Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Hoạt động kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Thế giới Thời trang áo cưới Thanh Hằng.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.93 KB, 29 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Giữa lý thuyết và thực tiễn có một khoảng cách có thể nói rằng “Thực
tập“ là công việc đầu tiên để chúng ta rút ngắn khoảng cách đó. Việc thực tập
có một vai trò hết sức quan trọng, nó giúp sinh viên hiểu được kiến thức mà
giáo viên giảng dạy một cách sâu sắc hơn và từ việc hiểu thấu đạt về lý thuyết
để vận dụng vào công việc thực tế. Thực tập có nhiều hình thức. Đối với sinh
viên các trường đại học, việc thực tập tốt nghiệp trước khi ra trường là đến
những công ty, doanh nghiệp, cơ quan… liên quan đến lĩnh vực mình đã học
ở trường gần bốn năm. thời gian thực tập chỉ kéo dài trong 4 đến 5 tuần nhưng
cũng giúp cho sinh viên một ít kinh nghiệm đầu tiên cho công việc sau này
của mình. Tuy đề tài thực tập của sinh viên chỉ là một vấn đề nhỏ trong biển
kiến thức mà thầy cô đã truyền đạt nhưng cũng phần nào giúp cho chúng tôi
hình dung được của công việc của mình sau khi ra trường.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, xu thế tự do hoá hội nhập thì sự
cạnh tranh diễn ra mạnh mẽ, đẫ tạo cho doanh nghiệp nhiều cơ hội cũng như
thách thức mới. Các doanh nghiệp ngày càng có quyền tự chủ trong kinh
doanh, được tự do buôn bán và thị trường có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu về
vốn và nguồn lực cho doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển, các doanh
nghiệp cần có biện pháp quản lý hữu hiệu sao cho đồng vốn bỏ ra đạt hiệu
quả cao nhất, đem lại hiệu quả nhiều nhất. Trong quá trình phát triển của nền
kinh tế, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt,trong cơ chế thị trường đòi hỏi sự
chính xác khi đưa ra quyết định kinh doanh của nhà quản trị. Nhà quản trị
muốn đưa ra được quyết định đúng đắn thì cần phải nắm bắt được đầy đủ
những thông tin cần thiết. Trong đó thông tin kế toán rất quan trọng cho nhà
quản trị, từ các báo cáo tài chính, kế toán, nhà quản trị sẽ biết được tình hình
của doanh nghiệp mình để đưa ra các quyết định, chiến lược kinh doanh. Vậy
thông tin kế toán cung cấp cho nhà quản trị cần phải chính xác và trung thực,
điều đó đời hỏi nhân viên kế toán cần có chuyên môn vững chắc và đạo đức
nghề nghiệp. đối với sinh viên thì thời gain thực tập là rất cần thiết để học hỏi
Hà Thị Hiệp - Lớp 9E


Báo cáo thực tập tổng hợp
kionh nghiệm, hoàn thiện nghiệp vụ kế toán của mình. Thời gian thự tập là
điều kiện tốt nhất để sinh viên áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn.
Trong quá trình thực tế, sinh viên phải biết vận dụng linh hoạt kiến thức đã
học trong trường vào công việc để tìm ra kinh nghiệm nghề nghiệp. Mặc dù
thời gian thực tập không nhiều xong lại rất cần thiết và hữu ích cho một cử
nhân kế toán trong tương lai. Khảo sát tình hình kế toán tài chính nói chung
và tổng thể tình hình hoạt động kinh doanh của công ty nói riêng sẽ giúp cả
nhân kế toán tài chính học được nhiều kinh nghiệm và kiến thức thực tế.
Trải qua năm năm tồn tại và phát triển, hoạt động của Công ty TNHH
Thế giới Thời trang Áo cưới Thanh Hằng ngày càng tạo được chỗ đứng trên
thị trường và gây dung được thương hiệu lớn, có tín nhiệm với các tổ chức, cá
nhân kinh doanh và khách hàng.
Trong thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế ở Công ty tôi đã nhận được
sự giúp đỡ tận tình của Ban Giám đốc công ty và phòng kế toán tài chính. Bản
báo cáo bao gồm những nội dung:
Lời nói đầu
NỘI DUNG.
Phần I: Giới thiệu khái quát về bộ máy quản lý và tình hình hoạt động
kinh doanh của Công ty TNHH Thế giới Thời trang Áo cưới Thanh Hằng
Phần II: Tình hình công tác tài chính của Công ty TNHH Thế giới
Thời trang Áo cưới Thanh Hằng
Phần III: Tình hình tổ chức hạch toán tại Công ty TNHH Thế giới
Thời trang Áo cưới Thanh Hằng.
Phần IV: Phân tích hoạt động kinh tế tại Công ty TNHH Thế giới Thời
trang Áo cưới Thanh Hằng.
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP
I. Quá trình hoạt động và đặc điểm kinh doanh của DN

