Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Đã qua đi rồi cái thời kỳ kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp, khi mà đất n ớc
chủ yếu tồn tại nhờ việc tự cung tự cấp và sự viện trợ của các nớc XHCN anh em, lúc
đó các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các chỉ tiêu, pháp lệnh
của nhà nớc và đồng thời trong thời kỳ này việc cạnh tranh hầu nh không có do cầu
luôn vợt cung. Do vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hầu nh
không phát triển.
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, nhất là vào lúc này khi Việt Nam đã gia
nhập WTO thì hoà chung với trào lu kinh tế của đất nớc làn sóng toàn cầu hoá đã có
những tác động lớn đến sự phát triển của đất nớc, nó len lỏi đến mọi ngóc ngách của
nền kinh tế và sẵn sàng cuốn trôi những chớng ngại mà nó gặp phải. Vì vậy để tồn tại
và phát triển các doanh nghiệp phải ngày càng củng cố và lớn mạnh để có thể đơng đầu
với những khó khăn và thách thức đó. Trong nền kinh tế thị trờng với việc các doanh
nghiệp tham gia với số lợng lớn nên cạnh tranh xảy ra hết sức gay gắt và quyết liệt; các
doanh nghiệp luôn phải tìm mọi cách, mọi biện pháp để tồn tại và phát triển. Trong đó
có vấn đề là phải nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, vì trong môi trờng
cạnh tranh các doanh nghiệp không có thế mạnh về cạnh tranh tất yếu sẽ mất thế mạnh
trong kinh doanh và mất vị thế trong thị trờng. Cạnh tranh tạo sự đa dạng của sản phẩm
cũng chính là tạo ra nhiều sự lựa chọn cho khách hàng và ngời tiêu dùng. Công ty cổ
phần Cồn Rợu Hà Nội là một công ty nhà nớc phải tiến hành sản xuất kinh doanh trong
điều kiện tồn tại nhiều hãng, doanh nghiệp cùng sản xuất các loại rợu khác nhau, yêu
cầu tăng năng lực cạnh tranh để tồn tại là tất yếu.
Do những yêu cầu trên mà em đã chọn đề tài: Một số giải pháp nhằm tăng năng
lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Cồn Rợu Hà Nội .
Kết cấu đề tài đợc chia làm 3 phần:
Phần 1: Những lí luận chung về cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trờng.
Phần 2: Thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần Cồn Rợu Hà Nội.
Phần 3: Một số giải pháp nhằm tăng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần Cồn R-
ợu Hà Nội
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giảng viên, Thạc sĩ Nguyễn Duy
Phúc đã giúp em hoàn thành tốt tiểu luận này.
Đỗ Quang Tuấn 1 Lớp: D1 KT2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I: Những lí luận chung về cạnh tranh của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
1. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng.
Cạnh tranh là đặc trng cơ bản của thị trờng mà ở đó các chủ thể cạnh tranh với
nhau để giành giật thị trờng về phía mình.Thị trờng là vũ đài cạnh tranh, là nơi gặp gỡ
của các đối thủ. Vậy cạnh tranh là gì?
1.1. Khái niệm về cạnh tranh.
Theo Mác: cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà t bản
nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu
đợc lợi nhuận siêu ngạch.
Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh là sự sống còn của mỗi doanh nghiệp
trong việc giành một số nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của
doanh nghiệp trên thị trờng để đạt mục tiêu kinh doanh cụ thể. Cạnh tranh thông qua
các tín hiệu về giá cả, lợi nhuận tạo nên sự kích thích giữa các doanh nghiệp chọn hớng
và các phơng án đầu t có lợi nhất.
Tóm lại: Cạnh tranh là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt của các chủ thể hoạt
động trên thị trờng, dựa trên chế độ sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất nhằm giành giật
những điều kiện sản xuất và nơi tiêu thụ hàng, dịch vụ có lợi nhất đồng thời tạo điều
kiện thúc đẩy sản xuất phát triển .
1.2. Vai trò của cạnh tranh.
Trong bất kỳ lĩnh vực sản xuất nào thì sự so sánh, ganh đua luôn tạo ra một
động lực để phát triển linh hoạt hơn trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, cạnh tranh
diễn ra liên tục và gần nh không có cái đích cuối cùng. Doanh nghiệp nào nắm đợc cơ
hội tốt sẽ có sức cạnh tranh trên thị trờng.
