Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Giải pháp nâng cao quản lý chế độ sinh hoạt huấn luyện viên tỉnh Vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.05 KB, 81 trang )


I. Đặt vấn đề
Trong sự nghiệp đổi mới toàn diện của đất nớc hiện nay, nền thể dục
thể thao Việt Nam đã và đang phát triển đúng hớng mạnh mẽ có tính dân tộc
và có tính hiện đại khoa học. Trong đó thể dục thể thao góp phần quan trọng
đem lại sức khoẻ cho nhân dân, bên cạnh đó Đảng và Nhà nớc ta đã có nhiều
Chỉ thị, Nghị quyết quan trọng về công tác thể dục thể thao trong từng thời
kỳ, từng giai đoạn phát triển đất nớc nh các chỉ thị 36 CT/TW của Ban bí th
Trung ơng Đảng. Từ đó nền thể dục thể thao thực sự đem lại cho nhân dân và
đất nớc những giá trị cao đẹp nh sự phát triển giống nòi, góp phần tăng cờng
và mở rộng tình hữu nghị giữa ta và các nớc trên thế giới.
Chỉ thị 36 CT/TW của Ban bí th Trung ơng Đảng đã vạch rõ: Từng bớc
xây dựng lực lợng thể thao chuyên nghiệp đỉnh cao, phấn đấu đạt đợc vị trí
xứng đáng trong các hoạt động thể thao quốc tế trớc hết là khu vực Đông
Nam á [9]. Định hớng phát triển của ngành thể dục thể thao đã khẳng định
phát triển và nâng cao thành tích thể thao là một nhiệm vụ chiến lợc của
ngành TDTT. Nhiệm vụ cơ bản có tính chiến lợc của công tác TDTT hiện
nay là nâng cao sức khoẻ cho nhân dân ở mọi tầng lớp, mọi lứa tuổi để thiết
thực phục vụ đắc lực cho công tác học tập, lao động và sẵn sàng bảo vệ tổ
quốc Việt Nam. Góp phần giáo dục hoàn thiện nhân cách, nâng cao Đức
Trí Thể Mỹ cho con ngời. Hình thành hệ thống đào tạo tài năng thể
thao quốc gia nhằm đạt kết quả ngày càng cao trong hoạt động thể thao khu
vực Châu á và thế giới.
Để tiếp tục vững bớc và khẳng định vị trí, vai trò của thể thao Nớc Nhà.
Uỷ Ban thể dục thể thao đã có kế hoạch đầu t cho toàn ngành thể dục thể thao
nói chung và thể dục thể thao tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng. Với kế hoạch đầu t
dó trung tâm thể dục thể thao tỉnh Vĩnh Phúc đã lập ra các chơng trình các dự
án để phát triển toàn diện và đồng bộ hoá trong trung tâm, nâng cấp dần các
cơ sở vật chất, trang thiết bị, mua sắm các dụng cụ tập luyện và thi đấu đúng
quy cách, quy hoạch mở rộng và xây dựng các công trình thể thao hiện đại,
1



các công trình phục vụ cho học tập, nghiên cứu tập luyện, ăn uống nghỉ ngơi
dần dần đợc nâng cấp và xây dựng đạt tiêu chuẩn. Thông qua đó đã góp phần
nâng cao chất lợng chơng trình đào tạo, phát huy hiệu quả của bộ máy cán bộ
trong trung tâm.
Việc kiện toàn và nâng cấp trung tâm huấn luyện thể dục thể thao tỉnh
Vĩnh Phúc là cơ sở pháp lý quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý thể thao thành tích cao của lực lợng cán bộ, giáo viên, huấn luyện
viên của trung tâm huấn luyện thể dục thể thao tỉnh Vĩnh Phúc, góp phần
nâng cao thành tích của thể thao thành tích cao Nớc Nhà và của trung tâm
huấn luyện thể thao tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng ngày càng đi vào nề nếp và phát
triển vững chắc cả bề rộng lẫn chiều sâu. Trung tâm huấn luyện thể thao tỉnh
Vĩnh Phúc đã triển khai thực hiện song cha thật đợc triệt để việc hiện thực cơ
cấu tổ chức quản lý xây dựng mô hình thể thao còn gặp nhiều khó khăn và
phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố con ngời là quan trọng nhất.
Thực hiện công tác quản lý thể thao thành tích cao của đất nớc nói chung và
của trung tâm nói riêng còn nhiều bất cập so với yêu cầu ngày càng cao của
đất nớc. Nhiều chính sách chỉ thị còn chậm đổi mới, cơ cấu tổ chức còn thiếu
đồng bộ và thiếu tính khoa học. Kế hoạch dài hạn trung hạn và ngắn hạn
trong huấn luyện thể thao thành tích cao còn lỏng lẻo thiếu chặt chẽ, việc xây
dựng lực lợng vận động viên kế cận và thay thế làm cha tốt dẫn đến thiếu hụt
lực lợng, một số môn giảm sút thành tích, chất lợng huấn luyện và hiệu quả
trong thi đấu của một số môn cha đạt đợc nh chỉ tiêu đề ra, việc huy động các
nguồn kinh phí của trên, kinh phí bổ sung, ủng hộ và nguồn tự làm ra còn
gặp nhiều khó khăn do cơ chế chính sách cha rõ ràng.
Qua thực trạng đã nêu trên chúng tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài:
Nghiên cứu giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chế độ sinh
hoạt vận động viên của trung tâm huấn luyện thể dục thể thao tỉnh Vĩnh
Phúc
II. Mục Đích, Nhiệm Vụ

2.1. Mục Đích
2

Chúng tôi đề xuất một số quy trình quản lý về chế độ sinh hoạt của vận
động viên nhằm tạo sự quản lý thống nhất giữa các tuyến trong trung tâm, tạo
tiền đề nâng cao thành tích thi đấu và hiệu quả giáo dục cho vận động viên,
bên cạnh đó chúng tôi đánh giá những vấn đề làm đợc và cha làm đợc trong
công tác quản lý vận động viên hai năm gần đây.
2.2. Nhiêm Vụ.
2.2.1.Nhiệm vụ 1:
Tìm hiểu thực trạng công tác quản lý chế độ sinh hoạt vận động viên
hai năm gần đây.
- Tìm hiểu quy trình quản lý chế độ sinh hoạt vận động viên từ năm
2006 đến nay.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý giáo dục toàn diện cho vận động
viên.
- Chấp hành nội quy, quy chế của trung tâm của toàn vận động viên.
2.2.2. Nhiệm vụ 2:
Xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chế độ sinh hoạt
vận động viên của trung tâm huấn luyện thể dục thể thao tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất và xây dựng những quy trình quản lý mới.
- Những căn cứ để xây dựng quy trình
- Cơ sở thực tiễn để xây dựng các biện pháp quản lý.
2.2.3. Nhiệm vụ 3:
ứng dụng và đánh giá hiệu quả những giải pháp đã lựa chọn.
Để lựa chọn biện pháp giải quyết mục đích của đề tài, trên cơ sở khoa
học những nguyên tắc về việc xây dựng giải pháp; dựa vào những thuận lợi
và khó khăn đã tìm hiểu ở nhiệm vụ 1, nhiệm vụ 2. kết hợp với hình thức
phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp thông qua đối thoại và hình thức phỏng vấn
gián tiếp thông qua phiếu hỏi đối với các chuyên gia có kinh nghiệm trong

ngành thể dục thể thao và các cán bộ, giáo viên đang trực tiếp tham gia vào
công tác quản lý chế độ sinh hoạt vận động viên, qua đó lựa chọn một số giải
pháp phù hợp nhất để đa vào ứng dụng.
3

