Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Biểu thức ngôn ngữ so sánh trong tiếng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (704.26 KB, 27 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học s phạm hà nội






Trần thị oanh

Biểu thức ngôn ngữ so sánh
trong tiếng việt

Chuyên ngành : ngôn ngữ việt nam
Mã số : 62 .22. 01. 02





Tóm tắt Luận án tiến sĩ ngữ văn



hà nội - 2015
B GIO DC V O TO
TRNG I HC S PHM H NI







Trần thị oanh

Biểu thức ngôn ngữ so sánh
trong tiếng việt

Chuyên ngành : ngôn ngữ việt nam
Mã số : 62 .22. 01. 02





Tóm tắt Luận án tiến sĩ ngữ văn



hà nội - 2015


LUN N C HON THNH TI:
TRNG I HC S PHM H NI





Ngi hng dn khoa hc: 1. GS. TS. Đỗ Việt Hùng
2. PGS. TS. Đặng Thị Hảo Tâm





Phản biện 1: GS.TS. Nguyễn Thiện Giáp
Trng i hc KHXH& NV - HQG H Ni
Phản biện 2: GS.TS. Lê Quang Thiêm
Hội Ngôn ngữ học Việt Nam
Phản biện 3: PGS.TS. Phạm Văn Tình
Vin T in v Bỏch khoa th Vit Nam


Lun ỏn c bo v ti: Hi ng chm Lun ỏn cp Trng
Hp ti: Trng i hc S phm H Ni
Vào hồi giờ ngày tháng năm 2015



Có thể tìm đọc luận án tại:
- Th vin Quc gia
- Th vin Trng i hc S phm H Ni
1
MỞ ĐẦU

I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. So sánh là một phạm trù của tƣ duy và là hiện tƣợng phổ biến. Tuy
nhiên, chúng ta thấy không tự nhiên ngƣời ta dùng so sánh chỉ để cho biết cái
này giống/khác cái kia mà dùng so sánh còn để hƣớng tới một đích khác ngoài
việc chỉ ra sự giống và khác nhau giữa các đối tƣợng. Vì muốn tìm hiểu xem
đằng sau việc chỉ ra cái này giống/khác với cái kia, ngƣời nói muốn hƣớng tới

những đích gì nên chúng tôi chọn các biểu thức ngôn ngữ so sánh trong tiếng
Việt để nghiên cứu.
2. Với mỗi dân tộc, yếu tố văn hóa có vai trò và vị trí vô cùng quan trọng.
Văn hóa đƣợc tạo thành từ nhiều yếu tố, trong đó có ngôn ngữ. Ngôn ngữ có
vai trò lƣu trữ, bảo tồn, sáng tạo và phát triển văn hóa.
Từ những lí do trên, đề tài nghiên cứu “Biểu thức ngôn ngữ so sánh
trong tiếng Việt” đƣợc chọn dùng cho luận án này.
II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài mong muốn khảo cứu các biểu thức ngôn ngữ so sánh để tìm hiểu
đích của chúng có thể hƣớng đến các hành động ngôn ngữ nào (theo cách phân
loại của Searle). Đồng thời từ các biểu thức ngôn ngữ so sánh trong tiếng Việt
cũng thấy đƣợc đặc trƣng văn hóa của dân tộc Việt.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích trên, luận án có ba nhiệm vụ chính:
- Xác định các cơ sở lí thuyết cần thiết cho nghiên cứu biểu thức ngôn
ngữ so sánh.
- Tìm hiểu mục đích của các phát ngôn chứa biểu thức ngôn ngữ so sánh
trong tiếng Việt và các hành động ngôn ngữ cụ thể: tái hiện, biểu cảm, điều
khiển, cam kết và tuyên bố.
- Tìm hiểu đặc trƣng văn hóa Việt đƣợc thể hiện và lƣu giữ trong các
biểu thức ngôn ngữ so sánh.
III. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI TƢ LIỆU KHẢO SÁT
1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là: Biểu thức ngôn ngữ so sánh trong
tiếng Việt.
2. Phạm vi nghiên cứu
Với đề tài này, chúng tôi chỉ nghiên cứu những biểu thức ngôn ngữ thể hiện
thao tác so sánh có cấu trúc tƣờng minh của một biểu thức ngôn ngữ so sánh.
3. Phạm vi tƣ liệu khảo sát

2
Để khảo sát ngữ liệu, chúng tôi lựa chọn khảo sát các biểu thức ngôn ngữ
so sánh trong văn học dân gian, văn học viết bằng chữ quốc ngữ và ngôn ngữ
trong đời sống sinh hoạt.
IV. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phƣơng pháp miêu tả
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để miêu tả đích của các biểu thức ngôn
ngữ so sánh hƣớng đến hành động ngôn ngữ cụ thể và để miêu tả các đặc trƣng
của văn hóa dân tộc Việt đƣợc lƣu giữ trong các biểu thức ngôn ngữ so sánh.
2. Phƣơng pháp phân tích thành tố ngôn ngữ
Phƣơng pháp phân tích thành tố ngôn ngữ đƣợc sử dụng để phân tích các
mô hình cấu trúc của biểu thức ngôn ngữ so sánh.
Bên cạnh việc sử dụng hai phƣơng pháp chính trên, chúng tôi còn sử
dụng thủ pháp thống kê ngôn ngữ học.
V. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN
1. Về mặt lí luận
Lần đầu tiên biểu thức ngôn ngữ so sánh trong tiếng Việt đƣợc nghiên
cứu theo hƣớng tìm đến các hành động ngôn ngữ cụ thể. Về mặt hình thức,
chúng tôi đã xác lập đƣợc một hệ thống các khuôn hình chứa đựng các yếu tố
hằng tính những nội dung mỗi lúc một khác. Điều không kém phần quan trọng
là thông qua việc tìm hiểu nội dung của các biểu thức ngôn ngữ so sánh có thể
nhận ra các dấu ấn văn hóa về thế giới quan và nhân sinh quan của ngƣời Việt.
2. Về mặt thực tiễn
Những kết quả đã trình bày trong luận án có giá trị thực tiễn đối với việc
nghiên cứu, học tập và giảng dạy về so sánh đồng thời cũng rất hữu dụng đối
với việc tạo lập và sử dụng biểu thức ngôn ngữ so sánh trong giao tiếp đời
thƣờng cũng nhƣ trong sáng tác thơ ca.
VI. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, luận án gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lí luận

Chƣơng 2. Biểu thức ngôn ngữ so sánh và mục đích phát ngôn
Chƣơng 3. Biểu thức ngôn ngữ so sánh và đặc trƣng văn hóa Việt.

3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN

1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
So sánh là đối tƣợng nghiên cứu của lĩnh vực ngôn từ trong thơ ca từ xa
xƣa. Ngƣời đầu tiên nghiên cứu về so sánh là Aristotle (384 - 322) TCN. Ở
Trung Hoa cổ đại, vấn đề so sánh cũng đƣợc đề cập từ rất sớm, cụ thể ở những
lời bình giải về hai thể tỉ và hứng trong thơ ca dân gian.
Ở Việt Nam, cho đến nay so sánh là đối tƣợng nghiên cứu thuộc nhiều phân
ngành của ngôn ngữ học. Đào Thản, Đinh Trọng Lạc, Nguyễn Thái Hòa, Hoàng
Trọng Phiến, Bùi Minh Toán, Nguyễn Thế Lịch, Cù Đình Tú, Hữu Đạt đƣợc coi
là những gƣơng mặt điển hình. Những tác giả này đã đề cập đến việc hình thành
khái niệm so sánh, cấu trúc so sánh, các kiểu so sánh và hiệu quả sử dụng của so
sánh. Những lí thuyết về so sánh trên là cơ sở quý báu để các nhà nghiên cứu sau
tham khảo theo hƣớng đi sâu nghiên cứu biện pháp so sánh trong thơ ca.
Những năm đầu của thế kỉ XXI, bên cạnh hƣớng tiếp cận so sánh theo lối
truyền thống của phong cách học, đã manh nha một số hƣớng tiếp cận mới.
Nhà nghiên cứu ngôn ngữ Nguyễn Đức Tồn đã tiếp cận so sánh theo hƣớng
ngôn ngữ học tâm lí và lí thuyết giao tiếp để nghiên cứu về Chiến lược liên
tưởng - so sánh có định hướng [124, 533]. Những kết quả này đã mở ra hƣớng
nghiên cứu so sánh theo cách tiếp cận mới: tiếp cận liên ngành giữa ngôn ngữ
học và tâm lí học.
Trên cơ sở kế thừa những thành tựu của các tác giả đi trƣớc, chúng tôi lựa
chọn đề tài biểu thức ngôn ngữ so sánh trong tiếng Việt để nghiên cứu.
1.2. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.2.1. Cơ sở tâm lí học