Khi đã tham gia trên thị trờng thì các doanh nghiệp không thoát khỏi sự cạnh
tranh của các đối thủ cạnh tranh trên thị trờng, bởi đó là hai yếu tố khách quan mà bất
kỳ doanh nghiệp nào cũng phải đơng đầu và sẵn sàng sử dụng mọi biện pháp hữu hiệu
để cạnh tranh giữ vững vị trí của mình trên thị trờng. Do vậy vai trò của cạnh tranh là
hết sức quan trọng.
Đỗ Quang Tuấn 2 Lớp: D1 KT2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.1. Vai trò tích cực.
Cạnh tranh có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà
còn đối với nền kinh tế và đối với ngời tiêu dùng.
- Đối với doanh nghiệp: cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi
doanh nghiệp do khả năng cạnh tranh tác động trực tiếp đến tiêu thụ sản phẩm mà tiêu
thụ sản phẩm là khâu quyết định trong việc doanh nghiệp có nên sản xuất nữa hay
không. Cạnh tranh là động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp, thúc đẩy mỗi doanh
nghiệp phải tìm ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
mình.
- Đối với ngời tiêu dùng: Nhờ có cạnh tranh giữa các doanh nghiệp mà ngời tiêu
dùng ngày càng nhận đợc nhiều sản phẩm phong phú và đa dạng cả về chất lợng, mẫu
mã và giá cả phù hợp.
- Đối với nền kinh tế quốc dân: Cạnh tranh là động lực thúc đẩy sự phát triển
cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Bên cạnh đó, cạnh tranh góp phần
gợi mở những nhu cầu mới của xã hội thông qua sự xuất hiện của các sản phẩm mới.
Điều đó chứng tỏ chất lợng cuộc sống sẽ ngày càng đợc nâng cao.
1.2.2. Vai trò tiêu cực.
Cạnh tranh tạo nên sự phân hóa giàu nghèo. Cạnh tranh cũng có thể dẫn đến xu
hớng độc quyền trong kinh doanh làm cho một số doanh nghiệp phải lao đao khốn đốn.
Ngày nay nhiều doanh nghiệp muốn nâng cao khả năng cạnh tranh của mình bằng mọi
cách, họ không quan tâm đến quyền lợi ngời tiêu dùng và hậu quả thì khó mà lờng hết
đợc.
1.3. Các hình thức cạnh tranh.
Có rất nhiều loại hình cạnh tranh trên thị trờng hiện nay, có thể nói là rất phong
phú, đa dạng với nhiều hình thức khác nhau, biểu hiện ở nhiều mức độ, căn cứ khác
nhau.
1.3.1. Căn cứ vào các chủ thể tham gia thị trờng gồm:
- Cạnh tranh giữa những ngời bán với ngời mua.
- Cạnh tranh giữa những ngời mua với nhau.
- Cạnh tranh giữa những ngời bán với nhau.
1.3.2. Căn cứ vào phạm vi ngành nghề gồm có:
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành.
- Cạnh tranh giữa các ngành.
Đỗ Quang Tuấn 3 Lớp: D1 KT2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3.3. Căn cứ vào mức độ, tính chất cạnh tranh trên thị trờng gồm:
- Cạnh tranh hoàn hảo: là hình thức cạnh tranh có nhiều ngời bán và không có
một ngời nào có u thế để cung ứng và lợng hàng hóa, dịch vụ đủ quan trọng để ảnh h-
ởng tới giá cả trên thị trờng.
- Cạnh tranh không hoàn hảo: là hình thức cạnh tranh trên thị trờng mà các sản
phẩm trên thị trờng đợc xem là không đồng nhất với nhau, mỗi sản phẩm có nhãn hiệu
khác nhau. Mỗi loại nhãn hiệu lại có uy tín, hình ảnh khác nhau Trong thị tr ờng này
ngời bán lôi kéo khách hàng về phía mình bằng nhiều cách nh quảng cáo, khuyến mại,
phơng thức thanh toán, phơng thức bán hàng. Loại hình cạnh tranh không hoàn hảo này
rất phổ biến trong giai đoạn hiện nay.
- Cạnh tranh độc quyền: là hình thức cạnh tranh trên thị trờng mà ở đó có một số
ngời bán hoặc nhiều ngời bán, một số sản phẩm không đồng nhất. Mục tiêu kiểm soát
hầu nh toàn bộ số lợng hàng hóa bán trên thị trờng và họ cũng quyết định giá cả.
2. Sự cần thiết khách quan của việc tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.1. Khái niệm về tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đợc biểu hiện nh một mô mem động l-
ợng phản ánh và lợng hóa tổng hợp thế lực, địa vị, cờng độ và động thái vận hành sản
xuất- kinh doanh của doanh nghiệp trong mối quan hệ tơng tác với các đối thủ cạnh
tranh trực tiếp trên thị trờng mục tiêu và thời gian xác định.
