Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Thành lập thời trang "Mums and Babies “

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283 KB, 45 trang )


Mục lục
Lời mở đầu.....................................................................3
Tiền không phải là tất cả, không phải cứ nhiều tiền là hạnh
phúc, đúng thế.......................................................................................3
Nhng tiền là phơng tiện để chúng ta dễ đạt tới hạnh phúc. Tiền tạo
điều kiện để chúng ta có một sc khỏe tốt, để chúng ta đợc yên tâm,
để chúng ta có điều kiện học tập và giải phóng chúng ta ra khỏi
nhiều mối quan tâm vụn vặt của cuộc sống. Chính vì thế em không
coi thờng đồng tiền, đó là quan điểm của em sau thời gian học tập và
đào tạo trong môi trờng trở thành một nhà kinh doanh, một nhà
quản lý với khát khao làm giàu mạnh liệt, đợc chủ động với chính
đồng tiền của mình................................................................................3
Tự kinh doanh, đó chính là con đờng dẫn em tới sự tự chủ với số
phận của mình, có cơ hội hởng một cuộc sống hạnh phúc. Chíng nh-
ng suy nghĩ trên đ tạo đọng lực, quyết tâm xây dựng. Kế hoạch khởiã
sự kinh doanh: Thành lập củă hàng thời trang Mums and Babies 3
Chơng I..................................................................................................4
Tên dự án và ý tởng kinh doanh...............................4
1. ý tởng kinh doanh..........................................................................4
2. Mục đích và động cơ kinh doanh...................................................4
3. Lĩnh vực và sản phẩm kinh doanh...............................................4
4. Mô hình kinh doanh......................................................................5
5. Địa điểm bố trí..............................................................................5
Chơng II.................................................................................................6
Phân tích thị trờng......................................................6
1. Phân tích môi trờng vĩ mô.............................................................6
2. Phân tích cầu thị trờng..................................................................6
3. Phân tích cung thị trờng...............................................................9
Chơng III..............................................................................................15
Chiến lợc kinh doanh................................................15


1. Xác định thị trờng........................................................................15
2. Chiến lợc kinh doanh...................................................................17
chơng iv........................................................................17
Kế hoạch kinh doanh................................................17
1. Kế hoạch sản phẩm....................................................................18
2. Kế hoạch Marketing....................................................................21

1

3. Kế hoạch tổ chức và quản lí nhân sự..........................................24
3.1. Quản lí: .....................................................................................24
Ban quản lí sẽ gồm có 3 ngời (là thành viên sáng lập)..................24
4. Kế hoạch Tài Chính.....................................................................26
Rủi ro và biện pháp khắc phục...............................31
1. Rủi ro về sản phẩm tiêu thụ không nh dự kiến.........................31
2. Rủi ro về đối thủ cạnh tranh.......................................................31
3. Rủi ro do nguồn cung ứng...........................................................31
4. Rủi ro với khách hàng.................................................................32
Kế hoạch hành động..................................................33
1. Kế hoạch chuẩn bị đa cửa hàng vào hoạt động chính thức......33
2. Khi cửa hàng đi vào hoạt động...................................................34
Kế hoạch phát triển trong tơng lai.........................36
Lợi ích kinh tế xã hội của Dự án.............................37
Kết luận........................................................................38

2

Lời mở đầu
Tiền không phải là tất cả, không phải cứ nhiều tiền là hạnh phúc, đúng thế.
Nhng tiền là phơng tiện để chúng ta dễ đạt tới hạnh phúc. Tiền tạo điều kiện để

chúng ta có một sc khỏe tốt, để chúng ta đợc yên tâm, để chúng ta có điều kiện học
tập và giải phóng chúng ta ra khỏi nhiều mối quan tâm vụn vặt của cuộc sống.
Chính vì thế em không coi thờng đồng tiền, đó là quan điểm của em sau thời gian
học tập và đào tạo trong môi trờng trở thành một nhà kinh doanh, một nhà quản lý
với khát khao làm giàu mạnh liệt, đợc chủ động với chính đồng tiền của mình.
Tự kinh doanh, đó chính là con đờng dẫn em tới sự tự chủ với số phận của
mình, có cơ hội hởng một cuộc sống hạnh phúc. Chíng nhng suy nghĩ trên đã tạo
đọng lực, quyết tâm xây dựng. Kế hoạch khởi sự kinh doanh: Thành lập củă hàng
thời trang Mums and Babies

