Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

nghi luan van học trang phuc van hoa dan toc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (72.1 KB, 5 trang )

Gi  đ văn "Ngh lun v trang phc v văn ha".
Đất nước Việt Nam nằm trong vùng Đông Nam Á, thuộc min nhiệt đới ẩm nhưng thế đất kéo di từ Bắc xuống
Nam nên khí hu min Bắc v min Nam c sự khác nhau. Ở min Bắc c bốn mùa: xuân, hạ, thu, đông đưc
phân biệt khác rõ nhưng ở min Nam, do ảnh hưởng của gi mùa nên chỉ c hai mùa: mùa mưa v mùa khô.
Đất nước Việt Nam c núi cao rừng rm, c sông di biển rộng, c đồng bằng bát ngát phì nhiêu, trung du trù
phú. Những điu kiện hon cảnh đa l, khí hu đ thúc đẩy sự phát triển tính đa dạng v trang phc của nhân
dân từng vùng để con người thích nghi v tồn tại.
Dân tộc Việt Nam bao gồm nhiu dân tộc, trong đ người Việt c số dân đông nhất v l một trong những tộc
người c gốc tích lâu đời trên dải đất ny. Mỗi dân tộc đã c bản sắc văn ha độc đáo. Do đ trang phc ni
chung v của từng tộc người ni riêng tht phong phú đa dạng v đầy tính năng qua từng thời kỳ của lch sử
Việt Nam từ trước đến ngy nay.
Trang phục thời Hùng Vương
Cách đây khoảng 4.000 năm vo thời đại đồng thau phát triển, nước Việt Nam thời đ gọi l nước Văn Lang.
Người dân ở đây đã sinh sống bằng săn bắn, hái lưm v trồng trọt Họ không dùng vỏ cây lm áo nữa m đã
biết trồng gai, đay, nuôi tằm, ươm tơ, dệt vải. Vo thời kỳ ny đồ đồng rất phong phú. Trống đồng v nhiu
tưng phù điêu bằng đồng c khắc họa những cảnh sinh hoạt thời đ với những hình người, với các loại trang
phc khá rõ nét v đưc thể hiện bằng phong cách nghệ thut biến hình, cách điệu cao
Qua đ ít nhiu đã cho thấy trang phc của người thời đ khá phong phú như ph nữ mặc áo ngắn đến bng,
xẻ ngực, b sát vo người, phía trong mặc yếm kín ngực, chiếc yếm cổ tròn sát cổ, c trang trí những hình tấm
hạt gạo. Cũng c những loại áo cánh ngắn, cổ vuông, để hở một phần vai v ngực hoặc kín ngực, hở một phần
vai v trên lưng. Hai loại sau c thể l loại mặc chui đầu hay ci khuy bên trái. Trên áo đu c hoa văn trang
trí. Thắt lưng c ba hng chấm trang trí cách đu nhau quấn ngang bng
Qua những hiện vt khảo cổ đã tìm đưc cho thấy trang phc của đn b v đn ông như sau :
- Đn b mặc váy (váy kín "váy chui" v váy mở "váy ngắn").
- Đn ông thường đng khố v cởi trần.
Do điu kiện khí hu v sinh sống, người dân thường lên rừng săn bắn, hái lưm hay xuống biển bơi lặn đánh
cá, hoặc lm ruộng nước vất vả nên đầu tc phải gọn gng. Vì vy đn ông v đn b phải cắt tc ngắn đến
ngang vai hoặc một số ít cắt ngắn đến chân tc.
V trang phc của chiến binh thì gồm mảnh giáp hình chữ nht dùng để che ngực c 4 quai đeo. Đai lưng bằng
đồng c kha to bản, đưc hình thnh bởi nhiu các mc đưc liên kết với nhau. Trên b mặt mỗi miếng đu
c họa tiết hình rùa hay chim Các loại bao ống tay, bao ống chân bằng đồng c thể đưc dùng trong các


điệu múa ngy lễ, ngy hội.