2.2. Tính tất yếu khách quan của việc tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trờng, cạnh tranh là một tất yếu khách quan. Các doanh nghiệp
khi tham gia vào thị trờng tức là phải chấp nhận cạnh tranh. Cạnh tranh luôn là con dao
hai lỡi. Một mặt nó tạo cho doanh nghiệp một thế mạnh trên thị trờng, mặt khác nó làm
cho một số doanh nghiệp phải từ bỏ thị trờng và chấp nhận phá sản. Do đó bằng mọi
cách doanh nghiệp phải nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
ở nớc ta trong điều kiện nền kinh tế bao cấp trớc đây, cạnh tranh không xảy ra,
các doanh nghiệp không phải lo lắng cả đầu vào và đầu ra, không phải lo cạnh tranh và
do đó rất thụ động, chỉ biết sản xuất theo lệnh của cấp trên chứ không biết đến nhu cầu
của xã hội. Vì vậy khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, nhiều doanh nghiệp nhà nớc
rất khó khăn vất vả để thích nghi với cơ chế mới. Để cạnh tranh và đứng vững trớc các
đối thủ mới là các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, đặc biệt là các doanh
nghiệp liên doanh với nớc ngoài, có nhiều vốn, kỹ thuật cao lại dầy dạn kinh nghiệm
trong cạnh tranh thì vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nói
Đỗ Quang Tuấn 4 Lớp: D1 KT2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chung và các doanh nghiệp nhà nớc nói riêng vừa là sự cần thiết cho sự tồn tại của
doanh nghiệp vừa là để tăng tính cạnh tranh thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Do đó tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
là cần thiết cho sự phát triển của doanh nghiệp là một tất yếu khách quan.
3. Các yếu tố tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đợc hiểu là những lợi thế của doanh
nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh đợc thực hiện trong việc thỏa mãn nhất các yêu
cầu của thị trờng.
Từ khái niệm về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp có thể thấy rằng các lợi
thế của mỗi doanh nghiệp chỉ trở thành khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp khi nó
thỏa mãn mức cao nhất nhu cầu của thị trờng.
Các yếu tố đợc xem là lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ có
thể là chất lợng sản phẩm, giá cả, mạng lới tiêu thụ hay những tiềm lực về tài chính,
trình độ của đội ngũ lao động, quy trình công nghệ hiện đại. Nếu nh các doanh nghiệp
mới chỉ có tiềm năng, lợi thế không thì cha đủ mà họ phải biến những lợi thế đó thành
khả năng cạnh tranh thực tế để có thể thỏa mãn đợc nhu cầu cao nhất của thị trờng.
Do đó có thể nói rằng chất lợng sản phẩm, hình thức mẫu mã, giá cả, mạng lới
tiêu thụ, khả năng của công ty và các dịch vụ trớc, trong và sau bán hàng chính là các
yếu tố trực tiếp tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
4. Những nhân tố ảnh hởng tới năng lực cạnh tranh của công ty.
4.1. Nhân tố bên trong.
- Khả năng huy động sử dụng vốn: Vốn là yếu tố quyết định đến yếu tố chất lợng và
số lợng sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trờng. Khả năng về vốn lớn kết hợp với việc
sử dụng vốn hiệu quả là yếu tố nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Công nghệ: Ngày nay với sự tiến bộ của khoa học công nghệ xuất phát từ
nghiên cứu thị trờng về số lợng và chất lợng sản phẩm. Tùy từng khả năng của doanh
nghiệp mà có sự lựa chọn mục tiêu trình độ đổi mới của doanh nghiệp.Doanh nghiệp nào
có công nghệ lạc hậu thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đó trên thị trờng sẽ ít và
ngợc lại. Trong nền kinh tế thị trờng muốn tăng khả năng cạnh tranh, thu đợc nhiều lợi
nhuận doanh nghiệp cần phải cải tiến nâng cao chất lợng sản phẩm.
- Đội ngũ lao động: Lao động không những là yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất mà còn là yếu tố quan trọng, tác động có tính quyết định vào việc phát huy đồng
bộ có hiệu quả các yếu tố khác. Trong quá trình phát triển mỗi doanh nghiệp phải phát
Đỗ Quang Tuấn 5 Lớp: D1 KT2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
huy hiệu quả nguồn nhân lực đồng thời ngày càng nâng cao số lợng cũng nh chất lợng
của nguồn lao động.