Chơng I
Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
1.1. Những định hớng của Đảng và Nhà nớc về công tác quản lý
vận động viên.
Trong xã hội đổi mới hiện nay Thể dục Thể thao là bộ phận không thể
thiếu đợc trong công cuộc xây dựng nền văn hoá mới, con ngời mới. Đảng và
Nhà nớc phải chăm lo phát triển TDTT nhằm góp phần tăng cờng sức khoẻ
cho nhân dân, xây dựng những phẩm chất tốt đẹp của con ngời mới xã hội
chủ nghĩa nh: Lòng dũng cảm, nghị lực, sự khéo léo, trí thông minh và óc
thẩm mỹ, tinh thần tập thể và lòng trung thực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Những năm gần đây, công tác thể dục thể thao đã có nhiều tiến bộ về cơ
sở vật chất từng bớc đợc nâng cấp và mở rộng với nhiều hình thức nhiều môn
thể thao đợc khôi phục và phát triển rộng đến các địa phơng. Để đạt đợc
những tiến bộ đó là nhờ sự quan tâm của Đảng và Nhà nớc, của công tác
đoàn thể, do sự cố gắng của đội ngũ cán bộ, huấn luyện viên, vận động viên
và sự tham gia của nhân dân trong quá trình thực hiện đờng lối đổi mới của
Đảng.
Để đảm bảo cho sự nghiệp TDTT của nớc ta đợc phát triển vững chắc,
đem lại hiệu quả thiết thực từng bớc xây dựng nền TDTT xã hội chủ nghĩa
phát triển cân đối, có tính chất dân tộc, khoa học và nhân dân, cần mở rộng
và nâng cấp chất lợng các hoạt động thể thao quần chúng trớc hết là cho học
sinh, thanh niên và các lực lợng vũ trang. Mục tiêu cơ bản, lâu dài của công
tác thể dục thể thao là hình thành nền thể dục thể thao phát triển và tiến bộ,
góp phần nâng cao sức khoẻ, thể lực, đáp ứng nhu cầu văn hoá, tinh thần của

nhân dân và phấn đấu đạt đợc vị trí xứng đáng trong hoạt động thể dục thể
thao quốc tế, trớc hết là khu vực Đông Nam á.
4

Chỉ thị 36 - CT/TW Hà Nội ngày 24/3/1994 của ban bí th Trung ơng
Đảng chỉ rõ: Phát triển thể dục thể thao là một bộ phận quan trọng trong
chính sách phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nớc nhằm bồi dỡng
và phát huy nhân tố con ngời, công tác thể dục thể thao phải đóng góp tích
cực nâng cao sức khoẻ, thể lực, giáo dục nhân cách, đạo đức lối sống lành
mạnh, làm phong phú đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân, nâng cao
năng suất lao động xã hội và sức chiến đấu của các lực lợng vũ trang phát
triển thể dục thể thao là trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các
đoàn thể dân nhân và tổ chức xã hội, là nhiệm vụ của toàn xã hội, trong đó
ngành thể dục thể thao đóng vai trò nòng cốt. Xã hội hoá tổ chức các hoạt
động thể dục thể thao dới sự quản lý thống nhất của Nhà nớc" [9].
Thành tích các môn thể thao của nớc ta còn thua kém so với các nớc
trong khu vực. Lực lợng vận động viên trẻ còn rất mỏng. Có nhiều biểu hiện
tiêu cực trong thể thao. Đội ngũ cán bộ thể dục thể thao còn thiếu và yếu về
nhiều mặt Cơ sơ vật chất và khoa học kỹ thuật của thể dục thể thao vừa
thiếu vừa lạc hậu nhiều sân bãi, cơ sở tập luyện bị lấn chiếm, sử dụng vào
việc khác.
Quản lý ngành thể dục thể thao trong thời gian qua còn kém hiệu quả,
cha có cơ chế thích hợp để phát huy những nhân tố mới, phát huy vai trò chủ
động, sáng tạo của nhân dân nhằm phát triển thể dục thể thao
Trong thời gian tới cần phát triển thể thao thành tích cao theo quan
điểm sau:
Xây dựng nền thể dục thể thao có tính dân tộc, khoa học và nhân dân.
Giữ gìn, phát huy bản sắc và truyền thống dân tộc, đồng thời nhanh chóng
tiếp thu có chọn lọc những thành tựu hiện đại, từng bớc xây dựng lực lợng thể
thao chuyên nghiệp đỉnh cao

Tăng cờng mở rộng giao lu và hợp tác quốc tế về thể dục thể thao, tăng
cờng tình hữu nghị, sự hiểu biết lẫn nhau giữa nhân dân ta và nhân dân các n-
ớc phấn đáu và đạt đ ợc vị trí xứng đáng trong các hoạt động thể thao quốc
tế, trớc hết là khu vực Đông Nam á.
5

Trớc mắt. từ năm 2000 đến nay phấn đấu đạt đợc mục tiêu sau:
- Thực hiện giáo dục thể chất trong tất cả các trờng học. Làm cho việc
tập luyện thể dục thể thao thành nếp sống hàng ngày của hầu hết học sinh,
sinh viên, thanh niên, chiến sĩ các lực lợng vũ trang, cán bộ, công nhân viên
chức và một bộ phận nhân dân.
- Hình thành hệ thống đào tạo tài năng quốc gia. Đào tạo đợc một lực l-
ợng vận động viên trẻ có khả năng nhanh chóng tiếp cận các thành tựu thể
thao tiên tiến của thế giới. Tham gia và đạt kết quả ngày càng cao trong các
hoạt động thể thao khu vực châu á và thế giới, trớc hết là những môn mà ta
có nhiều khả năng.
- Kiện toàn hệ thống đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ khoa học, huấn
luyện viên, giáo viên thể dục thể thao. Kiện toàn tổ chức ngành thể dục thể
thao các cấp. Nâng cấp, xây dựng mới và hiện đại hoá một số cơ sở vật chất,
kỹ thuật thể dục thể thao; hình thành cơ sở nghiên cứu, ứng dụng khoa học, y
học thể dục thể thao; tạo điều kiện cho sự phát triển mạnh mẽ nền thể dục thể
thao Việt Nam.
- Đầu t tập trung hoàn thành các công trình thể thao trọng điểm của
quốc gia và ở một số địa phơng, từng bớc hiện đại hoá các cơ sở đào tạo cán
bộ, đào tạo vận động viên, nghiên cứu ứng dụng và thông tin khoa học thể
dục thể thao. Mở rộng sản xuất các thiết bị, dụng cụ thể thao
- Xây dựng hệ thống đào tạo vận động viên chuyên nghiệp bao gồm các
trung tâm đào tạo vận động viên quốc gia, các cơ sở đào tạo vận động viên ở
một số tỉnh, thành phố, nghành.
Đổi mới đào tạo, bồi dỡng cán bộ thể dục thể thao, coi trọng chất lợng

cả về chính trị, đạo đức và chuyên môn. Nâng cao ý thức trách nhiêm, tổ
chức kỉ luật, lòng yêu nớc va tự hào dân tộc cho cán bộ, huấn luyện viên, vận
động viên và trọng tài, chống biểu hiện tiêu cực và những xu hớng lệch lạc
trong hoạt động thể thao.
6