V hình thức trang sức v trang điểm của người Việt cổ thì nam nữ đu xâu lỗ tai v đeo đồ trang sức. Các loại
vòng tai phổ biến của hai giới l hình tròn, hình vnh khăn, hình khối đặc biệt l loại vòng hoa tai gắn quả nhạc
hay đôi hoa tai bằng đá, hình con thú. Những chuỗi hạt thường thấy gồm các loại hạt hình tr, trái xoan, hình
cầu. Còn vòng tay với nhiu hình khác nhau như: tròn, vuông, chữ nht, lòng máng, sng trâu c trang trí
hoa văn hình lông chim hay bông lúa, ngoi ra còn nhiu nhẫn bằng đồng đeo ở ngn tay cũng gắn quả nhạc
di xinh xắn. Tuy đồ trang sức còn thô sơ, nhưng với điu kiện chế tác hạn chế ta thấy con người thời đ đã c
trình độ thẩm mỹ v c tưởng tưng cao, đã quan tâm đến vấn đ lm đẹp cho thân thể, đồng thời thể hiện
bn tay khéo léo, cần cù lao động.
Đn ông thường vẽ lên mình những hình ngoằn ngoèo, hình mc câu, đ l tc xâm mình phổ biến. Đn ông
v đn b đu nhuộm răng đen v c tc ăn trầu
Nghiên cứu các kiểu trang phc, trang sức, trang điểm thời Hùng Vương, ta tìm hiểu đưc khía cạnh v đời
sống, mối quan hệ xã hội thời đ. Mặt khác, ta còn chắt lọc ra những yếu tố thẩm mỹ lm tôn vẻ đẹp con
người gắn b với thiên nhiên, hi hòa với đất nước non trẻ, với xã hội vo thời kỳ đầu dựng xây.

Quan niệm về mặc và nguồn gốc nông nghiệp trong chất liệu may mặc của người Việt.
. Đối với con người, sau ăn thì đến Mặc l cái quan trọng. N giúp cho con người đối ph đưc với cái nng, cái
rét của thời tiết, khí hu. Nhân dân ta ni một cách đơn giản : Đưc bng no, còn lo ấm ct .Vì vy, cũng như
trong chuyện ăn, quan niệm v mặc của người Việt Nam trước hết l một quan niệm rất thiết thực : Ăn lấy
chắc, mặc lấy bn. v Cơm ba bát, áo ba manh, đi không xanh, rét không chết.
Nhưng mặc không chỉ để đối ph với môi trường, mặc c một  nghĩa xã hội rất quan trọng : Quen s dạ, lạ s
áo. Người ta hơn kém nhau nhiu khi bởi n : Hơn nhau cái áo manh quần - Thả ra ai cũng bc trần như ai; v
người ta khổ sở nhiu khi cũng vì n: Cha đời cái áo rách ny - Mất chúng mất bạn vì my áo ơi ! Mặc trở
thnh một nhu cầu không thể thiếu đưc trong mc đích trang điểm, lm đẹp cho con người: Người đẹp v
la, lúa tốt v phân, chân tốt v hi, tai tốt v hoa.
Mỗi dân tộc c cách ăn mặc v trang sức riêng, vì vy, cái mặc trở thnh biểu tưng của văn ha dân tộc. Mọi
âm mưu đồng ha sau khi xâm lăng đu bắt đầu từ việc đồng ha cách ăn mặc.
Từ nh Hán cho đến Tống, Minh, Thanh, các triu đại phong kiến Trung Quốc xâm lưc luôn kiên trì dùng đủ
mọi biện pháp buộc dân ta ăn mặc theo kiểu phương Bắc song chúng luôn thất bại. Các vua nh Lí, Trần cho
dạy cung nữ tự dệt vải, không dùng vải vc nh Tống. Trong lời hiệu triệu tướng sĩ đánh quân Thanh, Quang

Trung viết : Đánh cho để di tc, đánh cho để đen răng
Vy cái riêng trong cách mặc của người Việt l gì ?. Đ trước hết l cái chất nông nghiệp, m chất nông nghiệp
thì thể hiện rõ nhất trong chất liệu may mặc.