3

Chơng I
Tên dự án và ý tởng kinh doanh
1. ý tởng kinh doanh.
Thời trang luôn luôn là mối quan tâm của chị em phụ nữ ở mọi lúc mọi nơi.
Trong thời gian mang bầu cũng vậy, nhu cầu thời trang của các bà bầu vẫn không
thay đổi. Chúng tôi rất mong muốn góp phần giúp các bà mẹ vẫn xinh đẹp và quyễn
rũ trong thời gian này.
Hiện nay các cửa hàng thời trang bà bầu trên địa bàn Hà Nội vẫn cha đáp
ứng đợc nhu cầu của khách hàng.
Xuất phát từ mong muốn và thực tiễn đó, ý tởng kinh doanh cửa hàng thời
trang dành cho bà bầu đã ra đời.
2. Mục đích và động cơ kinh doanh.
2.1. Mục đích:
- Xuất phát từ lợi ích kinh tế của bản thân và gia đình, đồng thời thoả mãn
niềm đam mê kinh doanh của sinh viên khối kinh tế.
- Đáp ứng nhu cầu làm đẹp của phái nữ trong thời gian mang thai.
2.2. Động cơ:
Xuất phát từ mong muốn áp dụng những kiến thức kinh doanh vào môi trờng

thực tế.
3. Lĩnh vực và sản phẩm kinh doanh.
Dự án lấy sản phẩm thời trang váy bầu làm sản phẩm kinh doanh chính. Bởi
thời trang là một nhu cầu không thể thiếu đối với phái đẹp, đặc biệt là trong những
khoảng thời gian vốn đợc coi là khó làm đẹp nhất. Dự án sẽ cố gắng cung cấp
những sản phẩm chất lợng với mức giá hợp lí, cùng thái độ chăm sóc khách hàng
nhiệt tình, chu đáo.

4

Ngoài sản phẩm chính là váy bầu, dự án cũng kinh doanh mặt hàng quần áo
trẻ em, phục vụ cho trẻ nhỏ từ 3-5 tuổi, nhằm tạo sự tiện lợi cho các bà mẹ đến với
cửa hàng, có thể kết hợp mua cả đồ cho trẻ.
4. Mô hình kinh doanh
Mô hình kinh doanh đợc Dự án lựa chọn là: Hộ kinh doanh cá thể, với hình
thức là Cửa hàng thời trang Mums and Babies .
Cơ sở để Dự án lựa chọn mô hình kinh doanh này là:
- Thủ tục đăng kí kinh doanh đơn giản,
- Phù hợp với quy mô vốn hiện tại,
- Dễ dàng chuyển sang các loại hình kinh doanh khác trong tơng lai khi có
điều kiện,
- Đợc Nhà nớc và Pháp luật khuyến khích phát triển.
5. Địa điểm bố trí
Cửa hàng đợc đặt tại Kiôt số 20 tại khu chung c Kim Liên - phố Phạm Ngọc
Thạch. Đây là con phố trung tâm thời trang của Hà Nội.
Địa điểm đợc Dự án lựa chọn dựa trên những u điểm:
- Cửa hàng nằm trên con phố trung tâm thời trang của Hà Nội, nên lợng
khách qua lại hàng ngày lớn, từ đó cửa hàng sẽ đợc nhiều ngời biết đến.
- Diện tích cửa hàng rộng, thuận tiện cho việc thiết kế không gian bán hàng
thoáng, thoải mái.

- Địa điểm này nằm trong khu vực dân c đông, của nội thành Hà Nội, nên
mức thu nhập khá, nhu cầu thời trang lớn.

