Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

doanh thu và chi phí của doanh nghiệp thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.51 KB, 19 trang )

I/
DOANH THU
Khái niệm doanh thu: “ Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.”
Căn cứ vào các hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp thì doanh thu gồm doanh thu
bán hàng, cung ứng dịch vụ và doanh thu hoạt động tài chính.
1/ Doanh thu bán hàng, cung ứng dịch vụ
a)Khái niệm doanh thu bán hàng:
Một trong những yếu tố giúp doanh nghiệp thương mại gia tăng lợi nhuận là tiêu thụ được
nhiều hàng hoá.Tiêu thụ được hàng hoá, doanh nghiệp mới hoàn thành chu kỳ kinh doanh,
mới đảm bảo quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được liên tục và phát triển.
“Tiêu thụ hàng hoá là quá trình doanh nghiệp xuất giao hàng cho bên mua và nhận
được tiền hoặc được bên mua chấp nhận thanh toán theo hợp đồng thoả thuận giữa
hai bên.”
Như vậy, hoạt động tiêu thụ hàng hoá bao gồm hai công đoạn: xuất giao hàng cho bên
mua và thu tiền bán hàng.Hai công đoạn này có thể được tiến hành đồng thời, nghĩa là việc
xuất giao hàng hoá cùng lúc với tiền bán hàng được thu về ngay; nhưng cũng có nhiểu
trường hợp việc xuất giao hàng có khoảng cách thời gian với việc thu tiền, nghĩa là hàng
hoá được tiêu thụ nhưng không thu tiền ngay mà thu tiền sau. Từ đó, nảy sinh khái niệm
thời điểm tiêu thụ hàng hoá.
“Thời điểm tiêu thụ hàng hoá hay còn gọi là thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng
chính là thời điểm bên mua chấp nhận thanh toán tiền hàng cho bên bán.”
Có trường hợp thời điểm bên mua chấp nhận thanh toán tiền hàng cho bên bán cũng là lúc
bên mua thực hiện việc thanh toán dưới nhiều hình thức khác nhau co bên bán, nhưng
cũng có trường hợp, thời điểm bên mua chấp nhận thanh toán tiền hàng cho bên bán lại là
lúc tại bên bán phát sinh một khoản nợ phải thu.
Vì vậy, thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng không phụ thuộc vào việc bên bán đã
thực tế thu được tiền hay chưa.
Điều này có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp, giúp doanh
nghiệp ghi nhận chính xác doanh thu bán hàng trong kỳ làm cơ sở cho việc lên báo cáo,


tính toán và ra các quyết định liên quan.
Kết thúc quá trình tiêu thụ là doanh nghiệp có doanh thu bán hàng. Vậy doanh thu bán
hàng là toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu do tiêu thụ được hàng hoá
trong một thời kỳ nhất định.
Theo Chuẩn mực kế toán hiện hành, thì doanh thu bán hàng phải đồng thời thoả mãn tất cả
năm (5) điều kiện như sau:
(1)Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua;
(2)Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng
hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
(3)Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(4)Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
(5)Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
b)Ý nghĩa của chỉ tiêu doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng là một chi tiêu tài chính không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với bản
thân doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ nển kinh tế, do những
nguyên nhân sau:
- Có doanh thu bán hàng chứng tỏ doanh nghiệp đã cung ứng hàng hoá phù hợp với
thị hiếu người tiêu dùng và đáp ứng được nhu cầu xã hội.
- Có được doanh thu bán hàng, doanh nghiệp có được nguồn vốn để trang trải các
khoản chi phí trong quá trình kinh doanh, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của
doanh nghiệp.
- Doanh thu bán hàng còn là nguồn tài chính để doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ
đóng góp cho ngân sách Nhà nước.
- Từ doanh thu bán hàng doanh nghiệp có nguồn tài chính để tham gia liên doanh,
liên kết kinh tế với các doanh nghiệp khác để nâng cao hiệu quả hoạt động, trên cơ
sở đó doanh nghiệp có khả năng tăng thêm thu nhập.
- Có được doanh thu bán hàng cũng lả kết thúc quá trình luân chuyển vốn lưu động,
tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình kinh doanh sau của doanh nghiệp.
Như vậy, doanh thu bán hàng có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tài chính của doanh