V Chất liệu may mặc, để đối ph hữu hiệu với môi trường tự nhiên, người phương Nam ta sở trường ở việc
tn dng các chất liệu c nguồn gốc thực vt l sản phẩm của ngh trồng trọt, cũng l những chất liệu may
mặc mỏng, nhẹ, thoáng, rất phù hp với xứ nng.Trước hết, đ l tơ tằm. Cùng với ngh trồng lúa, ngh tằm
tang c từ rất sớm. Trong những di chỉ khảo cổ thuộc hu kì đá mới cách nay khoảng 5000 năm (như di chỉ
Bu Tr), đã thấy c dấu vết của vải c dọi xe chỉ bằng đất nung. Cấy lúa v trồng dâu, nông v tang - đ l
hai công việc chủ yếu luôn gắn lin nhau của người nông nghiệp Việt Nam. Người Trung Hoa từ xưa cũng đã
luôn xem đ l hai đặc điểm tiêu biểu nhất của văn ha phương Nam; trong chữ "Man" m Trung Hoa xưa
dùng để chỉ người phương Nam c chứa bộ trùng chỉ con tằm.Từ phương Nam. ngh tằm tang đã đưc đưa
lên phương Bắc. Sách Hong Đế nội kinh ni v việc ny một cách hình tưng l "khi Hong Đế chặt đầu Si
Vưu thi thần Tằm Tang dâng la cho ông" (hiểu l : khi bộ lạc phương bắc do Hong Đế lm thủ lĩnh chiến
thắng bộ lạc phương Nam do Si Vưu lm thủ lĩnh thì người phương Bắc tiếp thu đưc bí quyết ngh trồng dâu
nuôi tằm của phương Nam). Các sách cổ Trung Quốc như Thủy kinh chú, Tam đô phú, T dân yếu thut đu
ni rằng đến đầu công nguyên, trong khi Trung Quốc một năm chỉ nuôi đưc 3 lứa tằm thì năng suất tằm ở
Giao Chỉ, Nht Nam, Lâm ấp một năm đạt đưc tới 8 lứa. Để c đưc nhiu lứa tằm trong năm, tổ tiên ta đã lai
tạo ra đưc nhiu giống tằm khác nhau phù hp với các loại thời tiết nng, lạnh, khô ẩm. Đây l một ngh hết
sức vất vả cực nhọc : Lm ruộng ba năm không bằng chăn tằm một lứa; Lm ruộng ăn cơm nằm, nuôi tằm ăn
cơm đứng. Từ tơ tằm, nhân dân ta đã dệt nên nhiu loại sản phẩm rất phong phú : tơ, la, lưt, l, gấm, vc,
nhiễu, the, đoạn, lĩnh, dũi, đa, nái, sồi, thao, vân, mỗi loại lại c hng mấy chc mẫu mã khác nhau.
Đến thế kỉ XVI - XVIII, khi m tơ la Trung Quốc sản xuất với số lưng nhiu đã chiếm lĩnh th trường thế giới
thì tơ la Việt Nam vẫn đưc đánh giá rất cao do chất lưng của n. Năm 1749, một người phương Tây l
Poivre nhn xét: "Tơ la Đng Trong so với Trung Quốc thì hơn hẳn v phẩm chất v sự tinh tế. Tơ đẹp nhất l
của vùng Quảng Ngãi. Người Trung Quốc mua đi rất nhiu v kiếm lời đưc từ 10-15%". Trong số 27 mặt hng
chính m Nht Bản nhp của Việt Nam thời kì ny (ghi lại trong sách Hòa Hán tam ti đồ sương) thì riêng vải
la đã chiếm 11 mặt hng. Thời thuộc Pháp, tơ la Việt Nam đã trở thnh một nguồn li to lớn. Riêng trong
khoảng 1909-1913, hằng năm Việt Nam xuất sang Pháp 183,3 tấn tơ la các loại Theo điu tra của P- Gourou.
trong số 108 ngh thủ còng khác nhau c ở đồng bằng Bắc Bộ vo năm 1935 thì ngh dệt đứng hng đầu với
tổng số trên 54 nghìn th dệt.Ngoi tơ tằm, ngh dệt truyn thống của Việt Nam còn sử dng các chất liệu

thực vt đặc thù khác như tơ chuối, tơ đay, gai, si bông .
Vải tơ chuối l một mặt hng đặc sản của Việt Nam m đến tk. VI, kĩ thut ny đã đạt đến trình độ cao v rất
đưc người Trung Quốc ưa chuộng. Họ gọi loại vải ny l "vải Giao Chỉ". Sách Quảng chí chép : "Thân chuối xé
ra như tơ, đem dệt thnh vải Vải ấy dễ rách nhưng đẹp, mu vng nhạt, sản xuất ở Giao Chỉ". Cho đến tn
thế kỉ XVIII, loại vải ny vẫn rất đưc ưa chuộng, Cao Hùng Trưng trong sách An Nam chí nguyên còn ca ngi :
"loại vải ny mn như lưt l, mặc vo mùa nực thì hp lắm".Vải dệt bằng si tơ đay, gai cũng xuất hiện khá
sớm. Đất đai v khí hu Việt Nam rất thích hp cao những loại cây ny phát triển, tổ tiên ta không những biết
tn dng khai thác nguồn nguyên liệu sẵn c ny m còn thuần dưỡng chúng thnh loại cây trồng phổ biến.
