Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

luận văn quản trị kinh doanh Thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ 470

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.3 KB, 31 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỔNG HỢP
ĐƠN VỊ THỰC TẬP:
CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG
ĐƯỜNG BỘ 470
Sinh viên thực hiện : Phan Thị Lan
Mã sinh viên : A08298
Lớp : QA18E2
Hà Nội: 2009
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
MỤC LỤC
Khoa quản lý Phan Thị Lan_A08298
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
Nhận xét của giáo viên chấm báo cáo

















Khoa quản lý Phan Thị Lan_A08298
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
LỜI NÓI ĐẦU
Trong 30 năm qua, cùng với sự trưởng thành và phát triển của ngành xây dựng cơ
bản Việt Nam, Công ty cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ 470 đã không ngừng lớn
mạnh và đạt được nhiều thành tích trong công tác quản lý sản xuất và quản lý tài chính.
Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh quyết liệt như hiện nay, đặc biệt
là trong ngành xây dựng cơ bản, sự vươn lên và trưởng thành của Công ty đánh dấu sự
cố gắng vượt bậc của ban Giám đốc và toàn thể công nhân viên trong Công ty, trong
đó có sự đóng góp không nhỏ của phòng tài chính kế toán. Phòng tài chính kế toán
Công ty vẫn không ngừng phát triển, hoàn thiện công tác kế toán, phát huy hơn nữa
vai trò của kế toán trong nền kinh tế thị trường hiện nay để phù hợp với các chuẩn mực
kế toán quốc tế.
Được sự giới thiệu của trường ĐH Thăng Long,Qua thời gian thực tập, nghiên
cứu thực tế ở Công ty, em đã củng cố thêm được kiến thức đã học ở trường và liên hệ
với thực tiễn công tác. Em đã tìm hiểu cách thức hoạt động, công tác tổ chức bộ máy
hoạt động của Công ty cũng như công tác tổ chức hạch toán kế toán. Đây là cơ hội cho
em có thể tiếp xúc với thực tế của một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng cơ bản. Đồng thời, em có cơ hội đi sâu tìm hiểu về phần hành kế toán của một
Công ty xây lắp lớn. Để từ đó, em có thêm kiến thức, kinh nghiệm về thực tiễn để có
thể làm tốt công việc của một kế toán viên sau này.
Sau đây là nội dung khái quát của báo cáo thức tập tốt nghiệp tại Công ty cổ
phần Quản lý và xây dựng đường bộ 470.
Ngoài phần mở đầu báo cáo gồm 3 phần
Phần1 : Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Công ty
Phần 2 : Thực trạng hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty
Phần 3 : Nhận xét và kết luận
Khoa quản lý Phan Thị Lan_A08298
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long

Phần 1
Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của
Công ty cổ phần Quản lý và Xây dựng đường bộ 470
I. Quá trình hình thành và phát triển
1. Vài nét về Công ty
- Tên Công ty: Công ty cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ 470
- Tên giao dịch quốc tế: ROAD MANGEMENT AND CONSTRUCTION
JOINT-STOCK COMPANY 470
- Tên viết tắt: ROJOCO 470
- Giám đốc hiện tại : Cao Xuân Hoa
- Địa chỉ : Số 38 - Đường Trường Chinh - Phường Lê Lợi - Thành phố Vinh -
Nghệ an
- Số điện thoại : 0383.533243 – Fax: 0383.533234
- Vốn điều lệ 10.500.000.000 Đ
- Công ty Cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ 470 được thành lập với mục
đích thực hiện các nhiệm vụ và đảm bảo các chức năng sau:
- Quản lý và sửa chữa thường xuyên trên 3 tuyến đường : quốc lộ 1A, quốc lộ 46
thuộc 7 huyện của tỉnh Nghệ An và 133km đường Hồ Chí Minh thuộc địa phận
tỉnh Thanh Hóa
- Đảm bảo giao thông khi có thiên tai, dịch hoạ xẩy ra trên địa bàn quản lý được
giao.
- Xây dựng các công trình giao thông (cầu, đường bộ), dân dụng, công nghiệp,
thủy lợi.
- Thu phí cầu đường bộ.
- Thí nghiệm, kiểm tra các công trình giao thông.
- Đầu tư, xây dựng các công trình giao thông theo hình thức BOT
- Ngoài ra, Công ty còn có nhiệm vụ trùng tu, đại tu, xây dựng cơ bản khác như
đào đất, san lấp mặt bằng, xây dựng các kết cấu công trình, gia công lắp đặt các
kết cấu kim loại, kết cấu bê tông đúc sẵn.
Khoa quản lý Phan Thị Lan_A08298

Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
2. Quá trình hình thành và phát triển
- Công ty Cổ phần Quản lý và Xây dựng đường bộ 470 là một doanh nghiệp được
thành lập dưới hình thức chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần, trực
thuộc Khu quản lý đường bộ IV- Cục đường bộ Việt Nam - Bộ Giao thông vận tải.
- Công ty có trụ sở thường trú tại: 38 Đường Trường Chinh - Phường Lê Lợi -
thành phố Vinh - Tỉnh Nghệ An.
- Cuối những năm 60 đầu những năm 70, khi miền Nam đang bước vào giai đoạn
quyết liệt của cuộc chiến tranh chống Mỹ cứu nước, miền Bắc vừa bảo vệ chủ nghĩa xã
hội vừa là hậu phương vững chắc cho miền Nam ruột thịt, để đảm bảo con đường
huyết mạch trên tuyến Đông Bắc Nghệ An, “Đoạn bảo dưỡng I Nghệ Tĩnh” – tiền thân
của Công ty Cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ 470, ra đời.
- Tháng 7 năm 1983, “Đoạn bảo dưỡng I Nghệ Tĩnh” được đổi tên thành “Xí
nghiệp đường bộ 470” với quy mô và trách nhiệm chuyên trách hơn so với trước.
- Năm 1991, theo quyết định số 2775 ngày 25/12/1991 BGTVT” xí nghiệp đường
bộ 470” được đổi tên thành “Phân khu Quản lý đường bộ 470” trực thuộc Khu quản lý
đường bộ IV. Lúc này đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý và khai thác tuyến quốc lộ
1A đoạn từ Km 383 ÷ Km 468 và quản lý 46 đoạn từ Km0 ÷ Km73+500; ngoài ra còn
xây dựng các công trình trung đại tu trong địa bàn khu quản lý. Đời sống của cán bộ
công nhân viên trong Công ty gặp không ít khó khăn song Công ty vẫn hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ được giao là đảm bảo các tuyến đường quản lý luôn thông suốt
trong mọi điều kiện.
- Năm 1992, Nhà nước có chủ trương thành lập các Tổng Công ty xây dựng, tách
riêng ra khỏi khối duy tu quản lý các công trình giao thông, đơn vị được điều về Khu
quản lý lấy.
- Đến năm 1998, trước sự lớn mạnh về quy mô hoạt động, “Phân khu quản lý
đường bộ 470” được đổi tên thành “Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 470” theo
quyết định số 489/QĐ-TCCB ngày 25 tháng 03 năm 1998 của Bộ giao thông vận tải.
Với nhiệm vụ quản lý, khai thác và xây dựng các công trình giao thông đường bộ trên
tuyến Quốc lộ 1A và QL46 và đường Hồ Chí Minh; đảm bảo an toàn giao thông thông

suốt, chống lấn chiếm và tái lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường bộ gần
300km; đồng thời xây dựng cơ bản, trung đại tu sửa chữa công trình giao thông. Do
Khoa quản lý Phan Thị Lan_A08298
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
tuyến đường quản lý và công trình xây dựng cơ bản trải rộng trên các tỉnh từ Thanh
Hoá vào đến Quảng Nam - Đà Nẵng nên trong thời gian này đội hình Công ty bị phân
tán song Công ty vẫn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đảm bảo thông suốt các
tuyến đường quản lý trong mọi điều kiện.
- Năm 2005 với mục tiêu sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ
phần. Ngày 21 tháng11 năm 2005 Bộ GTVT đã có Quyết định số 4414/QĐ - BGTVT
chuyển “Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 470” thành Công ty Cổ phần quản lý
và xây dựng đường bộ 470” trực thuộc Khu quản lý đường bộ IV – Cục đường bộ Việt
Nam. Ngày 01/08/2006 Công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
2703000964 của Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Nghệ An. Và cũng từ ngày 01/08/2006
Công ty cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ 470 chính thức đi vào hoạt động.
- Qua hơn 30 xây dựng và trưởng thành, biến động ở các môi trường khác nhau,
Công ty Cổ phần quản lý và Xây dựng đường bộ 470 ngày nay với hơn 300 cán bộ
công nhân đã tham gia quản lý khai thác và xây dựng nhiều công trình nâng cấp, trùng
đại tu đường bộ các tuyến đường QL1A - QL7A - QL49 - QL14 - QL 538 theo đường
Hồ Chí Minh gói thầu Đ14. Các công trình do Công ty thi công luôn đảm bảo chất
lượng, đặc biệt Công ty là một trong những doanh nghiệp có nhiều kinh nghiệm trong
lĩnh vực xây dựng đường bộ, giá trị sản lượng thực hiện của Công ty trong lĩnh vực
xây dựng hàng năm đạt từ 30 ÷ 40 tỷ đồng và nhất là lĩnh vực rải thảm bê tông mặt
đường ôtô. Vì vậy uy tín của Công ty ngày càng được nâng cao trong lĩnh vực xây
dựng công trình giao thông đường bộ.
- Từ khi thành lập đến nay, Công ty Cổ phần quản lý và Xây dựng đường bộ 470
đã đạt được những kết quả ngày càng cao trong sản xuất kinh doanh, khẳng định được
chỗ đứng trên thị trường hiện nay.
II. Cơ cấu tổ chức của Công ty
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh trong công ty

- Căn cứ điền lệ tổ chức hoạt động và tình hình thực tế của Công ty do vậy cơ cấu
tổ chức của Công ty gồm:
o Giám đốc: 1 Người
o Phó giám đốc: 2 Người (Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật và kinh doanh)
Khoa quản lý Phan Thị Lan_A08298
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
o 7 Phòng ban chức năng chuyên môn: Phòng điều hành dự án, Phòng kỹ
thuật, Phòng kế hoạch, phòng kế toán tài chính, Phòng tổ chức hành
chính, Phòng quản lý giao thông, phòng quản lý xe
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần
Quản lý và Xây dựng đường bộ 470
(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính)
Khoa quản lý Phan Thị Lan_A08298
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
-Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty giữa hai lần đại
hội cổ đông, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan
đến mục đích, quyền lợi của Công ty phù hợp với pháp luật, thực tiễn xã hội và điều
kiện sản xuất kinh doanh cụ thể của Công ty (trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của
Đại hội cổ đông). Đứng đầu Hội đồng quản trị là Chủ tịch hội đồng quản trị.
-Ban kiểm soát : là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh
doanh của Công ty.
-Giám đốc: Quản lý, điều hành mọi hoạt động của Công ty, do Hội đồng quản trị
bổ nhiệm và miễn nhiệm. Giám đốc là người quản lý, điều hành mọi hoạt động hàng
ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội Đồng quản trị, Đại hội cổ đông và
trước pháp luật về thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao.
-Phó giám đốc: Giúp việc cho Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm theo đề
nghị của Giám đốc.
-Ban điều hành dự án: Được thành lập để giúp Giám đốc trực tiếp điều hành
các dự án, các công trình xây dựng cơ bản. Đồng thời quản lý việc thu phí cầu đường
bộ do Công ty quản lý. Ban điều hành dự án quản lý hai đội công trình xây dựng cơ