5

Chơng II
Phân tích thị trờng
1. Phân tích môi trờng vĩ mô
Việt Nam đang trên con đờng đổi mới và phát triển. Đổi mới về cơ chế quản
lý, phát triển về các loại hình, lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đa dạng hoá các thành
phần sở hữu. Công cuộc đổi mới của Việt Nam đã đạt nhiều thành tựu đáng kể,
trong đó thành tựu nổi bật nhất là đã xoá bỏ đợc chế độ bao cấp, khơi dậy đợc
nhiều tiềm năng của nền kinh tế, nhờ đó mà đời sống của ngời dân ngày một khấm
khá hơn.
Kinh tế tăng trởng nhanh và ổn định, mức sống của ngời dân không ngừng đ-
ợc nâng cao, đặc biệt ở các khu đô thị lớn nh Hà Nội. Ngời dân đã quan tâm nhiều
đến việc mua sắm và hởng thụ đời sống tinh thần.
Mặt khác, sự phát triển mạnh của các phơng tiện truyền thông, đặc biệt là
các tạp chí thời trang, các chơng trình văn hoá trên truyền hình... đã góp phần đa lại
cho ngời dân nhận thức cao về nghệ thuật làm đẹp. Đây là yếu tố thuận lợi để đa ý
tởng của Dự án vào thực tế.
Việt Nam là nớc có nền chính trị ổn định và đã đợc đánh giá là điểm đến an
toàn trên thế giới. Nhà nớc luôn khuyến khích và có nhiều hỗ trợ cho kinh tế t nhân,
doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc thành lập và phát triển. Khi đi vào hoạt động,
hình thức kinh doanh của chúng tôi sẽ đợc tiến hành thuận lợi.
Nh vậy, môi trờng vĩ mô có những đặc điểm rất thuận lợi cho việc phát triển
dự án này.
2. Phân tích cầu thị trờng
Xã hội ngày càng phát triển và văn minh hơn, vai trò của ngời phụ nữ trong
gia đình cũng ngày càng đợc khẳng định. Phụ nữ ngày nay không chỉ biết việc nấu

nớng nội trợ trong gia đình mà còn tham gia đầy đủ các hoạt động xã hội khác.
Ngay cả trong thời gian mang bầu, thời gian mà đợc coi là ngời phụ nữ khó ăn mặc
đẹp nhất, thì họ vẫn tham gia thờng xuyên các hoạt động xã hội. Do đó, nhu cầu về

6

đầm bầu thời trang là rất lớn. Xu hớng mặc váy bầu đẹp, duyên dáng trong thời kỳ
mang thai của chị em phụ nữ ngày càng tăng cao. Cảm giác sắp đợc làm mẹ làm
cho họ hạnh phúc và thích diện những bộ váy bầu thật đẹp. Hơn nữa, váy bầu còn
giúp họ trông gọn gàng, quyến rũ hơn so với các trang phục khác.
Nhằm xác định nhu cầu của khách hàng về váy bầu thời trang, chúng tôi đã
tiến hành điều tra thông qua Phiếu điều tra về nhu cầu thời trang (xem phụ lục)
Qua kết quả điều tra thị trờng cho thấy thị trờng của dự án là rất lớn và đây là
thị trờng có nhiều tiềm năng. Chúng tôi đã tiến hành điều tra 200 phụ nữ độ tuổi từ
18 - 35 (đã có gia đình) trên địa bàn Hà Nội, trong đó có 40 ngời đang mang bầu,
chiếm 20% số ngời đợc hỏi. Đây là đối tợng khách hàng hiện tại của chúng tôi. Có
125 ngời cha mang bầu, chiếm 62.5%, đây là đối tợng khách hàng tiềm năng của
dự án, còn lại 35 ngời đã mang bầu, đây là đối tợng đã sử dụng sản phẩm và sẽ có
nhiều ý kiến xác thực về sở thích cũng nh thị hiếu về đầm bầu. Đa số ngời đợc
phỏng vấn đều rất háo hức khi đợc hỏi về thời trang, điều này chứng tỏ chị em phụ
nữ nói chung đều rất quan tâm đến thời trang cho mình. Kết quả thu đợc nh sau:
Với câu hỏi đầu tiên: Chị có quan tâm đến thời trang hay không?
Có 181 ngời có ý kiến cho rằng rất quan tâm, chiếm 90.5% ngời đợc hỏi; 8
ngời quan tâm, chiếm 4%; 1 ngời trả lời bình thờng, chiếm 0.5%; và không có ngời
không quan tâm.
Trong 200 ngời đợc hỏi, có 96 ngời rất thờng xuyên đi mua đồ, chiếm 48%;
50 ngời thờng xuyên đi mua đồ (chiếm 25%); 35 ngời thỉnh thoảng (chiếm 17.5%);
số còn lại, 69 ngời rất ít khi đi mua đồ (chiếm 34.5%)
Qua đây ta thấy đợc tỉ lệ phụ nữ quan tâm đến thời trang và số ngời thờng
xuyên đi mua sắm là rất lớn.

Trong số 35 ngời đã mang bầu khi đợc hỏi về nguồn gốc sản phẩm thời trang
a dùng thì có 25 ngời thích tự đi may (chiếm 71.4%), 10 ngời còn lại thích các
nguồn gốc còn lại. Điều này cho thấy các bà bầu rất thích tự đi may để có đợc các
kiểu điệu ng ý.
Với câu hỏi, chị thích mặc loại vải gì?