Sách Trung Quốc thời Hán, Đường đu ni rằng đay, gai ở An Nam mọc thnh rừng, dùng để dệt vải. Vải đay
gai bn hơn vải tơ chuối nhiu; đem cây đay gai ngâm nước cho tht thối rữa ra, còn lại tơ đem xe thnh si
dệt vải thì vải cũng mn như lưt l . Sử sách nước ta ghi: "cứ mỗi tháng vongy mồng một, thường triu đu
mặc áo tơ gai ".Ngh dệt vải bông xuất hiện muộn hơn nhưng ít ra cũng từ các thế kĩ đầu công nguyên. Sách
vở Trung Hoa gọi loại vải ny l vải cát bối. Sách Lương thư giải thích: "Cát bối l tên cây, hoa nở giống như
lông ngỗng, rút lấy si dệt thnh vải trắng muốt chẳng khác gì vải đay". Kĩ thut trồng bông dệt vải từ phương
Nam du nhp sang Trung Hoa vo thế kỉ X đến thế kỉ XI, vải bông trở thnh mốt đến nỗi người Trung Quốc
dương thời kêu l "vải bông mặc kín cả thiên hạ".
Trong khi sở trường của phương Nam ta l các loại vải nguồn gốc thực vt thì người phương Bắc c sở trường
dùng da thú l sản phầm của ngh chăn nuôi lm chất liệu mặc, thêm vo đ, da (v lông) thú lại rất phù hp
với thời tiết phương Bắc lạnh. Mùa lạnh ở Việt Nam, bên cạnh cách mặc đơn giản v rẻ tin nhất l mặc lồ ng
nhiu áo vo nhau, người ta may độn bông vo áo cho ấm (áo bông, áo mn ). Người nông thôn còn dùng
loại áo lm bằng lá gồi, gọi l áo tơi mặc đi lm đồng vừa tránh rét,tránh mưa, vừa tránh gi.
Cách thức trang phục qua các thời đại và tính linh hoạt trong cách mặc của người Việt.
Theo chủng loại v chức năng, trang phc gồm c đồ mặc phía trên, đồ mặc phía dưới, đồ dội đầu, đồ đi chân
v đồ trang sức. Theo mc đích, c trang phc lao dộng v trang phc lễ hội. Theo giới tính, thì c sự phân
biệt trang phc nam v trang phc nữ. Cách thức trang phc của người Việt qua các thời đại b chi phối bởi hai
nhân tố chính, của môi trường tự nhiên hoặc c nguồn gốc từ môi trường tự nhiên - đ l: (a) khí hu nng
bức của vùng nhiệt đới; v (b) công việc lao động nông nghiệp trồng lúa nước.
Đồ mặc phía Dưới tiêu biểu hơn cả, ổn đnh hơn cả của ph nữ qua các thời đại l chiếc váy.
Từ thời Hùng Vương, ph nữ đã mặc váy, lối mặc đ đưc bảo lưu một cách kiên trì ở nhiu nơi cho tới tn
giữa thế kỉ ny. N l đồ mặc điển hình của cả vùng Đông Nam á v phổ biến đến mức, ở một số dân tộc Đông

Nam á, không chỉ ph nữ, m cả nam giới cũng mặc váy. Sở dĩ như vy l vì mặc váy không chỉ mát, đối ph
đưc một cách c hiệu quả với khí hu nng bức, m còn rất phù hp với công việc đồng áng.
