Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Lịch su dịa phuong quang tri

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.96 KB, 12 trang )

Ngày soạn:
Ngày giảng:
Tiết 32: Lịch sử địa phơng
Cuộc đời hoạt động của tổng bí th lê duẩn
I. Mục tiêu
1. Kiến thức: Giúp hc sinh hiểu:
- Tiểu sử và cuộc đời hoạt động và những đóng góp của Tổng bí th Lê Duẩn với cả nớc nói
chung và Quảng Trị nói riêng.
2. Kĩ năng:
Rèn luyện cho hs kĩ năng phân tích, đánh giá nhân vật lịch sử.
3. Thái độ:
Thấy vai trò Tổng bí th Lê Duẩn, tin yêu và tự hào sâu sắc
II. Ph ơng pháp:
Phát vấn, nêu vấn đề, trực quan, phân tích, nhận xét
III. Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
- Tranh Tổng bí th Lê Duẩn.
- Tài liệu lịch sử địa phơng và các tài liệu tham khảo
2. Học sinh:
- Học bài, đọc hiểu, su tầm tài liệu về Tổng bí th Lê Duẩn
- Vở ghi, vở soạn, vở bài tập.
IV. Tiến trình lên lớp:
1. ổn đinh;
2. Kiểm tra bài cũ:
GV: Hồ Quý Ly thay nhà Trần trong hoàn cảnh đất nớc nh thế nào ?
3. Bài mới:
Đặt vấn đề:
TBT Lờ Dun sinh ngy 7-4-1907 ti lng Bớch La, xó Triu ụng, huyn Triu
Phong, tnh Qung Tr. Xut thõn trong gia ỡnh lao ng, cú truyn thng yờu nc,
sm giỏc ng cỏch mng, Bỏc thuc lp ngi u tiờn i theo con ng cỏch mng
ca ch ngha Mỏc Lờ Nin do lónh t Nguyn i Quc truyn bỏ.


I. Tiu s Tng bớ th Lờ Dun:
Gv: Em hóy cho bit vi nột v tiu s ca Tng bớ th Lờ Dun ?
Hs: Bỏc Lờ Dun sinh ngy 7-4-1907 ti lng Bớch La, xó Triu ụng, huyn Triu
Phong, tnh Qung Tr. Xut thõn trong gia ỡnh lao ng, cú truyn thng yờu nc,
sm giỏc ng cỏch mng, Bỏc thuc lp ngi u tiờn i theo con ng cỏch mng
ca ch ngha Mỏc Lờ Nin do lónh t Nguyn i Quc truyn bỏ. Nm 1928, Bỏc tham
gia Hi Vit Nam cỏch mng Thanh niờn, nm 1930, c kt np vo ng cng sn
ụng Dng. Quỏ trỡnh hot ng cỏch mng, Bỏc b thc dõn Phỏp bt v giam trong
cỏc nh tự Ho Lũ, Sn La, Cụn o v tri qua nhiu cng v cụng tỏc khỏc nhau.
Do nhng cng hin to ln vi s nghip cỏch mng, Bỏc c ng v Nh nc
ta tng Huõn chng Sao Vng, cỏc nc xó hi ch ngha anh em tng nhiu Huõn
chng cao quý.
Bỏc ó t trn vo hi 3 gi 30 phỳt ngy 10-7-1986, th 79 tui.
Gv: Cho hc sinh xem tranh v Bỏc Dun, cung cp thờm ti liu
(kể cả các phần sau khi học sinh trình bày hiểu biết của mình xong)
II. Những những cống hiến của bác Lê Duẩn đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng
và nhân dân ta?
Gv:Em hãy nêu những cống hiến của bác Lê Duẩn đối với sự nghiệp cách mạng của
Đảng và nhân dân ta?
Hs
1.Đối với phong trào cách mạng Việt Nam:
a. Với sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, thống nhất Tổ quốc
Tham gia cách mạng từ năm 1928, Bác sớm trở thành người lãnh đạo xuất sắc của
Đảng. Là Uỷ viên Tuyên huấn xứ uỷ Bắc kỳ, Bác tích cực tìm hiểu tình hình, đi sâu tuyên
truyền vận động các tầng lớp nhân dân tham gia cách mạng. Bị bắt và bị đày ải trong tù,
Bác vẫn kiên cường, bất khuất, vừa đấu tranh và lãnh đạo tù nhân chính trị đấu tranh
chống mọi âm mưu, thủ đoạn thâm độc của kẻ thù; vừa tranh thủ mọi thời gian nghiên
cứu lý luận chủ nghĩa Mác Lê Nin; nâng cao trình độ và kinh nghiệm để ra tù tiếp tục
hoạt động cách mạng.
Thời kỳ 1936-1939, là Bí thư Xứ uỷ Trung kỳ, dưới sự lãnh đạo của bác Lê Duẩn,

