Tải bản đầy đủ (.ppt) (84 trang)

giao an dia phương hoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.01 MB, 84 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA ĐỊA LÝ
Bµi gi¶ng:
Bµi gi¶ng:


ĐÞa ph ¬ng häc
ĐÞa ph ¬ng häc
Gv: ThS. Ph¹m Vò Chung
Tæ bé m«n: §Þa lÝ tù nhiªn




Giới thiệu môn học

Môn học dùng cho SV tất cả các ngành.

Số tín chỉ: 2 tín chỉ (LT 25 tiết, TL 5 tiết, tự học 60 tiết)

Vắn tắt nội dung:
- Những vấn đề chung.
- Lịch sử khu vực BTB trong tiến trình lịch sử dân
tộc.
- Khái lược văn hoá Bắc Trung Bộ.
- Đặc điểm địa lý tự nhiên, địa lý dân cư và địa lý kinh
tế của khu vực BTB.
- Cơ hội và thách thức của địa phương trong xu thế
hội nhập.




Cấu trúc môn học
MỞ ĐẦU: Khái niệm, mục đích, đối tượng, phương
pháp nghiên cứu.
TC1: LỊCH SỬ, VĂN HÓA KHU BẮC TRUNG BỘ
Chương 1: Lịch sử địa phương
Chương 3: Văn hóa địa phương
TC 2: ĐỊA LÝ, KINH TẾ KHU VỰC BẮC TRUNG BỘ
Chương 2: Địa lý vùng Bắc Trung Bộ
Chương 4: Đặc điểm kinh tế vùng Bắc Trung Bộ


Tài liệu tham khảo
1. Lê Huỳnh, Nguyễn Minh Tuệ. Địa lý địa phương. NXB
Giáo dục, 2001.
2. Đặng Duy Lợi (chủ biên). Địa lý tự nhiên Việt Nam (tập
2). NXB ĐHSP Hà Nội, 2008.
3. Lê Thông (chủ biên). Địa lý KT – XH Việt Nam. NXB Đại
học sư phạm, 2004.
4. Lê Thông (chủ biên) Địa lý các tỉnh thành phố Việt
Nam (tập 3). NXB Giáo dục, 2004.
5. Đào Khang, Nguyễn Trang Thanh, Trần Thị Tuyến. Bài
giảng “Địa lý vùng Bắc Trung Bộ”. Đại học Vinh, 2008.


Bài mở đầu
Bài mở đầu
1. Khái niệm
1.1. Địa phương

Đơn vị lãnh thổ xác định về mặt không gian, một
bộ phận của quốc gia thống nhất, vùng lãnh thổ…
- Quan điểm cổ điển: là một trạng thái tổ chức chặt
chẽ thể hiện ở cảnh quan, quan hệ ổn định giữa
các sự kiện nhân văn và môi trường tự nhiên.
- Quan điểm chức năng: là một cấu trúc có một
trung tâm chỉ huy điều tiết với tư cách là một yếu
tố cơ bản của vùng.



Về mặt hành chính: là một đơn vị lãnh thổ có
ranh giới nhất định, phụ thuộc vào một lãnh thổ
cấp cao hơn, đồng thời lại là vùng lãnh thổ có
các đơn vị cấp nhỏ hơn.

Việc phân chia cấp lãnh thổ cao hơn thành các
địa phương tùy thuộc vào mục đích hướng tới.

Địa phương trong khuôn khổ giáo trình này là
Vùng Bắc Trung Bộ, trong đó, chủ yếu là Khu
vực Thanh - Nghệ - Tĩnh.


1.2. Địa phương học.
Là tập hợp các bộ môn (chuyên ngành) có
nd và pp nghiên cứu khác nhau, nhưng đều tập
trung vào nhiệm vụ nhận thức toàn diện một địa
phương nhằm mục đích xây dựng và phát triển
địa phương đó (A. O. Berrkov 1961).

Nghiên cứu một địa phương là nghiên cứu
tổng hợp các vùng, các đơn vị nghiên cứu trong
vùng đó (Petter Hagg).


2. Mục đích nghiên cứu

Về mặt nhận thức:
Nâng cao lòng yêu quê hương đất nước; bồi
dưỡng khả năng tìm hiểu và năng lực tư duy tổng
hợp đối với các vấn đề của một địa phương; có ý
thức khai thác, sử dụng hợp lý các nguồn lực tự
nhiên,KT–XH và bảo vệ môi trường.