4.2. Nhân tố bên ngoài.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, yếu tố bên ngoài gây ảnh hởng
mạnh tới tiến độ sản xuất và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đối với các doanh
nghiệp khác. Bao gồm các yếu tố nh tốc độ tăng trởng GDP, tỷ lệ lạm phát, lãi xuất
tiền vay ngân hàng, tỷ lệ thất nghiệp
- Tốc độ tăng trởng cao làm cho thu nhập dân c tăng, khả năng thanh toán của
họ tăng dẫn đến sức mua tăng. Đây là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp, nếu doanh
nghiệp nào nắm đợc điều này và có đủ khả năng đáp ứng đợc nhu cầu khách hàng( số
lợng, giá bán, chất lợng, mẫu mã) thì chắc chắn doanh nghiệp đó thành công và có khả
năng cạnh tranh cao.
- Khi nền kinh tế tăng trởng với tốc độ cao thì hiệu quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp sẽ cao, khả năng tích tụ và tập trung lớn. Họ sẽ đầu t vào phát triển sản
xuất với tốc độ cao và nh vậy các nhu cầu, t liệu sản xuất lại tăng, các doanh nghiệp lại
có cơ hội kinh doanh và có khả năng cạnh tranh cao.
- Lãi xuất cho vay của các ngân hàng cũng có ảnh hởng rất lớn đến khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp thiếu vốn phải đi vay ngân
hàng. Khi lãi xuất của ngân hàng cao dẫn đến chi phí của doanh nghiệp tăng lên do
phải trả tiền lãi vay lớn hơn, dẫn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp kém đi
nhất là khi đối thủ cạnh tranh có tiềm lực mạnh về vốn.
- Tỷ giá hối đoái và giá trị đồng tiền trong nớc có tác động nhanh chóng và sâu
sắc đối với từng quốc gia nói chung và từng doanh nghiệp nói riêng ( nhất là trong điều
kiện nền kinh tế mở) sự tăng, giảm giá của đồng nội tệ có tác động hai chiều tới khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Nhân tố về chính trị pháp luật: Bao gồm các yếu tố nh thuế, độc quyền các chế
độ đãi ngộ đặc biệt các quy trình trong lĩnh vực ngoại thơng, sự ổn định về tình hình
chính trị quốc gia
- Các nhân tố về văn hóa xã hội nh phong cách sống, tỷ lệ dân số, tỷ lệ sinh đẻ,
quan niệm sống của từng nơi, từng khu vực.
- Điều kiện tự nhiên gồm tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lí phân bổ của các tổ
chức kinh doanh
- Các nhân tố thuộc môi trờng ngành: Bao gồm các đối thủ cạnh tranh, cùng
ngành và khác ngành xuất hiện trên thị trờng, sức ép cạnh tranh của các doanh nghiệp
Đỗ Quang Tuấn 6 Lớp: D1 KT2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mới gia nhập thị trờng ngành. Bên cạnh đó đối thủ tiềm ẩn cũng là đối thủ có ảnh hởng
rất lớn tới quy mô và sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng.
Trong các yếu tố bên ngoài, khách hàng cũng cạnh tranh với doanh nghiệp bằng
cách mặc cả, ép giá xuống để có đợc sản phẩm chất lợng tốt hơn, rẻ hơn và đợc phục
vụ nhiều hơn đồng thời còn làm cho các đối thủ cạnh tranh nhau gay gắt hơn.
Ngời cung ứng cũng đợc xếp vào một trong những nhân tố bên ngoài vì ngời
cung ứng có vai trò cung cấp yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Họ có quyền
khẳng định thông qua sức ép của giá cả nguyên vật liệu.
Tóm lại: Để thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu
quả đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải nghiên cứu kĩ những nhân tố ảnh hởng tới hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình, đồng thời cần phải chuẩn bị những giải pháp tốt
nhất để hạn chế mức độ ảnh hởng của các nhân tố bên trong và bên ngoài sao cho hoạt
động sản xuất kinh doanh đợc tiến hành liên tục, hiệu quả giữ vững đợc vị trí của mình
trên thơng trờng. Điều này đòi hỏi các nhà quản trị phải năng động, sáng tạo và quyết
đoán trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đỗ Quang Tuấn 7 Lớp: D1 KT2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần II: Thực trạng khả năng cạnh tranh của
công ty cổ phần cồn rợu hà nội
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Cồn Rợu Hà Nội
1.1. Đặc điểm chung của công ty cổ phần Cồn Rợu Hà Nội.
