lại đòi hỏi ngay một khối lợng
khổng lồ vốn dài hạn: trong năm năm 1991-1995, để có tốc độ tăng trởng GDP
bình quân 2,8% năm cần 18,6 tỉ USD; thời kì 1996-2000, để đạt đợc tốc độ tăng
trởng 9 - 9,5% năm thì dự tính vốn đầu t đà tăng hơn 2,2 lần, khoảng 40 - 45 tØ
USD; víi quy m« nh vËy íc tính đến năm 2020 vốn đầu t là 500 - 600 tỉ USD.
Trớc những đòi hỏi bức xúc về vốn trung và dài hạn cho tăng trởng kinh
tế nhanh và bền vững, khắc phục nguy cơ tụt hậu so với các nớc trong khu vực
và trên thế giới, Việt Nam cần phải có những chính sách huy động tối đa mäi
ngn lùc trong níc cịng nh c¸c ngn vèn níc ngoài bằng những hình thức
khác nhau. Một trong những giải pháp đó là phát triển thị trờng chứng khoán tại
Việt Nam.
Việc xây dựng và phát triển thị trờng chứng khoán tại Việt Nam hiện nay
còn cần thiết bởi những lý do sau:
- Dới góc độ kinh tế, với t cách là một bộ phận của thị trờng tài chính có
chức năng phân bổ nguồn vốn trung và dài hạn, thị trờng chứng khoán là trung
tâm thu nhận, phân phối và giao lu các nguồn vốn cho đầu t và xà hội. Nó gắn
bó hữu cơ trong sự phát triển đồng bé hƯ thèng tµi chÝnh tiỊn tƯ cÊu thµnh nỊn
tµi chính quốc gia.

- Thị trờng chứng khoán giúp cho đồng vốn đi vào những ngành, những
doanh nghiệp biết tạo ra hiệu quả thông qua sự định hớng của thị trờng vốn.
- Một thị trờng chứng khoán hoạt động tốt sẽ cung cấp những dự báo
chính xác về chu kỳ kinh doanh trong tơng lai, giúp nhà nớc hoạch định các
chính sách thích hợp.
- Thị trờng chứng khoán mang lại nhiều lợi ích cho công chúng, giúp cho
công chúng có thể đầu t vào các chứng khoán khác nhau một cách dễ dàng.
II

Những thuận lợi và khó khăn trong việc phát

triển thị trờng chứng khoán ở Việt Nam
17


Website: Email : Tel : 0918.775.368

1.Thn lỵi
Thn lỵi cơ bản đầu tiên là chúng ta có một hệ thống chính trị ổn định.
Bên cạnh đó, nền kinh tế nớc ta đnag phát triển với một tốc độ khá cao, lạm
phát đợc khống chế. Đây là môi trờng kinh tế vĩ mô hết sức thuận lợi cho việc
phát triển thị trờng chứng khoán.
Uỷ ban chứng khoán nhà nớc đà đợc thành lập. Đây là hạt nhân cơ bản,
quan trọng để xây dựng và phát triển thị trờng chứng khoán.
Chính sách đa dạng hoá các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế của
Đảng và nhà nớc đang giải phóng mọi năng lực sản xuất, kinh doanh, huy động
mọi nguồn vốn cho phát triển sản xuất, tạo điều kiện cho sự phát triển của thị trờng chứng khoán.
Quá trình cải cách đà cho ra đời và phát triển hàng loạt các ngân hàng thơng mại, tổ chức tài chính, tín dụng, các tổ chức bảo hiểm. Đây là các tác nhân
quan trọng cho sự phát triển thị trờng vốn và là tiền đề cho sự phát triển thị trờng chứng khoán tại Việt Nam. Nhu cầu về vốn của níc ta trong thêi kú tíi rÊt
cao nh ®· nãi ở phần trên. Để đạt đợc mục tiêu tăng gấp đôi GDP bình quân đầu