7

35/40 ngời đang mang bầu (chiếm 87.5%), đợc hỏi rất thích chất vải có đặc
tính nh mát, mềm mại, nhẹ nhàng, thấm mồ hôi.
Đặc biệt, khi chúng tôi phỏng vấn sâu hơn, thì các chị cũng cho biết loại vải
mà các chị mặc cảm thấy thoải mái nhất khi mặc, đó là vải lụa. Đây là chất liệu vải
có các đặc tính u việt là rất nhẹ và mát. Tuy nhiên, các chị cũng cho biết loại vải
con rất ít đợc sử dụng, dáng váy cũng không đẹp và chỉ có thể mặc vào mùa hè. Vì
vậy, hiện nay loại vải đợc a thích là: thô, đũi
Khi đợc hỏi chị thờng mua đồ ở đâu?
105 ngời (chiếm 52.5%) trả lời thờng đi mua đồ ở cửa hàng thời trang, 30
ngời (chiếm 15%) trả lời thờng đi mua đồ ở cửa hàng thời trang cao cấp, còn lại 65
ngời (32.5%) thờng đi mua đồ ở chợ. Qua đây ta thấy ngời dân đã bắt đầu quan tâm
nhiều đến sản phẩm thời trang, tuy nhiên, đối với thời trang cao cấp, do giá cả quá
đắt nên đa số ngời dân không lựa chọn.
Với câu hỏi chị sẵn sàng bỏ ra bao nhiêu tiền để mua một sản phẩm thời
trang (váy, áo...)?
Có 130 ngời (chiếm 60.5%) sẵn sàng bỏ 100-200 nghìn đồng để mua 1 sản
phẩm, 41 ngời (chiếm 25%) chọn quần áo từ 200 300 nghìn đồng, 7 ngời (3.5%)
chọn mua quần áo trên 300 nghìn đồng, 22 ngời (11%) chọn mua quần áo dới 100
nghìn đồng. Nh vậy, đa số ngời tiêu dùng đợc hỏi lựa chọn sản phẩm từ 100 đến dới
300 nghìn đồng.
Với câu hỏi cuối cùng, đa số ngời đợc hỏi đều u tiên cho kiểu dáng và chất
liệu vải, thứ hai là đến giá cả và dịch vụ hấp dẫn đi kèm và cuối cùng là nguồn gốc

sản phẩm.
Nhận xét đánh giá:
Qua việc phân tích nhu cầu thị trờng chúng tôi rút ra đợc một số vấn đề quan
trọng sau:

8

Thứ nhất, nhu cầu về đầm bầu thời trang ở thị trờng Hà Nội là tơng đối lớn,
không chỉ ở những ngời có mức sống cao mà cả những ngời có mức sống trung
bình.
Thứ hai, đa số phụ nữ mang thai đều cha hài lòng với chất liệu vải nóng từ
sợi nhân tạo đang bán rất nhiều trên thị trờng, bởi các sản phẩm làm từ các loại vải
này tuy có thể có giá rẻ song cha phù hợp với sức khỏe của bà bầu.
Thứ ba, là rất nhiều trong số những ngời đã và đang mang bầu đều rất thích
loại vải lụa vào mùa hè, vì vừa tôn dáng lại vừa mát mẻ, thoáng khí, rất tốt cho sức
khoẻ bà bầu.
Thứ t, rất nhiều phụ nữ mang bầu đều thích tự đi may để có thể có đợc kiểu
dáng ng ý cho mình.
3. Phân tích cung thị trờng
3.1. Phân tích đối thủ cạnh tranh
3.1.1. Thực trạng chung
Trên thị trờng Hà Nội trong những năm gần đây đã xuất hiện những cửa
hàng kinh doanh váy bầu với quy mô khác nhau. Đầm dành riêng cho các bà bầu đ-
ợc bán nhiều nhất trên phố Quang Trung, Trung Tự Phạm Ngọc Thạch. Ngoài
ra, các cửa hàng váy bầu còn có rải rác ở nhiều phố chính nh Hàng Ngang, Hàng
Đào, Trần Hng Đạo, Khâm Thiên... Chỉ riêng phố Quang Trung đã có tới hơn 10
cửa hàng bán đầm bầu. Trên phố Phạm Ngọc Thạch, số lợng cửa hàng ít hơn nhng
ngời đến mua nhiều hơn vì kiểu dáng váy đẹp và cầu kỳ, tuy giá cả có đắt hơn đôi
chút.
Qua quá trình chọn lọc và phân tích các cửa hàng kinh doanh váy bầu trên