Công ty cổ phần Cồn Rợu Hà Nội đợc chuyển đổi lần đầu tiên từ công ty Rợu
Hà Nội sang công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà Nớc một thành viên Rợu Hà Nội theo
quyết định số 172/ 2004/QĐ- BCN ngày 20/ 12/ 2004 của Bộ Công Nghiệp. Đợc phê
duyệt tại quyết định số 55/2005/QĐ- HĐQT ngày 24/12/2004 của Hội đồng quản trị
Tổng công ty Bia Rợu Hà Nội.
Căn cứ đặc điểm và tình hình thực tế, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Rợu Hà Nội chọn hình thức cổ phần hóa theo quy định tại mục 2, điều 3, nghị
định 187/ 2004/NĐ- CP ngày 16/11/2004 của Chính Phủ về việc chuyển đổi doanh
nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần là: bán một phần vốn nhà nớc hiện có tại
doanh nghiệp.
Tên gọi đầy đủ: Công ty cổ phần Cồn Rợu Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế: Hanoi Liquor Joint Stock Company.
Tên viết tắt: HALICO
., JSC.
Trụ sở chính: 94 Lò Đúc- Quận Hai Bà Trng- Hà Nội- Việt Nam.
Chi nhánh tại thành phố Chí Minh: 26 Nguyễn Huy Tự- Đa Cao- quận 4- TP.
Hồ Chí Minh.
Thơng hiệu: HALICO.
Ngành nghề kinh doanh:
Sau khi chuyển sang công ty cổ phần, mục tiêu hoạt động chính của công ty là
duy trì và khai thác có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh với các sản phẩm
truyền thống. Đồng thời có điều kiện, công ty sẽ mở rộng thêm các lĩnh vực hoạt động
kinh doanh khai thác để duy trì hết tiềm năng sẵn có của mình.
- Sản xuất cồn, rợu và các loại đồ uống có cồn, không có cồn.
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu cồn, rợu, các loại đồ uống có cồn, không có cồn,
thiết bị vật t, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất rợu, cồn và các mặt hàng tiêu dùng,
công nghệ, thực phẩm.
Đỗ Quang Tuấn 8 Lớp: D1 KT2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- T vấn, chuyển giao công nghệ, cung cấp thiết bị, dây truyền sản xuất rợu, cồn.
- Sản xuất, kinh doanh các loại bao bì và các sản phẩm lơng thực, thực phẩm.
- Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa.
- Kinh doanh khách sạn, nhà ở và dịch vụ cho thuê nhà ở, văn phòng, cửa hàng.
- Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Vốn điều lệ của công ty cổ phần:
- Vốn điều lệ của công ty cổ phần là: 48.500.000.000 đồng.
- Bằng chữ: Bốn mơi tám tỷ năm trăm triệu đồng.
- Đợc chia làm: 4.850.000 cổ phần phổ thông.
- Mệnh giá mỗi cổ phần thống nhất: 10.000 đồng/ cổ phần.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cổ phần Cồn Rợu Hà Nội là doanh nghịêp Nhà Nớc hoạt động kinh
doanh thuộc Bộ Công Nghiệp Nhẹ đợc thành lập và tổ chức quản lý theo quyết định số
873/ CV ngày 27/ 10/ 2006 của Bộ Công Nghiệp Nhẹ. Là loại hình doanh nghiệp Nhà
Nớc có hội đồng quản trị, hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nớc và các quy định
khác của pháp luật.
Công ty cổ phần Cồn Rợu Hà Nội đợc chuyển đổi từ công ty TNHH NN một
thành viên Rợu Hà Nội mà tiền thân là nhà máy Rợu Hà Nội đợc thành lập năm 1898,
tại 94 Lò Đúc. Đây là một trong bốn nhà máy ở Đông Dơng do chi nhánh thuộc công
ty Fontaine của Pháp xây dựng. Sau chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954, miền Bắc
thắng lợi đi lên chủ nghĩa xã hội, nhà máy rợu đợc chính phủ Việt Nam tiếp quản, cùng
sự nỗ lực không ngừng của tập thể nhà máy đến tháng 11/1955 đã đợc khôi phục và
sản xuất trở lại để phục vụ cho y tế, quốc phòng và nhân dân.
Đầu tháng 5/ 1956, toàn bộ máy móc thiết bị đã đợc tu sửa hoàn toàn và tiến
hành nghiệm thu toàn phần và cho sản xuất không tải để hiệu chỉnh. Nhờ áp dụng kinh
nghiệm quản lý xí nghiệp của nớc ngoài và của các nhà máy trong nớc, kinh nghiệm
hạch toán kinh tế, quản lý chất lợng sản phẩm, ngay từ khâu nguyên vật liệu đến khâu
thành phẩm của Liên Xô. Lại một lần nữa trình độ và tinh thần trách nhiệm của cán bộ,
công nhân đợc nâng lên. Kế hoạch năm sau bao giờ cũng cao hơn năm trớc, với chất l-
ợng cao nhất, giá thành sản phẩm hạ nhất, nộp ngân sách nhanh nhất, đợc tặng nhiều
bằng khen, huân chơng lao động.