Trong sự nghiệp đổi mới đất nớc, hội nhập khối ASEAN Đảng và Nhà
nớc ta đã xác định mục tiêu trớc mắt và lâu dài của thể dục thể thao nói
chung và của thể thao thành tích cao nói riêng.
- Nhiệm vụ trớc mắt:
Thể dục thể thao phải góp phần nâng cao sức khoẻ cho nhân dân để
thiết thực phục vụ cho sản xuất, công tác, học tập và sẵn sàng bảo vệ tổ quốc.
Mục tiêu lâu dài của thể dục thể thao là góp phần cải tạo giống nòi, làm cho
con ngời ngày càng cờng tráng, sức khoẻ tốt, tăng về chiều cao và cân nặng,
tăng tuổi thọ và chống lại bệnh tật.
Ngày 2/4/1998 Thờng vụ Bộ chính trị khoá VIII ra thông tri về tăng c-
ờng lãnh đạocong tác thể dục thể thao cần chú trọng một số điểm sau:
- Đa dạng hoá các hình thức tổ chức đào tạo vận động viên, coi trọng
chất lợng toàn diện về chính trị, đạo đức, văn hoá và chuyên môn, nâng cao
về chất lợng và hiệu quả đào tạo vận động viên của các trung tâm thể thao,
thực hiện chủ trơng từng bớc chuyên nghiệp hoá trong một số môn thể thao.
- Tăng cờng giáo dục chính trị t tởng, bồi dỡng phẩm chất, đạo đức thể
thao, chống các biểu hiện tiêu cực trong hoạt động thể thao, chú trọng công
tác xây dựng Đảng, xây dựng Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong
ngành thể dục thể thao, nhất là trong đội ngũ huấn luyện viên, vận động viên.
- Ngành thể dục thể thao cần đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa
học công nghệ trong lĩnh vực thể dục thể thao nâng cao chất lợng đào tạo, bồi
dỡng cán bộ quản lý, cán bộ khoa học, huấn luyện viên, giáo viên thể dục thể
thao, tiếp tục đổi mới tổ chức quản lý thể dục thể thao theo hớng xã hội hoá,
triển khai thực hiện có hiệu quả chơng trình thể thao quốc gia, xúc tiến xây

dựng chiến lợc phát triển thể dục thể thao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nớc.
Ban T tởng Văn hoá Trung ơng chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo
chí, phát thanh truyền hình và tổng cục thể dục thể thao tiến hành công
tác thông tin tuyên truyền, phổ biến quan điểm, chủ trơng của Đảng, các
chính sách của Nhà nớc về thể dục thể thao; hớng của các hình thức, phơng
7

pháp tập luyện thể dục thể thao, nêu gơng ngời tốt, việc tốt, chống biểu hiện
tiêu cực trong thể thao.
-Thực hiện Chỉ thị 36/CT/TW của Ban bí th Trung ơng Đảng khoá VII
và thông tri 03 TT/TW của Bộ chính trị khoá VIII về phát triển TDTT. Qua
đánh giá thực tiễn tìm ra các nguyên nhân dẫn đến tình hình phát triển TDTT
của tỉnh Vĩnh Phúc còn nhiều hạn chế. Tỉnh Uỷ Vĩnh phúc đã ra chỉ thị số
12/CT-TU ngày 28/3/2005 về phát triển thể dục thể thao đến năm 2010 và tổ
chức Đại hội thể dục thể thao các cấp lần thứ II.[14]
-Từ khi co chỉ thị 36/CT/TW của Ban bí th Trung ơng Đảng (khoá VII)
và sau 7 năm thực hiện chỉ thị số 05/CT/TW, ngày 25/5/1998 của Ban thờng
vụ Tỉnh uỷ về tăng cờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thể dục thể
thao sự nghiệp thể dục thể thao Vĩnh Phúc đã có nhiều bớc phát triển, đạt đ-
ợc những kết quả bớc đầu, góp phần tích cực vào thành tựu chung của công
cuộc đổi mới và phát triển kinh tế xã hội. Nhận thức của cấp uỷ Đảng,
chính quyền, các Ban, ngành, đoàn thể, cán bộ đảng viên và các tầng lớp
nhân dân đối với vị trí, vai trò ý nghĩa của thể dục, thể thao đợc nâng lên một
bớc.
- Với nhiều hình thức hoạt động phong phú, đa dạng theo hớng xã hội
hoá, phong trào tập luyện thể dục thể thao quần chúng luôn đợc duy trì và
phát triển theo hớng tự giác, có tổ chức. Nhiều môn thể thao dân tộc truyền
thống đợc khôi phục và phát triển. Tuy nhiên thể dục thể thao quần chúng
phát triển còn chậm, cha đồng đều, nhất là các vùng ở nông thôn, miền núi.

Chất lợng và hiệu quả thể dục thể thao trong trờng học còn nhiều hạn chế.
Thành tích của nhiều môn thể thao còn thấp so với các tỉnh, thành phố. Cơ sở
vật chất cha đáp ứng đợc nhu cầu luyện tập thể thao của nhân dân. Tổ chức
Đại hội thể dục thể thao các cấp nhất là cơ sở còn nhiều hạn chế cả về nội
dung và hình thức. Công tác quản lý cha theo kịp nhu cầu phát triển thể dục
thể thao.
- Nguyên nhân chủ quan của những hạn chế, yếu kém trên chủ yếu là
do nhiều cấp uỷ Đảng, chính quyền cha quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo và đầu t
8

thích đáng cho thể dục thể thao. Công tác quản lý, chỉ đạo của ngành thể dục
thể thao chậm đợc đổi mới, cha thực hiện tốt chủ chơng xã hội hoá thể dục
thể thao nhằm phát huy tiềm năng to lớn của nhân dân. Đời sống nhân dân,
nhất là những vùng nông thôn, miền núi còn nhiều khó khăn. Sự phối hợp
giữa các cấp, các ngành, các đoàn thể, tổ chức xã hội cha chặt chẽ, hiệu quả
thấp. Tiềm lực đội ngũ cán bộ thể dục thể thao, nhất là cán bộ quản lý, cán
bộ khoa học huấn luyện viên, giáo viên còn thiếu và yếu.
Để thực hiện phơng hớng, nhiệm vụ trên, các cấp uỷ Đảng và chính
quyền cần tập trung lãnh đạo thực hiện tốt những việc sau:
a- Tiếp tục quán triệt và triển khai sâu rộng chỉ thị 17-CT/TW ngày
23/10/2002 của Ban Bí th Trung ơng Đảng (khoá IX) về phát triển thể dục
thể thao đến năm 2010[12], nhằm tạo cho đợc sự chuyển biến mạnh mẽ về
nhận thức và trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các ngành, đoàn
thể về nhiệm vụ phát triển thể thao, để nâng cao thể lực, bồi dỡng ý chí, phát
huy nhân tố con ngời, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện
đại hoá đất nớc.
b- Sự ghiệp thể dục thể thao phải gắn với chơng trình phát triển kinh tế
xã hội Hoạt động thể dục thể thao quần chúng ở xã phờng, cơ sở là cái
nền cơ bản để phát triển thể dục thể thao. Do đó từng địa phơng, cơ sở xây
dựng đề án, chơng trình, kế hoạch phát triển thể thao đến năm 2010. Thực