1. Khái quát về công ty và đặc điểm kinh doanh
1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty được thành lập từ tháng 4 năm 2001 và hoạt động kinh
doanh chủ yếu là cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Công ty hoạt động dưới
sự giám sát, điều chỉnh của luật doanh nghiệp, hoạt động hợp pháp theo pháp
luật Việt Nam, Công ty đăng ký kinh doanh theo số 0102002335 do sở kế
hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Tên Công ty: Công ty TNHH Thế giới Thời trang Áo cưới Thanh Hằng.
Tên giao dịch: THANH HANG WORLD ò FASIHION COMPANY
LIMITED.
Tên viết tắt: THANH HANG Co., LTD.
Địa chỉ trụ sở chính: Số 2 Thái hà, phường Trung liệt, Quận Đống Đa,
TP HN
Điện thoại: 04.5372266.
Fax: 04.5375159.
Nghành nghề kinh doanh:
• Buôn bán tư liệu sản xuất, tiêu dùng phục vụ cho nghành sản xuất may
mặc thời trang.
• Sản xuất hàng may mặc.
• Dịch vụ cho thuê áo cưới, trang điểm, chụp ảnh nghệ thuật.
• Dạy nghề trang điểm thẩm mỹ, may mặc.
• Dịch vụ ăn uống giải khát.
• Kinh doanh khách sạn nhàdịch vụ chăm sóc sắc đẹp.
Trải qua nhiều năm hoạt động, Công ty TNHH Thế giới Thời trang Áo cưới
Thanh Hằng kinh doanh ngày càng phát triển và tạo được chỗ đứng vững chắc
Hà Thị Hiệp - Lớp 9E
Báo cáo thực tập tổng hợp
trên thị trường. Doanh thu và lợi nhuận của Công ty ngày một tăng nhanh.
Đầu năm 2006 doanh thu đạt được: 1.527.942.684 đồng để có được kết quả
đó một mặt là do sự quản lý chỉ đạo của ban giám đốc, mặt khác là do sự cố

gắng của toàn thể các phòng ban, nhân viên trong công ty.
1.2 Khái quát về vốn của Công ty.
Công ty do hai thành viên sáng lập với số vốn điều lệ là 800.000.000đ
với tỷ lệ vốn góp giữa các thành viên
• Người thứ nhất: 600.000.000đ làm giám đốc với tỷ lệ vốn góp 75%.
• Người thứ hai: 200.000.000đ làm giám đốc với tỷ lệ vốn góp 25%.
Công ty hoạt đông vừa mang tính chất sản xuất, kinh doanh dịch vụ
nên tài sản của c bao gồm cả tài sản lưu động và tài sản cố định. Tài sản Công
ty tại thời điểm thành lập là 795.996.390đ trong đó chủ yếu là tài sản bằng
tiền. Qua 6 năm hoạt động, đến năm 2005 tài sản Công ty là
127.195.318.000đ
Hoạt động kinh tế của Công ty TNHH Thế giới Thời trang Áo cưới Thanh
Hằng được chia làm 3 lĩnh vực:
1. Hoạt động mang tính chất dịch vụ: Dịch vụ cho thuê áo cưới,
trang điểm, dịch vụ chụp ảnh nghệ thuật, dịch vụ chăm sóc sắc đẹp,
dịch vụ ăn uống, nhà hàng.
2. Hoạt động mang tính chất sản xuất: Sản xuất hàng may mặc.
3. Hoạt động mang tính chất thương mại: Buôn bán các tư liệu sản
xuất, tiêu dùng phục vụ may mặc thời trang.
Trong đó, hoạt động chính của Công ty TNHH Thế giới Thời trang Áo
cưới Thanh Hằng là cung cấp các dịch vụ áo cưới và qua nhiều năm hoạt
động công ty đã xây dựng được một thương hiệu lớn: “Áo cưới Thanh Hằng
“.
1.3 Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động của Công ty:
Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển mức sống của mỗi
người ngày một nâng cao, mức sống tăng làm cho nhu cầu làm đẹp trở nên
cấp thiết. Công ty TNHH Thế giới Thời trang Áo cưới Thanh Hằng ra đời với
hoạt động kinh doanh dịch vụ nhằm đáp ứng thoả mãn tối đa nhu cầu của
4
Báo cáo thực tập tổng hợp