Theo tâm lí học, thao tác so sánh là một trong những thao tác thuộc về tƣ
duy và đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển nhận thức của con ngƣời
nói chung, quá trình tƣ duy nói riêng.
1.2.2. Cơ sở ngôn ngữ học
1.2.2.1. Khái niệm biểu thức ngôn ngữ so sánh
a. So sánh trong tu từ học
Theo tu từ học, so sánh là lối nói hoặc biện pháp tu từ, có mục đích tìm ra
sự giống nhau, khác nhau, hơn kém của các đối tƣợng đƣợc so sánh.
b. So sánh trong từ điển học
Từ điển tiếng Việt của tác giả Hoàng Phê (chủ biên) cho rằng so sánh là:
“nhìn cái này mà xem xét cái kia để thấy sự giống và khác nhau hoặc sự hơn
kém.” [88, 830].
c. So sánh trong quan niệm của luận án
Những quan niệm trình bày trên là tiền đề cơ sở để chúng tôi đi đến quan
niệm về so sánh. Theo chúng tôi so sánh là thao tác của tƣ duy. Kết quả của thao
4
tác so sánh sẽ đƣợc thể hiện cụ thể bằng biểu thức ngôn ngữ. Biểu thức ngôn
ngữ thể hiện kết quả của thao tác so sánh trong tư duy gọi là biểu thức ngôn
ngữ so sánh (BTNNSS).
Nhƣ vậy, với quan niệm về biểu thức ngôn ngữ so sánh nhƣ trên, chúng
tôi không phân biệt so sánh logic và so sánh tu từ nhƣ các nhà phong cách học
trƣớc đây đã nghiên cứu.
1.2.2.2. Biểu thức ngôn ngữ so sánh và hành động ở lời
a. Biểu thức ngôn ngữ so sánh
(i) Mô hình cấu trúc của biểu thức ngôn ngữ so sánh
Một cách khái quát, BTNNSS có cấu trúc chung gồm 4 yếu tố cụ thể nhƣ
sau: Thực thể đƣợc so sánh, viết tắt là TTĐSS, kí hiệu là A; phƣơng diện đƣợc
so sánh (phƣơng diện của thực thể đƣợc so sánh), viết tắt là PDĐSS, kí hiệu là
x; từ ngữ chỉ kết quả so sánh của thao tác so sánh diễn ra trong tƣ duy, đƣợc
viết tắt là TNCKQSS, kí hiệu là T; thực thể so sánh (thực thể làm chuẩn để so

sánh), viết tắt là TTSS, kí hiệu là B.
Cụ thể nhƣ mô hình sau:
Mô hình 1:
TTĐSS
PDĐSS
TNCKQSS
TTSS
A
x
T
B
chàng
gầy
nhƣ
một chiếc tăm
Nhƣ vậy, BTNNSS ở dạng đầy đủ nhất gồm có 4 yếu tố: thực thể đƣợc so
sánh, phƣơng diện đƣợc so sánh, từ ngữ chỉ kết quả so sánh và thực thể so sánh.
Bên cạnh mô hình cấu trúc dạng đầy đủ nhƣ trên, BTNNSS còn có dạng
khuyết thiếu. Có thể khuyết thiếu 1 hoặc 2 yếu tố cấu thành nhƣng khuyết thiếu
3 yếu tố không còn là BTNNSS.
(ii) Mục đích của biểu thức ngôn ngữ so sánh
- Tìm ra sự giống nhau giữa các đối tƣợng so sánh
Ví dụ (7): Cái đầu tôi đã to thô lố, lại méo mó gồ ghề như một quả mít. [152, 158]
- Tìm ra sự khác nhau giữa các đối tƣợng so sánh
Ví dụ (8): Tây họ có con mắt nhận sự đẹp khác xa ta. [151, 636]
- Tìm ra sự hơn hoặc kém nhau giữa các đối tƣợng so sánh
So sánh tìm ra sự hơn của đối tƣợng đƣợc so sánh.
Ví dụ (9): Trời mưa gió rét kìn kìn,
Đắp đôi giải yếm hơn nghìn chăn bông. [150, 367]
So sánh tìm ra sự kém của đối tƣợng đƣợc so sánh.

Ví dụ (10): Thủy Hử cũng hay nhưng kém Tam quốc và Đông Chu liệt quốc.
[153, 44]
b. Hành động ở lời
Hành động ngôn ngữ gồm có ba loại lớn: Hành động tạo lời, hành động
mƣợn lời và hành động ở lời. Hành động ở lời (HĐOL) là những hành động
5
ngƣời nói thực hiện ngay trong lời nói của mình. Hiệu quả của chúng là những
hiệu quả thuộc về ngôn ngữ vì chúng nằm ngay trong lời nói đƣợc phát ra.
* Phân loại hành động ở lời
Theo Searle, căn cứ vào 12 tiêu chí, trong đó có 4 tiêu chí quan trọng là:
đích ở lời, hƣớng khớp ghép lời - hiện thực, trạng thái tâm lí, nội dung mệnh
đề để phân loại HĐOL thành 5 nhóm. Đó là: Hành động tái hiện, hành động
điều khiển, hành động cam kết, hành động biểu cảm và hành động tuyên bố.
* Điều kiện thực hiện các hành động ngôn ngữ
Theo Searle, để thực hiện một HĐOL nào đó, cần phải thỏa mãn các điều
kiện sau: Điều kiện nội dung mệnh đề; điều kiện chuẩn bị, điều kiện chân thành
và điều kiện căn bản.
Những cơ sở lí thuyết trên cũng là căn cứ để luận án nghiên cứu các
BTNNSS theo hƣớng tiếp cận của ngữ dụng học.
1.2.3. Cơ sở văn hóa học
1.2.3.1. Quan niệm về văn hóa
“VĂN HÓA là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do
con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự
tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội.” [114, 10].
1.2.3.2. Mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hóa
Mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hóa vừa là hiện tƣợng đồng nhất vừa
là hiện tƣợng khác biệt. Đúng nhƣ nhà ngôn ngữ học nổi tiếng ngƣời Đức
Humboldt đã cho rằng: “Ngôn ngữ hẳn là sự biểu hiện bên ngoài của linh hồn
nhân dân; ngôn ngữ của nhân dân là linh hồn của họ và linh hồn của nhân
dân là ngôn ngữ của họ.” [Dẫn theo 108, 418].