hiện lồng ghép công tác thể dục thể thao với cuộc vận động xây dựng đời
sống văn hoá ở khu dân c và với các chơng trình kinh tế xã hội khác ở cơ sở.
Chỉ đạo hớng dẫn phát triển thể thao quần chúng ở cơ sở trong toàn tỉnh đối
với các đối tợng, kể cả ngời cao tuổi, ngời khuyết tật, trớc hết là thanh thiếu
niên, lực lợng vũ trang; chú trọng địa bàn nông thôn, miền núi, xây dựng
mạng lới hớng dẫn viên, vận động viên làm nòng cốt cho phong trào.
2.2 Những vấn đề cơ bản về quy trình đào tạo vận động viên.
Trình độ thành tích thể thao hiện nay, đòi hỏi phải tổ chức quá trình đào
tạo vận động viên theo kế hoạch dài hạn và có định hớng; trong đó phải áp
dụng những hình thức, phơng tiện và phơng pháp giảng dậy huấn luyện có
9

hiệu quả cao, phải luôn hoàn thiện cơ sở tổ chức phơng pháp cho hệ thống
đào tạo lực lợng kế cận. Phải nghiên cứu nghiêm túc và sử dụng một cách có
hiệu quả các số liệu thu đợc trong quá trình đào tạo.v..v.. Những nhiệm vụ
này tơng đối khó khăn và phức tạp, trớc yêu cầu đẩy mạnh tiến bộ khoa học
trong lĩnh vực thể thao Thanh thiếu niên hiên nay.
Phân tích các t liệu nghiên cứu và hoạt động thực tiễn cho thấy rằng, ở
thời điểm hiện nay cha có sự thống nhất hoàn toàn về các vấn đề cho hệ
thống kế hoạch hoá đào tạo dài hạn của vận động viên trẻ.
2.2.1. Đặc điểm chung của quy trình đào tạo :
Qua những phân tích tài liệu và các công trình nghiên cứu nêu trên tuy
có một số khác biệt nhỏ, nhng các tác giả đều có cùng quan điểm chung của
quy trình đào tạo gồm :
a.Tính tiêu chuẩn: Hệ thống các tiêu chuẩn đợc đa vào quá trình đào tạo
đợc xác định cả về điều kiện, đối tợng và sản phẩm đào tạo. ở đây nói đến
tiêu chuẩn tuyển chọn tức là nói đến đầu vào của quá trình, các tiêu chuẩn
đào thải trong trong quá trình thực hiện để đảm bảo chất lợng đầu ra của sản
phẩm, nó cũng nêu rõ và xác định các mặt về môi trờng và điều kiện bên
trong nh chuẩn hoá các vấn đề thuộc về chức năng cơ thể, nhịp độ phát triển

năng lực và chức năng hình thái, tâm lý, điều kiện luyện tập, điều kiện chăm
sóc, môi trờng sinh hoạt, môi trờng thể thao và cả những vấn đề xã hội. Tính
tiêu chuẩn còn xác định rõ ở các mặt nh nội dung phơng pháp, giải pháp, tính
nhạy cảm của ngời điều khiển quá trình đào tạo nh huấn luyện viên, ngời
phục vụ
b.Tính thời gian: Nhìn chung, tuy thời gian đào tạo của từng môn khác
nhau do đặc thù môn chuyên sâu, nhng thời gian cơ bản của quy trình đào tạo
từ những năm cơ bản đầu tiên đến khi xuất hiện tài năng theo tiêu chuẩn đào
tạo ít nhất từ 6-8 năm.
c.Tính hệ thống: Trong các môn thể thao, huấn luyện phải đảm bảo sự
sắp xếp khoa học, trình tự giữa nguyên tắc hệ thống liên tục với các giai đoạn
của nó. Quá trình huấn luyện thể thao biểu hiện bằng các quy trình huấn
10

luyện đợc tiến hành liên tục, không ngừng và phù hợp với đối tợng và bảo
đảm sự điều chỉnh tốt theo mục đích đã đặt ra nhất định phải chia thành các
giai đoạn. Nhiệm vụ, nội dung, phơng pháp và các thủ đoạn, lợng vận đông
đều liên quan chặt chẽ với nhau. Tính hệ thống liên tục của huấn luyện thể
thao phải dựa trên cơ sở các quy luật về sự biến đổi các cơ quan, tâm sinh lý
chức năng cơ thể con ngời nói chung và cá thể tài năng nói riêng để huấn
luyện theo thời gian nhiều năm, liên tục và hệ thống. Các giai đoạn huấn
luyện có các đặc điểm và có những căn cứ lý luận trong việc tổ chức quá
trình huấn luyện thể thao một các khoa học và hiệu quả.
d.Tính kế hoạch và đặc điểm luôn biến đổi: Sự phát triển thành tích thể
thao phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả của kế hoạch tập luyện dài hạn của vận
động viên. Kế hoạch tập luyện dài hạn là một quá trình tập luyện cho nhi
đồng, thiếu niên nam, nữ, thanh niên có tổ chức và đợc thực hiện trong các tr-
ờng, các CLB và các lớp chuyên thể thao tuân theo những quy chế, quy định
về tổ chức, chơng trình học tập và các tài liệu tiêu chuẩn khác. Quá trình
huấn luyện thể thao muốn tiến hành một cách có hiệu quả và thuận lợi, đạt đ-

ợc mục tiêu đề ra, phải thực hiện và sắp xếp một cách khoa học biểu hiện
bằng các kế hoạch mà cơ sở của nó là việc dự báo và thực hiện dự báo. Kế
hoạch huấn luyện đã đề ra phải thực hiện chặt chẽ, cẩn thận, sâu sắc và toàn
diện các mặt phù hợp của từng đối tợng vận động viên tài năng. Vậy quá
trình huấn luyện phải tự phân tích sâu sắc và toàn diện từng mặt có sự tính
toán và dự tính cẩn thận các mặt chính yếu và thứ yếu liên quan chung với
nhau trên từng cá thể vận động viên. Sau khi tính toán chi tiết tình hình, xu h-
ớng, đối tợng, mục tiêu và nhiệm vụ đặt ra phải tính kỹ đến vấn đề khác nh
thời gian, giải pháp, phân chia chu kỳ, tỷ lệ các mặt, lợng vận động, nội dung
giải pháp cho cá nhân, hệ thống tập luyện, kiểm tra.
Khi xây dựng quá trình học tập, tập luyện nhiều năm, cần định hớng
vào những giới hạn tuổi tối u mà VĐV có thể đạt thành tích thể thao cao nhất
của mình.
2.3. Cơ sở lý luận về hệ thống quản lý.
11

2.3.1. Khái niệm về hệ thống.
Quan điểm tổng thể: Triết học Mác-Lênin chỉ rõ rằng muốn giải quyết
có kết quả một vấn đề nào đó phải xem xét nó trong mối quan hệ phổ biến và
phát triển. Mọi vật và hiện tợng trung và trong thể dục thể thao đều có mối
qua hệ hữu cơ với nhau, không thể tồn tại độc lập đợc. Mặt khác, sự vật và
hiện tợng luôn ở trạng thái vận động và biến đổi. Khác với các vấn đề đơn
giản, Khi giải quyết các vấn đề phức tạp ngời lãnh đạo phải có trí thông minh
và phải sử dụng lý thuyết hệ thống. Tức là tập hợp các môn khoa học nghiên
cứu, sử lý các đối tợng trên quan điểm tổng thể, bao gồm hàng loạt các khái
niệm cơ bản.
- Quản lý là hoạt động phức tạp nhiều mặt của con ngời. Cho nên nó
phải đợc thực hiện trong hệ thống quản lý.
- Hệ thống quản lý đợc tổ chức hợp lý sẽ giúp cho tác động quản lý có
hiệu quả.