Qua thời gian hơn 100 năm xây dựng và phát triển, công ty là một trong những
đơn vị đầu ngành sản xuất rợu trong nớc, là đơn vị thành viên của Tổng công ty Rợu
Bia nớc giải khát Việt Nam. Trong giai đoạn 1976- 1986 sản lợng cồn trung bình từ
Đỗ Quang Tuấn 9 Lớp: D1 KT2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
6,2- 6,5 triệu lít/ năm, rợu mùi từ 7- 12 triệu lít/ năm với nhiều sản phẩm có uy tín trên
thị trờng trong nớc và thế giới. Trong những năm trớc đây là doanh nghiệp đóng góp
nhiều cho ngân sách nhà nớc và xuất khẩu thu đợc nhiều ngoại tệ. Tuy nhiên từ khi
chuyển sang cơ chế thị trờng công ty đã gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh,
sản lợng bị giảm sút do chậm đổi mới, vấn đề tiêu thụ gặp khó khăn vì mất thị trờng
xuất khẩu truyền thống cũng nh chính sách thuế cao. Tuy nhiên với sự cố gắng của tập
thể cán bộ công nhân viên dới sự lãnh đạo của Đảng, công ty đã dần từng bớc ổn định
lại sản xuất, bảo toàn và phát triển. Rợu Hà Nội thật sự tự hào khi sản phẩm của mình
đã trở thành một nét văn hóa hà nội và đó cũng chính là động lực mạnh mẽ
nhất, thúc đẩy ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân nỗ lực lao động, đổi mới công
nghệ, cải tiến mẫu mã bao bì sản phẩm, để có thể mang tới cho khách hàng những cảm
giác sảng khoái, đầy đủ và nguyên vẹn nhất khi thởng thức rợu hà nội.
1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một số năm gần đây.
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, công ty cổ phần Cồn Rợu Hà Nội đã
có nhiều thay đổi căn bản về hình thức, nội dung hoạt động và đã đạt đợc những kết
quả tốt. Do không ngừng củng cố tổ chức lại bộ máy sản xuất, dây truyền công nghệ đ-
ợc đổi mới nên đã nâng cao chất lợng sản phẩm, giao hàng cho khách hàng đúng thời
hạn và đã đợc thị trờng chấp nhận. Số lợng sản phẩm tại công ty sản xuất ngày một
tăng, bình quân tăng 10%. Dự kiến năm 2007 sản xuất 15 triệu lít rợu tăng 1,5 lần so
với năm 2006. Với phơng thức kinh doanh đúng đắn có hiệu quả trong những năm gần
đây, công ty đã sản xuất kinh doanh có lãi (đặc biệt là năm 2005, công ty đạt mức
doanh thu cao nhất 240.137.560.000 đồng tăng hơn 1tỷ so với năm 2003) thực hiện tốt
nghĩa vụ hoàn trả lãi cho ngân hàng đúng thời hạn, tạo đợc uy tín trên thị trờng. Từ đó
không ngừng nâng cao thu nhập bình quân cho ngời lao động ( từ 2,677 ngàn đồng
năm 2003 tăng lên 5,000 ngàn đồng năm 2006). Tạo đợc việc làm thờng xuyên cho gần
500 lao động các loại.