Về mặt ứng dụng:
Kết quả nghiên cứu phục vụ mục đích hoạch
định phát triển KT – XH của địa phương


3. Đối tượng và nội dung nghiên cứu

Đối tượng: Tổng hợp các điều kiện tự nhiên, tài
nguyên thiên nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội
của vùng (Bắc Trung Bộ là một địa hệ).

Nội dung: Điều kiện tự nhiên - tài nguyên thiên
nhiên; Dân cư và Kinh tế. Nghiên cứu trong mối
tác động và ảnh hưởng qua lại lẫn nhau.



4. Quan điểm và pp nghiên cứu

Quan điểm nghiên cứu
+ Quan điểm hệ thống
+ Quan điểm lãnh thổ
+ Quan điểm sinh thái
+ Quan điểm động lực - hình thái
+ Quan điểm lịch sử - viễn cảnh

Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp nghiên cứu thực địa
+ Phương pháp thu thập, xử lý, phân tích, tổng hợp
các nguồn tài lệu
+ Phương pháp thống kê toán học
+ Phương pháp bản đồ


CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 1
.
.


ĐỊA LÝ VÙNG BẮC TRUNG BỘ
ĐỊA LÝ VÙNG BẮC TRUNG BỘ
1.1. Đặc điểm tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lí
1.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
1.2. Địa lí dân cư khu vực Bắc Trung Bộ
1.1.1. Dân số

+ Quy mô dân số
+ Gia tăng dân số
+ Kết cấu dân số
1.2.2. Phân bố dân cư
1.2.3. Dân tộc
1.3. Địa lí kinh tế khu vực Bắc Trung Bộ


1.1. Đặc điểm tự nhiên vùng Bắc Trung Bộ
1.1.1. Vị trí địa lý, giới hạn lãnh thổ
1.1.1.1. Vị trí địa lí
-

Tọa độ địa lý:
16o14’B
-
- 20o40’B
103o50’25‘’Đ - 108o12’Đ
- Tiếp giáp
+ Bắc giáp Tây Bắc và
Đồng Bằng Bắc Bộ
+ Nam là dãy Bạch Mã
+ Tây là dãy Trường Sơn
Bắc giáp Lào (đường biên
giới1294 km)
+ Đông giáp biển Đông
(> 640 km)


1.1.1.2. Đặc điểm

- Lãnh thổ kéo dài, hẹp ngang.
- Gồm 6 tỉnh thành với S trên đất liền: 51.534 km2
(chiếm 15,56% tổng S đất liền quốc gia)
Tỉnh Diện tích (km
2
)
Toàn vùng 51.534,0
Thanh Hóa 11.134,7
Nghệ An 16.499,0
Hà Tĩnh 6.025,6
Quảng Bình 8.065,3
Quảng Trị 4.744,3
Thừa Thiên Huế 5.065,3



Ở vị trí trung gian chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền
Nam, Việt Nam với CHDCND Lào. Thể hiện trong sự phân
hoá đa dạng các thành phần của tự nhiên.

Sự suy yếu dần của gió mùa Đông Bắc, mạnh dần của
tính chất nhiệt đới ẩm với sự hiện diện của nhiều loài sinh
vật phương nam.

T/c ẩm tăng dần theo chiều Đông – Tây dưới tác động
của biển và địa hình.

Sự đa dạng của các thành phần tự TN

Chịu ảnh hưởng trực tiếp các loại hình thời tiết cực đoan

và thiên tai.
Ý nghĩa về mặt tự nhiên của vị trí địa lý




a. Địa chất
b. Khoáng sản
c. Địa hình
d. Khí hậu
e. Đất đai
f. Sông ngòi
g. Sinh vật
h. Biển
1.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên


1.1.2.1. Địa chất

Nằm trong miền TB và BTB, kết quả đan cắt giữa xứ Đông
Dương và đới rừng gió mùa chí tuyến.

BTB là khu vực có lịch sử địa chất khá lâu đời:

Đầu cổ sinh (cách đây khoảng 570 triệu năm) ngoài khối
nền Sông Mã, BTB vẫn nguyên là một địa máng.

Đầu Hecxini (cuối cổ sinh, cách đây khoảng 410 – 285
triệu năm) đã nâng lên thành khối.


Cuối trung sinh (cách đây 137 triệu năm), miền nằm trong
trạng thái yên tĩnh. Hoạt động bóc mòn, xâm thực diễn ra
mạnh mẽ



BTB nằm trong Miền uốn nếp Đông Dương (hệ
uốn nếp Trường Sơn là duy nhất). Hệ uốn nếp TS
gồm 3 đới:
+ Đới phức nếp lồi Pù Hoạt (từ phía Tây Nam
Thanh Hóa – Bắc Nghệ An)
+ Đới phức nếp lõm sông Cả
+ Đới phức nếp lồi Trường Sơn


1.1.2.2. Khoáng sản

BTB là khu vực giàu TNKS.