1.2.4. Sơ đồ tƣ duy so sánh và biểu thức ngôn ngữ so sánh
1.2.4.1. Sơ đồ tư duy so sánh theo nguyên tắc lựa chọn
(i) Sơ đồ tƣ duy so sánh theo nguyên tắc lựa chọn có phƣơng diện đƣợc
so sánh (x): phƣơng diện đƣợc so sánh thuộc vùng tri nhận nào thì thực thể so
sánh sẽ thuộc vùng tri nhận đó.
(ii) Sơ đồ tƣ duy so sánh theo nguyên tắc lựa chọn không có phƣơng diện
đƣợc so sánh (vắng x): Thực thể so sánh chỉ cần thuộc một trong số những
vùng tri nhận của thực thể đƣợc so sánh.
1.2.4.2. Sơ đồ tư duy so sánh theo nguyên tắc góc nhìn
(i) Góc nhìn phù hợp với logic của hiện thực khách quan (Biển rộng hơn sông).
(ii) Góc nhìn không phù hợp với logic của hiện thực khách quan (Em ơi
mắt sắc hơn dao/Bụng sâu hơn bể, trán cao hơn trời [150, 497 ]).
1.2.4.3. Sơ đồ tư duy so sánh theo nguyên tắc nổi trội
Thực hiện thao tác so sánh trong tƣ duy theo nguyên tắc nổi trội khi thay
đổi hình và bối cảnh dẫn tới sự thay đổi hoàn toàn về ngữ nghĩa. (Một anh lễ
phép bao giờ cũng đáng sợ hơn một kẻ thô tục. Thay đổi: Một kẻ thô tục bao
giờ cũng đáng sợ hơn một anh lễ phép.)

6
1.2.4.4. Sơ đồ tư duy so sánh theo nguyên tắc mức độ chi tiết
SP1 có thể quan sát cùng một cảnh huống với những mức độ chi tiết khác
nhau, từ đó tạo nên những hình thức biểu đạt của BTNNSS khác nhau về mức
độ chi tiết.
Tiểu kết chƣơng 1
Chƣơng 1 dành cho việc tổng quan tình hình nghiên cứu và tập trung giới
thiệu những vấn đề lí luận liên quan trực tiếp đến đề tài của luận án. Đó là
quan điểm của tâm lí học về tƣ duy và thao tác so sánh trong tƣ duy. Những
thành tựu nghiên cứu của ngành Tâm lí học cũng là cơ sở để chúng tôi mạnh
dạn nghiên cứu đề tài của luận án.
Bên cạnh cơ sở tâm lí học, chúng tôi đặc biệt quan tâm tới cơ sở ngôn ngữ

học. Từ việc tìm hiểu các quan niệm về biện pháp tu từ so sánh trong phong
cách học đến tìm hiểu việc giải nghĩa từ so sánh theo quan điểm của các nhà từ
điển học, chúng tôi đã đi đến quan niệm về BTNNSS. Vẫn tiếp thu kết quả
nghiên cứu của các nhà khoa học thuộc tu từ học, chúng tôi tìm hiểu mô hình
cấu trúc của BTNNSS. Ở dạng đầy đủ, BTNNSS gồm bốn yếu tố: thực thể đƣợc
so sánh, phƣơng diện đƣợc so sánh, từ chỉ kết quả so sánh và thực thể so sánh. Ở
dạng khuyết thiếu, BTNNSS có thể khuyết thiếu từ một đến hai yếu tố cấu
thành. Riêng những BTNNSS khuyết thiếu ba yếu tố cấu thành không thuộc đối
tƣợng nghiên cứu của luận án.
Lí thuyết của ngành Ngữ dụng học, đặc biệt là lí thuyết các hành động ở
lời cũng là cơ sở để chúng tôi nghiên cứu BTNNSS trong chƣơng 2 của luận
án. Tiếp theo, chúng tôi dựa vào cơ sở lí luận về văn hóa học đƣợc trình bày
trong mục 1.2.3 để nghiên cứu chƣơng 3 của luận án. Cuối cùng, sơ đồ tƣ duy
so sánh cũng góp phần định hƣớng cho SP1 lựa chọn thực thể so sánh khi tạo
lập BTNNSS. Từ những định hƣớng trên, chúng tôi sẽ tiến hành nghiên cứu
BTNNSS trong tiếng Việt ở các chƣơng tiếp theo của luận án.

7
Chƣơng 2.
BIỂU THỨC NGÔN NGỮ SO SÁNH
VÀ MỤC ĐÍCH PHÁT NGÔN

2.1. DẪN NHẬP
Trong hoạt động giao tiếp, chúng ta có thể bắt gặp những phát ngôn nhƣ sau:
SP1: Vợ của bạn Hải như thế nào?
SP2:
Với hành động hỏi của SP1, SP2 có nhiều cách hồi đáp, một trong những
cách đó là sử dụng biểu thức ngôn ngữ so sánh để tái hiện lại đối tƣợng đƣợc
nói đến, có thể là:
- Cô ấy gầy gò như que tăm.

- Cô ấy giống như chị Mai phòng hành chính.
- Trông xinh như hoa hậu.
- Trông xấu như ma.

Các BTNNSS trên đƣợc dùng để miểu tả, xác nhận, khen, chê,… đối
tƣợng đƣợc nói đến. Nhƣ vậy, khi sử dụng so sánh, ngƣời ta không dừng lại ở
việc chỉ ra sự giống/khác nhau, hơn/kém nhau mà có thể hƣớng ngƣời nghe tới
đích nào đó ngoài sự giống/khác, hơn/kém đó. Nghĩa là khi sử dụng BTNNSS có
thể để tả, kể, khẳng định, khen, chê, đề nghị, yêu cầu, trong các HĐNN cụ thể.
Giống nhƣ Đỗ Hữu Châu nói về miêu tả: “Chúng ta miêu tả một cái gì đấy là để
hướng người nghe tới một cái gì đấy nằm ngoài sự vật, hiện tượng, sự kiện được
miêu tả.” [13, 154]. Trong chƣơng này, chúng tôi lần lƣợt tìm hiểu các nội
dung cụ thể nhƣ sau:
- BTNNSS và hành động tái hiện
- BTNNSS và hành động biểu cảm
- BTNNSS và hành động điều khiển
- BTNNSS và hành động cam kết
- BTNNSS và hành động tuyên bố
Sở dĩ chúng tôi tìm hiểu lần lƣợt nhƣ trên là căn cứ vào số lƣợng BTNNSS
hƣớng đến từng loại hành động ngôn ngữ khác nhau. Cụ thể nhƣ sau:
Bảng 2.1: Thống kê số lượng các BTNNSS hướng đến các loại HĐNN
Số
thứ tự
BTNNSS hƣớng đến
các loại HĐNN
Số lƣợng biểu thức
ngôn ngữ so sánh
Tỷ lệ %
1
Hành động tái hiện

3568
66.3%
2
Hành động biểu cảm
837
15.5%
3
Hành động điều khiển
586
10.9%
4
Hành động cam kết
369
6.9%
5
Hành động tuyên bố
21
0.4%
Tổng
5381
100%
8
Bảng thống kê trên đã cho thấy BTNNSS hƣớng đến năm hành động
ngôn ngữ với tỷ lệ không đồng đều: chiếm tỷ lệ cao nhất là hành động tái hiện,
sau đó đến hành động biểu cảm, hành động điều khiển, hành động cam kết và
thấp nhất là hành động tuyên bố. Luận án sẽ lần lƣợt tìm hiểu các BTNNSS
hƣớng đến từng loại hành động ngôn ngữ theo thứ tự từ cao đến thấp.
2.2. BIỂU THỨC NGÔN NGỮ SO SÁNH VÀ HÀNH ĐỘNG TÁI HIỆN
2.2.1. Biểu thức ngôn ngữ so sánh và hành động ngôn ngữ tả
BTNNSS để tả có dạng chung nhất nhƣ sau: A - thực thể cần tả; x -