- Sau khi nắm đợc số lợng công việc và ngời phụ trách từng chức năng
quản lý, ngời ta đi đến việc giải quyết hệ thống quản lý tức là số lợng và
thành phần các khâu, các cấp quản lý, mối quan hệ phụ thuộc.
- Khâu quản lý và đơn vị quản lý độc lập đảm nhận những chức năng
quản lý nhất định.
- Cấp quản lý là tổng thể các khâu quản lý thuộc mỗi cấp.
- Cơ cấu hệ thống quản lý, hình thức phân công và phối hợp lao động
trong quản lý.
- Cơ cấu tổ chức quản lý: ở đây phân biệt với khái niệm cơ cấu tổ chức
và cơ cấu quản lý. Cơ cấu tổ chức quản lý là tổng hợp các bộ phận đơn
vị( đơn vị và cá nhân) khác nhau có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc nhau,
đợc chuyên môn hoá và có những trách nhiệm và quyền hạn nhất định, đợc
bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm đảm bảo thực hiện các
chức năng quản lý và phục vụ mục tiêu chung đã xác định
- Tính tối u của cơ cấu: Giữa các khâu và các cấp quản lý đều thiết lập
những mối quan hệ hợp lý với số lợng cấp quản lý ít nhất trong hệ thống.
12

-Tính linh hoạt: Có khả năng phản ứng linh hoạt với bất kỳ tình huống
nào xảy ra trong quán trình công tác. Thời gian từ lúc ra quyết định đến lúc
thực hiện quyết định phải là ngắn nhất.
- Độ tin cậy trong hoạt động: Phải đảm bảo tính chính xác của tất cả số
lợng thông tin.
- Tính kinh tế của quản lý: Chi phí quản lý ít nhất nhng hiệu quả cao nhất.
- Hệ thống quản lý không tồn tại độc lập mỗi hệ thống đều bị hệ thống
lớn hơn chi phối. Vì vậy, sự phân biệt giữa hệ thống và yếu tố chỉ là tơng đối.
Mỗi hệ thống nhỏ là yếu tố của hệ thống lớn hơn và đợc gọi là hệ thống con
trong hệ thống lớn. Mỗi hệ thống lớn cũng có thể gọi là hệ thống mẹ. Mỗi hệ
thống lại bị bao vây bởi một hệ thống khác, đồng thời bị hệ thống lớn hơn chi
phối, tức là hình thành điều kiện của hệ thống. Hệ thống tồn tại do các tác

động lẫn nhau của các điều kiện, mặt khác lại giữ đợc tính độc lập tơng đối,
tác động tích cực vào điều kiện và cải tạo điều kiện
Trong quán trình phát triển của hệ thống, yếu tố có tính chất động, còn
cấu trúc có tính ổn định tơng đối. Từ đó, làm cho hệ thống giữ đợc tính ổn
định và liên tục của chất lợng hệ thống. Có thể nói, hệ thống khống chế yếu
tố thông qua kết cấu để thực hiện. Những yếu tố đột phát và sự khống chế
của hệ thống, hệ thống sẽ phân giải, chuyển hoá và thay đổi về chất của nó.
Cần phải nhận rõ cấu trúc của hệ thống chia ra các cấp: Cấp cao và cấp
thấp. Cấp cao do cấp thấp tạo nên. Cấp cao lại chi phối cấp thấp, quyết định
tính chất của hệ thống. Cấp thấp là cấu trúc cơ sở có tác dụng quan trọng đối
với cấp cao và toàn bộ hệ thống. Về các thành phần cơ bản của hệ thống, các
tài liệu nghiên cứu đều nêu rõ các thành phần: Phần tử của hệ thống, môi tr-
ờng của hệ thống, đầu vào và đầu ra của hệ thống, trạng thái và hành vi của
hệ thống, mục tiêu của hệ thống, chức năng của hệ thống, cơ cấu của hệ
thống.
2.3.2. Khái niệm về quản lý:
Quản lý là sự tác động liên tục mang tính hớng đích và có kế hoạch của
chủ thể lên khách thể nhằm tổ chức và phối hợp các hoạt động của khách thể
13

để thực hiện mục tiêu đề ra. Quản lý thể dục thể thao là một bộ phận không
thể thiếu đợc của quản lý xã hội chủ nghĩa nhằm thực hiện các mục tiêu xã
hội của Đảng và Nhà nớc.
Quản lý thể dục thể thao hớng vào hành động, suy nghĩ có ý thức, có tổ
chức của con ngời nhằm phát triển không ngừng sự nghiệp thể dục thể thao
xã hội chủ nghĩa đúng quy luật và phù hợp với điều kiện của đất nớc. Quản lý
thể dục thể thao góp phần đắc lực vào quá trình đào tạo con ngời phát triển
toàn diện, có đức, trí, thể, mỹ, có cuộc sống phong phú, lao động sáng tạo.
Quản lý thể dục thể thao còn bảo đảm cho sự phát triển thành tích thể thao
cao.

Quản lý thể dục thể thao dựa trên tri thức của chủ nghĩa Mác-Lênin và
kinh nghiệm sáng tạo của Đảng ta. Do đó nó phải đợc đặt trong sự quản lý
của Đảng vì: Đảng phải nắm vững và vận dụng sáng tạo góp phần phát triển
chủ nghĩa Mác-Lênin và t tởng Hồ Chí Minh, không ngừng làm giầu trí tuệ,
bản lĩnh chính trị và năng lực tổ chức của mình để đủ sức giải quyết các vấn
đề do thực tiễn đề ra.
Quản lý đợc coi là công nghệ vì đó là phơng thức tổ chức và thực hiện
quá trình quản lý trên cơ sở tổng thể những phơng pháp, biện pháp, cách thức
đợc tiến hành theo một trật tự nhất định để thực hiện các chức năng quản lý
có hiệu quả. Hệ thống các phơng pháp quản lý phải đảm bảo tính nhất quán
chặt chẽ của những hoạt động trong tất cả các khâu của quá trình quản lý.
Trong quá trình quản lý, ngời lãnh đạo phải biết sắp xếp các bớc và áp dụng
các phơng pháp soạn thảo quyết định; Những phơng pháp tổ chức thực hiện
các quyết định; Những phơng pháp phối hợp vận động thực hiện các quyết
định, duy trì sự thống nhất, xoá bỏ sự không ăn khớp; Những phơng pháp
kiểm tra quá trình hoạt động, kiểm tra tình hình đạt kết quả so vơi mục tiêu
đã đề ra.
Quản lý đợc coi là một vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt trong thế giới
hiện đại. Tuy nhiên, ở Nớc ta việc đi sâu nghiên cứu quản lý nói chung, quản
lý Nhà nớc nói riêng, trong đó có quản lý Nhà nớc về thể dục thể thao, mới ở
14