địa bàn Hà Nội, chúng tôi chia các cửa hàng ra làm cấp độ.
Loại 1: là các cửa hàng thời trang cao cấp, nhiều kiểu dáng. Sản phẩm chủ
yếu là hàng nhập nên giá cả đắt.
Đại diện là cửa hàng Váy bầu Anna ở 48 Trần Hng Đạo

9

Loại 2: là các cửa hàng chất lợng trung bình. Các cửa hàng này đã có chú ý
đến kiểu dáng.
Đại diện là cửa hàng váy bầu Hà Anh ở Phạm Ngọc Thạch.
Loại 3: là các cửa hàng bình dân, cung cấp sản phẩm chất lợng thấp, kiểu
dáng kém phong phú, chất liệu vải xấu. Tuy nhiên giá rẻ từ 40.000- 80.000
đồng/sp. Số lợng các cửa hàng này là rất lớn, nằm rải rác trên các con phố Hà Nội.
Đại diện là cửa hàng váy bầu ở số 135 Quang Trung.
3.1.2. Phân tích các đối thủ cạnh tranh đại diện
Trên cơ sở phân loại trên, chúng tôi đi sâu vào phân tích 3 đối thủ cạnh tranh
đại diện.
3.1.2.1. Cửa hàng váy bầu trên phố Quang Trung:
a. Ưu điểm:
Giá cả khá rẻ chỉ trên dới 100.000/bộ.
Nằm trên con phố Quang Trung, đợc nhiều ngời biết đến nh một con phố
chuyên kinh doanh váy bầu.
b. Nh ợc điểm:
Mặt hàng ở đây không đẹp, từ chất liệu đến kiểu dáng.
Ngời bán hàng nói thách quá cao, nếu khách hàng không phải là ngời biết
mặc cả thì dễ bị phải mua giá cao.
Cửa hàng rất chật chội, diện tích chỉ khoảng 10m2. Việc trang trí cửa hàng
cũng không đợc chú ý.
Việc bày biện cửa hàng thiếu sự chăm chút và cẩn thận, nhìn từ ngoài vào
cửa hàng trông rất phản cảm và nóng nực. Điều này gây cảm giác khó chịu cho

khách hàng.
Hoàn toàn không có các hình thức u đãi với khách .
3.1.2.2. Cửa hàng váy bầu Hà Anh (Phạm Ngọc Thạch)

10

Đây là cửa hàng váy bầu có tiếng trên phố Phạm Ngọc Thạch với các loại
váy có màu sắc và kiểu dáng váy cũng rất phong phú.
a. Ưu điểm:
Cửa hàng này rất có u thế về kiểu dáng váy đa dạng màu sắc khá phong phú.
Cửa hàng khá rộng, lại nằm ở trung tâm thời trang nên rất thuận lợi cho việc
bán hàng.
Giá cả khá hợp lý, cũng không quá đắt và cũng không quá rẻ.
b. Nh ợc điểm:
Đó là cửa hàng trang trí cha đẹp, cách bài trí cửa hàng sản phẩm không thuận
tiện cho việc xem hàng của khách.
Sản phẩm của cửa hàng chủ yếu là các bộ đồ nơi công sở, còn hạn chế về các
sản phẩm có thiết kế, trang trí cầu kì phục vụ cho các dịp đặc biệt.
Cha có dịch vụ chăm sóc khách hàng chu đáo cũng nh dịch vụ khuyến mãi đi
kèm.
3.1.2.3. Cửa hàng đầm bầu Anna (48 Trần Hng Đạo)
Đây là cửa hàng đầm bầu thời trang cao cấp.
a. Ưu điểm:
Cửa hàng đợc bố trí ở nơi trung tâm, nằm trên hai con phố chính (Hàng Bài
Trần Hng Đạo) nên lại có điều kiện thuận lợi thu hút khách hàng.
Cửa hàng có nhiều loại váy bầu với kiểu dáng quý phái, sang trọng, rất phù
hợp với nơi công sở hay các buổi dạ tiệc, chất liệu vải tốt có nguồn gốc từ nớc
ngoài là chủ yếu.
b. Nh ợc điểm:
Diện tích cửa hàng quá chật chội (khoảng 12m