phƣơng diện cần tả của A, đƣợc đem ra so sánh (có thể khuyết thiếu); T - từ
ngữ chỉ kết quả so sánh; B - thực thể làm chuẩn để tả. Trong BTNNSS để tả B
càng gần gũi quen thuộc với ngƣời nghe, ngƣời nghe càng dễ dàng và nhanh
chóng hình dung ra đƣợc thực thể cần tả.
2.2.1.1. Biểu thức ngôn ngữ so sánh để tả người
Theo ngữ liệu thống kê của luận án, khi ngƣời nói sử dụng BTNNSS để
tả ngƣời với các chi tiết, bộ phận cụ thể thƣờng đƣợc lựa chọn nhƣ sau: hình
dáng, mặt, mắt, tay chân, môi, miệng, răng, tóc, da, đầu, ngực, tai, râu ria, mũi,
lông mày, bụng, Kết quả thống kê cho thấy khi miêu tả ngƣời, ngƣời Việt
thƣờng sử dụng các BTNNSS để tả về hình dáng. Loại biểu thức này chiếm tỷ
lệ lớn nhất (25.2%) trên tổng số các BTNNSS để tả ngƣời. Đứng ở vị trí tiếp
sau là các BTNNSS để tả bộ phận mặt (chiếm 14.6%), mắt (chiếm 11%) và tóc
(7.5%). Những số liệu đó chứng tỏ ngƣời Việt khi sử dụng BTNNSS để miêu
tả ngƣời thƣờng chú ý nhiều nhất tới hình dáng, sau đó là các bộ phận nhƣ mặt,
mắt và tóc. Thành ngữ tiếng Việt không hiếm những câu phản ánh tƣ duy so
sánh đó: Nhất dáng nhì da; cái răng cái tóc là góc con người,
Ngoài ra, SP1 cũng có thể lựa chọn những yếu tố khác để tạo lập các
BTNNSS để tả. Miễn là những yếu tố đó phải thuộc vùng tri nhận về con
ngƣời, con ngƣời có hiểu biết, có kinh nghiệm về chúng.
2.2.1.2. Biểu thức ngôn ngữ so sánh để tả cảnh vật, cây cối, con vật, đồ vật
Theo thống kê ngữ liệu, các BTNNSS để tả cảnh vật, cây cối, con vật, đồ
vật thƣờng tập trung tả về đặc điểm, tính chất hay hoạt động, trạng thái của
chúng. Thực thể đƣợc lựa chọn làm chuẩn để tả thƣờng cùng phạm trù với
chúng hoặc con ngƣời.
Từ những nghiên cứu trên, cho thấy: tả là hành động thuộc nhóm tái hiện
nên BTNNSS dùng để tả cũng phải thỏa mãn những điều kiện sau:
- Phát ngôn chứa BTNNSS hoặc BTNNSS có nội dung để tả.
- SP1 phải biết về thực thể cần tả. Khi lựa chọn thực thể làm chuẩn để
miêu tả phải là những đối tƣợng nằm trong sự hiểu biết của cả SP1 và SP2.
2.2.2. Biểu thức ngôn ngữ so sánh và hành động ngôn ngữ kể

BTNNSS để kể có dạng chung nhất nhƣ sau: A - thực thể cần kể; x -
phƣơng diện cần kể của A, đƣợc đem ra so sánh (có thể khuyết thiếu); T: từ
ngữ chỉ kết quả so sánh; B: thực thể làm chuẩn để kể.
9
Theo ngữ liệu đã thống kê, các BTNNSS thƣờng đứng sau các trạng
ngữ chỉ khoảng thời gian hoặc chỉ một mốc thời gian nhất định nhƣ sau: Ba
hôm sau, một đêm, xưa, từ đấy, từ đó, lúc gặp con cọp già, khi Nghĩa sắp
bước ra, xưa nay họ vốn ghét sẵn Ba Bay, lúc ấy, lúc đó, buổi sớm hôm ấy,
ngày trước, một ngày tháng năm, trước khi đi tù, từ lúc Quỳ có mang, hồi
đó, ngày ấy, một hôm, những lúc ấy, sau đó, từ đó tới sáng, và nửa giờ sau,
ngày trước, giữa cái lúc bước tiến đang phơi phới đi lên, gần đây, trong
buổi liên hoan chia tay, trước lúc mở máy, ngày xưa, trước khi biết nói, đến
bây giờ, sau nhiều năm, mấy, kể từ ngày đi quy, một lần, chốc chốc, những
lúc, mỗi khi, từ đó, thi thoảng,…
Các BTNNSS để kể thƣờng đƣợc đánh dấu bằng những trạng ngữ chỉ nơi
chốn nhƣ: trong buổi liên hoan chia tay, trong làng, ven bờ, ngồi trong khoang
đò quãng ấy,…
Các BTNNSS để kể còn đƣợc đánh dấu bằng sự kết hợp giữa trạng ngữ
chỉ thời gian và trạng ngữ chỉ nơi chốn.
Khi sử dụng BTNNSS để kể cần phải chú ý tới những điều kiện sau:
- SP1 phải biết rõ về thực thể cần kể.
- Cả SP1 và SP2 tin rằng SP2 chƣa chắc biết sự tình, sự kiện đƣợc kể nếu
SP1 không kể.
2.2.3. Biểu thức ngôn ngữ so sánh và hành động ngôn ngữ xác nhận
BTNNSS để xác nhận có dạng chung nhất nhƣ sau: A - thực thể cần
xác nhận; x - phƣơng diện cần xác nhận của A, đƣợc đem ra so sánh (có thể
khuyết thiếu); T - từ ngữ chỉ kết quả so sánh (từ ngữ chỉ kết quả so sánh ở
mô hình này là dấu hiệu để nhận biết xác nhận ở dạng nào.); B - thực thể
làm chuẩn để xác nhận.
2.2.3.1. Biểu thức ngôn ngữ so sánh để xác nhận sự đồng nhất

a. Biểu thức ngôn ngữ so sánh để xác nhận sự giống nhau
Thứ nhất, BTNNSS để xác nhận sự giống nhau giữa các thực thể có mô
hình nhƣ sau:
Mô hình 7:
A (x) + giống/ giông giống/ giống hệt/ giống nhƣ/ giống nhƣ in/ hao hao giống/
giống nhƣ đúc; nhƣ/ nhƣ thể/ tựa nhƣ/ nhƣ là/ cũng nhƣ/ hệt nhƣ/ nhƣ hệt/ y
nhƣ/ tựa hồ nhƣ, … + B
Từ ngữ chỉ kết quả so sánh giống, như trong các BTNNSS để xác nhận có
thể đứng ở các vị trí: cuối cùng hoặc đứng ở vị trí đầu tiên của BTNNSS.
Thứ hai, ngoài ra BTNNSS để xác nhận sự giống nhau còn có các từ và
các cụm từ sau: là, như là, không kém gì, chẳng khác, khác gì, chẳng khác chi,
chẳng khác gì, y hệt, khác nào, na ná, đâu khác, không khác, không khác gì,….
Thứ ba, để xác nhận sự giống nhau giữa các thực thể trong BTNNSS
khuyết thiếu từ ngữ chỉ kết quả so sánh, chúng ta có thể căn cứ vào các dấu câu
để xác nhận (Cái nhìn em, gương tâm hồn - Xuân Diệu).
10
b. Biểu thức ngôn ngữ so sánh xác nhận sự bằng nhau
(i) Từ ngữ chỉ kết quả so sánh là một từ, đó là từ: bằng nhƣ mô hình sau:
A + bằng/xem bằng/tầy + B
Từ ngữ chỉ kết quả so sánh của BTNNSS để xác nhận sự bằng nhau có
thể đứng ở đầu hoặc cuối BTNNSS.
(ii) Từ ngữ chỉ kết quả so sánh là một cụm từ, có dạng nhƣ mô hình sau:
A + (x) + không thua/ không thua gì/ chẳng kém/ kém gì/ chẳng kém gì + B
(iii) BTNNSS để xác nhận sự bằng nhau còn có cặp từ hô ứng bao
nhiêu…bấy nhiêu để chỉ sự ngang bằng nhau giữa các thực thể so sánh.
2.2.3.2. Biểu thức ngôn ngữ so sánh để xác nhận sự dị biệt
BTNNSS để xác nhận sự dị biệt (khác nhau) giữa các thực thể so sánh
thƣờng có dạng nhƣ các mô hình sau:
A + (x) + khác/trái (với) / khác hẳn… + B
Hoặc nhƣ mô hình dƣới đây:

A + (x) + không nhƣ/không giống/chẳng nhƣ/ đâu giống/ chả giống/ chẳng
giống/ đâu nhƣ/ chả nhƣ/ không còn gì giống/ không có nét gì giống …+ B
2.2.3.3. BTNNSS để xác nhận sự hơn/kém
a. BTNNSS để xác nhận ở mức độ hơn
(i) BTNNSS để xác nhận ở mức độ hơn nhất
- Từ ngữ chỉ kết quả so sánh để xác nhận mức độ hơn nhất là một từ:
nhất (Nhất thánh nhì trạng).
- Từ ngữ chỉ kết quả so sánh để xác nhận mức độ hơn nhất là cụm từ có
từ hơn làm thành tố chính, cụ thể nhƣ sau:
A + (x) + hơn cả/ hơn tất cả/ hơn hết/ hơn bao giờ hết/ hơn ai hết/
không gì hơn/ nào bằng,…
- Từ ngữ chỉ kết quả so sánh để xác nhận ở mức độ hơn nhất là một kết
cấu có dạng nhƣ các mô hình dƣới đây:
Không/ Không gì/ không ai/ không con vật nào/ không có gì/ chẳng đâu/chả
còn/ chẳng còn/ không đâu/ gì + (B) + (sánh, quý,…) + bằng/hơn + A.
(ii) Biểu thức ngôn ngữ so sánh để xác nhận ở mức độ hơn
BTNNSS để xác nhận ở mức độ hơn thƣờng sử dụng từ ngữ chỉ kết quả
so sánh là từ hơn có dạng:
A + (x) + hơn + B.
Ngoài từ ngữ chỉ kết quả so sánh là từ hơn còn có các từ khác nhƣ: gấp,
tăng, bằng,… có dạng nhƣ mô hình sau:
A (x) tăng/gấp/bằng + số từ + B
Tuy nhiên, phát ngôn có chứa BTNNSS dạng này rất ít gặp. Theo thống
kê của chúng tôi, các BTNNSS có từ ngữ chỉ kết quả so sánh hơn là: 356/364
(chiếm 97.8%) còn BTNNSS có các từ gấp, tăng, bằng … + số từ : 8/364
(chiếm 2.2%) tổng các BTNNSS để xác nhận hơn.

11
b. BTNNSS để khẳng định ở mức độ kém
(i) BTNNSS để xác nhận mức độ kém nhất

BTNNSS để xác nhận thực thể nào đó đƣợc cho là kém nhất thƣờng có
dạng nhƣ những mô hình sau:
A + x (kém, ít, xấu, bẩn, đểu, tệ, hại, hƣ, tồi, thiệt thòi,…) + nhất + (cụm từ
chỉ phạm vi các đối tƣợng so sánh cụ thể)
Ngoài mô hình trên, BTNNSS xác nhận kém còn có mô hình sau:
A + x (kém, ít, xấu, bẩn, đểu, tệ, hại, hƣ, tồi,…) + hơn cả, hơn tất cả, hơn
hết, hơn bao giờ hết,…
(ii) Biểu thức ngôn ngữ so sánh để xác nhận mức độ kém
- BTNNSS xác nhận mức độ kém đƣợc thể hiện qua các từ ngữ chỉ kết
quả so sánh: kém hoặc thua, cụ thể nhƣ các mô hình sau:
A (x) + thua/kém + B
Từ ngữ chỉ kết quả so sánh có hình thức phủ định: không/chẳng…
bằng/hơn/tày, cụ thể nhƣ mô hình sau:
A + (x) + không bằng/ chƣa bằng/ chẳng bằng/ chả bằng/ bằng thế nào đƣợc/
không thể bằng/ không hơn/ chả hơn/ chẳng tày/ không tày + B
- Các BTNNSS để xác nhận ở mức độ kém còn có thể căn cứ vào
phƣơng diện cần xác nhận có dạng nhƣ mô hình sau:
Mô hình 35:
A + x (xấu, yếu, gầy, thấp, dốt, dại, nghèo, xoàng, mong manh) + hơn + B
Nhƣ vậy, BTNNSS để xác nhận rất đa dạng, để sử dụng các biểu thức này
cần thỏa mãn những điều kiện để xác nhận nhƣ sau:
- Phát ngôn chứa BTNNSS hoặc BTNNSS có nội dung để xác nhận.
- Ngƣời phát phải biết về giá trị của thực thể cần xác nhận, thực thể làm
chuẩn và phƣơng diện cần xác nhận. Khi lựa chọn thực thể làm chuẩn để xác
nhận phải là những đối tƣợng nằm trong sự hiểu biết của cả ngƣời phát và
ngƣời nhận.
2.3. BIỂU THỨC NGÔN NGỮ SO SÁNH VÀ HÀNH ĐỘNG BIỂU CẢM
BTNNSS có đích để biểu cảm có mô hình chung nhƣ sau: A - thực thể
cần biểu cảm; x - phƣơng diện cần biểu cảm của A, đƣợc đem ra so sánh (có
thể khuyết thiếu); T - từ ngữ chỉ kết quả so sánh; B - thực thể làm chuẩn để

biểu cảm.
2.3.1. Biểu thức ngôn ngữ so sánh thể hiện cảm xúc dƣơng tính
Cảm xúc dƣơng tính biểu hiện sự thỏa mãn, làm tăng nghị lực, thúc đẩy
hoạt động. BTNNSS hƣớng đến cảm xúc dƣơng tính là qua BTNNSS đem đến
cảm giác thƣ thái, dễ chịu… cho SP1 hoặc SP2.
2.3.1.1. Biểu thức ngôn ngữ so sánh để khen
(i) Để nhận biết đƣợc BTNNSS nào đó để khen, chúng ta có thể căn cứ
vào B - thực thể làm chuẩn để khen.
12
Theo ngữ liệu khảo sát, các BTNNSS hƣớng đến hành động biểu cảm để
khen có thực thể so sánh (thực thể làm chuẩn để khen) rất đa dạng. Nó có thể
thuộc về thế giới thần linh (tiên, phật, bụt, đức mẹ); các loài động vật (con công,
con phượng, con rồng); các thực thể của thực vật (cây non, lộc biếc, trái chín
đang mùa); thực thể thuộc về con ngƣời (cô gái, chàng trai, cô Tấm, Tây Thi,
Thúy Kiều, tuổi trẻ,…); thực thể là các vật thể trong vũ trụ (mặt trăng, trăng
rằm, dòng nước, ánh sáng, đất, viên ngọc, nắng mùa thu, mây, suối,…). Những
thực thể so sánh trên thƣờng đem lại cho con ngƣời cảm giác dễ chịu, thoải mái
và yêu đời. Hay để khen sự mạnh mẽ, vế B thƣờng là sắt, đồng, mặt trời, tượng,
thép nguội, vũ bão, Thái Sơn,…
(ii) Thực thể làm chuẩn để khen (B) đã đƣợc công nhận là đẹp, là tốt, là
giỏi, nhƣng A - thực thể cần khen còn hơn B. Điều đó có nghĩa là BTNNSS
dạng này không chỉ khen mà còn ca ngợi thực thể cần khen.
2.3.1.2. Biểu thức ngôn ngữ so sánh để thể hiện niềm vui thích
Để nhận diện đƣợc BTNNSS hƣớng đến hành động biểu cảm để thể hiện
niềm vui thích, chúng ta cần căn cứ vào ngữ nghĩa và ngữ cảnh để xác định
BTNNSS có mục đích thể hiện niềm vui thích.
Để sử dụng BTNNSS hƣớng đến cảm xúc dƣơng tính cần thỏa mãn
những điều kiện của hành động biểu cảm nhƣ sau:
- BTNNSS nằm trong biểu thức ngữ vi hoặc phát ngôn ngữ vi của hành
động biểu cảm thể hiện một sự vật, một hoạt động, một tính chất nào đó là nguồn