khách hàng trong lĩnh vực này. đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh
tế.
Với đặc điểm và nhiệm vụ của Công ty, công tác quản lý của Công ty là
theo ban giám đốc, các phòng ban làm việc theo choc năng nhiệm vụ của
mình. Trong cơ chế thị trường cạnh tranh lành mạnh và ngày mộ biến động thì
thông tin thị trường là rất quan trọng đối với hoạt động và chiến lược kinh
doanh của Công ty. Ban lãnh đạo Công ty phải luôn khảo sát nắm bắt thông
tin thị trường để phân tích về nhu cầu, đối thủ cạnh tranh, nguồn hàng…để có
thể ra quyết định đứng đắn và đạt hiệu qủa cao.
2. Tổ chức bộ máy lãnh đạo của Công ty TNHH Thế giới Thời trang Áo cưới
Thanh Hằng:
Bộ máy tổ chức lãnh đạo của Công ty được phân theo cơ cấu trực tiếp
theo chức năng, được mô tả theo sơ đồ sau:

Sơ đồ1: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty.
Ban giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động
kinh doanh của Công ty.
Tổng giám đốc trực tiếp điều hành chỉ đạo phó Giám đốc và trợ lý tổng
giám đốc.
Ban giám đốc trực tiếp điều hành công tác hàng ngày đối với các giám
đốc bộ phận.
Hà Thị Hiệp - Lớp 9E
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Các giám đốc bộ phận trực tiếp chỉ đạo các nhân viên trong bộ phận
mình quản lý. Giám đốc các bộ phận có nhiệm vụ thực hiện nghiêm chỉnh các
mệnh lệnh và chỉ đạo của Tổng Giám đốc hoặc người do Tổng Giám đốc chỉ
định. Trong trường hợp các mệnh lệnh của Tổng Giám đốc hoặc người do
Tổng Giám đốc chỉ định ban ra mà Giám đốc bộ phận chưa thông suốt thì
được quyền trình bày đề xuất ý kiến của mình.
- Bộ phận bán hàng: Có nhiệm vụ giao dịch với người cung ứng nguồn

hàng và giao dịch với khách hàng.
- Bộ phận kế toán tài chính: Chịu trách nhiệm về xây dung kế hoạch
tài chính, chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình hình hạch toán và tình hình
tài chính của Công ty. Phòng toán theo định kỳ tháng, quý, năm.
- Kế toán có nhiệm vụ lập phiếu thu, phiếu chi, theo dõi công nợ và lập
báo cáo kế hoạch cho phòng kế toán về tình hình lãI lỗ và các khoản thuế phảI
nộp nhà nước.
- Bộ phận Marketing: Có nhiệm vụ tìm kiếm, khai thác thị trường cho
Công ty. nghiên cứu và đa dạng hoá các biện pháp chiến lược
Marketing mới đem lại hiệu quả. Tổ chức và thực hiện các hình thức
Marketing theo kế hoạch đề ra. Thực hiện các cuộc hội thảo, các tiệc
chiêu đãi do Công ty tổ chức hoặc do tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo.
- Bộ phận nhân sự: Có nhiệm vụ quản lý, điều hành nhân viên trong
công ty phù hợp với các hạot động của Công và dưới sự chỉ đạo của ban Giám
đốc.
- Bộ phận phụ trách giao dịch quốc tế: Có nhiệm vụ thực hiện những
mối quan hệ, giao dịch với đối tác nước ngoài dưới sự chỉ đạo của Ban Giám
đốc.
3. Kết quả hoạt động kinh doanh.
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
Biểu 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Năm 2004 – 2005
đơn vị tính:VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
So sánh
Số tiền
Tỷ lệ
%
Tổng doanh thu

- DT từ hoạt động cho
thuê áo cưới.
- DT từ làm
album.
- DT từ chụp
ảnh.
- Thu nhập khác.
1.235.578.36
8
542.316.274
232.685.310
477.927.360
1.527.942.68
4
638.161.782
298.214.567
589.654.792
1.901.543
292.364.31
6
113.845.508
655.292.25
7
111.727.432
1.252.119
23,66
21,71
28,16
23,37
2. Tổng chi phí.