phong trào đấu tranh dân sinh, dân chủ ở miền Trung phát triển mạnh mẽ, góp phần tạo
nên cao trào sâu rộng trong cả nước. Năm 1939, khi tình thế cách mạng biến đổi, Bác
cùng Ban Thường vụ Trung ương Đảng quyết định thành lập Mặt trận phản đế Đông
Dương thay Mặt trận dân chủ, chuyển hướng cuộc đấu tranh cách mạng sang thời kỳ mới,
tạo điều kiện cho phong trào cách mạng tiếp tục phát triển.
Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ (1945-1954), là Bí thư
xứ uỷ Nam Bộ, với tài lãnh đạo và đức độ của mình, Bác nhanh chóng tổ chức kiện toàn
hệ thống Đảng và chính quyền cách mạng các cấp, tạo lập sự thống nhất lãnh đạo của
Đảng.
Vận dụng sáng tạo sách lược đại đoàn kết dân tộc, Bác đã khôn khéo tập hợp được các
lực lượng tôn giáo, nhân sĩ, trí thức đi theo cách mạng.
Sớm xác định giai cấp nông dân là một lực lượng cách mạng chủ lực, bác Lê Duẩn chủ
trương chia ruộng đất cho dân cày. Nông dân Nam Bộ phấn khởi được đổi đời, ra sức thi
đua sản xuất, hết lòng phục vụ kháng chiến. Từ đó, ta xây dựng được căn cứ địa cách
mạng giữa lòng dân. Cán bộ, lực lượng vũ trang ta được nhân dân nuôi dưỡng, bảo vệ an
toàn, tổ chức đánh thắng địch giòn giã. Nhân dân Nam Bộ hết mực yêu quý và che chở,
gọi Bác là "ngọn đèn 200 nến". Cuộc kháng chiến oanh liệt của nhân dân Nam Bộ góp
phần làm nên chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ, trong đó có vai trò to lớn của bác Lê
Duẩn.
Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, từ 1954-1957, bất chấp sự khủng bố, vây
ráp của kẻ thù, Bác lăn lộn khắp các vùng ở miền Nam, trải qua bao khó khăn, gian khổ
trực tiếp lãnh đạo phong trào và viết bản “ Đề cương cách mạng miền Nam”. Đây là cơ
sở cho sự ra đời Nghị quyết 15 của Đảng sau này. Năm 1957, Bác ra Hà Nội nhận trọng
trách mới. Dưới sự chủ trì của Bác Hồ, bác Lê Duẩn đã góp phần quan trọng đề ra đường
lối cách mạng cả nước. Sau khi Hồ Chủ Tịch qua đời, dưới sự lãnh đạo của bác Lê Duẩn,
nhân dân cả nước đã thực hiện trọn vẹn Di chúc của Bác Hồ kinh yêu: đánh cho Mỹ cút,
nguỵ nhào, thống nhất Tổ quốc.
b. Với công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội
Miền Nam hoàn toàn giải phóng, cả nước đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, từ thực tế
đất nước, bác Lê Duẩn đã đưa ra nhiều quan điểm đúng đắn xác định con đường, biện

pháp phát triển nền kinh tế- xã hội.
Bác đã cống hiến cho Đảng ta một gia tài đồ sộ về mặt lý luận như: xây dựng Đảng,
phương pháp cách mạng và bạo lực cách mạng, quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao
động, xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa, vấn đề dân tộc, xây dựng nền văn hoá mới và
con người Việt Nam mới
1. Bác Lê Duẩn với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế
Gv: Tổng bí thư Lê Duẩn với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế như thế nào
?
Hs:
Bác Lê Duẩn là nhà yêu nước lớn đồng thời là một người có tinh thần quốc tế trong
sáng. Bác luôn chăm lo củng cố và tăng cường đoàn kết quốc tế giữa các lực lượng tiến
bộ trên thế giới, đặc biệt là tình đoàn kết chiến đấu giữa các Đảng và nhân dân các nước
xã hội chủ nghĩa; tình đoàn kết chiến đấu giữa nhân dân ba nước Việt Nam, Lào, Căm-
Pu-Chia trong cuộc đấu tranh chung vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa
xã hội.
Cuộc đời hoạt động cách mạng của Lê Duẩn là tấm gương ngời sáng với những phẩm
chất vô cùng cao quý. Đó là tinh thần cách mạng tiến công không ngừng, kiên trung, bất
khuất, sẵn sàng hy sinh tính mạng cho độc lập tự do của Tổ quốc và hạnh phúc của nhân
dân. Bác sống trung thực, giản dị; yêu thương, gần gũi với đồng bào, chiến sĩ; tận tình
với đồng chí và luôn coi trọng tổng kết kinh nghiệm của nhân dân, của cách mạng quốc
tế để đề ra đường lối cách mạng cả nước.
III. Bác Lê Duẩn với quê hương Quảng Trị:
Gv: Bác Lê Duẩn với quê hương Quảng Trị với tình cảm như thế nào ?
Hs:
Xa quê hương ra đi hoạt động cách mạng sớm, lăn lộn khắp 3 miền Bắc, Trung, Nam
đất nước, bác Lê Duẩn ít có thời gian về quê nhưng trái tim luôn hướng về nơi chôn
nhau cắt rốn, theo dõi từng bước phát triển của phong trào cách mạng tỉnh nhà.
Thời kỳ 1936-1939, từ nhà tù Côn Đảo, Bác trở về quê lãnh đạo nhân dân đấu tranh.
Dưới sự chỉ đạo tài tình, sáng tạo của Bác, phong trào cách mạng Quảng Trị thời kỳ này
đã gây tiếng vang lớn trong toàn quốc, tạo tiền đề quan trọng cho giai đoạn tiếp theo.