L thứ đồ mặc phía dưới đặc thù của phương Nam, chiếc váy khác hắn với chiếc quần c nguồn gốc từ nôi du
mc Trung á : thứ đồ mặc ny phù hp với công việc chăn nuôi cưỡi ngựa v khí hu phương Bắc giá lạnh. Với
âm mưu đồng ha tn bạo, phong kiến Trung Hoa đã nhiu phen muốn đưa chiếc quần vo thay thế cho chiếc
váy của ta. Đến thời thuộc Minh, chiếc quần ph nữ c lẽ đã phổ biến đưc ở một bộ phn th dân. Bởi vy m
vo năm 1665, vua Lê Huyn Tông đã phải ra chiếu chỉ cấm ph nữ : không đưc mặc quấn để bảo tồn quốc
tc mặc váy. Trong khi đ. đến cuối tk. XVII để tạo nên sự đối lp với Đng Ngoi, chúa Nguyễn ở trong Nam
đã lệnh cho trai gái Đng Trong dùng quần áo Bắc quốc (= Trung Hoa) để tỏ sự biến đổi. Thnh ra chiếc quần
gốc du mc cuối cùng đã thâm nhp vo min Nam sớm hơn min Bắc. Đến năm 1828, vua Minh Mạng tiếp tc
học theo Trung Hoa một cách triệt để ra chiếu chỉ cấm dân mặc váy, v đã gây nên một sự phản ứng mạnh mẽ
trong dân chúng ở vùng Bắc H. Phản ứng bởi lẽ người dân Việt rất tự ho v chiếc váy, rất tự tin vo bản sắc
v bản lĩnh văn ha của mình : Cái trống thì thủng hai đầu. Bên ta thì c , bên tu thì không !Đối với nam giới,
đồ mặc phía dưới ban đầu l chiếc khố. Khố l một mảnh vải di quấn một hoặc nhiu vòng quanh bng v
luồn từ trước ra sau, đuôi khố thường thả phía sau (cũng c khi thả v phía trước). Khố mặc mát, phù bp với
khí hu nng bức, v dễ thao tác trong lao động. Vì vây, n không chỉ l đồ mặc điển hình thời Hùng Vương
m còn đưc duy trì ở bộ phn dân chúng khá lâu v sau ny; thời Nguyễn. các sắc lính tuy phân biệt với nhau
bằng mu của thắt lưng (lễ phc) hoặc x cạp (thường phc), nhưng vẫn dưc gọi l "khố": lính khố xanh (đa
phương), lính khố đỏ (quân thường trực), lính khố vng (phc v vua). Ngy nay. tuy nam giới không còn đng
khố. nhưng do sự chi phối của khí hu, lối cởi trần mặc độc một chiếc quần đùi (= quần x lỏn) lúc ở nh vo
mùa nng ở người lớn cũng như trẻ con. Nông thôn cũng như thnh th, thực ra cũng chẳng khác cách mặc cởi
trần đng khố thời Hùng Vương bao xa!
Khi chiếc quần gốc du mc thâm nhp vo thì nam giới l bộ phn tiếp thu n sớm nhất. Điu ny tht dễ hiểu,
bởi lẽ nam giới (dương tính) hướng ngoại nên dễ hấp th văn ha bên ngoi hơn. Vả lại, namgiới (dương tính)
cũng phù hp với văn ha trọng động gốc du mc (dương tính) hơn. Quần dn ông c hai loại : quần lá tọa v
quần ống sớ. Quần lá tọa cho ống rộng v thẳng, đũng sâu, cạp quần (min Nam gọi l lưng quần) to bản. Khi
mặc, người ta buộc dây thắt lưng ra ngoi cạp rồi thả phần cạp thừa phía trần rủ xuống ra ngoi thắt lưng (vì
thế nên c tên gọi l "lá tọa"). Quần lá tọa chính l loại quần đưc sáng tạo phù hp với môi trường khí hu
nng bức của ta (do c ống rộng nên mặc mát chẳng thua kém gì cái váy của ph nữ), v c thể sử dng rất
linh hoạt thích hp) với lao dộng đồng áng đa dạng - ở mỗi loại ruộng khác nhau (ruộng cạn, ruộng nước,

nước nông, nước sâu), người đn ông c thể điu chỉnh cho ống quần cao hoặc thấp rất dễ dng bằng cách
kéo cạp (lưng) quần lên hoặc xuống (chính vì vy m quần c đũng sâu). Ngy lễ hội, nam giới dùng quần ống
sớ : quần mu trắng c ống hẹp, đũng cao gọn gng, đẹp mắt.
Đồ mặc phía TRÊN của ph nữ ổn đnh nhất qua các thời đại l cái yếm. Yếm l đồ mặc mang tính chất thuần
tu Việt Nam, thường do ph nữ tự cắt-may-nhuộm lấy. với nhiu kiểu cổ, nhiu mu phong phú : yếm nâu để
đi lm thường ngy ở nông thôn; yếm trắng thường ngy ở thnh th; yếm hồng, yếm đo, yếm thấm dùng
vo những ngy lễ hội. Yếm dùng để che ngực. cho nên n trở thnh biểu tưng của nữ tính (khi giặt phải phơi
phng ở chỗ kín đáo), v c sức quyến rũ mãnh liệt: Ba cô đội gạo lên chùa, Một cô yếm thắm bỏ bùa cho sư.