Vợt qua nhiều khó khăn trong giai đoạn vừa sản xuất- kinh doanh để tự trang
trải, vừa đào tạo đội ngũ lao động, vừa cải tạo mở rộng mặt bằng và nâng cấp nhà xởng
đổi mới công nghệ, công ty cổ phần Cồn Rợu Hà Nội đã phấn đấu hết mình và đạt đợc
những kết quả đáng khích lệ. Với định hớng nâng cao chất lợng, đa dạng hóa sản
phẩm, công ty đã tạo ra đợc những sản phẩm có chất lợng cao, hình thức đẹp phù hợp
với nhu cầu của thị trờng. Trong những năm qua có thể nói năm 2005, công ty sản
xuất- kinh doanh có hiệu quả nhất, nếu xét theo chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận. Có
thể thấy rõ trong bảng kết quả sản xuất kinh doanh sau:
Đỗ Quang Tuấn 10 Lớp: D1 KT2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh 01/01/2003- 30/06/2006
( Đơn vị tính: 1000 đồng)
stt
Chỉ tiêu 31/12/2003 31/12/2004 31/12/2005 30/06/2006
1 Tổng tài sản 44,890,187 58,904,589 119,601,673 168,305,515
2 Vốn chủ sở hữu 19,957,172 38,010,735 62,182,557 39,517,689
3 Nguồn vốn kinh doanh 17,543,906 30,493,083 51,726.187 37,096,494
4 Nguồn vốn nhà nớc 19,331,904 34,616,517 55,141,858 39,437,689
5 Doanh thu 111,490,205 115,036,771 240,137,560 202,720,678
6 Lợi nhuận trớc thuế 2,210,146 11,802,426 35,103,896 44,925,924
7 Nộp ngân sách 34,900,066 47,434,445 86,251,992 79,619,834
8 Lợi nhuận sau thuế 1,444,529 8,441,989 25,274,805 31,866,471
9 Nợ phải trả 24,933,015 20,893,853 57,419,115 128,787,825
Trong đó:
-Nợngân sách
8,588,223 9,430,123 15,562,262 19,022,242
-Nợngân hàng
- - - -
- Nợ quá hạn
- - - -
10 Nợ phải thu 4,104,617 1,597,065 3,653,488 8,442,239
Trong đó:
Nợ phải thu khó đòi
211,178 - - -
11
Sốlaođộng (ngời)
610 602 481 478
12
Thu nhập (ng/tháng)
2,667 3,000 5,000 5,000
Trong hệ thống sản phẩm của Halico, rợu vodka hanoi xanh, Lúa Mới, Nếp
Mới là các sản phẩm chủ yếu. Đặc biệt trong hai năm trở lại đây, sản l ợng tiêu thụ r-
ợu vodka hanoi nhãn xanh chiếm tỷ trọng 80-85%. Loại rợu vodka hanoi nhãn xanh
với kết cấu các loại chai có dung tích và độ rợu hợp lý( dung tích 750ml; 300ml; độ rợu
39,5%V và 29,5%V ) đợc tung ra thị trờng đợc ngời tiêu dùng đón nhận là một bớc đột
phá về chất lợng.
Nhìn chung sản phẩm rợu của công ty đợc ngời tiêu dùng a chuộng. Bên cạnh
đó việc nâng cao chất lợng sản phẩm, công ty còn chú trọng thay đổi bao bì, nhãn mác
cho sản phẩm đẹp và hấp dẫn hơn.
2. Thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần Cồn Rợu Hà Nội.
2.1. Đánh giá chung tình hình cạnh tranh của công ty.
Trong những năm qua tình hình cạnh tranh trên thị trờng rợu, bia ngày càng trở
nên gay gắt do sự có mặt của nhiều các công ty liên doanh với nớc ngoài và sự trởng
thành của các công ty truyền thống. Với những điều kiện của bản thân và những điều
kiện thuận lợi của môi trờng bên ngoài đã giúp cho công ty cổ phần Cồn Rợu Hà Nội
đạt đợc những thành tích đáng khích lệ song cũng gặp không ít khó khăn
Đỗ Quang Tuấn 11 Lớp: D1 KT2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thuận lợi:
- Công ty hoạt động theo mô hình công ty cổ phần sẽ thuận lợi hơn cho việc
điều hành sản xuất linh hoạt và chủ động hơn. Việc hoàn thành công tác cổ phần hóa
trớc năm 2007 đợc hởng u đãi miễn giảm thuế thu nhập.
- Uy tín của thơng hiệu sản phẩm Rợu Vodka của công ty đợc nâng cao.
- Công tác quản lý Nhà Nớc về ngành Rợu ngày càng chặt chẽ. Việc quy định
không sử dụng Rợu Ngoại trong các cuộc tiếp khách của các cơ quan ban ngành Chính
Phủ.
- Tâm lý ngời tiêu dùng có xu hớng sử dụng các sản phẩm có thơng hiệu và đảm
bảo an toàn về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Khó khăn:
- Giá nguyên nhiên vật liệu tăng. Cụ thể giá điện tăng 7%, giá gạo tấm tăng
17%, giá sắn tăng 10%...
- Đối thủ cạnh tranh sản xuất các sản phẩm cùng loại tham gia vào thị trờng
ngày càng nhiều với đa dạng hình thức sở hữu.
- Rợu cùng loại nhập ngoại và các sản phẩm thay thế có xu hớng tăng khi Việt
Nam tham gia vào WTO.
- Nạn làm hàng giả, hàng nhái sản phẩm của công ty phát triển ngày càng tăng,
đặc biệt là rợu vodka xanh chai nhỏ.