Hoà bình lập lại, nhiều lần Bác về thăm quê hương, ân cần thăm hỏi, động viên từng
cụ già, em nhỏ và những cơ sở cách mạng đã cưu mang mình cũng như cán bộ, đảng
viên ta trong kháng chiến; căn dặn nhân dân Quảng Trị phải nỗ lực xây dựng quê
hương giàu đẹp, một xã hội giàu tình thương và lẽ phải.
Đảng bộ và nhân dân Quảng Trị luôn giành cho Bác tình cảm sâu đậm nhất; quyết
tâm thực hiện lời dạy bảo của người con trung hiếu trên quê hương anh hùng.
V. Củng cố:
Gọi HS lên bảng trả lời các câu hỏi sau:
1. Em hóy nờu nhng phm cht ỏng quý ca bỏc Lờ Dun- Ngi hc trũ xut sc ca
Ch Tch H Chớ Minh?







2. ng b v nhõn dõn Qung Tr ó th hin tỡnh cm vi bỏc Lờ Dun nh th no?





VI. Dặn dò:
- Về nhà học bài theo nội dung câu hỏi sách giáo khoa.
- Làm các bài tập ở sách bài tập
- Soạn trớc bài mới vào vở soạn. Xem lại kiến thức từ bài 12 đến bài 16 tiết sau ôn tập.
Ngày soạn:
Ngày giảng:
Tiết 57: Lịch sử địa phơng

Một số di tích lịch sử tiêu biểu của tỉnh quảng trị

I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: Giúp học sinh hiểu:
- Hiểu biết đợc Quảng Trị có nhiều di tích lịch sử quan trọng và tiêu biểu
- Di tích lịch sử là gì ? Đặc điểm của các di tích lịch sử.?
2. Kĩ năng:
Rèn luyện cho học sinh kĩ năng đánh giá nhân vật lịch sử, các di tích lịch sử.
3. Thái độ:
- Giáo dục cho học sinh lòng biết, sự trân trọng, gìn giữ và phát huy các truyền thống văn
hoá của Quảng Trị
II. Ph ơng pháp: Phát vấn, nêu vấn đề, trực quan, thảo luận nhóm
III. Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
- Tranh ảnh về một số di tích lịch sử ở địa phơng
- Tài liệu lịch sử địa phơng.
2. Học sinh:
- Học bài cũ
- Vở ghi, vở soạn, vở bài tập, sách giáo khoa, su tầm thêm các t liệu lịch sử
địa phơng.
IV.Tiến trình lên lớp:
1. ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ:
GV: Tiến hành trong quá trình dạy bài mới
3. Bài mới:
* Đặt vấn đề:
Quảng trị có 333 di tích lịch sử 389 di tích trong toàn Tỉnh, 22 di tích và cụm di tích đ-
ợc xếp hạng quốc gia, 3 di tích đợc xem là đặc biệt quan trọng: Thành Cổ Quảng Trị, Địa
đạo Vịnh Mốc, đờng Trờng Sơn.
Hoạt động của Thầy và Trò Nội dung kiến thức

Gv:Em hãy cho biết di tích lịch sử là gì ?
Hs:
Là loại hình di tích có giá tri ghi dấu quá trình phát
sinh, phát triển đã qua cho đến tiêu vong của một
hiện tợng, một sự vật nào đó.
Gv: Nêu số lợng các di tích lịch sử của Quảng trị ?
Hs: Quảng trị có 333 di tích lịch sử 389 di tích
trong toàn Tỉnh, 22 di tích và cụm di tích đợc xếp
hạng quốc gia, 3 di tích đợc xem là đặc biệt quan
trọng: Thành Cổ Quảng Trị, Địa đạo Vịnh Mốc, đ-
ờng Trờng Sơn. trong đó 2/3 là các di tích lịch sử
cách mạng .
Gv:Nêu đặc điểm của các di tích lịch sử của Quảng
trị ?
Hs: Các di tích lịch sử cách mạng rất phong phú và
đa dạng: đình làng, đền miếu, nhà ở của nhân dân
nơi ghi dấu sự ra đời, hội họp của các tổ chức
Đảng
Gv: Kể tên các di tích lịch sử tiêu biểu ở Quảng trị
mà em biết đợc ?
Hs:
+ Nhà đày lao Bảo.
I. Đặc điểm các di tích lịch sử
của tỉnh Quảng trị:
1. Di tích lịch sử là gi ?:
Là loại hình di tích có giá tri ghi
dấu quá trình phát sinh, phát triển
đã qua cho đến tiêu vong của một
hiện tợng, một sự vật nào đó.
2. Nêu đặc điểm của các di tích