- Chi phí NVL-
TT
- Chi phí NC-TT
- Chi phí SX
chung
- Chi phí quản lý
DN.
1.083.274.28
0
1.035.738.02
8
47.536.25
2
1.314.738.92
6
1.262.104.20
2
52.634.724
321.464.64
6
226.366174
5.098.472
3. Nộp ngân sách
NN
- Thuế GTGT.
- Thuế thu nhập
DN
42.645.144 56.897.052 1.425.908
4. Tổng lợi nhuận
trước thuế.

151.654.664 201.302.215 49.647.551
5. Tổng lợi nhuận sau
thuế.
109.658.944 146.306.706 36.647.762
6. Thu nhập bình quân
một tháng/ một người
lao động của DN
Hà Thị Hiệp - Lớp 9E
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN II
CÔNG TÁC TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
Tài chính là mối quan hệ của vốn và nguồn vốn. Xét theo phạm vi hoạt
động của các mối quan hệ tài chính trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm:
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với nhà nước thể hiện mối quan
hệ hai chiều: Nhà nước có thể cấp vốn cho các doanh nghiệp và các doanh
nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường: Mối quan hệ giữa
doanh nghiệp với ngân hàng, các tổ chức tín dụng, công ty bảo hiểm, công ty
tài chính …thể hiện trong quá trình huy động vốn hay trả nợ.
Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các tổ chức kinh tế khác: Doanh
nghiệp khác, các tổ chức xã hội có liên quan đến việc mua bán hàng hoá diễn
ra trên thị trường hàng hoá.
Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp.
1. Tình hình vốn và nguồn vốn của công ty.
Vốn là biểu hiện bằng tiền của tài sản, do vậy khi phản ánh tình hình vốn của
doanh nghiệp phải đánh giá xác định được kết cấu tài sản chung và chi tiết.
Bất kỳ một công ty nào khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh
thì vấn đề đầu tiên được đề cập tới là vốn. Để nắm bắt thêm thông tin về lĩnh
vực này, ta đi sâu vào nghiên cứu, phân tích cơ cấu vốn, nguồn vốn, hiệu quả

sử dụng nguồn vốn trong quá trình kinh doanh tại Công ty.
Biểu 2: Cơ cấu vốn, nguồn vốn của công ty.
Đơn vị tính: 1000đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004 Năm 2005 So sánh
Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền TL(%) TT(%)
A. TS LĐ & ĐTNH 55.327.975 90,10 122.958.202 96,67 67.630.227 122,23 6,57
1. Tiền mặt 19.093.458 31,09 44.962.626 35,34 25.869.169 135,48 4,25
2. Các khoản phải thu 14.015.615 22,82 22.411.287 17,62 8.396.572 59,91 -5,20
3. Hàng tồn kho 19.125.063 31,14 15.182.742 11,94 -3.942.321 -20,61 -19,20
4. TSLĐ khác 4.393.834 5,05 40.401.544 32,77 36.007.710 819,5 27,27
B. TSCĐ & ĐTDH 4.789.188 9,90 4.237.116 3,33 -552.072 -11,52 -6,57
1.TSCĐ hữu hình 4.789.188 9,90 4.237.116 3,33 -552.072 -11,52 -6,57
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
Tổng cộng 61.405.463 100 127.195.318 100 65.789.855 107,14 0
Qua bảng cơ cấu tài sản ta thấy tổng tài sản năm 2005 của Công ty so với
năm 2004 tăng 65.789.855 ngàn đồng với tỷ lệ tăng 107,14%.
- Về kết cấu tài sản ta thấy: TSLĐ và ĐTNH năm 2005 so với năm 2004
tăng 67.630.227 ngàn đồng với tỷ lệ tăng 122,23% và tỷ trọng tăng 6,57%.
Còn TSCĐ và ĐTDH năm 2005 so với năm 2004 giảm 552.072 ngàn đồng
với tỷ lệ giảm 11,52% và mức giảm tỷ trọng 6,57%.
- Về cơ cấu tỷ trọng ta thấy: TSLĐ và ĐTNH chiếm 90,1% của tổng tài
sản, ở năm 2005 chiếm 96,67%. Còn TSCĐ và ĐTDH năm 2005 chiếm
5,05% năm 2004 chiếm 3,33%. Như vậy trong hoạt động kinh doanh của
Công ty thì TSLĐ và ĐTNH chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản là hợp lý.
1.1. Tình hình huy động và sử dụng vốn của Công ty.
Huy động vốn của Công ty TNHH Thế giới Thời trang Áo cưới Thanh
Hằng căn cứ vào nhu cầu vốn đã được xác định thông qua kế hoạch tai chính
và căn cứ vào diễn biến thực tế, để huy động vốn nhằm đảm bảo đủ vốn kịp