Sư v sư ốm tương tư - ốm lăn ôm lc cho sư trọc đầu Yếm v những bộ phn của yếm trở thnh biểu tưng
của tình yêu: Yếm trắng m vã nước hồ; Vã đi vã lại anh đồ yêu thương; Trầu em têm tối hôm qua- Cất trong
giải yếm mở ra mời chng; Ước gì sông rộng một gang - Bắc cầu giải yếm cho chng sang chơi.
Để đối ph với khí hu nng bức, ph nữ khi lm lng, nhất l trong bng râm, dù l vo thời Hùng Vương hay
l đầu tk. XX vẫn thường mặc váy-yếm với hai tay v lưng để trần. Ph nữ nhiu dân tộc ít người đến nay vẫn
mặc váy cởi trần.
Đn ông khi lao dộng thì thường cởi trần. Các thnh ngữ "váy vn, yếm mang" (đối với ph nữ) v "cởi trần
đng khố" (đối với nam giới) miêu tả rất chính xác trang phc lao động truyn thống. Cách mặc với mc đích
đối ph với môi trường tự nhiên ny dần dần trở thnh một quan niệm v cái đẹp của người Việt Nam cổ
truyn: Đn ông đng khố đuôi lươn. Đn b yêm thắm hở lườn mới xinh.Khi lao động v trong những hoạt
động bình thường, nam nữ cũng thường mặc áo ngắn c hai túi phía dưới. c thể xẻ t hai bên hông hoặc bít
t; ngoi Bắc gọi l áo cánh. Trong Nam gọi l áo b ba. áo c đính cúc nhưng ph nữ khi mặc thường không
ci cúc vừa để cho mát, vừa để hở cái yếm trắng lm duyên.
Dp lễ hội, người Việt thường mặc áo di , từ tk. XIX đến sau 1945 ở min Trung v Nam, cũng như ở một số
vùng min Bắc, người ta mặc áo di thường xuyên, kể cả khi lao động nặng nhọc,.áo di ph nữ phân biệt áo
tứ thân v năm thân. Phổ biến hơn cả l áo tứ thân. áo tứ thân may từ bốn mảnh vải, hai mảnh sau ghép lin
ở giữa sống lưng, đằng trước l hai t (vạt) áo không c khuy; khi mặc bỏ buông hoặc buộc thắt hai vạt vo
nhau. Theo sách Văn hiên thông khảo của Mã Đoan Lâm. ở Giao Chỉ thời xưa, "người c đa v trong xã hội đu
mặc áo di Lễ lạt thì mặc thêm áo rộng mu thẫm trùm lên, gồm c bốn vạt, gọi l tứ thân ". áo năm thân
cũng may như áo tứ thân, chỉ c điu vạt trước phía trái may ghép từ hai thân vải, thnh ra rộng gấp đôi vạt
phải, để bên ngoi, gọi l vạt cả, đè lên vạt phải để bên trong, gọi l vạt con.Với cái áo năm thân c vạt trái
lớn hơn v nằm ngoi vạt phải, ta lại bất gặp một biểu hiện đầy thú v của triết lí coi trọng bên trái (bên Đông,

bên nông nghiệp) hơn bên phải (bên Tây, bên du mc). Cùng với  nghĩa ny, người Việt cổ còn c tp quán
ci cúc áo bên trái (người Trung Hoa gọi lối mặc ci khuy bên trái của ta l tả nhm); v sau ở đn ông, lối
mặc ny đã b thay bằng lối mặc ci khuy bên phải của Trung Hoa.
Dp hội hè, ph nữ xưa hay mặc áo lối mớ ba, mớ bảy, tức l mặc nhiu áo cánh lồ ng vo nhau. Tuy nhiên,
với phong cách tế nh, kín đáo truyn thống. Người ph nữ Việt mặc cái áo di mu thâm hoặc nâu phía bên
ngoi. lấp l bên trong mới l các lớp áo cánh nhiu mu (vng mỡ g' vng chanh, hồng cánh sen, hồng đo,
xanh hồ thủy ). ở Nam Bộ. nơi khí hu nng quanh năm, "áo mớ" dưc thay bằng áo cặp (2 cái.).