khơi gợi cảm xúc dƣơng tính của SP1.
- SP1 thấy hài lòng vì một sự vật, một hoạt động, một tính chất nào đó đã
tác động đến SP1.
2.3.2. Biểu thức ngôn ngữ so sánh thể hiện cảm xúc âm tính
Cảm xúc âm tính biểu hiện sự không thỏa mãn, giảm nghị lực nhƣ cảm
xúc buồn, tức giận, khó chịu,
BTNNSS hƣớng đến hành động biểu cảm để thể hiện cảm xúc âm tính là
qua BTNNSS làm cho ngƣời nhận cảm thấy căng thẳng, khó chịu, bực bội,
2.3.2.1. Biểu thức ngôn ngữ so sánh để chê
Thực thể làm chuẩn để chê thuộc thế giới ma quỷ, BTNNSS dạng này có
mô hình nhƣ sau:
A + (x) + nhƣ + B (ma, quỷ, ma lem, ma mút, thần trùng, )
Thực thể làm chuẩn để chê là con ngƣời, họ là những ngƣời làm việc trái
với luân thƣờng đạo lí, sống bất nhân, có hình hài khác thƣờng, không có khả
năng phù hợp với lứa tuổi, hoặc có thể là con vật có đặc tính hung dữ, xấu
xí, nhƣ mô hình sau:
A + (x) + nhƣ + B (quân giặc/tƣớng cƣớp/hổ/cáo, )
2.3.2.2. Biểu thức ngôn ngữ so sánh để than, trách và mỉa mai
BTNNSS nằm trong phát ngôn ngữ vi hỏi nhƣng lại hƣớng đến đích để
trách móc.
13
A + x + nhƣ thế mà B + y nhƣ thế này à?
BTNNSS còn đƣợc sử dụng trong cách nói ngƣợc với mục đích để mỉa
mai của ngƣời Việt: xinh như Thị Nở; đẹp như ma!
Mặt khác, ngữ liệu còn cho thấy khi dùng BTNNSS để chê, để than thở
với ý nhấn mạnh ở mức độ tối đa, SP1 thƣờng kết hợp với nói quá, cụ thể nhƣ
sau: Xấu như ma chê quỷ hờn, nhất nhật tại tù, thiên thu tại ngoại (một ngày
trong tù bằng nghìn thu ở ngoài) hoặc: tội tày đình, tội tày trời,…
Để sử dụng BTNNSS có đích hƣớng đến thể hiện cảm xúc âm tính cần
thỏa mãn những điều kiện của hành động biểu cảm nhƣ sau:

- BTNNSS nằm trong phát ngôn ngữ vi của hành động biểu cảm thể hiện
một sự vật, một hoạt động, một tính chất nào đó là nguồn dẫn đến cảm xúc âm
tính của SP1.
- SP1 cảm thấy không vui, không hài lòng vì một sự vật, một hoạt động,
một tính chất nào đó đã tác động đến SP1.
2.4. BIỂU THỨC NGÔN NGỮ SO SÁNH VÀ HÀNH ĐỘNG ĐIỀU KHIỂN
BTNNSS hƣớng đến hành động điều khiển có mô hình chung nhƣ sau: A
- thực thể cần điều khiển; x - phƣơng diện cần điều khiển của A, đƣợc đem ra
so sánh (có thể khuyết thiếu); T - từ ngữ chỉ kết quả so sánh; B - thực thể làm
chuẩn để điều khiển.
2.4.1. Biểu thức ngôn ngữ so sánh và hành động ngôn ngữ đề nghị, yêu cầu
2.4.1.1. Biểu thức ngôn ngữ so sánh và hành động ngôn ngữ đề nghị
BTNNSS để đề nghị có thể nằm trong phát ngôn ngữ vi của hành động đề
nghị: Đấy cô nghĩ mà xem, nếu quả cô yêu con tôi và cô giàu lòng hi sinh thì chả
còn sự hi sinh nào to bằng, quý bằng, cao thượng bằng sự hi sinh này [151, 299].
BTNNSS nằm trọn vẹn trong nội dung đề nghị của bà mẹ.
BTNNSS để đề nghị có thể nằm trong phát ngôn ngữ vi của hành động
đề nghị với động từ xin nhƣ mô hình sau:
(SP1) + xin + A + cho + (x) + nhƣ + B
2.4.1.2. Biểu thức ngôn ngữ so sánh và hành động ngôn ngữ yêu cầu
BTNNSS để yêu cầu, thƣờng đứng sau các động từ tình thái cầu khiến
hoặc các phụ từ cầu khiến, nhƣ những mô hình sau:
đừng/ chớ + x + nhƣ + B
Ví dụ (112): Lũ con nít đi tắm nƣớc cho sạch, rửa hết khói xà nu đi, đừng có vẽ
mặt như văn công đóng kịch nữa, đứa nào không sạch thì phê bình, nghe
chƣa? [153, 327]
Hoặc nhƣ mô hình sau:
(A) + hãy + (x) nhƣ + B
BTNNSS hƣớng đến đích để yêu cầu có thể chỉ nằm trong thành phần
mở rộng của phát ngôn ngữ vi của hành động yêu cầu.

BTNNSS có đích để đề nghị, yêu cầu cần thỏa mãn những điều kiện sau:
14
- BTNNSS nằm trong biểu thức ngữ vi hoặc phát ngôn ngữ vi có chứa có
nội dung là một hành động trong tƣơng lai A của SP2.
- SP1 mong muốn SP2 thực hiện A.
- Nhằm dẫn SP2 đến việc thực hiện A.
2.4.2. Biểu thức ngôn ngữ so sánh và hành động ngôn ngữ khuyên
BTNNSS có đích để khuyên thƣờng nằm trong phát ngôn ngữ vi của
hành động khuyên nhƣ mô hình sau:
Đừng/thôi/thôi đừng + T + B.
BTNNSS để khuyên còn đƣợc thể hiện ngay trong cấu trúc nội tại của
phát ngôn ngữ vi của hành động khuyên nhƣ các mô hình sau:
A + nên + x + là hơn/ thì hơn/ còn hơn
Ví dụ (116): Mịch nên xin về ngay hôm nay thì hơn. [151, 689]
Ngoài mô hình (44), mô hình sau cũng có các từ chuyên dùng để khuyên
kết hợp với BTNNSS dùng để khuyên.
Mô hình 45:
(A) + đừng + x + hãy + y + nhƣ + B
BTNNSS để khuyên cần thỏa mãn những điều kiện của hành động
khuyên nhƣ sau:
- Phát ngôn chứa BTNNSS có nội dung là một hành động trong tƣơng lai
A của SP2.
- SP1 thật lòng mong muốn SP2 thực hiện A.
- Nhằm cố gắng để thuyết phục SP2 thực hiện A.
2.4.3. Biểu thức ngôn ngữ so sánh và hành động ngôn ngữ hỏi
(i) BTNNSS đứng trƣớc từ để hỏi nhƣ mô hình sau:
A (x) + nhƣ/giống/hơn/kém + B không/phải không ?
(ii) BTNNSS đứng sau từ chuyên dùng để hỏi nhƣ mô hình sau:
Cái gì + x + hơn + B ?
BTNNSS để hỏi nằm trong cấu trúc dạng câu hỏi có - không? nhƣ mô