bản 1, 2
-Phòng Kỹ thuật: Chịu trách nhiệm kỹ thuật thi công, tiến hành lập chi tiết các
dự toán công trình, kiểm tra các hồ sơ dự thầu và tham mưu cho Giám đốc quyết định
giá thầu.
-Phòng Kế hoạch : Tham mưu cho Giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch sản
xuất kinh doanh ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Bên cạnh đó hướng dẫn các đội thi
công công trình, các Hạt quản lý đường bộ thực hiện kế hoạch sản xuất, các định mức
kinh tế kỹ thuật, giám sát, theo dõi, nghiệm thu các công trình của các đơn vị hàng
tháng; theo dõi tổng hợp, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty, lập và quản lý toàn bộ hồ sơ kinh tế, xây dựng dự toán cho các công trình mà Công
ty thi công.
-Phòng kế toán tài chính: chịu sự điều hành trực tiếp của Kế toán trưởng. Phòng
có nhiệm vụ thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ, chuẩn mực kế toán Việt Nam, cung
cấp thông tin kế toán tài chính cho các nhà quản trị, quản lý tài chính Công ty, tổ chức
hạch toán theo từng công trình, từng hạng mục công trình, tập hợp chi phí sản xuất,
Khoa quản lý Phan Thị Lan_A08298
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
tính giá thành công trình, xác định kết quả kinh doanh, thanh toán với chủ đầu tư khi
khối lượng xây lắp hoàn thành và lập các báo cáo tài chính theo đúng quy định.
-Phòng Tổ chức- Hành chính : Tuyển dụng, quản lý, sắp xếp nhân sự toàn
Công ty; tổ chức tiền lương, BHXH, quản lý hồ sơ, văn thư, tạp vụ, cấp dưỡng…
-Phòng Quản lý giao thông: Trực tiếp chỉ đạo là PGĐ quản lý giao thông, với
nhiệm vụ kiểm tra các đoạn đường bộ mà Công ty quản lý về hành lang đường bộ, hệ
thống cọc tiêu biển báo, duy tu, sửa chữa, đồng thời giám sát, chỉ đạo các công trình,
các dự án duy tu, sửa chữa thường xuyên, làm mới đường bộ, hệ thống biển báo.
Ngoài ra, phòng còn phối hợp với công an, các cơ quan chức năng của địa phương
thực hiện các phong trào tuyên truyền bảo vệ hành lang đường bộ và các công tác an
toàn giao thông trên địa bàn.
-Phòng Quản lý xe máy thiết bị: chịu trách nhiệm quản lý vật tư, thiết bị của
Công ty, tiến hành sửa chữa các thiết bị máy móc đảm bảo cho việc thi công các công

trình của Công ty, sẵn sàng đưa đón cán bộ đi làm nhiệm vụ.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tài vụ của công ty
Khoa quản lý Phan Thị Lan_A08298
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
2.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
(Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính)
-Kế toán trưởng: Kế toán trưởng là người có nhiệm vụ quản lý và điều hành tất
cả các hoạt động của phòng kế toán. Là người cùng với Giám đốc xem xét và quyết
định tất cả các hoạt động liên quan tới tài sản và nguồn vốn thuộc quyền sở hữu và sử
dụng lâu dài của Công ty. Cụ thể, Kế toán trưởng là người quyết định các khoản chi
tương đối nhỏ và cùng với Giám đốc quyết định các khoản chi quan trọng có liên quan
tới hoạt động tài chính của Công ty. Đồng thời, Kế toán trưởng cũng phải có nhiệm vụ
quản lý một cách có hiệu quả nguồn vốn của Công ty, đảm bảo vốn cho các hoạt động
kinh doanh của Công ty. Bên cạnh đó, Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm về các
quyết định của mình trước cấp trên và trước các cơ quan quản lý Nhà nước.
-Phó phòng kế toán: Phó phòng kế toán là người giúp việc cho kế toán trưởng,
trực tiếp chỉ đạo các nghiệp vụ phát sinh tại các phần hành kế toán. Phó phòng kế toán
sẽ hướng dẫn các bộ phận kế toán thực hiện các nghiệp vụ mà bộ phận đó không tự
Khoa quản lý Phan Thị Lan_A08298
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
giải quyết được. Bên cạnh đó, phó phòng kế toán còn chịu trách nhiệm về phần hành
kế toán tổng hợp và kế toán tài sản cố định. Về tài sản cố định, phó phòng kế toán theo
dõi tình hình tăng, giảm, nguyên giá, giá trị hao mòn luỹ kế, giá trị còn lại . Về kế toán
tổng hợp, phó phòng kế toán có nhiệm vụ tập hợp sổ kế toán của các phần hành kế
toán, từ đó tổng hợp số liệu để làm báo cáo tài sản chính theo tháng, quý, năm.
-Các bộ phận kế toán: Tại Công ty có tất cả 10 phần hành kế toán. Trong đó kế
toán tổng hợp và kế toán tài sản cố định do phó phòng kế toán phụ trách, 8 phần hành
còn lại do 4 nhân viên còn lại của Phòng phụ trách. Cụ thể như sau
i. Nhân viên phụ trách kế toán công nợ, kế toán tiền mặt, và kế toán ngân hàng:
Tại đây có nhiệm vụ tập hợp các chứng từ của các nghiệp vụ liên quan đến việc thanh