V mặt mu sắc. mu ưa thích truyn thống của người min Bắc l mu nâu. g -mu của đất; mu ưa thích
của người Nam Bộ l mu đen. mu của bùn; người xứ Huế thì ưa mu tím trang nhã. Mấy chc năm gần đây,
do ảnh hưởng của phương Tây, mu sắc trang phc đã trở nên hết sức đa dạng : Tuy nhiên, trong quan niệm
nhân dân thì mu hồng, mu đỏ vẫn l mu của sự may mắn, tốt đẹp, mu "đại cát". ở nông thôn hiện nay,
khi lm lễ cưới trước bn thờ gia tiên, chú rể c thể mạc âu phc (nam giới dương tính hướng ngoại), còn cô
dâu thường vẫn mặc áo di mu đỏ hoặc hồng chứ không mặc mu trắng l mu m truyn thống Việt Nam
vẫn xem l mu tang tc (áo di trong chỉ c thể mặc trong tiệc cưới).
Do ảnh hưởng sự giao lưu với phương Tây, từ những năm 30 của thế kỉ ny, chiếc áo di cổ truyn đưc cải
tiến dần thnh chiếc áo di tân thời Khởi đầu từ những sáng kiến của hai họa sĩ Lê Phổ v Cát Tường, với sự
sng lọc, bổ sung, sửa đổi của người sử dng, chiếc áo di tân thời đã trở thnh một sản phẩm sáng tạo tp
thể, n kết hp đưc một cách xuất sắc truyn thống dân tộc với ảnh hưởng Tây phương : bên cạnh những cải
tiến đáng kể theo hướng tăng cường phô trương cái đẹp cơ thể một cách trực tiếp kiểu Tây phương (dương
tính ha) như đa dạng ha v mu sắc; áo đưc thu gọn cho ôm sát thân lm nổi ngực, b eo hơn; bỏ áo
cánh, áo lt v xẻ t áo hai bên sườn cao hơn cho hở lườn, thì áo di tân thời lại cũng đồng thời kê' tc v
phát triển cao độ phong cách tế nh. kín đáo cổ truyn (âm tính ha): Trong khi áo tứ thân cổ truyn buông hai
vạt trước bay phấp phới thì áo di tân thời ghép hai thân trước thnh một vạt di kín đáo hơn; trong khi áo tứ
thân cổ truyn để hở ngực yếm, hở cổ thì kiểu áo di tân thời dưc ưa chuộng nhất l kiểu c cổ nhỏ cao
Nhờ vy, chiếc áo di tân thời khiến cho người ph nữ mặc n nhìn chung v nhìn từ phía trước hết sức kín
do đoan trang m vẫn không kém phần quyến rũ. Còn nếu nhìn nghiêng từ bên hông thì cng thấy sức quyến
rũ tăng lên gấp bội phần. Chính sự khêu gi một cách tế nh kín do, tính cách dương ở trong âm đặc biệt ny
vừa đáp ứng đưc yêu cầu của thời đại, lại vừa duy trì đưc bản sắc dân tộc. khiến cho chỉ trong một thời gian
ngắn, chiếc áo di tân thời đã đưc phổ biến rộng rãi với các phong cách đa phương H Nội, Si Gòn, Huế v
trở thnh biểu tưng cho y phc truyn không việt Nam.

Đn ông vo dp hội hè cũng mặc áo di, thường l áo the den. Giới thưng lưu thì mặc áo di cả trong sinh
hoạt thường ngy.Bên cạnh hai bộ phn cơ bản l đồ mặc trên v dưới (quần áo sống áo), trang phc Việt
Nam còn c những bộ phn khác không kém điễn hình như thắt hông, đồ dội dầu, đồ trang sức.Thắt lưng
(thường lm bằng vải) l bộ phn ph với mc đích ban đầu phc v cả nam lẫn nữ l giữ cho đồ mặc dưới
khỏi tuột (với mc đích ny, thắt lưng c thể bằng một si dây, gọi l dải rút), rồi phát sinh thêm mc đích giữ
áo di cho gọn. V mc đích thứ ba l tôn tạo cái đẹp cơ thể của ph nữ. Các b các ch còn dùng thêm thắt
lưng bao (còn gọi l ruột tưng) để kiêm nhiệm mc đích thứ tư l lm túi dựng đỗ vặt (tin, trầu cau ).