hình sau:
A + có + x + nhƣ/hơn/bằng… + B không?
Ví dụ (121): SP1: Hoa có học giỏi như Khánh không?
BTNNSS để hỏi cần thỏa mãn những điều kiện của hành động hỏi nhƣ
sau:
- BTNNSS nằm trong phát ngôn chứa từ để hỏi hoặc phát ngôn có cấu
trúc để hỏi.
- SP1 mong muốn có đƣợc thông tin từ SP2.
2.4.4. Biểu thức ngôn ngữ so sánh và hành động ngôn ngữ mong, muốn
BTNNSS để thể hiện hành động mong, muốn, cầu chúc của SP1 gửi đến
SP2 thƣờng có mô hình nhƣ sau:
SP1 + muốn/mong/chúc A (x) + nhƣ/hơn + B
15
BTNNSS để thể hiện hành động mong, muốn của SP1 cần thỏa mãn
những điều kiện sau:
- BTNNSS nằm trong phát ngôn ngữ vi của hành động mong, muốn,
chúc của SP1.
- SP1 thực sự mong muốn những điều tốt đẹp sẽ đến với SP2.
2.5. BIỂU THỨC NGÔN NGỮ SO SÁNH VÀ HÀNH ĐỘNG CAM KẾT
BTNNSS hƣớng tới hành động cam kết là biểu thức nằm trong phát ngôn
của hành động cam kết thƣờng có mô hình chung nhƣ sau: A - thực thể cần cam
kết; x - phƣơng diện cần cam kết; T - từ ngữ chỉ kết quả so sánh; B - thực thể
làm chuẩn để cam kết.
2.5.1. Biểu thức ngôn ngữ so sánh và hành động ngôn ngữ cam đoan
BTNNSS hƣớng tới đích để cam đoan thƣờng có từ động từ ngữ vi cam
đoan đi kèm nhƣ mô hình sau:
A + cam đoan + vẫn + x + nhƣ + trƣớc/ cũ/ ngày xƣa.
BTNNSS để cam đoan nhƣng không dùng từ để cam đoan, cụ thể nhƣ
sau mô hình sau:
Cụm từ chỉ phạm vi, (SP1) + chƣa/không + thấy/gặp + ai/ngƣời nào + x + nhƣ + B

Ngoài ra, BTNNSS để cam kết còn có thể nằm trong phát ngôn có kết
cấu của câu ghép để cam kết nhƣ sau: Dạng kết cấu: thà…còn hơn…( Thà con
chết đi còn hơn đi lấy lẽ. [151, 298]); dạng kết cấu: Nếu … như … thì …(Nếu
hư hỏng dại dột như số đông thì ngay lúc nãy tôi đã dại dột với anh rồi chứ còn
gì! [151, 723])
BTNNSS để cam kết cần thỏa mãn những điều kiện của hành động cam
kết sau:
- BNNSS nằm trong phát ngôn ngữ vi của hành động cam đoan có nội
dung là một hành động A trong tƣơng lai của SP1.
- SP1 mong muốn sẽ thực hiện đƣợc hành động A trong tƣơng lai.
2.5.2. Biểu thức ngôn ngữ so sánh và hành động ngôn ngữ hứa
BTNNSS để hứa thƣờng có dạng nhƣ mô hình sau:
A + hứa sẽ + x + gấp/ tăng/ nhiều hơn/ + B (trƣớc/ cũ/ ngày trƣớc)
Ví dụ (133): SP1: Tôi hứa sẽ làm việc gấp năm gấp mười so với trước.
BTNNSS để hứa cần thỏa mãn những điều kiện của hành động hứa nhƣ
sau:
- BTNNSS nằm trong phát ngôn ngữ vi của hành động hứa với nội dung
là một hành động A trong tƣơng lai của SP1.
- SP1 thực sự mong muốn sẽ thực hiện đƣợc hành động A trong tƣơng lai.
2.5.3. Biểu thức ngôn ngữ so sánh và hành động ngôn ngữ cảnh báo
Theo ngữ liệu chúng tôi khảo sát, BTNNSS để cảnh báo thƣờng nằm trong
vế chỉ kết quả của câu ghép chỉ điều kiện - kết quả cụ thể nhƣ mô hình sau:
(Nếu)… thì + (A) + x + nhƣ + B
16
Ví dụ (134): Sau hành động tàn ác ấy, Palmésani lấy tay chỉ thây Duân mà nói
với tất cả nhà phạt: Chúng bay liệu hồn, nếu không đi được, thì cũng theo một
số phận như thằng này.[151, 760]
BTNNSS dùng để cảnh báo cần thỏa mãn những điều kiện sau:
- BTNNSS nằm trong phát ngôn ngữ vi của hành động cảnh báo có kết
cấu là câu ghép chỉ điều kiện - kết quả với nội dung là một hành động A sẽ

thực hiện trong tƣơng lai của SP1.
- SP1 thực sự không mong muốn sẽ thực hiện đƣợc hành động A trong
tƣơng lai đối với SP2.
2.6. BIỂU THỨC NGÔN NGỮ SO SÁNH VÀ HÀNH ĐỘNG TUYÊN BỐ
Theo ngữ liệu đã khảo sát, BTNNSS không nằm trong thành phần nội dung
của phát ngôn ngữ vi của hành động tuyên bố mà chỉ nằm trong thành phần mở
rộng của phát ngôn ngữ vi trong hành động tuyên bố.
Ví dụ (135): Thằng Cải đánh thằng Ngô đau hơn, phạt một chục roi. [150, 232]
Phát ngôn trên gồm có hai hành động, hành động ngôn ngữ thứ nhất
đƣợc tạo thành từ BTNNSS: thằng Cải đánh thằng Ngô đau hơn là thành phần
mở rộng của phát ngôn tuyên bố. Thành phần mở rộng này nằm trọn vẹn trong
vế chỉ nguyên nhân nên nó là căn cứ để tuyên bố: phạt chục roi.
Tiểu kết chƣơng 2
Từ việc tìm hiểu BTNNSS với các mục đích khác nhau nhƣ trên, có thể
thấy BTNNSS đƣợc sử dụng rộng rãi trong giao tiếp. Nó có thể đƣợc dùng để
hƣớng đến các HĐNN nhƣ tái hiện, biểu cảm, điều khiển, cam kết và góp phần
làm cơ sở cho hành động tuyên bố.
BTNNSS hƣớng đến hành động tái hiện thƣờng đƣợc dùng để tả hoặc
xác nhận. BTNNSS để tả giúp cho SP2 hình dung ra đƣợc thực thể cần tả một
cách chi tiết, cụ thể và nhanh nhất. Mỗi thực thể cần tả khác nhau đƣợc SP1
lựa chọn những đặc điểm nổi trội khác nhau để tạo lập BTNNSS để tả.
BTNNSS để kể giúp cho SP2 nhận thức sự tình, sự kiện đƣợc kể một cách cụ
thể và chính xác. BTNNSS để xác nhận giúp cho SP2 nhận thức đƣợc giá trị
của thực thể cần xác nhận so với thực thể làm chuẩn để xác nhận.
BTNNSS hƣớng đến hành động biểu cảm để khen hay chê, ca ngợi hay
mỉa mai, thể hiện tâm trạng vui thích hay khó chịu,… đều là một phƣơng tiện
thể hiện cảm xúc của ngƣời Việt.
BTNNSS hƣớng đến hành động điều khiển để đề nghị, yêu cầu, sai
khiến, hỏi, khuyên, SP2 thực hiện một hành động nào đó trong tƣơng lai.
BTNNSS hƣớng đến hành động cam kết là ngƣời phát thông qua

BTNNSS để cam kết. Theo kết quả nghiên cứu, các BTNNSS này thƣờng
hƣớng đến để cam kết, để hứa và để cảnh báo.
BTNNSS không nằm trong nội dung để tuyên bố của hành động tuyên
bố. BTNNSS nằm trong thành phần mở rộng của phát ngôn ngữ vi tuyên bố
nên nó góp phần làm cơ sở căn cứ cho lời tuyên bố có hiệu lực và có sức
thuyết phục. BTNNSS thƣờng nằm trong vế chỉ nguyên nhân trong câu ghép
nhân - quả của phát ngôn để tuyên bố.
17
Chƣơng 3.
BIỂU THỨC NGÔN NGỮ SO SÁNH
VÀ ĐẶC TRƢNG VĂN HÓA VIỆT