- Sức ép của việc phải di chuyển khu vực sản xuất tới Khu công nghiệp Yên
Phong Bắc Ninh phải thực hiện xong vào cuối năm 2008.
- Thời tiết nóng sớm trong 2007 không thuận lợi cho công tác tiêu thụ sản
phẩm.
2.1.1. Về sản phẩm.
Trong tình hình hiện nay yếu tố quan trọng nhất quyết định đến thị trờng sản
phẩm của doanh nghiệp thể hiện trớc hết ở chỗ sản phẩm của công ty có khả năng cạnh
tranh trên thị trờng hay không? Điều này chỉ thực hiện đợc nếu công ty có chiến lợc
sản phẩm đúng theo hớng đa dạng hóa sản phẩm. Tạo ra những sản phẩm phù hợp với
nhu cầu của thị trờng về số lợng, chất lợng và chủng loại mặt hàng. Trên thực tế để tạo
khả năng cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của các công ty khác trên thị tr-
ờng( nh Rợu Đồng Xuân, Rợu miền Tây ) công ty luôn xác định chính sách sản phẩm
là yếu tố quan trọng. Có chính sách sản phẩm tốt, hợp lý, hiệu quả tức là đã trả lời
đúng câu hỏi sản xuất cái gì? Sản xuất nh thế nào? Trong những năm qua phơng châm
của công ty là tập trung sản xuất các sản phẩm ngon, rẻ, chất lợng đáp ứng nhu cầu và
Đỗ Quang Tuấn 12 Lớp: D1 KT2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thị hiếu mà thị trờng cần. Do đó bên cạnh việc sản xuất với khối lợng lớn các loại rợu
đóng chai có truyền thống lâu năm công ty còn tập trung đầu t sản xuất sản phẩm rợu
ngon. rẻ, chất lợng đáp ứng nhu cầu hàng ngày của đông đảo ngời tiêu dùng. Hiện tại
công ty đang đầu t nghiên cứu một sản phẩm mới có mẫu mã chất lợng cao hơn đáp
ứng yêu cầu khắt khe của thị trờng, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của công
ty trong tơng lai.
Bảng 2: Các chỉ tiêu đã đạt đợc từ 06/12/2006 đến 14/02/2007
stt
Chỉ tiêu Đơn vị 12/2006 01/2007 02/2007 Tổng cộng
1 Doanh thu CN Tỷ vnd 25.3 65.855 41.713 132.868
2 S.L rợu sx Triệu lít 0,84 1,409 0,90 3,14
3
S.L rợu tiêu thụ
trong nớc
Triệu lít 0,85 1,4 0,86 3,11
4 S.L rợu xuất khẩu lít 8.599
- Cồn sắn 186.704 186.704
- Cồn gạo 166.192 502.289 238.517 906.998
- Cồn gạo tái chế 88.696 47.101 135.797
- Cồn sắn tái chế 44.106 44.106
Tổng S.L cồn 352.896 590.985 329.724 1.273.605
2.1.2.Về giá cả.
Trong những năm qua, công ty đã có những bớc tiến quan trọng trong việc lựa
chọn chính sách giá bán sản phẩm. Đây là vấn đề quyết định sự sống còn của doanh
nghiệp, có ảnh hởng trực tiếp đến khả năng tiêu thụ sản phẩm, đến lợi nhuận của doanh
nghiệp. Sau khi nghiên cứu kỹ các yếu tố có tác động và ảnh hởng trực tiếp đến giá bán
sản phẩm, công ty đã áp dụng chính sách giá sau:
Định giá sản phẩm theo thị trờng: tức là giá bán sản phẩm xoay quanh mức giá
thống trị trên thị trờng có kết hợp với các giá trị gia tăng của thơng hiệu.
Xây dựng hệ thống nhiều giá: giá bán buôn và bán lẻ, giá bán đại lý, giá bán
siêu thị- nhà hàng.
Các chính sách trên đã giúp công ty đảm bảo đợc giá cả ổn định, giúp tăng sản
lợng tiêu thụ, đảm bảo sự tăng trởng bền vững cho hiện tại và lâu dài của công ty. Bên
cạnh đó, công ty chủ động giảm và tiết kiệm các loại nguyên vật liệu đầu vào; giảm chi
phí tiền lơng, tiền công trong giá thành sản phẩm( bằng cách tăng năng suất lao động,
đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng bình quân và tiền công), giảm
các khoản chi phí khác nh chi phí cố định, chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý
Đỗ Quang Tuấn 13 Lớp: D1 KT2