nghiệp. Trường hợp doanh thu bán hàng của doanh nghiệp thương mại không đủ bù đắp
các khoản chi phí đã bỏ ra sẽ khiến donh nghiệp gặp khó khăn về tài chính. Và nếu như
tình trạng này kéo dài, doanh nghiệp sẽ không đủ sức bám trụ trên thị trường tất yếu đi đến
phá sản.
c) Lập kế hoạch doanh thu bán hàng
Như nêu trên, doanh thu bán hàng là chỉ tiêu kinh tế hết sức quan trọng của doanh nghiệp
nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Chỉ tiêu doanh thu bán hàng có liên quan và
ảnh hưởng sâu sắc đến toàn bộ các chỉ tiêu tài chính khác của doanh nghiệp.
Do đó, để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành thuận lợi và đạt
hiệu quả kinh tế cao, mọi doanh nghiệp đều phải xây dựng kế hoạch doanh thu bán hàng
làm nền tảng cho các kế hoạch khác.
Kế hoạch doanh thu bán hàng có ảnh hưởng lớn tới hàng loạt kế hoạch khác trong doanh
nghiệp. Kế hoạch doanh thu bán hàng có chính xác thì kế hoạch mua hàng, kế hoạch thu
tiền, kế hoạch lợi nhuận,…của doanh nghiệp mới chính xác.
Vì vậy, cần phải quan tâm và không ngừng cải thiện và nâng cao công tác lập kế hoạch
doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng phụ thuộc vào số lượng hoặc khối lượng (hay gọi là sản lượng) hàng
hoá tiêu thụ và giá bán một đơn vị hàng hoá.
Công thức xác định doanh thu bán hàng: DT = P
i
x Q
i
Trong công thức trên:
- P
i
: giá bán hàng hoá loại i
- Q
i
: sản lượng hàng hoá loại i đã tiêu thụ
Để đơn giản hoá nhưng vẫn đảm bảo giá trị của công tác kế hoạch, giá bán hàng hoá

thường được xác định là yếu tố không biến động trong một khoảng thời gian nhất định (kỳ
kế hoạch). Vì vậy, việc lập kế hoạch doanh thu bán hàng chủ yếu là tập trung vào việc
xác định sản lượng hàng hoá tiêu thụ trong kỳ kế hoạch.
Có hai phương pháp xác định sản lượng hàng hoá tiêu thụ trong kỳ kế hoạch như
sau:
(1)Căn cứ vào kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp:
Q : sản lượng hàng hoá tiêu thụ trong kỳ kế hoạch.
Q
đk
: sản lượng hàng hoá tồn kho ở đầu kỳ kế hoạch.
Q
mk
: sản lượng hàng hoá mua trong kỳ kế hoạch.
Q
ck
: sản lượng hàng hoá tồn kho ở cuối kỳ kế hoạch.
Q = Q
đk
+ Q
mk
– Q
ck
Cần lưu ý là:
-Sản lượng hàng hoá dự tính tồn kho ở đầu kỳ và ở cuối kỳ kế hoạch bao gồm:
+Sản lượng hàng hoá còn trong kho doanh nghiệp
+Sản lượng hàng hoá hàng gửi đi bán chưa xác định tiêu thụ ( hàng tại các đại lý…)
tính đến thời điểm đầu kỳ kế hoạch.
-Sản lượng hàng hoá dự tính tiêu thụ năm kế hoạch bao gồm cả hàng gửi đi bán năm báo
cáo chuyển sang.
-Hàng hoá gửi đi bán đến cuối năm báo cáo năm nay mới xác định tiêu thụ phải tính giá

theo năm báo cáo.
Ví dụ: Hãy xác định doanh thu bán hàng của công ty trong năm kế hoạch tại công ty A với
số liệu như sau:
Số liệu năm báo cáo:
Mặt hàng
Đơn giá
nhập kho
Hàng đang
gửi bán
Đã tiêu thụ trong năm
Số lượng
(cái)
Giá bán
(đồng)
X 100.000 200 10.000 12.000
Y 145.000 500 13.000 15.000
Z 50.000 400 25.000 7.500
Số liệu năm kế hoạch:
Mặt hàng
Nhập kho Dự tính tiêu thụ
Số lượng
(cái)
Đơn giá
(đồng)
Số lượng
(cái)
Đơn giá
(đồng)
X 20.000 95.000 18.000 12.500
Y 15.000 140.000 14.000 16.000