ngời thì nhu cầu vốn của nỊn kinh tÕ níc ta trong thêi kú 2000-2010 lµ 543,5 tỷ
USD.
Nớc ta là một nớc đang phát triển, tài nguyên cha đợc thăm dò và khai
thác đầy đủ. Đây là yếu tố quan trọng thu hút vốn đầu t nớc ngoài mà lâu nay
Việt Nam mới chú trọng khai thác theo hớng đầu t trực tiếp (FDI) mà cha chú
trọng theo hớng đầu t gián tiếp qua thị trờng chứng khoán.
Trong vòng 12 năm qua, giá vàng liên tục sụt giảm và yếu tố tâm lý giữ
vàng của nhân dân không còn nh trớc. Do vậy, ngời ta thờng dùng tiền để gửi
tiền tiết kiệm, mua tín phiếu, trái phiếu...
2. Khó khăn
Tuy nhiên, những thuận lợi đà có, những khó khăn vẫn còn nhiều, và đây
cũng chính là những nguyên nhân làm chậm lại quá trình hình thành TTCK ë
18


Website: Email : Tel : 0918.775.368

ViÖt Nam. Khã khăn thứ nhất là thu nhập ngời dân còn thấp, tỷ lệ giữa tiết kiệm
và tiêu dùng còn quá chênh lệch. T tởng làm đồng nào xào đồng ấy đang còn
rất phổ biến trong dân và ngay trong cả một số doanh nghiệp trong khi tình hình
lạm phát còn cha ổn định và chứa đựng nhiều tiềm ẩn. Hệ thống pháp lý về
TTCK cho đến nay vẫn cha đợc hoàn chỉnh. Một số văn bản pháp quy, các luật
có liên quan, chi phối hoạt động hoặc có ảnh hởng đến thị trờng chứng khoán
đà ban hành nhng trong phần nội dung còn nhiều bất cập, mâu thuẫn với hệ
thống pháp lý về thị trờng chứng khoán. Luật về thị trờng chứng khoán vẫn còn
dự thảo. Tình hình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc còn chậm, số lợng đÃ
cổ phần không đáng kể so với yêu cầu đặt ra. Các công ty cổ phần đà đợc thành
lập còn quá ít và phần lớn có vốn rất nhỏ, cha đủ mạnh để tạo ra các hàng hoá
cần thiết, tranh thủ sự giúp đỡ của các nớc, các tổ chức và các công ty chứng
khoán và có uy tín hàng đầu thế giới, chúng ta đà ban hành đợc 2 văn bản pháp

quy quan trọng là Nghị định 48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998 và Quyết định
127/1998/QĐ-TTg ngày 11/7/1998 làm cơ sở pháp lý cho hoạt động của TTCK,
cũng nh đào tạo đợc nhiều cán bộ dới nhiều hình thức khác nhau nhằm phục vụ
cho sự ra đời và hoạt động của thị trờng chứng khoán Việt nam, tuy nhiên lợng
cán bộ đà đợc đào tạo vừa qua vẫn cha đủ về số lợng và do cha có TTCK nên
chất lợng cha đợc kiểm chứng.
Từ thực trạng và những thuận lợi trên đòi hỏi chúng ta cần phải chuẩn bị
mọi mặt chu đáo hơn nữa, tạo ra những điều kiện tiền đề thật hoàn chỉnh để
sớm cho ra đời hoạt động của TTCK Việt nam. Đây là đòi hỏi vô cùng bức xúc,
khách quan cho công tác huy động nguồn lực về vốn cho nền kinh tế đất nớc,
phục vụ cho chủ trơng CNH-HĐH mà Đảng, nhà nớc đà đề ra.
III. Các giải pháp đẩy mạnh phát triển thị tr ờng
chứng khoán tại Việt Nam