toán với khách hàng, nhà cung cấp, các nghiệp vụ chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền
tạm ứng. Đối với các chứng từ chưa đúng thủ tục sẽ được xem xét, hướng dẫn cụ thể.
Sau đó các nghiệp vụ trên sẽ được ghi sổ. Bên cạnh đó, bộ phận này phải luôn đối
chiếu sổ kế toán với sổ quỹ tiền mặt và tài khoản ngân hàng để kịp thời xử lý các sai
sót có thể xẩy ra.
ii. Nhân viên phụ trách kế toán bảo hiểm và kế toán thu phí: Tại đây có nhiệm vụ
tập hợp các chứng từ của các nghiệp vụ liên quan đến việc thanh toán với khách hàng,
nhà cung cấp, các nghiệp vụ thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tạm ứng. Đối với các
chứng từ chưa đúng thủ tục sẽ được xem xét, hướng dẫn cụ thể. Sau đó các nghiệp vụ
trên sẽ ghi sổ. Bên cạnh đó bộ phận này phải luôn đối chiếu sổ kế toán với sổ quỹ tiền
mặt và tài khoản ngân hàng để kịp thời xử lý các sai sót có thể xẩy ra.
iii. Nhân viên phụ trách kế toán bảo hiểm và kế toán thu phí: Tại đây có nhiệm vụ
tập hợp và ghi sổ các nghiệp vụ liên quan đến tính công và bảo hiểm xã hội, tình hình
thanh toán bảo hiểm cho cơ quan bảo hiểm và cán bộ công nhân viên trong Công ty. Bên
cạnh đó bộ phận này còn theo dõi nghiệp vụ liên quan đến công tác thu phí đường bộ.
iv. Nhân viên phụ trách kế toán vật tư và thuế: Bộ phận này có nhiệm vụ theo
dõi tình hình nhập kho, xuất kho, tồn kho nguyên vật liệu đối với từng công trình. Từ
đó tập hợp chi phí nguyên vật liệu của từng công trình. Tập hợp các chứng từ liên quan
đến vật tư để ghi sổ. Bên cạnh đó bộ phận này còn có nhiệm vụ tập hợp các loại thuế
của Công ty và tình hình thực hiện các nghĩa vụ về thuế đối với cơ quan thuế .
Khoa quản lý Phan Thị Lan_A08298
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
v. Nhân viên phụ trách kế toán công trường: Bộ phận này có nhiệm vụ trực
tiếp theo dõi các nghiệp vụ phát sinh tại các công trình đang được thi công
2.2. Đặc điểm tổ chức kế toán
Công ty cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ 470 đang áp dụng hình thức kế toán
“nhật ký chứng từ”, đặc điểm của hình thức này là sự kết hợp ghi chép theo thứ tự thời
gian với việc ghi sổ theo hệ thống giữa kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết, giữa việc
ghi chép hàng ngày với việc tổng tổng hợp số liệu lập báo cáo vào cuối tháng.
(Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính)

Ghi Chú :
Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi hàng tháng
Khoa quản lý Phan Thị Lan_A08298
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ chi tiết
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng kê
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
2.2.1.Hệ thống báo cáo tài chính
- Hiện nay Công ty đã lập đủ 4 báo cáo tài chính theo quy định hiện hành của hệ
thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam:
i. Bảng cân đối tài khoản
ii. Báo cáo kết quả kinh doanh
iii. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
iv. Thuyết minh báo cáo tài chính
2.2.2. Các chính sách kế toán chủ yếu được áp dụng
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam (VNĐ)
- Phương pháp chuyển đổi ngoại tệ: theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm
phát sinh nghiệp vụ.
- Chính sách kế toán đối với hàng tồn kho:
i. Nguyên tắc đánh giá: theo giá gốc
ii. Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ: bình quân gia quyền

iii. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên
- Chính sách ghi nhận và khấu hao TSCĐ:
iv. Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ: theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng, các
TSCĐ được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại.
v. Phương pháp khấu hao TSCĐ: phương pháp đường thẳng theo quyết
định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003.
- Chính sách Nguồn vốn chủ sở hữu: Nguyên tắc lập các khoản dự trữ các quỹ từ
lợi nhuận sau thuế: theo quy định tại Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ ban hành.
- Thuế GTGT nộp theo phương pháp khấu trừ.
Khoa quản lý Phan Thị Lan_A08298
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
Phần II:
Thực trạng sản xuất kinh doanh của
Công ty cổ phần Quản lý và Xây dựng đường bộ 470
I. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty
-Công ty cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ 470 là một trong những Công ty
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Chức năng đầu tiên mà Công ty phải đảm
nhận đó là quản lý và sửa chữa thường chuyên đường bộ trên 3 tuyến là 158.5 km trên
Quốc lộ 1A đoạn đi qua địa bàn tỉnh Nghệ An, Quốc lộ 46 thuộc địa phận 7 huyện của
tỉnh Nghệ An và 133 km đoạn đường Hồ Chí Minh thuộc địa phận 3 huyện Cẩm Thuỷ,
Lam Sơn, Yên Cát tỉnh Thanh Hóa. Công ty chịu trách nhiệm quản lý, duy tu, bảo
dưỡng đường bộ đảm bảo giao thông cho tuyến đường dài 290,5 km được Khu quản lý
đường bộ IV giao, đảm bảo giao thông thông suốt khi có thiên tai, dịch họa xảy ra.
-Ngoài ra, Công ty còn có chức năng, nhiệm vụ trùng tu, xây dựng cơ bản và đầu
tư các công trình giao thông khác. Cụ thể là:
• Đào đắp đất đá, san lấp mặt bằng.
• Xây dựng các kết cấu công trình.
• Gia công lắp đặt các kết cấu kim loại, cấu kiện bê tông đúc sẵn.
• Hoàn thiện xây dựng, sửa chữa duy tu, bảo dưỡng các công trình giao