Z 40.000 50.000 35.000 9.500

Với các số liệu nêu trên thì doanh thu bán hàng (DTBH) của từng mặt hàng được xác định
như sau: (Đvt: đồng)
DTBH
X
: (200 x12.000) + (18.000 – 200) x 12.500 = 224.900.000
DTBH
Y
: (500 x15.000) + (14.000 – 500)x 16.000 = 223.500.000
DTBH
Z
: (400 x 7.500) + (35.000 – 400)x 9.500 = 331.700.000
Vậy, doanh thu bán hàng của doanh nghiệp A năm kế hoạch là:
DTBH
công ty
= 224.900.000 + 223.500.000 + 331.700.000 = 780.100.000
(2)Căn cứ theo đơn hàng của khách hàng:
Phương pháp này căn cứ vào hợp đồng đặt hàng của khách hàng để lập kế hoạch doanh
thu bán hàng. Theo phương pháp này thì doanh nghiệp sẽ không có hàng hoá tồn đầu kỳ
và tồn cuối kỳ do khách hàng đặt bao nhiêu mua bấy nhiêu.
Ưu điểm của phương pháp này là doanh nghiệp không tốn chi phí tồn kho nhưng phương
pháp này chỉ thực hiện được khi có được đơn đặt hàng của khách hàng.
d) Quản lý doanh thu bán hàng
Qua công thức xác định doanh thu, có thể nhận thấy các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu
bán hàng bao gồm:
-Sản lượng hàng hoá tiêu thụ được: sản lượng hàng hoá tiêu thụ được càng nhiều thì
doanh thu càng lớn. Tuy nhiên, sản lượng hàng hoá tiêu thụ được phụ thuộc rất nhiều vào
tình hình tổ chức công tác bán hàng, hợp đồng bán hàng, khả năng tài chính của doanh
nghiệp,…cần chú ư đến các vấn đề này để gia tăng doanh thu số bán.

-Giá cả hàng hoá: hàng hoá có giá bán cao thì doanh thu nhiều hơn. Tuy nhiên, giá bán là
con dao hai lưỡi.
+ Khi giá bán của doanh nghiệp cao là do hàng hoá của doanh nghiệp có chất lượng, hàm
lượng chất xám cao, kết cấu mẩu mã phù hợp với thị hiếu của khách hàng thì đây là dấu
hiệu đáng mừng. Doanh thu của doanh nghiệp sẽ tăng, lợi nhuận tăng.
+Nhưng nếu giá bán của doanh nghiệp cao là do chi phí cao thì rất đáng lo ngại, doanh
nghiệp khó cạnh tranh trên thị trường và dễ dẫn đến phá sản.
-Phương thức thanh toán và công tác marketing cũng ảnh hưởng nhiều đến doanh
thu bán hàng: Nếu phương thức thanh toán thoả thuận là thu tiền ngay thì sẽ giúp doanh
nghiệp tăng nhanh vòng quay vốn, khiến doanh thu tăng (nhưng thực tế ngày nay, các
doanh nghiệp thường cho khách hàng mua chịu. Điều này để gia tăng khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp); Công tác marketing tốt và hiệu quả cũng giúp doanh nghiệp gia tăng
đáng kể doanh thu.
e) Phân biệt doanh thu bán hàng và tiền bán hàng thực thu
Tiền thu bán
hàng kỳ này =
Doanh thu bán
hàng kỳ này -
Doanh thu bán hàng kỳ này,
kỳ sau mới thu tiền kỳ này +
Doanh thu bán hàng kỳ trước,
thu được tiền ở kỳ này

Như vậy, nếu như doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được thì tiền
thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được trong một thời gian nhất định.
Phân biệt được sự khác nhau này giúp doanh nghiệp tính toán chính xác hiệu quả hoạt
động kinh doanh, khả năng tài chính, tình hình thu chi trong doanh nghiệp.
f) Doanh thu bán hàng thuần
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp thương mại thường sử dụng biện pháp
chiết khấu thương mại để kích thích tiêu thụ, ngoài ra , có những trường hợp doanh nghiệp

phải nhận lại một phần hoặc toàn bộ số hàng hoá đã được xác định là đã bán ra, hoặc phải
giảm giá cho khách hàng do hàng kém, mất phẩm chất hoặc không đúng tiêu chuẩn quy
định trong hợp đồng mua/bán hàng hoá đã được ký kết.
Vì vậy, nếu như chỉ tiêu doanh thu bán hàng chỉ ra số liệu giá trị tổng quát doanh nghiệp
nhận được thông qua việc bán hàng và/hoặc cung ứng dịch vụ của một doanh nghiệp trong
một khoảng thời gian nhất định nào đó thì chỉ tiêu doanh thu bán hàng thuần phản ánh
lượng doanh thu bán hàng hoá và/hoặc cung ứng dịch vụ mà doanh nghiệp thực sự có
được trong khoảng thời gian đó để xác định kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh
thương mại (hoạt động bán hàng).
Chỉ tiêu daonh thu bán hàng thuần được xác định như sau:
Doanh thu bán hàng thuần = Doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ
doanh thu bán hàng
Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng bao gồm:
-Hàng bán bị khách hàng trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
nhưng bị khách hàng từ chối thanh toán và trả lại. Việc trả lại hàng của người mua được
xác định là hàng bán bị trả lại nếu như đúng quy định và bên bán đã chấp nhận hoàn tất
thủ tục nhập kho.
-Giảm giá hàng bán: là khoản tiền bên bán giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém, mất
phẩm chất hoặc không đúng với tiêu chuẩn quy định trên hợp đồng.
-Các khoản chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá bán cho người
mua do người mua thực hiện đúng yêu cầu về thương mại mà người bán quy định (chiết
khấu thương mại phải được niêm yết).
-Các khoản thuế ở khâu tiêu thụ:
+ Thuế xuất khẩu phải nộp;
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp;
+ Thuế GTGT phải nộp đối với cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp tính
thuế trực tiếp trên GTGT.
2/ Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm các khoản doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ
tức và lợi nhuận được chia và doanh thu từ các hoạt động tài chính khác được coi là thực