19


Website: Email : Tel : 0918.775.368

A. Cỉ phÇn hoá doanh nghiệp
1. Một số kiến nghị nhằm giải quyết những tồn tại về mặt nhận thức t tởng
Những tồn tại về mặt nhận thức t tởng là một trong những trở lực lớn
nhất, đầu tiên trong việc tiến hành CPH ở bất cứ một DNNN nào. Do đó, giải
đáp những thắc mắc cho CBCNV trong DN cũng nh những ngời có liên quan
phải đợc coi là nhiệm vụ quan trọng đầu tiên cần làm, và nên làm trớc khi công
việc CPH đợc tiến hành.
Bởi vì chủ trơng CPH ở nớc ta hiên nay là u tiên cho CBCNV trong DN
cho nên đối tợng đầu tiên cần đợc phổ biến chính là họ. Việc phổ biến chủ trơng
theo chúng tôi cần phải đạt đợc những yêu cầu tối thiểu sau:
- CBCNV trong DN phải ý thức một rõ ràng CPH là một yêu cầu tất yếu

khách quan, không sớm thì muộn cũng phải thực hiện. Trong giai đoạn này, tiến
hành càng sớm thì DN càng đợc lợi do Nhà nớc vẫn còn dành rất nhiều u đÃi
cho các DNNN tiến hành CPH. Kinh nghiệm của các DN đi trớc đà đợc đúc kết
tơng đối đầy đủ. Hơn nữa CPH sớm sẽ giúp cho DN có điều kiện hơn trong việc
ổn định tổ chức SXKD, chuẩn bị tốt hơn cho việc cạnh tranh khốc liệt trong tơng lai khi chúng ta tham gia AFTA. Trông chờ, ỷ lại lúc này chính là con đờng
ngắn nhất dẫn đến chỗ phá sản.
- Họ cũng cần hiểu rằng, CPH trớc hết là vì lợi Ých cđa c¸c DN, cđa
CBCNV cđa DN. Sau khi trë thành CTCP, họ sẽ đợc hoàn toàn độc lập tự chủ
trong SXKD, song tất nhiên họ cũng phải biết tự mình chống đỡ với những cạnh
tranh gay gắt trong cơ chế thị trờng. Đây là điều không thể tránh khỏi. Nhng
đây cũng là cơ hội để cho những ngời có thực lực, thực tài, những DN thực
mạnh vơn lên tự khẳng định mình. Còn đối với những DN yếu, những ngời thiếu
năng lực, trình độ thì cũng phải nhận ra một điều là đà đến lúc họ phải thay đổi,
phải tự vơn lên hoàn thiện mình nếu không họ sẽ bị đào thải theo qui luật cạnh
tranh trong nền kinh tÕ thÞ trêng.

20


Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Phải làm rõ cho ngời lao động hiểu những lợi ích mà họ đợc hởng khi
DN của họ tiến hành CPH. Song cũng đồng thời phải làm cho họ hiểu rõ cả
những trách nhiệm mà họ sẽ phải gánh vác, những rủi ro có thể xảy ra để họ có
cái nhìn đầy đủ toàn diện, làm cơ sở cho nỗ lực quyết tâm của họ.
- Ngoài ra một vấn đề nữa cần lu tâm giải thích là vấn đề phân định rạch
ròi giữa quyền của một cổ đông với quyền của một ngời lao động trong DN,
tránh để rơi vào tình trạng CBCNV mua cổ đông để giữ vị trí, giữ công việc. Và
cũng tránh để xảy ra những rắc rối khi DNCP cần phải sắp xếp lại nhân sự sau
này.