thông đường bộ
Khoa quản lý Phan Thị Lan_A08298
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
II. Quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần quản lý và xây dựng
đường bộ 470
1. Quy trình sản xuất
Quy trình công nghệ công trình quy mô lớn, phức tạp
(Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính)
2. Thuyết minh sơ đồ dây chuyền sản xuất
- Công ty cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ 470 là doanh nghiệp xây dựng
nên sản xuất kinh doanh chủ yếu là thi công xây mới, nâng cấp và cải tạo hoàn thiện
các công trình dân dụng và công nghiệp, công trình công cộng. Do đó, sản phẩm của
Công ty có đặc điểm không nằm ngoài đặc điểm của sản phẩm xây lắp. Đó là sản
phẩm xây lắp có quy mô vừa và lớn, mang tính chất đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo
dài, chủng loại yếu tố đầu vào đa dạng đòi hỏi có nguồn vốn đầu tư lớn. Để đảm bảo
sử dụng hiệu quả vốn đầu tư Công ty phải dựa vào các bản vẽ thiết kế, dự toán xây lắp,
giá trúng thầu, hạng mục công trình do bên A cung cấp để tiến hành hoạt động thi
công. Sau khi trúng thầu, hợp đồng được ký kết, phòng kỹ thuật lập luận chứng kỹ
thuật và trình lên Giám đốc, khi Giám đốc duyệt thì tiến hành tổ chức thi công.
-Mỗi công đoạn lại bao gồm rất nhiều công việc cụ thể và phức tạp khác. Kết quả
của toàn bộ hoạt động Công ty phụ thuộc vào chất lượng của từng công việc cụ thể ấy.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được tiến hành bởi các đội xây dựng có
thể cùng một lúc tiến hành trên một công trình. Đứng đầu mỗi đội là Đội trưởng, trong
mỗi Đội lại bao gồm nhiều tổ: như tổ nề, ốp lát, hàn điện, và các đội lắp máy điện
Khoa quản lý Phan Thị Lan_A08298
Mua hồ
sơ thầu
Lập dự
toán
công

trình
Thông
báo
trúng
thầu
Kỳ hợp
đồng
thi công
Thi
công
công
trình
Tổ chức nghiêm
thu các giai đoạn
công trình
Tổ chức nghiêm
toàn bộ công
trình
Quyết
toán
công
trình
Phần đã dự
toán
Phần phát
sinh
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
nước. Công việc cụ thể Công ty khoán cho các Đội trưởng và các Đội tiếp tục giao lại
cho các tổ.
-Như vậy đối với Công ty, để đạt hiệu quả cao trong kinh doanh, công tác dự

toán thiết kế công trình đóng vai trò then chốt. Bởi vì muốn trúng được thầu các công
trình xây dựng cơ bản, Công ty phải thiết kế được phương án thi công tối ưu nhất, đảm
bảo cao về yêu cầu kỹ thuật và chi phí cho thi công, công trình là thấp nhất. Để đạt
được điều này, Công ty phải có phương pháp quản lý tốt trong tất cả các khâu của quá
trình sản xuất thi công, đội ngũ kỹ sư và cán bộ kỹ thuật có chuyên môn cao, có kinh
nghiệm, đội ngũ công nhân lành nghề. Bên cạnh đó Công ty cũng cần đảm bảo được
các thiết bị kỹ thuật hiện đại và đảm bảo yêu cầu về vốn cho các công trình.
-Quá trình để hoàn thành một sản phẩm dài hay ngắn tuỳ thuộc vào từng công
trình, hạng mục công trình có quy mô lớn nhỏ khác nhau. Bước đầu trước khi có thể
thi công, các đội công trình huy động máy móc, con người san lấp và giải phóng mặt
bằng chuẩn bị cho quá trình thi công. Từ các loại nguyên vật liệu như cát, đá, xi măng,
gạch, phụ gia bê tông dưới sự tác động của máy móc và bàn tay con người sau một
thời gian tiến hành tạo ra sản phẩm xây lắp thô. Sau đó qua giai đoạn hoàn thiện dưới
sự tác động của sức lao động kết hợp với các loại máy móc như máy mài, máy
cắt sản phẩm xây lắp thô sẽ được hoàn thiện thành sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh.
Trong quá trình thi công, Công ty phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Sở Xây
dựng về an toàn lao động và chất lượng công trình. Sau khi công trình đã hoàn thành
sẽ được tiến hành nghiệm thu và bàn giao cho chủ đầu tư. Trong quá trình thi công,
Công ty tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo
từng thời kỳ và so sánh với giá trúng thầu. Khi công trình hoàn thành thì giá dự toán,
giá trúng thầu là cơ sở để nghiệm thu, xác định giá quyết toán và để đối chiếu thanh
toán, thanh lý hợp đồng với bên A.
Khoa quản lý Phan Thị Lan_A08298
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
III. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT TRONG NHỮNG NĂM QUA
1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2007 - 2008
Biểu số 1A: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007 - 2008
Đơn vị tính: VND
STT
Các chỉ tiêu

Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch
Số liệu Số liệu Số tiền
Tỷ lệ
%
1
Tổng doanh thu
42,011,925,395 43,730,353,311 1,718,427,916 4.09
2
Các khoản giảm
trừ
- - - -
3
Doanh thu thuần 42,011,925,395 43,730,353,311 1,718,427,916 4.09
4
Giá vốn hàng bán 36,665,999,238 38,829,914,825 2,163,915,587 5.90
5
Lợi nhuận gộp 5,345,926,157 4,900,438,486 (445,487,671) (8.33)
6
Chi phí bán hàng - - - -
7
Chi phí quản lý
DN
2,680,633,844 3,264,592,741 583,958,897 21.78
8
Lợi nhuận thuần từ
HĐKD
235,698,012 601,041,549 365,343,537 155
9
Tổng lợi nhuận tr-
ước thuế

235,698,012 601,041,549 365,343,537 155
10
Lợi nhuận sau thuế 169,702,569 432,749,915 263,047,346 155
(Nguồn: Báo cáo tài chính - Công ty CP QL và XD đường bộ 470)
Khoa quản lý Phan Thị Lan_A08298
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
Biểu số 1B: Phân tích theo phần trăm (%)
Đơn vị tính : VND
TT Các chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 ĐVT
1
Tổng doanh thu 100 100 %
2
Các khoản giảm trừ - - -
3
Doanh thu thuần 100 100 %
4
Giá vốn hàng bán 87.28 88.79 %
5
Lợi nhuận gộp 12.72 11.21 %
6
Chi phí bán hàng - - -
7
Chi phí quản lý DN 6.38 7.47 %
8
Lợi nhuận thuần từ HĐKD 0.56 1.37 %
9
Tổng lợi nhuận trước thuế 0.56 1.37 %
10
Lợi nhuận sau thuế 0.40 0.99 %
(Nguồn: Báo cáo tài chính - Công ty CP QL và XD đường bộ 470)