lịch sử của Quảng trị:
- Quảng trị có 333 di tích lịch sử
389 di tích trong toàn Tỉnh, 22 di
tích và cụm di tích đợc xếp hạng
quốc gia
- Có 2/3 là các di tích lịch sử cách
mạng
- Các di tích lịch sử cách mạng rất
phong phú và đa dạng
II. Những di tích lịch sử tiêu
biểu và trách nhiệm của chúng
ta đối với các di tích:
1.Các di tích tiêu biểu:
+ Đôi bờ Hiền Lơng.
+ Địa đạo Vịnh Mốc.
+ Hệ thống đờng mòn Hồ Chí Minh
+ Thành Cổ Quảng Trị
+ Khu trụ sở chính phủ cách mạng lâm thời
+ Nghĩa trang liệt sĩ Trờng Sơn
Gv: Em biết gì về các di tích lịch sử này ?
Hs:
+ Nhà đày lao Bảo: Xây dựng từ năm 1896, tồn tại
đến năm 1945, rộng khoảng 10ha, có 4 lao: A,B,C
và D. Dới lao D có nhà hầm gọi là lao E. Ngoài nơi
giam cầm tù nhân còn có nhà bếp, nhà tù nhân làm
đồ thủ công, nhà Đồn trởng, nhà cai xếp, đồn lính
và trại lính.
Hàng ngàn chiến sĩ yêu nớc miền trung đã bị thực
dân Pháp đoạ đày ở đây: Trần Hữu Dực, Lê Thế
Hiếu, Đoàn Lân, Lê Chởng

+ Đôi bờ Hiền Lơng: Trên vĩ tuyến 17 trong cuộc
kháng chiến chống Mĩ cứu nớc đây là khu phi quân
sự nhng không một ngày vắng tiếng súng. Con sông
Bến Hải chảy từ Đông sang Tây
+ Địa đạo Vịnh Mốc: ở Làng vịnh Mốc xã Vĩnh
Thạch huyện Vĩnh Linh. Là pháo đài ngầm kiên c-
ờng trong lòng đất có độ sâu từ 20 đến 28m, có
nhiểu nhánh, mối nhánh có cat thông ra bên
ngoài.Tờt cả có 13 cửa, 7 cửa ra biển và 6 cửa trên
đồi đi xuống
+ Hệ thống đờng mòn Hồ Chí Minh: Là mạng lới
những con đờng dày đặc len lõi giữ núi rừng Trờng
Sơn đi qua địa phận miền Tây Quảng trị, nối liền
Bắc-Nam trong kháng chiến chống Mĩ cứu n-
ớc.Nhiều địa danh đã trở thành huyền thoại
+ Thành Cổ Quảng Trị: Công trình kiến trúc
quân sự thời phong kiến nơi đây nổi tiếng cuộc
chiến đấu 81 ngày đêm giành giật từng tấc đất của
các chiến sĩ giải phóng quân với lực lợng lớn của
Nguỵ quân Sài Gòn tái chiếm lại thị xã Quảng trị từ
26/6/1972 đến 16/9/1972
+ Khu trụ sở chính phủ cách mạng lâm thời: Tại
thị trấn Cam Lộ ra đời năm 1973 do yêu cầu của
công cuộc cách mạng miền Nam là biểu tợng cho
tình cảm, khát vọng và quyết tâm giành độc lập dân
tộc thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của nhân dân
miền Nam
+ Nghĩa trang liệt sĩ Trờng Sơn: Xây dựng vào
ngày 24/19/1975 hoàn thành 10/4/1977
Thảo luận nhóm (4 nhóm)

Gv: Nêu trách nhiệm của chúng ta đối với các di
tích?
Hs:
=> Dù thế nào thì chúng ta cũng không đợc quên
quá khứ, phải phấn đấu, rèn luyện và tu dỡng bản
+ Nhà đày lao Bảo.
+ Đôi bờ Hiền Lơng.
+ Địa đạo Vịnh Mốc.
+ Hệ thống đờng mòn Hồ Chí
Minh
+ Thành Cổ Quảng Trị
+ Khu trụ sở chính phủ cách
mạng lâm thời
+ Nghĩa trang liệt sĩ Trờng Sơn
1.Trách nhiệm của chúng ta đối
với các di tích:
- Ra sức bảo vệ, tôn tạo, gìn giữ
và phát huy truyền thống tốt đẹp
của dân tộc.
- Tuyên truyền nâng cao nhận
thức của các nhân, quần chúng về
vai trò của các di tích lịch sử.
- Có cách ứng xử đúng đắn, có
văn hoá đối với các di tích.
- Lên án các hành vi gây tổn hại
thân, làm hết sức mình để bảo vệ tôn tạo các di tích
lịch sử, giáo dục truyền thống dân tộc, cống hiến
cuả tổ tiên
- Ra sức bảo vệ, tôn tạo, gìn giữ và phát huy truyền
thống tốt đẹp của dân tộc.

- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của các nhân,
quần chúng về vai trò của các di tích lịch sử.
- Có cách ứng xử đúng đắn, có văn hoá đối với các
di tích.
- Lên án các hành vi gây tổn hại đến di tích.
Gv:Hớng dẫn học sinh quan sát một số hình ảnh về
di tích lich sử tiêu biểu của Quảng Trị.
Hs: Nêu cảm nhận
đến di tích.
V. Củng cố: Gọi học sinh lên bảng trả lời các câu hỏi sau:
+ Thế nào là di tích lịch sử ?




+ Kể tên 8 dich tích lịch sử tiêu biểu của Quảng Trị mà em biết ?




+ Em có trách nhiệm nh thế nào đối với các di tích lịch sử ?




VI. Dặn dò:
- Về nhà học bài cũ: + Di tích lịch sử là gì ?
+ Nêu đặc điểm của các di tích lịch sử của Quảng trị ?
+ Kể tên các di tích lịch sử tiêu biểu ở Quảng trị mà em
biết đợc ?

+ Nêu trách nhiệm của chúng ta đối với các di tích ?
- Làm các bài tập ở sách bài tập
- Tiết sau làm bài tập lịch sử, về nhà xem lại tất cả các bài tập ở sách bài tập
từ bài 22 - 26, và hoàn thành các bài tập giáo viên ra trong từng tiết dạy.
Ngày soạn:
Ngày giảng:
Tiết 65: lịch sử địa phơng
Quảng trị đấu tranh chống xâm lợc
(Từ cuội nguồn đến 1930)
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: Giúp học sinh hiểu:
Cựng vi truyn thng h o hựng c a dõn tc trong vic chng cỏc th lc ngoi xõm v
phong kin, nhõn dõn Qung Tr ó cú nhng úng gúp ỏng k trong cuc u tranh bo
v quờ hng xúm l ng.
2. Kĩ năng:
Rốn luyn k nng s dng bn , phõn tớch v nh n xột
Rốn luyn k nng i chiu, so sỏnh, ỏnh giỏ s kin, hin tng lch s.
1. Thái độ:
Giỏo dc cho hc sinh lũng t h o v truyn thng yờu nc ca quờ hng, dõn tc,
lũng bit n bc tin bi, nhng anh hựng dõn tc ó xó thõn hy sinh vỡ nc.
II. Ph ơng pháp:
Nêu vấn đề, trực quan, thảo luận nhóm, phân tích, nhận xét
III. Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
- nh nh y Lao B o, ni xy ra cuc khi ngha ng y 28 thỏng 9 n m 1915.
- Bn h nh chớnh Qu ng Tr.
- Lch s ng b Qung Tr, tp1(1930-1954)
- Qung Tr trc thm th k XXI-Con s v s kin
- Sỏch giỏo khoa lch s lp 7, lp 8
2. Học sinh:

- Học bài củ
- Vở ghi, vở soạn, vở bài tập t i li ệu lịch sử địa phơng
IV.Tiến trình lên lớp:
1. ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ:
GV: Nền Văn học - nghệ thuật cuối thế kỉ XVIII đến nữa đầu thế kỉ XIX có gì đặc sắc so
với trớc ?
3. Bài mới:
Đặt vấn đề: Giỏo viờn túm tt ni dung c bn bi 1 v nhn mnh: Trờn mnh t con
ngi Qung Tr ó th hin truyn thng chng gic ngoi xõm v gi nc nh th
no?
IV. Dy v hc bi mi
1.Nhõn dõn Qung Tr cựng c nc chng xõm lc di thi Bc thuc:
GV: Khái quát lại tình hình nước ta dưới ách đô hộ của bọn phong kiến phương Bắc
Dưới sự thống trị của phong kiến phương Bắc, đời sống của nhân dân ta như thế nào?
(phần này các em đã học).
HS rút ra nguyên nhân các phong trào đấu tranh của nhân dân ta lúc bấy giờ
GV : Em nào có thể nhắc lại các phong trào đấu tranh của nhân dân ta thời gian này?
HS: Đó là các phong trào đấu tranh của Hai Bà Trưng, Bà Triệu, Lý Bí, Mai Thúc Loan,
Phùng Hưng mà đỉnh cao là chiến thắng Bạch Đằng năm 938 của Ngô Quyền. Đây là
một chiến thắng vĩ đại của dân tộc ta, chấm dứt hơn 1000 năm Bắc thuộc. Đất nước
giành được chủ quyền, thống nhất. GV khẳng định: Trong cuộc đấu tranh của dân tộc
chống ách đô hộ phương Bắc, nhân dân Quảng Trị chúng ta đã có những đóng góp thiết
thực vào sự thắng lợi chung của cả nước.
GV: Phong trào đấu tranh chống xâm lược thời Bắc thuộc của nhân dân Quảng Trị thể
hiện như thế nào?
HS: Trong cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng nhân dân Nhật Nam kẻ trước người sau theo
thủ lĩnh địa phương nổi dậy chống chính quyền đô hộ. Năm 157, nhân dân Nhật Nam nổi
dậy chống ách đô hộ nhà Hán. Trong cuộc khởi nghĩa Mai Thúc Loan nhân dân Quảng
Trị đóng góp nhiều công sức