Để hỗ trợ việc tuyên truyền các mục tiêu trên thì đài, báo, vô tuyến
truyền hình là những phơng tiện hết sức đắc lực. Tuy nhiên để công tác tuyên
truyền thực sự đi sâu, đi sát với CBCNV thì cần phải có nhiều biện pháp khác,
sát sờn hơn. ở đây chúng tôi xin đa ra một số kinh nghiệm mà nhiều DN đà áp
dụng tốt. Đó là việc cung cấp cho CBCNV trong DN những văn bản, có nội
dung liên quan trực tiếp đến chủ trơng CPH. Sau đó tổ chức các buổi nói
chuyện có mời các chuyên gia giỏi về nhằm giải đáp những thắc mắc của họ
đồng thời cũng tạo ®iỊu kiƯn cho hä ®ỵc ®ãng gãp ý kiÕn tham gia việc xây
dựng đề án CPH... Ngoài ra, để công tác phổ biến, tuyên truyền đợc đều đặn và
kịp thời, theo chúng tôi, các cơ quan có chức năng nên tổ chức các lớp tập huấn
cho những cán bộ chủ chốt trong DN nh Giám đốc, lÃnh đạo Đảng, lÃnh đạo
công đoàn trong DN. Ngoài việc phát huy vai trò lÃnh đạo t tởng của tổ chức
Đảng trong DN cần có một cơ quan thờng trực bao gồm những ngời có uy tín,
nắm vững chủ trơng của Đảng và Nhà nớc để giải đáp những thắc mắc cho
CBCNV đồng thời tiếp thu những ý kiến của họ phản ánh lên cơ quan cấp trên.
Cơ quan này nên là một bộ phận của tổ chức công đoàn tại DN.
Đối với các cổ đông tiềm năng bên ngoài DN thì không có biện pháp
tuyên truyền nào hiệu quả bằng các phơng tiện thông tin đại chúng đặc biệt là
những tờ báo có uy tín cũng nh đài phát thanh và truyền hình TW. Chơng trình
21


Website: Email : Tel : 0918.775.368

thêi sù còng nh các bộ phim, những câu chuyện truyền thanh là những chơng
trình mà theo chúng tôi thu hút đợc rất nhiều khán thính giả. Việc đa tin về các
CTCP làm ăn có hiệu quả, những buổi phỏng vấn trực tiếp trên đài truyền thanh,
truyền hình về chủ trơng CPH; những bộ phim hay, thiết thực về CPH chắc chắn
sẽ đóng góp rất nhiều cho việc tuyên truyền cho đông đảo công chúng các chủ
trơng đúng đắn của nhà nớc nói chung, chủ trơng CPH nói riêng.

Đối với những hành động chây ỳ, có ý cản trở việc thực hiện chủ trơng
này thiết nghĩ, cần có những chế tài xử lý nghiêm minh, có nh vậy vai trò chỉ
đạo của các cơ quan, tổ chức mới đợc đảm bảo, trên cơ sở đó tiến hành đẩy
nhanh các công đoạn của qui trình CPH

2. Giải pháp cho các DN còn gặp khó khăn về tài chính và quản lý
Theo tin từ ban CPH DNNN thì nhà nớc đà có chủ trơng phân loại
DNNN thành 4 nhóm.
- Nhóm DN làm ăn có hiệu quả.
- Nhóm DN có khó khăn về tài chính.
- Nhóm DN có khó khăn về quản lý, giá thành sản xuất lên cao.
- Nhóm DN thua lỗ kéo dài (từ 3 năm trở nên).
Ba nhóm đầu thuộc diện CPH, còn nhóm thua lỗ kéo dài, Nhà nớc sẽ áp
dụng các biện pháp sáp nhập với các đơn vị khác rồi CPH, đấu thầu cho thuê,
bán cho cán bộ công nhân viên chức trong và ngoaì DN, thực hiện biện pháp
khoán hoặc cho phá sản.
Những biện pháp nói trên có áp dụng cho nhóm 4 theo chúng tôi là hợp
lý. Tuy nhiên, nhiều biện pháp trong số đó nh khoán kd, cho thuê vẫn còn nhiều
mới mẻ. Do đó cơ sở pháp lý cho chúng vẫn cha hoàn thiện. Song nếu các biện
pháp khoán kd cho thuê mà thành công thì đây sẽ đợc coi là những giải pháp