-Nhìn vào số liệu bảng 1A ta có thể thấy được khái quát tình hình chung của
Công ty cổ phần và xây dựng đường bộ 470. Do Công ty không có các khoản giảm trừ
nên tổng doanh thu cũng chính là danh thu thuần. Qua 2 năm, tổng doanh thu hay cũng
chính là doanh thu thuần của Công ty tăng lên. Điều đó là do Công ty đã trúng nhiều
gói thầu xây dựng trong 2 năm 2007 – 2008 đã làm cho tổng doanh thu tăng lên. Ngoài
ra còn có sự đóng góp của các công trình dở dang của các năm trước được hoàn thành.
Như vậy cho thấy Công ty luôn nỗ lực để hoàn thành các công trình đang thi công và
thi công mới nhằm mang lại một kết quả hoạt động kinh doanh cao.
-Tuy nhiên nhìn vào bảng 1B ta thấy giá vốn hàng bán của Công ty còn rất cao,
năm 2007 là 87.28% và năm 2008 chiếm 88.79%. Biến động của giá vốn hàng bán ảnh
hưởng lớn đến lợi nhuận. Điều này có thể nhận thấy khi năm 2007 lợi nhuận gộp
chiếm 12.72% doanh thu thuần thì sang năm 2008 giảm chỉ còn 11.21% tổng doanh
thu thuần. Như vậy giá vốn hàng bán qua 2 năm chưa được kiểm soát tốt, tốc độ tăng
của giá vốn hàng bán cao hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần. Công ty cần chú ý
giảm tốc độ tăng của giá vốn hàng bán các năm sau để có thể nâng cao hơn lợi nhuận
của Công ty.
-Do Công ty không phải là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại
nên không có chi phí bán hàng. Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty qua 2 năm
cũng tăng lên tuy nhiên tốc độ tăng không cao, mức tăng không đáng kể. Điều đó có
Khoa quản lý Phan Thị Lan_A08298
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
thể thấy Công ty đã có những kiểm soát tốt đối với khoản mục chi phí quản lý doanh
nghiệp. Cụ thể năm 2007 chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm 6.38% và năm 2008 tăng
lên chiếm 7.48%. Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng là một điều và bất kỳ Công ty
nào cũng cần quan tâm nhằm tìm ra nguyên nhân dẫn đến sự tăng lên đó đồng thời
xem xét xem sự tăng lên đó là xu hướng tốt hay xấu. Nguyên nhân cho sự tăng lên là
do năm 2007 – 2008, Công ty đầu tư thêm nhiều máy móc, trang thiết bị dụng cụ quản
lý nhằm tăng cường công tác quản lý nên chi phí khấu hao thiết bị dụng cụ quản lý
tăng lên. Hơn nữa số nhân viên quản lý cũng tăng lên làm cho chi phí tiền lương cũng
tăng. Điều này không hẳn là nhược điểm của Công ty bởi do Công ty mở rông quy mô

sản xuất, nâng cao hiệu quả quản lý SXKD của Công ty
-Lợi nhuận của Công ty chủ yếu được tạo ra từ hoạt động SXKD. Trong năm
2007, trong 100 đồng doanh thu thì có 87.28 đồng giá vốn hàng bán, 6.38 đồng chi phí
quản lý doanh nghiệp và tạo ra 0.56 đồng lợi nhuận trước thuế. Và năm 2008, trong
100 đồng doanh thu thì có 88.79 đồng giá vốn hàng bán, 7.47 đồng chi phí quản lý
doanh nghiệp, tạo ra 1.37 đồng lợi nhuận trước thuế. Lợi nhuận năm 2008 cao hơn so
với năm 2007 điều đó cho thấy hiệu quả hoạt động SXKD của Công ty đã được nâng
cao rõ rệt.
-Như vậy qua phân tích tình hình SXKD của Công ty đã cho ta thấy được khái
quát kết quả hoạt động của 2 năm qua. Mặc dù sự gia tăng chưa thực sự cao nhưng đó
đã là những cố gắng đoàn kết nhất trí của cán bộ công nhân viên Công ty nhằm mang
lại hiệu quả hoạt động SXKD tốt nhất.
Khoa quản lý Phan Thị Lan_A08298
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
2. Tính hình tài sản và nguồn vốn của Công ty
Biểu số 2A: Bảng cân đối kế toán năm 2007 – 2008
Đơn vị tính : VND
2007 2008 Chênh lệch
Giá trị Giá trị Giá trị %
A - Tài sản

I -Tài sản ngắn hạn
11,670,187,52
2
15,171,001,070 3,500,813,548 0.30
1 - Tiền
1,273,172,202 310,103,624 (963,068,578) (0.76)
2 – Các khoản PT
5,870,687,667 8,585,924,603 2,715,236,936 0.46
3 - Hàng tồn kho

2,209,579,028 3,301,549,015 1,091,969,987 0.49
4 - TSLĐ khác
176,265,625 504,097,828 327,832,203 1.86
II - Tài sản dài hạn
6,114,880,300 6,705,995,048 591,114,748 0.10
1 - Tài sản cố định
6,114,880,300 6,705,995,048 591,114,748 0.10
2 - Chi phí XDCB dở dang
- - - -
Tổng tài sản 17,785,067,83
3
21,876,996,118 4,091,928,285 0.23
B - Nguồn vốn