2
), không phù hợp với bà bầu
vốn đã đi lại nặng nề, điều này sẽ tạo cảm giác khó chịu cho khách hàng
Với một không gian quá chật hẹp nh vậy, cửa hàng không thể trng bày nhiều
loại quần, váy áo... đợc, nh thế sẽ hạn chế về mặt đa dạng hoá sản phẩm

11

Giá cả ở đây khá đắt, dao động từ 350.000 đến 550.000, các trang phục dạ
hội lên đến trên 1 triệu đồng/1 bộ, không phù hợp với mức thu nhập trung bình của
các cặp vợ chồng trẻ nói chung.
Thái độ bán hàng của nhân viên kém nhiệt tình.
3.1.2. Kết luận:
- Số lợng cửa hàng cung cấp các sản phẩm mang tính đại trà chiếm số lợng
lớn.
- Cha có các hình thức tạo sự thoải mái, tiện lợi cho khách đến mua hàng
- Cửa hàng có chất lợng sản phẩm cao thì giá cả lại quá đắt.
- Các hình thức thu hút khách hàng thông qua quảng cáo và Marketting
còn rất hạn chế.
Nh vậy, nhu cầu thị trờng lớn và cha đợc đáp ứng đầy đủ, áp lực cạnh tranh
không gay gắt nên Dự án còn có nhiều cơ hội để thâm nhập, chiếm lĩnh thị trờng.
3.2. Phân tích cung của dự án
Từ phân tích thị trờng cho thấy, nhu cầu về váy bầu thời trang của các bà bầu
ở Hà Nội là rất lớn. Tuy vậy, các cửa hàng thời trang bà bầu vẫn cha đáp ứng đủ các
nhu cầu hiện tại. Đây chính là chỗ trống để chúng tôi thâm nhập thị trờng.
Dự án sẽ cung cấp các sản phẩm sau:
- Sản phẩm váy bầu
- Quần áo trẻ em từ 3-5 tuổi.
Trong đó sản phẩm váy bầu đợc coi là luồng sản phẩm chính.
Việc lựa chọn cung cấp cả sản phẩm quần áo trẻ em xuất phát từ các nguyên

nhân:
- Nhu cầu về quần áo trẻ em là rất lớn và khá ổn định, liên tục cần thay đổi
bổ sung. Hơn nữa còn có thể khắc phục nhợc điểm tính thời vụ của váy bầu.

12

- Khai thác triệt để khách hàng, khi các bà mẹ đến mua hàng sẽ có thể mua
luôn đồ cho con của họ (đối với ngời đang mang bầu lần sau).
- Phù hợp với hớng phát triển trong tơng lai của Dự án, đó là phát triển các
cửa hàng chuyên cung cấp các sản phẩm thời trang cho mẹ và bé.
3.3. Phân tích SWOT
3.3.1. Điểm mạnh
- Cửa hàng đợc thiết kế và trang trí đẹp mắt, không gian rộng và thoáng.
Men theo tờng còn có xếp các bục gỗ để khách hàng có thể ngồi nghỉ trong lúc
xem hàng, hay chờ giao đồ.
- Thái độ phục vụ tận tình, chu đáo của nhân viên. Nhân viên cửa hàng đợc
lựa chọn kĩ và đợc đào tạo một số kiến thức về chăm sóc sức khoẻ phụ nữ mang
thai và trẻ em để có thể chăm sóc khách hàng tốt hơn.
- Khách vào mua hàng có thể vừa chọn đồ vừa thởng thức bản nhạc cổ điển
êm dịu
- Các sản phẩm váy bầu tự thiết kế theo các tiêu chí: trang nhã, lịch sự
- Ngoài việc cung cấp các sản phẩm váy bầu dành cho công sở, còn chú ý
đến việc thiết kế các sản phẩm có yêu cầu khắt khe hơn dành cho các dịp quan
trọng (lễ tết, dạ hội...)
- Sản phẩm quần áo trẻ em nhập từ các công ty may trong nớc có uy tín, nên
hàng đợc đảm bảo về chất lợng và giá cả hợp lí.
- Cửa hàng tạo dựng uy tín với khách không chỉ dựa vào chất lợng sản phẩm
mà còn ở sự hợp lí trong định giá
- Cửa hàng thờng xuyên tung ra các mẫu thiết kế mới, đáp ứng kịp thời nhu
cầu thời trang.