GV kết luận: Trong cuộc đấu tranh chống bọn phong kiến phương Bắc, nhân dân
Quảng Trị chúng ta đã có những đóng góp hết sức to lớn, đã tô thêm truyền thống
đánh giặc giữ nước của dân tộc.
2. Nhân dân Quảng Trị trong cuộc đấu tranh chống ngoại xâm và phong kiến ( Từ
thế kỷ X đến năm 1858)
GV : Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 có ý nghĩa gì?
- Từ năm 938 đến giữa thế kỷ XIX nhiệm vụ đặt ra cho nhân dân ta là gì?
Đó là sự củng cố, bảo vệ nền độc lập dân tộc, thống nhất đất nước và xây dựng
đất nước phát triển về mọi mặt.
GV hỏi: Để thực hiện nhiệm vụ đó, nhân dân Quảng Trị đã có những đóng góp như thế
nào?
Dựa vào SGK, GV hướng dẫn HS trả lời. Sau mỗi phần GV phải có sự minh hoạ
cụ thể (Tham khảo thêm SGK lớp 7, lớp 8).
GV nhấn mạnh: Những phong trào đấu tranh của nhân dân Quảng Trị giai đoạn này
đã tô thêm truyền thống hào hùng của quê hương, cùng với nhân dân cả nước bảo vệ
vững chắc nền độc lập dân tộc, thống nhất đất nước.
3. Nhân dân Quảng Trị trong cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược (Từ 1858 đến
trước năm 1930)
GV: Năm 1858 thực dân Pháp bắt đầu xâm lược nước ta. Trong khi nhân dân cả nước
đứng lên chống giặc thì triều đình nhà Nguyễn lại đi từ thoả hiệp này đến thoả hiệp khác
đối với kẻ thù.
GV hỏi: Giai đoạn này nhân dân Quảng Trị đấu tranh chống thực dân Pháp như thế nào?
HS : Đầu năm 1874, hưởng ứng chiếu "Bình Tây" của các sĩ phu Nghệ An, nhân dân
Quảng Trị chống thái độ đầu hàng thoả hiệp thực dân của nhà Nguyễn. Tiêu biểu là
những trận chiến ở Dương Lệ (Triệu Thuận-Triệu Phong), An Ninh (Vĩnh Linh).
Giáo viên nhấn mạnh: Sau vụ biến kinh thành Huế (1885), Tôn Thất Thuyết đưa vua
Hàm Nghi ra Tân Sở (Cùa) làm căn cứ kháng chiến chống Pháp. Giáo viên nói thêm sự
đóng góp của nhân dân Quảng Trị trong phong trào Cần vương.
GV hỏi: Em nào có thể cho biết căn cứ Tân Sở (Cùa ) thuộc huyện nào của tỉnh ta hiện
nay? (HS trả lời)

GV hỏi :Hưởng ứng chiếu Cần vương, trên địa bàn tỉnh ta có các cuộc khởi nghĩa nào? Ở
đâu ? Do ai lãnh đạo ?(HS trả lời và xác định trên bản đồ). Tuỳ theo địa bàn trường
đóng ,giáo viên nêu rõ cụ thể phong trào ở địa phương mình.
GV hỏi: Vì sao phong trào này thất bại và nó có ý nghĩa gì?(HS trả lời)
GV hỏi: Sang đầu thế kỷ XX, ở Quảng Trị có những phong trào đấu tranh nào ?
Dựa vào sách giáo khoa, giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời và nhấn mạnh về cuộc
khởi nghĩa của 36 tù chính trị ở nhà đày Lao Bảo ngày 28 tháng 9 năm 1915 (dựa vào tài
liệu tham khảo, giáo viên kể vắn tắt cho học sinh nghe và dùng hình ảnh để minh hoạ).
GV khẳng định :Phong trào đấu tranh của nhân dân Quảng Trị sẽ được phát huy mạnh
mẽ hơn kể từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời ngày 3-2-1930 (phần này chúng ta sẽ
được nghiên cứu sau)
GV: Sau khi tìm hiểu phong trào đấu tranh chống ngoại xâm của nhân dân Quảng Trị qua
các thời kỳ em có suy nghĩ gì về con người Quảng Trị? (Qua đó cho ta thấy con người
Quảng Trị rất yêu quê hương, đất nước, kiên cường, dũng cảm trong đấu tranh vì độc lập
tự do của Tổ quốc, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp đấu tranh chống ngoại xâm của
dân tộc).
GV : Theo các em, để phát huy những phẩm chất đáng quý đó trách nhiệm của mỗi một
chúng ta phải làm gì?(GV hướng dẫn HS trả lời)
V. Củng cố:
Gv khái quát bài học và nhấn mạnh: Là con em của quê hương Quảng Trị, chúng ta phải
hết sức trân
trọng và tự hào về truyền thống của cha ông, nguyện hết sức cố gắng học tập thật tốt,
khắc phục mọi khó khăn để vươn lên, sau này trở thành những công dân hữu ích cho quê
hương và đất nước.
-Những đóng góp của nhân dân Quảng Trị trong cuộc đấu tranh chung bảo vệ nền
độc lập dân tộc và thống nhất đất nước.





* TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hưởng ứng hịch Cần vương của vua Hàm Nghi
Trong thời gian chuẩn bị thực lực chống Pháp, nhân dân Quảng Trị đã giúp Tôn
Thất Thuyết và phái chủ chiến của ông xây dựng căn cứ Tân Sở (Cùa-Cam Lộ). Đông
đảo thanh niên trong tỉnh tự nguyện tòng quân, lên Tân Sở luyện tập quân sự, chuẩn bị
chiến đấu.
Sau cuộc tập kích vào quân Pháp đóng ở Huế (4-7-1885) bị thất bại, Tôn Thất
Thuyết đưa vua Hàm Nghi ra Quảng Trị. Ngày 13 tháng 7 năm 1885 tại Sơn phòng Tân
Sở, vua Hàm Nghi hạ chiếu Cần vương vạch trần tội ác của thực dân Pháp, kêu gọi nhân
dân vùng lên chống Pháp cứu nước.
Hưởng ứng "Hịch Cần vương",nhân dân nhiều nơi trong tỉnh dưới sự lãnh đạo của
các sĩ phu yêu nước như Lê Thế Vỹ, Hoàng Hữu Bỉnh (Triệu Phong), Khoá Bảo (Cam
Lộ), Nhứt Nhuận, Đội Tề (Hải Lăng), Trương Đình Hội, Nguyễn Tự Như (Gio Linh),
Hoàng Văn Phúc (Vĩnh Linh) đứng lên tham gia chống Pháp. Tiêu biểu hơn cả có các
ông Trương Đình Hội, Nguyễn Tự Như đã chiêu tập được nhiều nghĩa binh ở Gio Linh,
Vĩnh Linh, Cam Lộ và lãnh đạo nghĩa binh đánh nhau với giặc Pháp ở tỉnh lỵ, ở đồng
bằng Triệu Phong, ở Trạng Mè ( Gio Linh), ở Đò Lúc ( Vĩnh Linh). Ông Hoàng Văn
Phúc, một quân nhân yêu nước đã giương cao lá có đề hai chữ "Hiếu trung", lãnh đạo
nhân dân đánh giặc Pháp ở phía nam cảng Cửa Việt. Tháng 6 năm 1886 nghĩa quân đã
tiến công đột phá nha phủ Triệu Phong. Tháng 7 năm 1886, Đồng Khánh đã cử Nguyễn
Hữu Độ hiệp lực cùng thực dân Pháp đem quân tấn công căn cứ của nghĩa quân ở vùng
rừng núi trong tỉnh thuộc các tổng Xuân Hoà, Bái Ân, An Xá, An Định, Tam Đường; đặc
biệt là tấn công vào các đồn Đệ Nhất (khe Cây Giang), Đệ Nhị (Khe Chữ), Đệ Tam (Bến
Me)
Trong hàng chục năm kể từ sau khi triều đình Huế đầu hàng, thực dân Pháp vẫn
phải huy động binh lực và sử dụng bọn Việt gian vào việc "bình định".
Ở Quảng Trị, theo đề nghị của viện Cơ mật, Đồng Khánh một mặt nhờ quân đội
Pháp đánh giữ các nơi trọng yếu; mặt khác ra lệnh cho lập ở tỉnh một vệ 200 người có
trang bị khí giới; ở phủ huyện lập phủ đoàn, huyện đoàn. Mỗi đoàn có 200 người; ở tổng
thành lập tổng đoàn gồm 100 dân binh, trang bị bằng giáo mác để làm nhiệm vụ bảo vệ