I - Nợ phải trả
9,352,238,268 11,852,809,964 2,500,571,696 0.27
1- Nợ ngắn hạn
7,597,048,768 10,332,897,964 2,735,849,196 0.36
- Vay ngắn hạn
7,597,048,768 10,332,897,964 2,735,849,196 0.36
2 - Nợ dài hạn
1,755,189,500 1,519,912,000 (235,277,500) (0.13)
- Vay dài hạn
1,755,189,500 1,519,912,000 (235,277,500) (0.13)
3 - Nợ khác
- - - -
II - Nguồn vốn chủ sử hữu
8,432,829,565 10,024,196,154 1,591,366,589 0.19
1 - Nguồn vốn, quỹ
8,417,829,565 10,001,196,154 1,583,366,589 0.19

2 - Nguồn kinh phí, quỹ khác
15,000,000 23,000,000 8,000,000 0.53
Tổng nguồn vốn 17,785,067,83
3
21,876,996,118 4,091,928,285 0.23
(Nguồn: Báo cáo tài chính – Công ty CPQL và xây dựng đường bộ 470)
Khoa quản lý Phan Thị Lan_A08298
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
Biểu số 2B: Cân đối theo phần trăm của đối tượng trên tổng TS và NV
Đơn vị tính: VND
Chỉ tiêu 2007 2008 ĐVT
A - Tài sản
I -Tài sản ngắn hạn 65.62 69.35 %
1 - Tiền 7.16 1.42 %
2 – Các khoản PT 33.01 39.25 %
3 - Hàng tồn kho 12.42 15.09 %
4 - TSLĐ khác 0.99 2.30 %
II - Tài sản dài hạn 34.38 30.65 %
1 - Tài sản cố định 34.38 30.65 %
2 - Chi phí XDCB dở dang - -
Tổng tài sản 100 100 %
B - Nguồn vốn - -
I - Nợ phải trả 52.58 54.18 %
1- Nợ ngắn hạn 42.72 47.23 %
- Vay ngắn hạn 42.72 47.23 %
2 - Nợ dài hạn 9.87 6.95 %
- Vay dài hạn 9.87 6.95 %
3 - Nợ khác - -
II - Nguồn vốn chủ sử hữu 47.42 45.82 %
1 - Nguồn vốn, quỹ 47.33 45.72 %

2 - Nguồn kinh phí, quỹ khác 0.08 0.11 %
Tổng nguồn vốn 100 100 %
(Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính)
- Tổng tài sản và tổng nguồn vốn của Công ty năm 2008 so với năm 2007 đã tăng
lên 4.091.928.285 đồng hay tăng 23% so với năm 2007. Điều này cho thấy qui mô tài
sản của Công ty có xu hướng tăng qua 2 năm. Đó là do tài sản ngắn hạn và tài sản dài
hạn của Công ty đều tăng. Trong tổng tài sản thì tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao
hơn tài sản dài hạn. Cụ thể:
i. Tài sản ngắn hạn tăng 3.500.813.548 đồng hay tăng 30%. Nguyên nhân là do
khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản lưu động khác tăng. Trong ba khoản này thì
khoản phải thu tăng nhiều nhất chiếm 77.6% trong tổng số tăng, cụ thể là tăng
2.715.236.936 đồng hay tăng 46.3%. hàng tồn kho tăng 1.091.969.987 đồng hay tăng
49.4% và tài sản lưu động khác tăng 327.832.203 đồng hay tăng 1.86 lần.
Khoa quản lý Phan Thị Lan_A08298
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
ii. Tài sản dài hạn tăng 591.114.737 đồng hay tăng 9.7%, chỉ chiếm 14.5% tổng số
tài sản tăng
Nhìn chung tình hình tài chính của Công ty bình thường. Công ty còn để khách hàng
chiếm dụng vốn nhiều làm cho các khoản phải thu tăng lên và hàng tồn kho còn quá
nhiều. Công ty cần có phương thức thanh toán tốt hơn
Về nguồn vốn: Nguồn vốn là biểu hiện bằng tiền của tài sản hay nó chỉ ra nguồn hình
thành nên tài sản của doanh nghiệp.
+ Nợ phải tră: Năm 2008 là 11.,852,809,964 VNĐ tăng so với năm 2007 một
lượng là 2,500,571,696 VNĐ tương vơi tỷ lệ 27% cụ thể :
- Nợ ngắn hạn : Năm 2008 la 10,332,897,964 VNĐ tăng so với năn 2007 một
lượng 2,735,849,196 ứng với tỷ lệ 36% chủ yếu tăng tư khoản phải trả người bán ,
vay ngắn hạn, lương nhân viên điều này chứng tỏ phần công ty chiếm dụng vốn
từ nhà cung cấp tăng lên đẻ đầu tư cho TSLĐ nhưng đồng thời công ty cũng khó
khăn trong việc chủ động sử dụng vốn trong một thời gian nhất định.
- Nợ dài hạn : Năm 2008 giảm 13% so với năm 2007 điều này thể hiện hiệu quả

khả năng thanh toán của công ty.
+ Nguồn vốn chủ sở hữu : Tổng nguồn vốn năm 2008 là 10,024,196,154
VNĐ tăng 1,591,366,589 VNĐ tương ưng với tỷ lệ 19% so với năm 2007. Những
khoản mục này được công ty tính ra từ lợi nhuận của công ty theo tỷ lệ qui định của
Nhà nước.
3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính – sinh lợi cơ bản
3.1. Phân tích tình hình cơ cấu tài sản – nguồn vốn
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch
TSLĐ & ĐTNH /

Tài sản % 65.62 69.35 3.73
TSCĐ & ĐTDH /

Tài sản
% 34.38 30.65 (3.73)
Nợ phải trả/

Nguồn vốn
% 52.58 54.18 1.6
Nguồn vốn CSH/

Nguồn vốn
% 47.42 45.82 (1.6)
- Từ bảng cân đối kế toán năm 2007 – 2008, ta có được bảng cơ cấu tài sản,
nguồn vốn như trên. Qua đó ta thấy:
i. Tỷ trọng TSLĐ & ĐTNH /tổng TS năm 2008 là 69.35% tăng 3.73% so
với năm 2007. Trong khi đó TSCĐ & ĐTDH /tổngTS năm 2008 lại giảm so với
2007 là 3.73%. Điều này cho thấy xu hướng phát triển lâu dài của Công ty, đầu