bớc đầu và cha có nhiều tài liệu. Vì vậy tìm hiểu và trình bầy một cách có hệ
thống các khái niệm bề quản lý để vận dụng vào thể dục thể thao gặp nhiều
khó khăn.
Nh chúng ta đã biết, Các- Mác đã khẳng định là khoa học quản lý đợc
hình thành, phát triển cùng với sự phân công, hợp tác lao động và nh vậy có
nghĩa là đã có phân công và hợp tác lao động là bắt buộc phải có hoạt động
quản lý. Những vấn đề cơ bản về khoa học quản lý đã đợc nhiều tác giả đề cập
tới nh: khoa học tổ chức quản lý, một số vấn đề lý luận và thực tiễn của tập

thể tác giả trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức quản lý.
Lý thuyết quản lý đợc xây dựng trên cơ sở Điều khiển học
Cybernetics (Từ chữ Hy Lạp Kỷbernètikè- nghĩa là nghệ thuật điều khiển,
nghệ thuật quản lý). Là khoa học về các quy luật chung nhất của các quá
trình truyền thông và điều khiển trong máy móc, trong các cơ thể sống và
trong xã hội (7),(17), (28).
Căn cứ vào lĩnh vực ứng dụng các phơng pháp và phơng tiện điều khiển
Học, ngời ta phân biệt các lĩnh vực: Điều khiển học kỹ thuật, điều khiển học
sinh học, điều khiển học xã hội, điều khiển học y học, điều khiển học kinh tế
học. (16).
Theo M.Ia.Nabatnhicova (20): theo quan điểm hiện đại, quản lý là
quá trình lãnh đạo có mục đích từ phía những nhân vật (những tổ chức) riêng
biệt đối với một đối tợng (một tập thể, một tổ chức) nhất định nhằm đảm bảo
thực hiện đợc nhữnh nhiệm vụ đã đề ra và đạt đợc những hiệu quả cần thiết.
Dới dạng chung nhất, quản lý một chu kỳ khép kín của những hành động liên
quan chặt chẽ với nhau nhằm đề ra, thực hiện và kiểm tra những quyết định
cụ thể. Quy trình quản lý gồm có một số giai đoạn: Thông qua quyết định, tổ
chức thực hiện, thu thập và xử lý thông tin tổng kết.
Quản lý là một hệ thống hoạt động do chủ thể quản lý tác động lên
khách thể quản lý bằng phơng thức tác động thích hợp để đạt hiệu quả tơng
ứng với mục đích đã định (17,28,16).
15

Quản lý đợc coi là một công nghệ vì đó là phơng thức tổ chức và thực
hiện quá trình quản lý trên cơ sở tổng thể những phơng pháp, biện pháp, cách
thức đợc tiến hành theo một trật tự nhất định để thực hiện các chức năng
quản lý có hiệu quả. Hệ thống các phơng pháp quản lý phải đảm bảo tính
nhất quán chặt chẽ của những hoạt động trong tất cả các khâu của quán trình
quản lý. Trong quá trình quản lý, ngời lãnh đạo phải biết sắp xếp các bớc và
áp dụng những phơng pháp soạn thảo quyết định, những phơng pháp tổ chức

thực hiện các quyết định, duy trì sự thống nhất, xoá bỏ sự không ăn khớp;
những phơng pháp kiểm tra quá trình hoạt động, kiểm tra tình hình đạt kết
quả so với mục tiêu đã đề ra [6].
Nh vậy, nói đến quản lý là nói đến:
- Chủ thể quản lý.
- Khách thể quản lý.
- Quan hệ quản lý giữa chủ thể và khách thể.
Theo tài liệu Quản lý học TDTT của Trung Quốc [32] thì định nghĩa
về quản lý là: Quản lý, có thể hiểu là cai quản, xử lý.
Bất kỳ sự quản lý nào cũng là quản lý một hệ thống nào đó. Dùng
quan điểm hệ thống để xem xét thì quản lý là một loạt hoạt động tổng hợp về
kế hoạch, tổ chức, điều khiển Nhằm thực hiện mục tiêu của hệ thống và
không ngừng nâng cao hiệu quản công việc.
Từ tài liệu nghiên cứu về quản lý có thể hiểu quản lý bao gồm:
- Quản lý biểu hiện một loại hoạt động, một hiện tợng xã hội tồn tại do
xã hội loài ngời nảy sinh ra.
- Hoạt động đó đợc tiến hành có tổ chức, có kế hoạch.
- Hoạt động đó có tính tổng hợp, biểu hiện bằng một loạt hoạt động có
kế hoạch, có tổ chức, có điều khiển, có điều tiết.
- Là hoạt động đợc tiến hành do nhà quản lý thông qua những quyết
định đúng đắn và chỉ dẫn bắt buộc đối với ngời bị quản lý.
- Hoạt động phải có mục đích và nói chung là không ngừng nâng cao
hiệu quả của hệ thống.
16

Các tác giả [7], [17], [28], đều nêu rõ độ phức tạp của hệ thống quản lý
vì:
- Trong một hệ thống quản lý, bản thân chủ thể hay khách thể cũng có
thể là một hệ thống quản lý.
- Trong một hệ thống quản lý, một chủ thể có quan hệ với nhiều khách

thể hay ngợc lại.
- Chủ thể của một hệ thống quản lý là khách thể của một hệ thống quản
lý khác cao hơn, lớn hơn và ngợc lại.
2.3.3. Quy trình khoa học quản lý.
17

Sơ đồ chu kỳ quản lý
Quản lý đào tạo vận động viên
Thông qua quyết định Tổ chức thực hiện
Thu thập
và xử lý thông tin
Tổng kết
Xác
định
mục
tiêu và
nhiệm
vụ
Lập các
nhóm
trên cơ
sở xác
định
NK thể
thao
Những
nhân tố
chi phối
việc đạt
mục

tiêu
Lập kế
hoạch
huấn
luyện
Tiến
hành
quá
trình
giảng
dạy
Quan
sát
Hệ
thống
kiểm tra
Tính
toán
và ghi
chép
Đạt đư
ợc mục
tiêu và
những
nhiệm
vụ đề ra
Kiến
nghị về
các
quyết

định sẽ
thông
qua sau
này
18

Hoạt động quản lý luôn luôn diễn ra theo một quá trình vì hoạt động ấy
đợc tiến hành theo một trình tự nhất định. Nhờ sự xếp đặt một cách trình tự
đó mà nội dung và nhiệm vụ quản lý đợc tiến hành hoàn chỉnh và có kết quả.
Quá trình quản lý là quá trình phức hợp, có bắt đầu và có kết thúc và tuân
theo những quy luật hoạt động. Tiến hành quá trình quản lý là việc tiến hành
có ý thức và có sự phối hợp cao.
Trong từng giai đoạn của quá trình quản lý đều cần vận dụng những
chức năng quản lý đặc trng nhất định.
Thực hiện nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Nhà nớc, Văn bản tổng kết của
ngành, các nguồn thông tin mới đối với một lĩnh vực nào đó thì nhà quản lý
cần nghiên cứu các giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1: Nắm vấn đề, hiểu vấn đề một cách đúng mức, phải hiểu
đợc mục tiêu, mục đích, chỉ tiêu phù hợp với đối tợng quản lý.
- Giai đoạn 2: Đánh giá thực trạng có liên quan đến vấn đề cần giải
quyết. Đây là giai đoạn quan trọng nhất trong chu kỳ quản lý. Đánh giá thực
trạng phải cụ thể, chi tiết sát thực với thực tiễn. Nó là tiền đề để thực hiện các
bớc tiếp theo định hớng đúng và có hiệu quả.
- Giai đoạn 3: Xây dựng các phơng án, đề ra các phơng án tối u đối với
từng công việc cụ thể nhằm đạt đợc hiệu quả tốt nhất.
- Giai đoạn 4: Ra quyết định quản lý. Là hành vi sáng tạo chính xác.
- Giai đoạn 5: Tổ chức thực hiện quyết định quản lý phải nghiêm túc
theo yêu cầu của nhà quản lý.
- Giai đoạn 6: Kiểm tra, xem xét việc thực hiện quyết định quản lý có
đúng hay không.