thời cho kinh doanh. Công ty đã thực hiện việc huy động vốn chủ yếu từ
nguồn vốn chủ sở hữu, lấy từ nguồn vốn kinh doanh và Công ty sử dụng lợi
nhuận chưa phân phối.
Sử dụng vốn: Trong kinh doanh thương mại, Công ty chủ trọng đến
việc sử dụng vốn đúng mục đích và hợp lý. Ngoài ra C còn chuẩn bị về vốn
để đáp ứng đầy đủ kịp thời về vốn. Nếu không chuẩn bị chu đáo về vốn sẽ
làm ảnh hưởng tới việc hoạt động kinh doanh của Công ty. Vì vậy Công ty đề
ra nguyên tắc sử dụng vốn đảm bảo có hiệu quả kinh tế cao nhất.
Biểu 3: Tình hình cơ cấu nguồn vốn năm 2005 - 2004
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2004 So sánh
Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền TL(%) TT(%)
A. Nợ phải trả 36.953.791 60,19 101.412.406 97,73 64.458.615 174,43 19,54
1. Nợ ngắn hạn 36.953.791 60,19 101.412.406 97,73 64.458.615 174,43 19,54
B. Nguồn vốn CSH 24.451.672 39,81 25.782.912 20,27 1.331.240 202 -19,54
1. Nguồn vốn kinh
doanh
20.862.251 33,97 22.056.047 17,34 1.193.796 5,72 -16,63
2. Các quỹ 3.589.421 5,84 3.726.865 2,93 137.444 3,83 -2,91
Tổng cộng 61.405.463 100 127.195.318 100 65.789.855 107,14 0
Hà Thị Hiệp - Lớp 9E
Báo cáo thực tập tổng hợp
Qua bảng trên ta thấy tổng nguồn vốn năm 2005 của Công ty so với năm
2004 tăng 65.789.855 ngàn đồng với tỷ lệ tăng 107,14%.
- Về kết cấu nguồn vốn: Nợ phải trả năm 2005 so với năm 2004 tăng
64.458.615 ngàn đồng với tỷ lệ tăng 174,43%, nguồn vốn chủ sở hữu tăng
1.331.240 ngàn đồng với tỷ lệ tăng 2,02%.
- Về cơ cấu nguồn vốn: Năm 2004 nợ phải trả chiếm 60,29% trong tổng
nguồn vốn năm 2005 chiếm tỷ trọng 79.73% trong tổng nguồn vốn

tăng19,54% so với năm 2004.
Năm 2005 nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng 39,81% trong tổng
nguồn, năm 2005 chiếm tỷ trọng 20,27% trong tổng nguồn vốn, giảm
-19,45% so với năm 2004.
2. Công tác về phân cấp quản lý tài chính trong Công ty
Công ty TNHH Thế giới Thời trang Áo cưới Thanh Hằng là đơn vị
hạch toán kế toán độc lập, kết thức các niên độ kế toán theo kỳ báo cáo. Công
ty có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ với Nhà Nước về các khoản thuế.
Giám đốc Công ty là người trực tiếp chỉ đạo và điều hành các phòng
ban chức năng thực hiện đúng các chủ trương chính sách của Nhà nước. Thực
hiện tốt công tác kinh doanh và quản lý đúng mục đích, có hiệu quả nguồn
vốn của Công ty. Tăng cường nghiên cứu thị trường và nhu cầu của thị trường
về mặt hàng kinh doanh, tuân thủ các chế độ tài chính của Nhà Nước đảm bảo
có hiệu quả và nhằm bù đắp chi phí đã bỏ ra, bổ xung thêm nguồn vốn kinh
doanh của Doanh nghiệp.
3. Công tác kế hoạch hoá tài chính của Công ty:
Để hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp mang lại hiệu quả cao theo
kịp sự biến động của thị trường thì việc lập kế hoạch phải chính xác, đầy đủ là
công tác không thể thiếu đối với Công ty. Nó là nội dung trọng tâm của công
tác tổ chức tài chính doanh nghiệp. Hệ thống kế hoạch tài chính của doanh
nghiệp bao gồm:
- Kế hoạch vốn và nguồn vốn.
10

×