Khi lao động đồng áng. người Việt Nam thường di chân đất, khi hội hè hoặc ở thnh th. thì đi dép (theo chất
liệu c dép da, dép dừa, dép ci, dép cao su, ). đi guốc (lm bằng gỗ), đi hi (đối với ph nữ), đi giy (đối với
nam giới).Trên đầu thường đội khăn. Ph nữ trước đây để tc di v vấn tc bằng một mảnh vải di cuộn lại
dể trên đầu (gọi l cái vấn tc), đuôi tc để chứa ra một ít gọi l tc đuôi g : Một thương tc để đuôi g. Hai
thương ăn ni mặn m c duyên. Nguyễn Nhưc Pháp trong bi thơ Chùa Hương đã miêu tả rất chính xác
trang phc của c gái quê : Khăn nhỏ, đuôi g cao - Em đeo giải yêm đo - Quần lĩnh, áo the mới - Tay em
cầm chiếc nn quai thao
C thể phủ ra ngoi cái vấn tc l cái khăn vuông, chít hình mỏ quạ vo mùa lạnh (c mỏ nhọn phía trước. hai
đầu buộc dưới cằm) hoặc hình đồng tin vo mùa nng (như khăn mỏ quạ, nhưng hai đầu buộc ra sau). Đn
ông trước đây để tc di (hch kêu gọi đánh quân Thanh của Nguyễn Huệ viết: "đánh cho để di tc ") búi lại
thnh một búi tròn trên đầu gọi l búi t, búi củ hnh. Khi lm lng, người đn ông vấn khăn đầu rìu, lúc sang
trọng thì đội khăn xếp. Người Nam Bộ thường đội khăn rằn .
Trên khăn. hoặc thay cho khăn l nn để che mưa nắng. Nn thường c khung tre v lp lá gồi. Nn chp
nhọn đầu; nn thúng rộng vnh; nn ba tầm như nn thúng nhưng mảnh dẻ hơn - các loại nn ny đu phải
c quai để giữ, nn quai thao (lm bầng vải thao) l loại phổ biến hơn cả ; Huế nổi tiếng với nn bi thơ - một
loại nn mỏng giơ lên ánh sáng nhìn thấy những hình trang trí bên trong (xưa c bi thơ). Mũ l loại đồ đội
đầu ôm sát v kín tc (min Nam gọi chung cả mũ nn l "nn"). Vua xưa đội mũ miện; quan văn xưa đội mũ
cánh chuồn (c hai. cánh hai bên); tướng ra trn đội mũ tr (bằng chất liệu cứng để chống binh khí); sư sãi v
người gi đội mũ ni (c dim che kín tai v gáy, bởi vy mới c thnh ngữ "mũ ni che tai"); trẻ con đội mũ thp
(để bảo vệ thp thở ở đỉnh đầu); sau ny còn c mũ lưỡi trai, mũ ca-lô, mũ cát,
V cách trang sức thì từ thời Hùng Vương, người Việt Nam đã rất thích đeo vòng - vòng tai. vòng cổ, vòng tay,
vòng chân (vòng tai c thể nặng lm trễ dái tai xuống, dẫn đến tc căng tai ở một số dân tộc min núi). Lối tư
duy tổng hp truyn thống luôn l nguồn gốc của một nếp sống thiết thực : khi ăn thì kết hp để chữa bệnh.

ngay cả khi lm đẹp. Người Việt Nam cũng luôn kết hp sao cho cái đẹp đ c ích cho cuộc sống, cho sức
khỏe. Thời Hùng Vương c tc xăm mình theo hình cá sấu để n khỏi lm hại (tc ny đến tn thời Trần vẫn
đưc duy trì). Tc nhuộm răng đen c tác dng vừa để bảo vệ răng vừa để trang điểm (ca dao c câu : Răng
đen ai nhuộm cho mình - Để duyên mình đẹp, để tình anh say). Tc ăn trầu để đỏ môi v để trừ sơn lam
chướng khí cũng rất phổ biến l tc nhuộm mng tay, mng chân bằng thảo mộc (lá mng) để trừ t ma v để
lm đẹp.Như vy, trong việc trang phc, người Việt Nam đã c cách ứng xử rất linh hoạt đặng đối ph với khí
hu nhiệt đới nng bức v công việc nh nông lm ruộng nước. Cách may mặc, cùng với chức năng đối ph với
môi trường tự nhiên, còn luôn hướng tới mc đích lm đẹp cho con người ; nhưng đ luôn l một cái đẹp tế
nh, kín đáo.
Ngu ?n từ: � />a-quot-#ixzz3qHaQ3cQV

×