Nếu cha hợp lý có thể bổ sung hoặc thay đổi quyết định quản lý cho
phù hợp.
- Giai đoạn 7: Tổng kết rút kinh nghiệm. Khi kết thúc một công việc thì
nhà quản lý cần có thời gian để tổng kết rút kinh nghiệm trong quá trình hoạt
động đã hợp lý cha, có thực hiện đúng theo Chỉ thị, Nghị quyết cấp trên đề ra
cha. Hiệu quả đạt đợc bao nhiêu %? Tìm nguyên nhân thắng lợi, thất bại để
19

rút ra bài học kinh nghiệm và phổ biến kinh nghiệm thông qua báo tờng,bản
tin
2.3.4. Những vấn đề quy trình quản lý vận động viên nói chung và quản
lý chế độ sinh hoạt vận động viên của TTTDTT Vĩnh phúc nói riêng.
2.3.4.1. Những vấn đề quản lý vận động viên vĩnh phúc nói chung.
Chỉ thị 36/CT-TW của ban bí th Trung ơng Đảng đã xác định mục tiêu
cơ bản của công tác thể thao thành tích cao ở Việt Nam là Hình thành hệ
thống đào tạo tài năng thể thao quốc gia, lực lợng kế cận. Đào tạo lực lợng
vận động trẻ có khả năng nhanh chóng tiếp cận các thành tựu thể thao tiên
tiến của thế giới. Tham gia và đạt kết quả ngày càng cao trong các hoạt động
thể thao khu vực, châu á và thế giới, trớc hết là các môn mà ta có nhiều khả
năng.
Hiện nay công tác quản lý vận động viên có nhiều tiến bộ, đúng quy
trình chuyên môn, đảm bảo cho việc nâng cao thành tích thể thao. Hệ thống
đào tạo tài năng thể thao theo hớng chuyên nghệp hoá bớc đầu đợc hình
thành. Đảng và Nhà nớc có chủ trơng đầu t cho thể thao tạo điều kiện cho thể
thao ngày càng phát triển.
Thực hiện chỉ thị số 133/TTg ngày 7/3/1995 của thủ tớng chính phủ về
việc xây dựng quy hoạch phát triển ngành TDTT. [10]
Kết luận số: 62/KL- TU ngày 29/7/1998 của Ban Thờng vụ Tỉnh Uỷ về
quy hoạch phát triển sự nghiệp Thể dục thể thao tỉnh Vĩnh phúc đến năm
2010 và định hớng đến năm 2025. [19]

Quyết định số: 2597/QĐ- UB ngày 28/7/2004 của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc về phê duyệt quy hoạch phát triển thể thao thành tích cao đến năm
2010. [24]
Quyết đinh số: 2598/QĐ-UB ngày 28/7/2004 của UBND về phê duyệt
quy hoạch phát triển sự nghiệp thể dục thể thao đến năm 2010. [25]
Cách thức quản lý đội tuyển.
20

a. Mục tiêu: Giữ vững thành tích và đạt đợc các thứ hạng cao.
- Phấn đấu đóng góp 1-2 vận động viên cho đội tuyển quốc gia thi
đấu đạt đợc thành tích.
b. Nội dung.
-. Tiếp tục xây dung kế hoạch và phát triển quy trình quản lý.
- Xây dựng tuyển chọn vận động viên theo các tuyến có hiệu quả, đào
tạo đội ngũ huấn luyện viên, hớng dẫn viên có trình độ khoa học chuyên môn
cao.
- Xây dựng kế hoạch giáo trình, giáo án huấn luyện cụ thể, công tác
quản lý quân tốt, đảm bảo quy chế ngành đề ra.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện phải đảm bảo.
c. Biện pháp.
- Giáo dục chính trị t tởng, đạo đức, lối sống, phẩm chất ý trí cho vận
động viên thông qua sinh hoạt tổ, nhóm, đoàn thanh niên.
- Đảm bảo kinh phí hoạt động, tìm nguồn tài trợ thực hiện chế độ khen
thởng, động viên kịp thời vận động viên, huấn luyện viên.
- Nâng cao trình độ huấn luyện viên, hớng dẫn viên.
Thông T Liên Bộ Số 01 TTLB/BGD TCTDTT BTC
BLĐTBXH, ngày 10 tháng 1 năm 1990.
Thực hiện Chỉ thị số 112/HĐBT ngày 9/5 /1989 của hội đồng Bộ trởng
về công tác thể dục thể thao trog những năm trớc mắt và sau khi có ý kiến
của Bộ Đại học Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề tại công văn số

373/TDTT ngày 27/11/1989; Liên Bộ Giáo dục Tổng cục Thể dục thể thao
Tài chính Lao động Thơng binh và Xã hội hớng dẫn chế độ bồi d-
ỡng và trang phục đối với giáo viên, vận động viên, huấn luyện viên thể dục
thể thao. [13]
* Đối tợng áp dụng.
- Giáo viên chuyên trách và bán chuyên trách thể dục thể thao ở các tr-
ờng phổ thông cơ sở, phổ thông trung học, Đại học, Cao đẳng,Trung học
chuyên nghiệp, dạy nghề.
21

- Cán bộ phụ trách thể dục thể thao ở Trung ơng, ở các Sở Giáo dục,
Ban, Phòng thể dục thể thao quận, huyện, thị xã (nếu có giờ thực hành).
- Giáo viên các trờng chuyên nghiệp thể dục thể thao và các khoa đào
tạo giáo viên thể dục thể thao, vận động viên, huấn luyện viên thể dục thể
thao trong thời gian đủ tiêu chuẩn do Tổng cục thể dục thể thao công nhận là
huấn luyện viên, vận động viên cấp kiện tớng, cấp I và vận động viên các tr-
ờng năng khiếu thể thao.
* Chế độ bồi dỡng.
- Giáo viên các trờng chuyên nghiệp thể dục thể thao và các khoa đào
tạo giáo viên thể dục thể thao: 300đồng/tiết thực hành.
- Huấn luyện viên, vận động viên cấp kiện tớng, cấp I và vận động viên:
350đồng/ giờ tập.
Ngoài ra, huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian huấn luyện,
tập trung để làm nhiệm vụ thi đấu trong nớc và quốc tế còn đợc hởng chế độ
tiền ăn riêng do Tổng cục Thể dục thể thao và Bộ tài chính quy định.
- Chế độ bồi dỡng chi trả cho giờ thực hành, giờ huấn luyện và luyện
tập theo mức và đối tợng quy định.
- Chế độ trang phục chỉ cấp cho đối tợng bảo đảm số giờ định mức lao
động theo quy định của Bộ Giáo dục, Bộ Đại học trung học chuyên
nghiệp và dạy nghề, Tổng cục Thể dục thể thao.