22


Website: Email : Tel : 0918.775.368

quá độ có nhiều tác dụng thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của các
DNNN để tiến tới CPH.
Còn đối với các DNNN gặp khó khăn về tài chính thì việc thành lập quỹ
hỗ trợ CPH sẽ là một giải pháp quan trọng. Nhiệm vụ và vai trò của quỹ CPH

không chỉ giới hạn ở việc hỗ trợ cho các DN gặp khó khăn về tài chính. Tuy
nhiên hỗ trợ tài chính cho các DN vẫn là một trong những chức năng chính của
quỹ này.
Nguồn vốn của quỹ có thể hình thành tõ 3 ngn chÝnh.
- TiỊn thu tõ viƯc b¸n cỉ phiếu thuộc vốn nhà nớc tại DN.
- Vốn trợ cấp từ NSNN.
- Vốn tài trợ lần đầu của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc (chủ
yếu là vốn vay u đÃi).
Ngoài ra còn có thể là những khoản thu từ việc thanh lí tài sản trong
DNNN khi tiến hành CPH.
Hoạt động hỗ trợ của quỹ có thể đợc thùc hiƯn díi mét sè h×nh thøc sau:
- KÕ thõa hoặc mua lại nợ của DN.
- Cho DN vay với cơ chế và lÃi suất u đÃi. Nh vậy, quỹ CPH cũng góp
phần giải quyết vấn đề nợ đọng trong nhiều DNNN hiện nay.
Sự hỗ trợ của quỹ CPH sẽ có tác dụng giải quyết nhiều khó khăn cho DN,
từ đó giúp DN nâng cao hiệu quả SXKD, tiến tới làm ăn có lÃi. Có thể nói làm
ăn có lÃi là điều kiện rất quan trọng, nhiều khi là nhân tố có tính quyết định
cho sự thành công của việc CPH nhiều DN.
Với ý nghĩa đó, việc nâng cao hiệu quả SXKD cũng chính là mục tiêu cơ
bản của những giải pháp đối với các DN gặp khó khăn về quản lý, giá thành sản
xuất lên cao.
Giá thành sản xuất lên cao có thể có nhiều nguyên nhân song suy cho
cùng nguyên nhân quan trọng nhất vẫn nằm trong khâu qu¶n lý. Ngêi qu¶n lý
23


Website: Email : Tel : 0918.775.368

tèt cã ®đ năng lực, trình độ, phẩm chất sẽ biết phải làm gì khi thua lỗ xảy ra.
Khi thua lỗ do nguyên nhân khách quan đa lại, không thể khắc phục đợc thì ngời đó cần tìm cách chuyển hớng SXKD hoặc tuyên bố phá sản. Những DN

không có khả năng khắc phục đà đợc xếp vào nhóm 4. Những DN có khả năng
khắc phục nhng do quản lý tồi, ngời quản lý kém năng lực, trình độ thậm chí
mất phẩm chất thì cách giải quyết duy nhất theo chúng tôi là thay đổi nhân sự
trong ban quản lý DN. Việc lựa chọn ngời lÃnh đạo mới không phải là việc dễ
dàng, song nên đa ra một tiêu thức để lựa chọn là ngời lÃnh đạo đó phải lập đợc
phơng án SXKD có hiệu quả và khả thi trên cơ sở của máy móc, công nghệ, lao
động của DN hiện tại. Một số tiêu chí nữa có thể kể đến là uy tín của ngời đó
đối với CBCNV trong DN, khả năng tổ chức nhân sự.
Với biện pháp cải cách nh trên chúng tối có nhiều tin tởng là hiệu quả
SXKD của DN sẽ đợc nâng lên. ở đây cũng xin lu ý là chúng ta phải có những u đÃi, khuyến khích đối với các nhà quản lý, gắn trách nhiệm của họ với quyền
lợi, gắn lợi ích của họ với hiệu quả SXKD của DN.
Chính phủ và Nhà nớc nên sớm có chủ trơng củng cố công tác đào tạo
trong ngành quản trị kinh doanh . Khi nền kinh tế phát triển, công tác quản lý đợc chuyên môn hoá thì nhu cầu đối với các Giám đốc giỏi sẽ không nhỏ. Trong
khi đó công tác đào tạo ngành quản trị kd hiện nay xem ra vẫn cha đáp ứng đợc
các yêu cầu nhất là yêu cầu về chất lợng, vì rằng nếu không có các nhà quản lý
giỏi thì các động lực về kinh tế cho dù có mạnh đến đâu cũng khó có thể bù đắp
đợc cho những thiếu hụt về trình độ.
3. Giải pháp cho vấn đề lao động dôi d trong DN sau khi tiến hành CPH
Cơ chế biên chế trong giai đoạn trớc đà dẫn đến tình trạng tuyển chọn lao
động tràn lan, bất chấp trình độ nghề nghiệp và hiệu quả SXKD trong nhiều
DNNN. Theo ớc tính, tổng số lao động đang làm việc tại 5.790 DNNN vào
khoảng 1,8 triệu ngời. Song chất lợng lao động rất thấp: Tỷ lệ lao động đợc đào
tạo nghề chỉ chiếm 10 - 12% số còn lại chủ yếu là lao động phổ thông. Những
24