- Có kế hoạch marketing, dịch vụ chăm sóc khách hàng hấp dẫn, tin cậy và
hiệu quả.
- Nguồn cung về sản phẩm và nguyên liệu(vải vóc) ổn định.

13

- Chúng tôi những ngời quản lý cửa hàng đều là sinh viên kinh tế, đợc
trang bị kiến thức đầy đủ về kinh doanh, phân tích thị trờng.
3.3.2. Điểm yếu
- Cửa hàng mới tham gia thị trờng nên cần có thời gian để xâm nhập thị tr-
ờng và để khách hàng chấp nhận.
- Do quy mô còn nhỏ nên không thể tự may các mẫu thiết kế với quy mô lớn,
nên sẽ bị ràng buộc với các nhà may hợp tác. Tuy nhiên, điều này sẽ đợc khắc phục
khi có môi quan hệ hợp tác tốt, hợp đồng chặt chẽ.
3.3.3. Cơ hội
- Hà Nội là thị trờng rộng lớn, dân c có mức thu nhập và thẩm mỹ cao,
nhanh nhạy với những sản phẩm mới.
- Nhu cầu về sản phẩm váy bầu và quần áo trẻ em là rất lớn
- Các đối thủ cha có chiến lợc tập trung và kế hoạch Marketing hiệu quả.
- Cửa hàng chúng tôi đặt ở trung tâm thời trang nên rất dễ đợc nhiều ngời
biết đến.
3.3.4. Thách thức
- Thị trờng về váy bầu đã xuất hiện từ vài năm nay nên đây không phải là sản
phẩm mới, sản phẩm quần áo trẻ em đã đợc quan tâm từ lâu vì vậy khi đa sản phẩm
vào thị trờng sẽ phải cạnh tranh với các đối thủ đi trớc.
- Sản phẩm thời trang rất dễ nhái nên cần phải nghiên cứu tạo mẫu mới th-
ờng xuyên.

14


Chơng III
Chiến lợc kinh doanh
1. Xác định thị trờng
1.1. Thị trờng mục tiêu
Trên cơ sở phân tích nhu cầu của thị trờng về sản phẩm váy bầu và quần áo
trẻ em từ 3-5 tuổi, cùng các phân tích, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của các đối
thủ cạnh tranh. Chúng tôi có đợc kết luận:
Đối với sản phẩm váy bầu:
- Sản phẩm váy bầu là sản phẩm tuy không mới, nhng cha đợc khai thác
đúng mức tiềm năng của thị trờng.
+ Sản phẩm chủ yếu mang tính đại trà, chất lợng thấp, tính thẩm mỹ không
cao.
+ Một số ít có chất lợng chủ yếu là hàng nhập ngoại nên có giá cả cao tơng
đối so với thu nhập của khách hàng.
- Sản phẩm của Dự án có u điểm có thể đáp ứng tốt nhu cầu của thị trờng
+ Sản phẩm do cửa hàng thiết kế , may với kiểu dáng phong phú với hai tiêu
chí: trang nhã và lịch sự.
+ Chất liệu sử dụng là chất liệu tốt cho sức khoẻ, đem lại sự dễ chịu và thoải
mái cho các bà mẹ.
+ Sản phẩm luôn đề cao tiêu chí: chất lợng tốt, tính thời trang và giá cả hợp
lí.
Đối với sản phẩm quần áo trẻ em:
- Sản phẩm này đợc nhập từ công ty may có uy tín trong nớc.
- Sản phẩm có u điểm: phong phú về kiểu dáng, màu sắc, chất liệu chủ yếu là
cotton, thô, mềm và thấm mồ hôi rất tốt.
- Hà Nội là một thị trờng lớn, còn rộng mở, có rất nhiều cơ hội để khai thác.