Các cơ quan hành chính sự nghiệp nh các trờng phổ thông, các trờng
đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, các sở, Ban, phòng
thể dục thể thao ( hoặc Ban, phòng y tế thể dục thể thao, quận, huyện, thị
xã) có các đối tợng đợc hởng các khoản phụ cấp nói ở trên, hàng năm phải
lập dự toán và danh sách các đối tợng đợc hởng gửi cơ quan tài chính đồng
cấp xét duyệt. Nguồn kinh phí chi cho các đối tợng này thuộc ngân sách cấp
nào quản lý thì ngân sách cấp đó dài thọ.
Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh, các đơn vị sự nghiệp hạch
toán kinh tế độc lập thì các khoản chi cho các đối tợng đợc hởng các khoản
phụ cấp nói trên hạch toán vào giá thành và phí lu thông.
22

Những ngời đạt danh hiệu cấp bậc huấn luyện viên, vận động viên là
cán bộ, công nhân viên và xã viên hợp tác xã, tập đoàn sản xuất ở địa ph -
ơng nào, ở ngành nào thì địa phơng đó, ngành đó trả.
Khoản chi về phụ cấp, bồi dỡng hàng tháng cho giáo viên, cán bộ,
huấn luyện viên, vận động viên thể dục thể thao cũng đợc trả ngay trong
tháng cùng với ngày lĩnh lơng đầu tháng.
Thông T liên Bộ Số 86/TTLB/BTC LĐTBXH TCTDTT, ngày
24/10/1994 về hớng dẫn thực hiện chế độ dinh dỡng đối với vận động viên và
huấn luyện viên. [35].
Thực hiện chỉ thị số 36/CT/TW ngày 24/3 /1994 của Ban bí th trung -
ơng Đảng về công tác Thể dục thể thao trong giai đoạn mới và thông báo
số 170/TB ngày 2/6/1993 của Văn pòng Chính phủ Thông báo kết luận của
Phó Thủ tớng Phan Văn Khải về củng cố, xây dựng và phát triển ngành thể
dục thể thao. [9].
* Nguyên tắc chung.
- Chế độ dinh dỡng đối với vận động viên và huấn luyện viên thể thao
đợc áp dụng trong thời gian tập luyện tập trung và thi đấu cho các vận động
viên thuộc các đội tuyển từ cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Tung ơng (sau đây

gọi tắt là tỉnh) và các ngành ở Trung ơng (bao gồm cả đội tuyển trẻ và năng
khiếu).
- Kinh phí để thực hiện chế độ dinh dỡng này do ngân sách Nhà nớc đài
thọ và đợc tính vào ngân sách của ngành thể dục thể thao hàng năm.
* Những quy định cụ thể.
- Chế độ dinh dỡng đối với vận động viên đợc tính bằng tiền cho một
ngày tập luyện trong một thời gian tập trung và thi đấu của một vận động
viên.
23

Số
TT
Vận động viên theo cấp
đội tuyển
Tổng số tiền
(đồng)
Tiền ăn
(đồng)
Tiền thuốc
bồi dỡng
(đồng)
1 Đội tuyển quốc gia 45.000 35.000 10.000
2 Đội tuyên trẻ năng khiếu
quốc gia
35.000 25.000 10.000
3 Đội tuyển tỉnh, ngành TƯ 35.000 25.000 10.000
4 Đội tuyển trẻ, năng khiếu
tỉnh, ngành TƯ
25.000 20.000 5000
- Huấn luyện viên trực tiếp tham gia huấn luyện trong thời gian tập

trung huấn luyện và thi đấu đợc hởng chế độ ăn nh vận động viên cấp đó. Khi
giá cả thị trờng tăng từ 20% trở lên, liên Bộ sẽ xem xét điều chỉnh lại mức
nói trên cho phù hợp.
- Huấn luyện viên và vận động viên hởng lơng thì trong những ngày tập
luyện, thi đấu phải đóng góp một phần tiền ăn bằng 10% mức ăn quy định
trên.
- Hàng năm căn cứ vào các chỉ tiêu kế hoạch tập huấn tập trung vận
động viên đã đợc Chính Phủ phê duyệt, các sở TDTT, sở VH TT TT ra
quyết định tập trung đội tuyển cấp tỉnh và ngành Trung ơng (gồm cả đội
tuyển trẻ và năng khiếu) sau khi đợc Tổng cục TDTT nhất trí, Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thủ trởng ngành Trung ơng phê duyệt. Tổng cục TDTT ra quyết
định tập trung đối với đội tuyển quốc gia. Các cơ quan TDTT, các ngành
Trung ơng khi xây dựng kế hoạch ngân sách sự nghiệp TDTT hàng năm phải
tính toán cụ thể khoản chi về chế độ dinh dỡng đối với vận động viên gửi cơ
quan tài chính đồng cấp để tổng hợp vào kế hoạch ngân sách hàng năm.
- Khoản chi về chế độ dinh dỡng đối với vận động viên đợc hạch toán
vào chi nghiệp vụ phí ở các đơn vị sự nghiệp TDTT và đợc thanh, quyết toán
theo chế độ tài chính hiện hành.
Quyết Định Số 49/1998/QĐ - TTg ngày28/02/1998 của Thủ Tớng
Chính Phủ về một số chế độ với vận động viên, huấn luyện viên. [25]
24

Căn cứ luật tổ chức chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992, xét đề nghị
của Bộ trởng, Trởng Ban tổ chức cán bộ Chính phủ, Bộ trởng Bộ Tài
chính, Bộ trởng Bộ Lao động Thơng binh và Xã hội, Bộ trởng chủ nhiệm
ủy ban thể dục thể thao.
* Điều 1: Đối với những vận động viên trong đội tuyển cấp quốc gia,
cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng, Bộ ngành Trung ơng không thuộc
đối tợng tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều lệ bảo hiểm xã hội
do Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26 tháng 1 năm

1995 thì trong thời gian tập trung tập luyện, thi đấu nếu bị ốm đau, tai nạn
hoặc chết đợc giải quyết trợ cấp nh sau:
- Đợc hởng trợ cấp ốm đau bằng 75% mức tiền công trong những ngày
nghỉ ốm đau (hoặc thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa dân số).
- Nếu bị tai nạn thì đợc hởng trợ cấp tai nạn lao động, bao gồm tiền sơ
cứu, cấp cứu, tiền trợ cấp bằng 100% mức tiền công trong thời gian điều trị
tại cơ sở y tế. Sau khi thơng tật ổn định đợc giới thiệu đi giám định khả năng
lao động, nếu bị suy giảm khả năng lao động thì đợc hởng trợ cấp thơng tật
một lần nh sau:
Suy giảm từ 5% đến 30% khả năng lao động đợc hởng 12

tháng tiền l-
ơng tối thiểu áp dụng đối với công chức, viên chức hành chính do Nhà nớc
quy định; nếu suy giảm từ 31% khả năng lao động trở lên đợc cộng thêm 1/2
tháng tiền lơng tối thiểu cho mỗi % tăng thêm.
- Trờng hợp vận động viên chết, thì thân nhân lo mai táng đợc nhận tiền
mai táng phí bằng 08 tháng tiền lơng tối thiểu áp dụng đối với công chức,
viên chức hành chính do Nhà nớc quy định và đợc trợ cấp một lần bằng 05
tháng tiền lơng tối thiểu áp dụng đối với công chức, viên chức do Nhà nớc
quy định.
* Điều 2 : Đối với vận động viên không phải là công chức, công nhân
viên chức Nhà nớc, khi thôi làm vận động viên đợc trợ cấp một lần, cứ mỗi
năm làm vận động viên tập trung (tính cộng dồn) đợc hởng 01 tháng
25

×