Quy mô mỏ không lớn, khó khai thác và chế biến.

Các mỏ có tuổi cổ (chủ yếu ht trong chu kỳ tạo núi Hecxini).

Nguồn gốc hình thành:

Nội sinh, liên quan tới quá trình macma (đứt gãy s.Mã, s.Cả )
Sắt, titan (HT); Crômit (TH);
Thiếc, bô xít, mangan, đá quý (NA)

Ngoại sinh, gắn với quá trình phong hóa, bóc mòn, trầm

tích:
Đá vôi, đất sét, cao lanh, đá xây dựng (hầu hết các tỉnh)
Đá hoa cương, đá ốp lát (HT)
Than đá (NA, HT,H)
Vàng sa khoáng (TH, NA, QB)
Nước khoáng có rất nhiều ở hầu hết các tỉnh.


Thiếc Quỳ Hợp
Thiếc Quỳ Hợp
Cromit Cổ Định
Cromit Cổ Định
Sắt Thạch Khê
Sắt Thạch Khê


Cao lanh
Cao lanh
Mangan
Mangan
Bôxite
Bôxite
Đá vôi
Đá vôi


Những vấn đề cần quan tâm trong việc khai
thác tài nguyên khoáng sản ?

Thực trạng

- Khai thác quá mức dẫn đến cạn kiệt và ô nhiễm MT
- Khai thác không gắn với chế biến làm giảm giá trị của
tài nguyên, thất thoát quyền lợi kinh tế (cát thủy
tinh )
- Nhiều loại khoáng sản vẫn còn ở dạng tiềm năng
(dầu, khí )

Nguyên nhân
- Công tác thăm dò, đánh giá khoáng sản yếu
- Quy hoạch và quản lý khai thác thiếu chặt chẽ
- Sử dụng công nghệ lạc hậu
- Công nghiệp chế biến chưa phát triển

Giải pháp


1.1.2.3. Địa hình

Địa hình phức tạp, chia
cắt mạnh, hẹp ngang,
kéo dài.

Cấu trúc địa hình có
tính phân bậc, thấp dần
theo chiều đông tây.

Vùng đồi núi phía tây
bao gồm Pù Hoạt,
Trường Sơn Bắc, Kẻ
Bàng…


Địa hình đồng bằng
duyên hải BTB mang
tính chất của đồng bằng
chân núi - ven biển.


Vùng đồi núi phía tây.

Khối Pù Hoạt: bắc thung lũng s.Cả, dọc biên giới Việt -
Lào (vùng Nghệ An độ cao trên dưới 1.500 m, Thanh Hoá
chủ yếu đồi dưới 500m, xen ít núi thấp, có nhiều núi đá
vôi tiếp tục của dải đá vôi Tây bắc. Pu Hoạt có mức độ
chia cắt dày, sông suối chằng chịt.

Trường Sơn Bắc từ nam s.Cả đến bắc thung s.Bung (QN),
S 142.500 ha nằm trong miền núi thấp (tb 2000m), gồm
nhiều dãy núi chạy // theo hướng TB – ĐN hẹp ngang,
sườn dốc (Pu Lai Leng, Rào Cỏ), một số dãy đâm ngang
ra biển (Hoành Sơn, Bạch Mã)

Vùng núi đá vôi Kẻ Bàng (10.000 km2), tập trung chủ yếu
ở Kẻ Bàng & Khe Ngang, cao TB 700-800m. Cacxtơ đang
diễn ra mạnh mẽ: dòng chảy bề mặt ít, sông suối ngầm
phát triển, phổ biến là các dạng địa hình độc đáo: phễu,
giếng, hố kacxtơ (động Phong Nha)





“Phong Nha đệ nhất kỳ quan” món quả thiên
nhiên ban tặng:
+ Hình thành do dòng sông ngầm (s.Chài) hòa
tan đá vôi cách đây 400 triệu năm, là Karster cổ
nhất Châu Á.
+ Tổng chiều dài khoảng 80 km (hiện mới chỉ khai
thác được khoảng 20 km: 17km ở kv Phong Nha,
3km ở kv Kẻ Bàng)
+ Động chính gồm 14 buồng, có hành lang dài 1,5
km và nhiều hành lang phụ dài đến vài trăm mét.
+ Phong Nha - Kẻ Bàng là một trong những mẫu
hình riêng biệt và đẹp nhất về sự kiến tạo Karster
phức tạp, giữ nhiều kỷ lục.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×