hiện trong kỳ, không phân biệt các khoản doanh thu đó thực tế đã thu được tiền hay sẽ thu
được tiền.
-Tiền lãi: là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tiền, các khoản
tương đương tiền hoặc các khoản còn nợ doanh nghiệp như:
+ Lãi cho vay;
+ Lãi tiền gửi;
+ Lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu;
+ Chiết khấu thanh toán;
-Tiền bản quyền: là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tài sản như:
+ Bằng sáng chế;
+ Nhãn hiệu thương mại;
+ Bản quyền sáng tác;
+ Phần mềm máy vi tính;
-Cổ tức và lợi nhuận được chia: là số tiền lợi nhuận được chia từ việc nắm giữ cổ phiếu
hoặc góp vốn.
-Doanh thu từ hoạt động tài chính khác như:
+ Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn: là số chênh lệch
giữa giá bán lớn hơn giá mua, số lãi về trái phiếu, tín phiếu hoặc cổ phiếu, chứ không phải
tổng số tiền thu được từ việc bán chứng khoán;
+ Thu nhập từ việc bán ngoại tệ: là số chênh lệch lãi giữa giá mua vào và giá ngoại tệ bán
ra;
+ Thu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng;
+ Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác;
+ Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn;
II/ THU NHẬP KHÁC
1/ Khái niệm:
Thu nhập khác là các khoản thu nhập góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ các hoạt
động không có trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
2/ Cấu thành:
-Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ;

-Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng;
-Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;
-Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ;
-Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập;
-Các khoản thuế được NSNN hoàn lại;
-Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm, dịch
vụ không tính trong doanh thu (nếu có);
-Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh
nghiệp;
-Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ kế toán,
năm nay mới phát hiện ra,…
CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
Mục Tiêu: Giúp sinh viên hiểu được tầm quan trọng và mức độ ảnh hưởng của chi phí
trong hoạt động sản xuất kinh doanh làm cơ sở cho việc kiểm soát chi phí trong doanh
nghiệp thương mại một cách hiệu quả nhất.
1 KHÁI NIỆM CHI PHÍ
Khi nghiên cứu quá trình hoạt động của doanh nghiệp, thử xem xét và phân biệt các
khoản nêu trong mục (1) và (2) sau đây:
1.Hàng loạt các trường hợp làm cho các nguồn lực tài chính thể hiện dưới hình thái
tiền tệ của doanh nghiệp vận động ra bên ngoài doanh nghiệp như:
• Trả tiền xây dựng cơ sở vật chất;
• Mua sắm tài sản cố định;
• Mua vật tư hàng hóa;
• Đào tạo cho nhân viên;
• Thanh toán tiền cho hoạt động thể thao, văn nghệ trong doanh nghiệp;
• Thanh toán tiền khám chữa bệnh cho nhân viên;
• Đóng góp cho công tác từ thiện khuyến học;
• Nộp phạt do vi phạm pháp luật;
• .v.v…
2.Hàng loạt các khoản sau đây phát sinh, như:

• Tiền lương phải trả cho công nhân viên;
• Hao phí máy móc thiết bị;
• Lãi vay phải trả;
• Giá trị văn phòng phẩm đã tiêu dùng;
• Giá trị vốn hàng hóa đã xuất bán;
• v v…
Khi so sánh các khoản đã nêu ở mục (1) và (2), toát ra điểm khác biệt lớn giữa chúng
ở chỗ:
• Các khoản phát sinh ở mục (2) sẽ được bù đắp từ doanh thu hoặc thu nhập khác
của doanh nghiệp.
• Các khoản phát sinh ở mục (1) sẽ được bù đắp bằng nguồn vốn tương ứng, cụ thể
như:
+ Trả tiền xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm: các khoản này gọi là chi đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất, mua sắm tài sản cố định, mua vật tư nguyên liệu sẽ được bù đắp bằng
nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp;
+ Các khoản phải thanh toán cho hoạt động thể thao, văn nghệ trong doanh nghiệp,
khám chữa bệnh cho nhân viên, công tác nhân đạo…sẽ được bù đắp từ các quỹ chuyên
dùng của doanh nghiệp;
+ Các khoản nộp phạt do vi phạm pháp luật từ lợi nhuận sau thuế của doanh
nghiệp.
Qua thực tế so sánh nêu trên, theo quan điểm chung cũng như quy định hiện hành
về chế độ quản lý tài chính thì:
• Tất cả các khoản phát sinh ở mục (1) không phải là chi phí của doanh nghiệp, mà
thực chất chúng là những khoản chi của doanh nghiệp.
• Chỉ những khoản phát sinh ở mục (2) mới chính là chi phí của doanh nghiệp.
Vậy chi phí là gì? Có thể khái quát chi phí như sau: Chi phí trong doanh nghiệp
thương mại là biểu hiện về giá trị của toàn bộ những hao phí về lao động sống và lao
động vật hóa mà doanh nghiệp đã thực sự tiêu dùng để phục vụ cho các hoạt động của
doanh nghiệp nhằm tạo ra doanh thu và thu nhập khác của doanh nghiệp trong một thời
kỳ nhất định.

Hiểu theo nghĩa đơn giản thì chi phí của doanh nghiệpthương mại bao gồm toàn bộ các
khoản chi trực tiếp hay gián tiếp liên quan đến hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp và
được bù đắp bằng doanh thu và thu nhập khác trong kỳ.
2 PHÂN LOẠI CHI PHÍ
Theo những cách nhìn nhận khác nhau dựa trên các tiêu chí khác nhau, chi phí phát
sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thương mại bao gồm rất nhiều loại khác
nhau.
Vì vậy, để hạch toán và quản lý tốt chi phí nhằm mục tiêu giảm chi phí tăng lợi nhuận
thi doanh nghiệp thương mại nhất thiết phải phân loại chi phí theo các tiêu chí thích hợp.
Có khá nhiều tiêu chí được sử dụng để phân loại chi phí, nội dung phần này trình bày
một số tiêu chí thường được sử dụng để phân loại chi phí như sau:
2.1 Căn cứ vào tính chất pháp lý.
Theo cách phân loại này, chi phí trong doanh nghiệp thương mại bao gồm: chi phí hợp
lý (chi phí được trừ); và chi phí không hợp lý.
2.1.1. Chi phí hợp lý
Theo quy định hiện hành, các khoản chi phí được xem là chi phí hợp lý khi ít nhất
nó có được điều kiện sau đây:
• Phải có đầy đủ hóa đơn chứng từ hợp pháp và các hóa dơn này phải ghi chép đúng
quy định của Nhà nước.
• Không vượt ngưỡng quy định của Nhà nước (nếu có).
Theo quy hiện hành, chi phí hợp lý bao gồm một số khoản cơ bản sau đây:
• Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng cho hoạt động kinh doanh.
• Chi phí nguyên vật liệu, năng lượng, hàng hóa sử dụng vào sản xuất, kinh doanh
liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế trong kỳ.
• Chi phí tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp; tiền ăn giữa ca.
• Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ (trừ phần kinh phí do Nhà nước hoặc cơ
quan quản lý cấp trên hỗ trợ); chi thưởng sáng kiến, cải tiến mà sáng kiến này
mang lại hiệu quả kinh doanh; chi phí cho đào tạo lao động; chi cho y tế nội bộ.
• Điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, tiền thuê kiểm toán, dịch vụ pháp lý, tiền
mua bao hiểm tài sản, bảo hiểm tai nạn con người, tiền thuê thiết kế, xác lập và bao