Khoa quản lý Phan Thị Lan_A08298
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
tư mua sắm trang thiết bị máy móc phục vụ cho hoạt động SXKD đồng thời làm
tăng ổn định tài chính doanh nghiệp
ii. Tỷ lệ nợ phải trả/tổng nguồn vốn năm 2008 là 54.18% tăng hơn so với
2007 là 1.6%. Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng NV năm 2008 còn 45.82% giảm so
với 2007 1.6%. Nhìn chung năng lực của Công ty rất tốt, tính tự chủ về tài chính
cao. Tỷ lệ nợ phải trả thấp nên rủi ro trong huy động vốn thấp. Điều này là tiền
đề giúp Công ty có được sự đứng vững trên thị trường
3.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính
Chỉ tiêu Công thứ tính ĐVT
Năm
2007
Năm
2008
Chênh
lệch
Khả năng thanh
toán hiện thời
Tổng TS lưu động
Tổng nợ ngắn hạn
Lần 1.54 1.47 (0.07)
Khả năng thanh
toán nhanh
TSLĐ - Tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
Lần 1.25 1.15 (0.1)
- Khả năng thanh toán hiện thời của Công ty giảm từ 1.54 lần năm 2007 xuống
còn 1.47 lần năm 2008 tức là giảm 0.07 lần. Như vậy trong năm 2007 cứ 1 đồng nợ
ngắn hạn thì có 1.54 đồng tài sản lưu động đảm bảo và 2008 cứ một đồng nợ ngắn hạn

thì có 1.47 đồng tài sản lưu động đảm bảo. Nguyên nhân giảm là do tốc độ tăng của
các khoản nợ ngắn hạn nhanh hơn so với tốc độ tăng của tài sản lưu động. Tuy nhiên
sự giảm đang ở mức nhẹ nên vẫn đạt được mức an toàn và tương đối cao so với các
doanh nghiệp cùng ngành.
- Khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán tức thời
của Công ty với các khoản vay ngắn hạn. Năm 2007 chỉ tiêu này đạt 1.25 lần nhưng
đến năm 2008 nó cũng giảm nhẹ còn 1.15 lần tức là giảm 0.1 lần. Xảy ra sự sụt giảm
này là do Công ty tăng khoản mục hàng lưu kho. Trong 2 năm chỉ tiêu này đề lớn hơn
0.5 chứng tỏ khả năng thanh toán nhanh của Công ty rất tốt.
- Qua 2 chỉ tiêu tài chính trên cho thấy Công ty đủ khả năng để thanh toán hiện thời
cũng như thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn. Công ty đang theo đuổi chiến lược
quản lý vốn thận trọng. Điều này đôi khi làm cho Công ty mất đi cơ hội làm ăn. Nó cũng
đặt ra cho Công ty một vấn đề là cần sử dụng nguồn tài chính của mình hiệu quả hơn.
Khoa quản lý Phan Thị Lan_A08298
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
3.3. Phân tích các chỉ tiêu sinh lợi
Chỉ tiêu Công thức tính ĐVT Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch
Tỷ suất sinh
lời /doanh thu
Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần
% 0.40 0.99 0.59
Tỷ suất sinh
lời /tổng TS
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
% 0.95 1.98 1.03
Tỷ suất sinh
lời /tổng vốn
CSH

Lợi nhuận ròng
Vốn CSH
% 2.01 4.32 2.31
-Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên doanh thu trong năm 2008 là 0.99% có nghĩa là một
đồng doanh thu tạo ra được 0.0099 đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận ròng năm 2008
tăng so với 2007 là do tốc độ tăng lợi nhuận lới hơn tốc độ tăng doanh thu. Điều này
chứng tỏ công tác quản lý của Công ty rất tốt
-Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản: Cứ mỗi đồng đầu tư vào tài sản của
Công ty thì sinh lợi được 0.0095 đồng lợi nhuận sau thuế đối với năm 2007 và 0.0198
đồng năm 2008. Tỷ suất sinh lời năm 2008 tăng so với năm 2007 vì Công ty đã có
mức giá vốn hàng bán đúng mức làm doanh thu từ hoạt động kinh doanh tăng dẫn đến
lợi nhuận sau thuế tăng
-Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên tổng vốn chủ sở hữu năm 2007 đạt 2,01% và năm
2008 đạt 4.32% nghĩa là cứ một đồng vốn chủ sở hữu đưa vào kinh doanh thì thu được
0.0201 đồng năm 2007 và 0.0432 đồng năm 2008. Hệ số này của Công ty là tương đối
cao nhưng so với năm 2007 tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu năm 2008
đã tăng 2.31%. Điều này cho thấy việc sử dụng vốn chủ sở hữu năm 2008 rất tốt.
4. Tình hình người lao động
-Từ khi thành lập đến nay, Công ty Cổ phần quản lý và Xây dựng đường bộ 470
đã đạt được những kết quả ngày càng cao trong sản xuất kinh doanh, khẳng định được
chỗ đứng trên thị trường hiện nay. Số cán bộ công nhân viên trong Công ty vào năm
1998 là 285 người nhưng đến nay đã tăng lên 365 người. Bên cạnh đó thu nhập của
cán bộ công nhân viên cũng không ngừng được nâng cao. Thu nhập bình quân của cán
bộ công nhân viên Công ty năm 2007 là 2.464.200đ/người/tháng. Năm 2008 là
2.890.200đ/người/ tháng.
-Công ty áp dụng hai hình thức trả lương: Trả lương theo thời gian và trả lương
khoán theo sản phẩm. Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng cho số cán bộ
gián tiếp trên Công ty và bộ phận quản lý gián tiếp tại các đội và các công nhân tạp vụ
Khoa quản lý Phan Thị Lan_A08298

×