Quảng Trị.
Nhiều người yêu nước ở Quảng Trị đã bị chúng bắt bớ, giam cầm, giết hại; nhiều
làng xóm bị tàn phá. Việc thực dân pháp sử dụng triều đình Huế và bọn phong kiến đầu
hàng chống lại Tổ quốc và nhân dân ta thời gian này càng làm nổi bật tính chất yêu nước
và chính nghĩa của phong trào Cần vương.
Sau khi cuộc khởi nghĩa Phan Đình Phùng bị đàn áp,phong trào Cần vương chấm
dứt, nhiều nhà yêu nước trong cả nước nói chung, ở Quảng Trị nói riêng vẫn tiếp tục nổi
dậy chống Pháp cứu nước.
(Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Trị-Lịch sử Đảng bộ Quảng Trị, tập I(1930-
1954)-NXBChính trị Quốc gia-Hà Nội 1996-Trang 41-43)
2.Cuộc phá ngục Lao Bảo (1915)
Ở nhà đày Lao Bảo, tù chính trị bị đưa lên ngày một đông. Đến năm 1915, con số
tù nhân đã lên đến 200 người. Trong đó có những hội viên Việt Nam Quang Phục Hội
như Liêu Thanh, Hồ Bá Kiện, Nguyễn Lê Dự, Trương Bá Kiều.
Sáng ngày 28-9-1915, bọn cai và lính dẫn tù nhân đi lao động, trong đó có Liêu
Thanh. Theo kế hoạch đã chuẩn bị từ trước, khoảng 4 giờ chiều, lúc mặt trời bắt đầu
xuống núi, đoàn tù đi làm về đến cổng nhà đày. Liêu Thanh người chỉ huy cuộc phá ngục,
cất cao tiếng hò “ Chim bay về núi túi rồi. Anh không lo liệu còn ngồi chi đây!”. Tiếng
hò của Liêu Thanh cất lên như một mệnh lệnh. Toàn thể anh em tù xông vào chém tên cai
và ba tên lính đang làm nhiệm vụ áp giải. Cùng lúc, số tù nhân ở trong khu nhà đày dưới
sự chỉ huy của Hồ Bá Kiện nổi dậy giết lính gác, cướp 29 súng, 16 lưỡi lê, 5.000 viên
đạn, phá lao, nhà bưu điện, thu lương thực. Một số tù nhân được phân công tìm bắt tên
đồn trưởng Ki(Kird) nhưng hắn đã tẩu thoát. Trong cuộc vật lộn với địch, Liêu Thanh bị
thương ở đầu gối, anh em tù băng bó và thay nhau cõng anh đi theo vào rừng. Cuộc nổi
dậy phá ngục của 36 tù nhân chính trị Lao Bảo thắng lợi. Hai nhà cách mạng Liêu Thanh
và Hồ Bá Kiện chỉ huy tù nhân rút vào rừng, lập căn cứ tiếp tục chiến đấu ở Ban Tạ-cha
thuộc tỉnh Xavanankhẹt-Lào. Khi tù nhân rút đi, tên Ki(Kird) chaỵ về tỉnh lỵ Quảng Trị
báo cho công sứ Pháp biết sự việc xảy ra. Được tin cấp báo, thực dân Pháp tức tốc đối
phó. Công sứ Pháp cử giám binh Fêrê(Ferze) và thiếu uý Đagani(Degeni) dẫn 80 lính ở
Huế và 40 lính ở Quảng Trị hành quân lên Lao Bảo tuy lùng.

Từ ngày 30-9 đến ngày 10-10-1915, Fêrê và thiếu uý Đagani chỉ huy bọn lính lùng
sục khắp các vùng xung quanh Lao Bảo. Đến ngày 11/10/1915, chúng phát hiện được anh
em tù nhân đang trú tại Ban Tạ-cha. Hai bên đánh nhau một ngày quyết liệt, quân Pháp
không được vào bản. Sáng hôm sau(12-10), quân Pháp vào được bản thì anh em tù nhân
đã rút đi từ trước.
Quân Pháp tiếp tục truy lùng, đến ngày 15-10, hai bên gặp nhau tại bản Ta Loi, tù
nhân chiến đấu anh dũng, kiên cường, tiêu diệt được đội quân tiếp tế hậu cần của quân
Pháp, thu nhiều lương thực, đạn dược. Cuộc chiến đấu tiếp tục diễn ra nhiều ngày sau đó.
Nhưng dần dần, lực lượng của tù nhân ngày càng giảm sút do bị giam cầm lâu ngày nên
sức khoẻ đã suy kiệt, một số người đã hy sinh, số bị giặc bắt, có người ốm đau Hai nhà
lãnh đạo là Liêu Thanh và Hồ Bá Kiện cùng một số nghĩa quân cũng hy sinh trong chiến
đấu. Đến đầu tháng 11-1915, nghĩa quân bị cô lập, thiếu người chỉ huy nên cuối cùng bị
thất bại.
(Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ Quảng Trị-Nhà đày Lao Bảo(1896-1945)-NXBChính trị
Quốc gia-Hà Nội 2002-Trang56-57)
.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×