vệ nhãn hiệu hàng hóa.
• Chi phí thuê sửa chữa TSCĐ.
• Các khoản chi phí để có các tài sản không thuộc TSCĐ như chi về mua và sử dụng
các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu
thương mại…
• Tiền thuê TSCĐ hoạt động.
• Công tác phí bao gồm: chi phí đi lại, tiền thuê chỗ ở, tiền lưu trú.
• Phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép.
• Các khoản chi cho lao động nữ như chi đào tạo lại nghề, chi phí tổ chức khám sức
khỏe thêm một lần trong năm, chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con lần
thứ nhất hoặc lần thứ hai.
• Chi bảo hộ lao động hoặc chi trang phục.
• Chi bảo vệ cơ sở kinh doanh.
• Trích nộp quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn;
• Chi trả lãi tiền vay vốn,
• Trích các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng công nợ khó đòi, dự
phòng giảm giá chứng khoán, trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
• Trợ cấp thôi việc cho người lao động.
• Chi về tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ bao gồm: chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển,
bốc xếp, thuê kho bãi, bảo hành hàng hóa.
• Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp tân, khánh tiết, chi phí giao dịch, đối
ngoại, chi hoa hồng môi giới, chi phí hội nghị và các loại chi phí khá theo số thực
chi.
• Các khoản thuế, phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp).
2.2. Căn cứ vào hoạt động của doanh nghiệp.
Theo cách phân loại này, chi phí trong doanh nghiệp thương mại bao gồm: chi phí hoạt
động kinh doanh; và chi phí hoạt động khác.
2.2.1. Chi phí hoạt động kinh doanh.
Dựa vào khái niệm chung về chi phí có thể phát biểu về chi phí hoạt động kinh doanh

như sau:
Chi phí hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại là biểu hiện về giá trị của
toàn bộ những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã thực sự
tiêu dùng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm tạo ra doanh thu của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí hoạt động kinh doanhlại gồm có chi phí hoạt động tài chính và chi
phí hoạt động kinh doanh thương mại.
1.Chi phí hoạt động tài chính:
• Chi phí cho vay và đi vay vốn;
• Chi phí góp vốn liên doanh;
• Lỗ do kinh doanh chứng khoán, chi phí giao dịch bán chứng khoán;
• Khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, đầu tư khác;
• Khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ,…
2.Chi phí hoạt động kinh doanh thương mại:
Trong doanh nghiệp thương mại, chi phí hoạt động kinh doanh thương mại là bộ phận
chi phí quan trọng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ chi phí. Vì vậy, trong chương
trình này sẽ tách ra một mục riêng để nghiên cứu sâu về chi phí hoạt động kinh doanh
thương mại.
2.2.2. Chi phí hoạt động khác(chi phí khác).
Chi phí khác trong doanh nghiệp thương mại là biểu hiện về giá trị của toàn bộ những
hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp phải bỏ ra cho các hoạt
động khác và có liên quan đến thu nhập khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định.
Chi phí khác trong doanh nghiệp bao gồm những khoản sau:
• Chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định;
• Nguyên giá còn lại của TSCĐ thanh lý, nhương bán (nếu có);
• Khoản tiền doanh nghiệp bị phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế;
• Bị phạt thuế, truy nộp thuế;
• Các khoản chi phí do kế toán bị nhầm, bỏ sót khi ghi sổ kế toán;
• Các khoản chi phí khác;

3 chi phí hoạt động kinh doanh thương mại
Trong doanh nghiệp thương mại, chi phí hoạt động kinh doanh thương mại chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong toàn bộ chi phí, và là bộ phận chi phí quan trọng nhất ảnh hưởng quyết định
đến kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp thương mại, do đó. Phải quản lý và
kiểm soát chặt chẽ chi phí hoạt động kinh doanh thương mại.
Muốn vậy, cần thiết phải tiến hành phân loại thật hợp lý chi phí hoạt động kinh doanh
thương mại.
3.1 căn cứ vào các giai đoạn của quá trình kinh doanh thương mại
Chi phí hoạt động kinh doanh thương mại bao gồm: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp.
3.1.1 Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp thương mại được xác định là tổng giá trị của hai
khoản chi phí liên quan tạo ra giá trị gốc của số hàng hóa bán ra trong kỳ, đó là: trị giá
mua của hàng hóa bán ra (giá mua hàng bán) trong kỳ, và các chi phí liên quan đến việc
mua hàng hóa (chi phí mua hàng) phân bổ cho hàng hóa bán ra trong kỳ như: chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho bãi, tiền lương nhân viên thu mua v v…
Gía vốn hàng bán = giá mua hàng trong kỳ + chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán
trong kỳ
(1)Giá mua của hàng bán ra trong kỳ
Hàng mua nhập kho ở những thời điểm khác nhau hoặc mua của nhà cung cấp khác
nhau có thể có giá mua khác nhau. Vì vậy, khi xuất kho để bán, giá xuất kho được xác
định theo một trong những phương pháp (PP) sau:
- PP nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo PP này giá trị của hàng hóa nào được nhập đầu tiên sẽ được xuất đầu tiên và giá
trị của hàng hóa nào nhập sau cùng phải xuất sau cùng.
- PP nhập sau xuất trước (LIFO)
Theo PP này giá trị của hàng hóa nào được nhập sau cùng sẽ được xuất đầu tiên và giá
trị của hàng hóa nào nhập đầu tiên phải xuất sau cùng.
- PP bình quân gia quyền (BQGQ)
Theo PP này, đơn giá bq hàng hóa xuất kho được xác định theo công thức:

Trị giá hàng hóa tồn đầu kỳ (ĐK) + trị giá hàng hóa nhập trong kỳ
Đơn giá xuất bq =
Số lượng hàng hóa tồn ĐK + số lượng hàng hóa nhập trong kỳ
Trị giá hàng Tổng sản lượng x Đơn giá bq
hóa xuất kho = hàng hóa xuất kho hàng hóa xuất kho

Hoặc
Trị giá hàng Tổng
trị giá _
Trị giá hàng
hóa tồn kho = hàng
hóa trong kỳ hóa
xuất kho
Tổng trị giá Trị giá hàng hóa + Trị giá hàng hóa
hàng hóa trong kỳ = tồn kho ĐK mua vào trong kỳ
- PP thực tế đích danh ( PP nhận diện)
PP này chỉ áp dụng khi doanh nghiệp nhập-xuất hàng theo lô hoặc theo kiện hàng mà
doanh nghiệp theo dõi chính xác giá trị cụ thể của lô hàng hoặc kiện hàng xuất kho.
Ví dụ: doanh nghiệp A có tài liệu xuất nhập hàng hóa X như sau:
Hãy tính trị giá xuất kho hàng hóa bằng các PP : FIFO,LIFO,BQGQ
(2)Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa bán ra :
Các doanh nghiệp thương mại thường luôn có lượng hàng hóa dự trữ (hàng tồn kho,
hàng mua đang đi đường, hàng hóa ký gửi…) nhất định. Vì vậy, chi phí mua hàng sẽ
liên quan đến cả hàng hóa xuất bán trong kỳ và hàng hóa dự trữ.
Doanh nghiệp thương mại cần căn cứ vào tiêu thức phân bổ hợp lý để phân bổ hợp lý
chi phí mua hàng cho hàng hóa xuất bán trong kỳ và hàng hóa dự trữ
Chi phí mua hàng
phân bổ cho hàng =
tồn kho CK
Chi phí mua hàng

phân bổ cho hàng +
tồn kho ĐK

Chi phí mua
hàng phát sinh
trong kỳ
x Trị giá mua
hàng tồn
CK

Trị gía hàng Trị giá hàng nhập
Ngày Diễn giãi Số lượng Đơn giá
1/9 Tồn đầu 110 5.000
3/9 N 50 5.030
7/9 X 70
10/9 N 50 5.050
15/9 X 40
17/9 X 20
19/9 X 40
tồn ĐK trong kỳ
CP mua hàng phân
bổ cho hàng =
bán ra trong kỳ
CP mua hàng
phân bổ cho +
hàng tồn ĐK
CP mua hàng
phát sinh _
trong kỳ
CP mua hàng

phân bổ cho
hàng tồn CK
3.1.2 Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là các khoản chi phí phát sinh từ hoạt động bán hàng của doanh
nghiệp thương mại bao gồm:
- CP nhân viên bán hàng
- CP vật liệu, bao bì đóng gói hàng hóa
- CP dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho bán hàng
- CP khấu hao TSCĐ cho bán hàng
- CP bảo hành
- CP dịch vụ mua ngoài
- CP khác bằng tiền.
3.1.3 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Các khoản chi phí phát sinh ở bộ máy quản lý tại doanh nghiệp thương mại bao gồm:
- CP nhân viên quản lý
- CP đồ dùng văn phòng
- CP khấu hao TSCĐ phục vụ quản lý
- Thuế, phí và lệ phí
- CP dự phòng
- CP dịch vụ mua ngoài
- CP khác bằng tiền.
3.2 Căn cứ vào tính chất
Chi phí hoạt động kinh doanh thương mại bao gồm:
- CP trực tiếp: là những khoản chi phí liên quan đến một đối tượng duy nhất nào đó.
Vì vậy chỉ duy nhất đối tượng đó phải gánh chịu toàn bộ chi phí này.
- CP gián tiếp: là những khoản chi phí liên quan đến nhiều đối tượng được tính chung
cho các đối tượng đó, vì vậy, cần phải phân bổ chúng vào giá trị các đối tượng có
liên quan.
3.3 Căn cứ vào cách ứng xử của chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí hoạt động kinh doanh thương mại bao gồm:

- CP bất biến (Fixed costs) : là những khoản chi phí cố định, không phụ thuộc vào số
lượng hàng hóa bán ra hay doanh thu trong kỳ. Khi số lượng hàng hóa bán ra hoặc
doanh thu tăng hay giảm thì chi phí này vẫn giữ nguyên, không thay đổi.
CP bất biến bao gồm một số khoản như: chi phí thuê mặt bằng, chi phí khấu hao
tscđ, tiền lương nhân viên quản lý hoặc chi phí nhân công trả theo thời gian làm
việc…
- CP khả biến (variable costs) : là những khoản phí thay đổi phụ thuộc vào sự biến
động của sản lượng hàng hóa bán ra hay doanh thu trong kỳ. khi sản lượng hàng hóa
tiêu thụ hay doanh thu trong kỳ tăng thì chi phí này cũng tăng theo và ngược lại.
Đây là chi phí có tính chất đồng biến với sản lượng hàng hóa tiêu thụ hay doanh thu.
CP khả biến bao gồm một số khoản như sau: trị giá mua của hàng hóa bán ra, hoa
hồng hàng bán, chi phí bao bì vật liệu đóng gói, chi phí bốc dỡ, vận chuyển, lương
nhân viên bán hàng trực tiếp hay chi phí nhân công theo sản lượng…
CP bất biến (FC) và CP khả biến (VC) thể hiện trên đồ thị như sau:

Đồ thị biến phí, định phí và tổng chi phí
4 Quản lý chi phí
4.1 Ý nghĩa
CP là một trong những mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp thượng mại vì chi
phí liên quan và trực tiếp quyết định đến mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Do đó, quản
lý chi phí có ý nghĩa hết sức to lớn và cụ thể là:
- Quản lý tốt chi phí giúp doanh nghiệp thương mại tiết kiệm được chi phí từ đó làm
gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp thương mại
- Quản lý tốt chi phí rèn luyện cho người lao động trong doanh nghiệp thương mại
một tác phong chuyên nghiệp.
Các biện pháp quản lý hiệu quả sẽ khuyến khích người lao động thực hành tiết kiệm, có
nhiều cải tiến, sáng kiến trong kinh doanh. Từ đó giúp tiết kiệm chi phí, làm tăng năng
suất lao động, tăng hiệu quả và lợi nhuận cho doanh nghiệp thương mại.
4.2 Biện pháp phấn đấu tiết kiệm chi phí
4.2.1 Ý nghĩa của tiết kiệm chi phí

- Tiết kiệm chi phí tạo điều kiện tối ưu để doanh nghiệp hạ giá bán sản phẩm và
nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường về giá.
Nếu có thêm một chiến lược bán hàng hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp tăng doanh thu
và tăng lợi nhuận.
- Tiết kiệm chi phí là đồng nghĩa với việc loại bỏ những chi phí không cần thiết,
chống lại hiện tượng lãng phí. Điều này trực tiếp giúp doanh nghiệp gia tăng lợi
nhuận.
- Tiết kiệm chi phí giúp doanh nghiệp giải phóng được vốn kinh doanh phục vụ cho
tái kinh doanh, mở rộng đầu tư, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động và gia tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
4.2.2 Biện pháp tiết kiệm chi phí
(1) Về chi phí tiền lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương:
Doanh nghiệp cần có chế độ lương hợp lý, khoa học, vừa phù hợp với pháp luật về
lao động vừa kích thích nhân viên làm việc hăng say, có nhiều sáng kiến và có tinh
thần tiết kiệm khi làm việc.
(2)Về chi phí Bảo hiểm xã hội, BHYT, kinh phí công đoàn:
Doanh nghiệp cần gắn với chế độ hiện hành của nhà nước, tôn trọng quyền lợi hợp
pháp của người lao động. Đây là điều kiện cần thiết để kích thích người lao động làm
việc tốt, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
(3)Về chi phí vật tư, vật liệu bao bì…:
Doanh nghiệp có thể đưa ra định mức sử dụng cho các bộ phận có liên quan, động viên
mọi người sử dụng hợp lý và tiết kiệm đồng thời cũng bắt bồi thường thiệt hại với
những cá nhân, tập thể nào gây thiệt hại, thất thoát.
(4)Về chi phí công cụ, dụng cụ, đồ dùng văn phòng:
Doanh nghiệp cần căn cứ vào giá trị và thời gian sử dụng mà phân bổ dần vào chi phí
cho hợp lý, tránh tình trạng phân bổ không hết giá trị , gây lãng phí.
(5) Về chi phí khấu hao:
phải khấu hao tscđ hợp lý
(6)Về chi phí dịch vụ mua ngòai và chi phí khác bằng tiền:
Doanh nghiệp cần cân nhắc hiệu quả của từng khoản chi, cần thiết thì sẵn sàng chi

nhưng không cần thiết thì phải gạt bỏ ngay; hạn chế tối đa các khoản hao hụt trong khi
tiêu thụ…

×