Website: Email : Tel : 0918.775.368

con sè nµy cũng phản ánh phần nào những khó khăn đối với việc giải quyết vấn
đề lao động dôi d sau khi tiến hành cải cách DNNN cũng nh CPH. Bởi vì cùng

với việc chú trọng nâng cao hiệu quả SXKD thì việc làm tất yếu của các DN là
phải giảm bớt số lao động d thừa, không đủ trình độ. Con số này quả là không
nhỏ trong nhiều DNNN hiện nay.
Giải quyết vấn đề lao động dôi d là một vấn đề rất phức tạp, có tính xÃ
hội sâu sắc. Song đó là việc mà chúng ta không thể né tránh.
Trớc hết chúng ta phải thống nhất với nhau một điều là việc giải quyết
vấn đề dôi d đòi hỏi phải có sự hợp tác từ cả hai phía là DN và Nhà nớc cụ thể
hơn là Chính phủ và các cấp Bộ, ngành có liên quan. Trong sự hợp tác đó thì
DN là ngời có trách nhiệm trực tiếp đa ra hớng giải quyết, còn Nhà nớc chỉ là
ngời hỗ trợ, giúp đỡ và phân giải các mâu thuẫn giữa DN với ngời lao động.
Về các giải pháp cụ thể, sau một quá trình nghiên cứu, tham khảo tài
liệu, chúng tôi nhận thấy những giải pháp mà tác giả Đặng Quyết Tiến trong bài
Lao động dôi d - những hớng giải quyết ( Báo Tài Chính) số tháng 10 năm
1998, 25) đa ra là những giải pháp khá sâu sắc và toàn diện. Nội dung của các
giải pháp đó chúng tôi xin phép đợc trình bày tóm tắt nh sau:
- Đối với DN: Phải chủ động xây dựng kế hoạch giải quyết lao động dôi
d trên cơ sở đề án SXKD cđa DN víi mét sè néi dung chÝnh lµ.
+ Phân loại lao động để xác định số lao động dôi d để từ đó đa ra các hớng giải quyết. Cụ thể là đối với ngời lao động sắp ®Õn ti nghØ hu ( ngêi lao
®éng cßn díi 5 năm công tác là đến tuổi nghỉ hu)có thể trợ cấp để đảm bảo các
chế độ hu trí cho họ. Đối với số lao động còn lại ( chiếm đa số), có nhiều hớng
giải quyết nh tái sử dụng sau khi đà đào tạo, đào tạo lại, hỗ trợ chuyển sang
ngành nghề mới.
+ Xác định nguồn vốn để giải quyết lao động dôi d hiện tại DN có thể lấy
từ các nguồn quỹ sau: Quỹ khen thởng, phúc lợi, quỹ trợ cấp mất việc làm, quỹ
trợ cấp thôi việc, ngoài ra còn có thể lấy từ quỹ đào tạo của đơn vị (nếu có).
25


×