15

+ Hà Nội không chỉ là trung tâm chính trị mà còn là trung tâm xã hội, văn

hoá, là một thị trờng thời trang lớn của cả miền Bắc.
+ Do nhu cầu làm đẹp là không có giới hạn, đặc biệt là tại các đô thị lớn nh
Hà Nội.
+ Mức thu nhập ngời dân cao, do đó có nhu cầu lớn về sản phẩm có chất l-
ợng và tính thẩm mỹ.
+ Hàng năm lợng dân nhập c vào Hà Nội là rất lớn, mà đa phần là dân số trẻ,
đây là khách hàng tiềm năng của Dự án.
Với các lí do trên Hà Nội đợc xác định là thị trờng mục tiêu của Dự án. Nh-
ng do trong thời gian đầu quy mô còn hạn chế nên thị trờng mục tiêu đợc xác định
là khu vực các quận nội thành Hà Nội.
1.2. Khách hàng mục tiêu:
Do nét đặc thù trong tính công dụng của sản phẩm nên nhóm khách hàng
mục tiêu của Dự án là: những bà mẹ đang mang thai. Nhóm khách hàng này có độ
tuổi từ 18-45 tuổi, đặc biệt tập trung vào độ tuổi từ: 25-35 tuổi.
Việc phân chia độ tuổi nhóm khách hàng sẽ giúp chúng tôi có sự lựa chọn tốt
các yếu tố có liên quan đến sản phẩm (kiểu dáng, màu sắc, chất liệu)
Ngoài ra chúng tôi cũng quan tâm đến các nhóm khách hàng:
Nhóm khách hàng: các bé từ 3-5 tuổi.
Nhóm khách hàng tiềm năng là các phụ nữ trẻ.
Việc xác định nh vậy sẽ giúp chúng tôi có:
- Định hớng đúng trong việc phát triển sản phẩm theo thời gian. Vì thời
trang là lĩnh vực không ngừng biến đổi, mỗi giai đoạn khác nhau, sẽ có khuynh h-
ớng thời trang khác nhau.
- Mở rộng thêm loại hình sản phẩm, vừa góp phần tạo thuận tiện cho khách
hàng (mẹ mua kèm sản phẩm cho bé), vừa tránh lãng phí nguồn nguyên liệu thừa,
tăng thêm thu nhập.

16

2. Chiến lợc kinh doanh

Chiến lợc kinh doanh đợc Dự án lựa chọn : chất lợng - chi phí thấp xuất
phát từ các nguyên nhân sau:
- Tâm lý của khách hàng khi đi mua hàng luôn mong muốn mua đợc các sản
phẩm ng ý mà giá cả phải chăng.
- Để thu hút khách hàng hoạt động của Dự án đảm bảo về mặt chất lợng với
chi phí thấp nhất có thể. Từ đó sản phẩm của chúng tôi sẽ có giá bán cạnh tranh so
với đối thủ (các biện pháp giảm chi phí sẽ đợc trình bày trong phần Kế hoạch kinh
doanh).
chơng iv
Kế hoạch kinh doanh

17

1. Kế hoạch sản phẩm
1.1. Sản phẩm
1.1.1. Sản phẩm nhập từ cơ sở sản xuất kinh doanh khác:
Đối với luồng sản phẩm này tập trung vào mặt hàng chính: Quần áo trẻ em
từ 3-5 tuổi.
Đây là loại sản phẩm sẽ đợc nhập toàn bộ. Vì:
+ Loại sản phẩm này có chất liệu truyền thống là coton, kiểu dáng khá đơn
giản, không cần cầu kì về các trang trí phụ kiện.
+ Loại sản phẩm này có rất nhiều các cơ sở sản xuất kinh doanh khác có thể
đáp ứng cung rất tốt, với chất lợng đảm bảo và giá cả phù hợp.
+ Loại sản phẩm này đem lại giá trị nhỏ, nên không đợc tập trung vào thiết
kế, sản xuất.
1.1.2. Sản phẩm tự sản xuất:
Về Chất liệu
Đối với sản phẩm tự sản xuất, đồng hành với việc nhận đặt may theo yêu cầu
của khách hàng, cửa hàng sẽ thiết kế và sản xuất để luôn tạo thêm sự lựa chọn cho
khách hàng, nắm bắt kịp thời với nhu cầu thời trang và sự thay đổi khuynh hớng

thời trang trong khu vực và thế giới.
Để đạt đợc thành công trong việc tung ra các sản phẩm mới, Dự án đặc biệt
quan tâm tới chất liệu và kiểu dáng của sản phẩm.
Với việc xác định chất liệu cơ bản là các loại vải mềm mại, nhẹ, thấm mồ
hôi tốt.
Các chất liệu đợc sử dụng chủ yếu là các loại vải có nguồn gốc tự nhiên:
lụa, lanh, đũi thô...
Sản phẩm đợc thiết kế theo hớng:
+ Tạo kiểu dáng mới, tôn đợc vẻ đẹp duyên dáng. ( đây là tiêu chí rất quan
trọng)

18

×