3.1. DẪN NHẬP
Trong chƣơng này, chúng tôi lần lƣợt tìm hiểu những nội dung cụ thể nhƣ sau:
- BTNNSS và thế giới quan của ngƣời Việt
- BTNNSS và nhân sinh quan của ngƣời Việt.
3.2. BIỂU THỨC NGÔN NGỮ SO SÁNH VÀ THẾ GIỚI QUAN CỦA
NGƢỜI VIỆT
Khi nghiên cứu BTNNSS trong tiếng Việt để thấy đƣợc thế giới quan của
ngƣời Việt, chúng tôi lựa chọn thực thể so sánh (B). Vì chúng tôi nhận thấy: dù
cho thực thể đƣợc so sánh (A) là cũ hay mới, quen thuộc hay không quen thuộc
nhƣng thực thể lựa chọn làm chuẩn (B) phải là những thực thể quen thuộc đối
với cả ngƣời phát và ngƣời nhận.
3.2.1. Biểu thức ngôn ngữ so sánh và đặc trƣng văn hóa lúa nƣớc
3.2.1.1. Biểu thức ngôn ngữ so sánh có thực thể so sánh liên quan đến thảm
thực vật của nền văn hóa nông nghiệp
Trong quá trình thống kê, nghiên cứu ngữ liệu cho thấy các loại cây quen
thuộc của nền văn hóa nông nghiệp thƣờng đƣợc lựa chọn làm thực thể so sánh
của BTNNSS nhƣ sau: lúa, ngô, rau muống, cây lạc, cây đỗ, cây vừng, cây
khoai, cây bí,… Kết quả cho thấy cây lúa và các bộ phận của cây lúa đƣợc lựa

chọn để trở thành chuẩn - thực thể so sánh chiếm số lƣợng lớn nhất (50%)
trong các BTNNSS có thực thể so sánh là cây cối liên quan đến văn hóa nông
nghiệp trồng lúa nƣớc.
3.2.1.2. Biểu thức ngôn ngữ so sánh có thực thể so sánh liên quan đến hệ
động vật của nền văn hóa nông nghiệp
Khi tìm hiểu ngữ liệu, chúng tôi thấy những con vật nuôi trong gia đình
cũng thƣờng đƣợc lựa chọn làm thực thể so sánh (chuẩn): con trâu, chó, gà,
lợn, bò, vịt, tằm,… Trong đó, con trâu (chiếm 32%) các BTNNSS có thực thể
so sánh là con vật. Tóm lại, thực thể so sánh liên quan đến hệ động vật của nền
văn hóa nông nghiệp thƣờng là những con vật nuôi trong nhà của cƣ dân nông
nghiệp Việt Nam.
3.2.1.3. Biểu thức ngôn ngữ so sánh có thực thể so sánh liên quan đến đồ vật,
dụng cụ trong nghề nông nghiệp trồng lúa nước
Trong quá trình nghiên cứu ngữ liệu, chúng tôi thống kê đƣợc những đồ
vật, dụng cụ liên quan đến nghề trồng lúa đƣợc lựa chọn làm thực thể so sánh
18
nhƣ sau: cái chổi, cái nia, cái nong, đòn càn, đòn gánh, cái sàng, cái cối xay,
cái chum, bối rửa bát,… để tạo lập BTNNSS.
3.2.1.4. Biểu thức ngôn ngữ so sánh có thực thể so sánh liên quan đến hoạt
động sản xuất nông nghiệp
Theo ngữ liệu thống kê cho thấy hai hoạt động có liên quan đến văn hóa
nông nghiệp thƣờng đƣợc sử dụng nhiều nhất để làm thực thể so sánh là hoạt
động tát nước và hoạt động xay lúa. Các hoạt động này đã in đậm dấu ấn của
nền văn hóa nông nghiệp và đƣợc lựa chọn làm thực thể so sánh để tạo lập biểu
thức ngôn ngữ so sánh trong tiếng Việt.
3.2.2. Biểu thức ngôn ngữ so sánh và nguyên lí “dĩ nhân vi trung”
3.2.2.1. Biểu thức ngôn ngữ so sánh có thực thể so sánh là con người nói chung
Quan niệm này đƣợc thể hiện rõ rệt trong việc tạo lập các BTNNSS để
tả cụ thể nhƣ để đo lƣờng. Ngƣời Việt lấy con ngƣời làm chuẩn để đo lƣờng
các sự vật, hiện tƣợng trong tự nhiên bằng cách lấy một số bộ phận của cơ thể

mình làm chuẩn. Thực thể so sánh có thể là: tay, chân, đầu, mặt, tai, cổ tay,
bàn tay, bắp tay, bàn chân, sợi tóc, mái tóc, ngón tay, móng tay, ngón chân,
(Ở trần gian đời người ngắn ngủi như gang tay, chàng nên cùng thiếp lên tiên
mà ở [150, 111].)
3.2.2.2. Biểu thức ngôn ngữ so sánh có thực thể so sánh là con người ở
phương diện giới và độ tuổi
Con ngƣời xét về giới và về độ tuổi cũng là đối tƣợng đƣợc lựa chọn để
trở thành thực thể so sánh của các BTNNSS trong tiếng Việt. Những đối tƣợng
làm thực thể so sánh ở phƣơng diện giới là: cô gái, chàng trai, đàn ông, đàn
bà, trẻ con,…
Ví dụ (153): Hôm nay trông chị trẻ như con gái mười tám. [151, 282]
Nhƣ vậy, con ngƣời ở phƣơng diện giới tính và độ tuổi cũng đƣợc lựa
chọn làm chuẩn mực để tạo lập các BTNNSS trong tiếng Việt.
3.2.3. Biểu thức ngôn ngữ so sánh và đời sống tín ngưỡng của người Việt
Theo khảo sát của chúng tôi thực thể so sánh là các đối tƣợng nhƣ tiên,
rồng, thần, thánh, bụt (tiên, phật), ma, quỷ là những chuẩn mực để xây dựng
BTNNSS mang đậm dấu ấn về đời sống tín ngƣỡng của ngƣời Việt.
3.2.4. Biểu thức ngôn ngữ so sánh và triết lí âm - dƣơng của ngƣời Việt
Việc lựa chọn thực thể so sánh (B) trong mối tƣơng quan với thực thể đƣợc
so sánh (A) theo triết lí âm - dƣơng cũng là một nét văn hóa đặc trƣng của cƣ dân
nông nghiệp nói chung và của ngƣời Việt Nam nói riêng. Triết lí âm dƣơng trong
nhận thức đã chi phối tới quá trình lựa chọn thực thể so sánh để tạo lập BTNNSS
19
trong tiếng Việt. Hay nói cách khác triết lí âm - dƣơng trong nhận thức của ngƣời
Việt đƣợc thể hiện rất rõ thông qua các thực thể so sánh của BTNNSS.
3.2.5. Biểu thức ngôn ngữ so sánh và một số hiện tƣợng xã hội đặc biệt
Biểu thức ngôn ngữ so sánh trong tiếng Việt cũng liên quan tới một số hiện
tƣợng xã hội đặc biệt của ngƣời Việt nhƣ tết và hội: Vui như tết hoặc đông như hội.
3.2.6. Sự đồng nhất và khác biệt trong lựa chọn thực thể so sánh của ngƣời
Việt xƣa và nay

(i) Sự đồng nhất
Khi tạo lập BTNNSS, thực thể so sánh (B) bao giờ cũng là những đối
tƣợng cụ thể; thực thể so sánh mang tính truyền thống (Em xinh là xinh như
cây lúa - Huyền Tâm). Hay nhƣ bộ phận của cơ thể ngƣời vẫn đƣợc lựa chọn
làm thực thể so sánh, cụ thể là làm chuẩn mực để đo lƣờng về độ dài cho thực
thể đƣợc so sánh (Lá liễu dài nhƣ một nét mi - Xuân Diệu).
(ii) Sự khác biệt
Trong thơ văn hiện đại, một số tác giả khi lựa chọn thực thể so sánh để
tạo lập BTNNSS không tuân theo nguyên tắc truyền thống. Nghĩa là thực thể
so sánh B không chỉ là đối tƣợng cụ thể mà còn là đối tƣợng trừu tƣợng. Khi
thực thể so sánh B là những đối tƣợng trừu tƣợng mới là sự khác biệt với quan
điểm của ngƣời Việt xƣa trong việc lựa chọn thực thể so sánh để tạo lập
BTNNSS trong tiếng Việt.
Chính vì vậy, văn học xƣa viết dài như sông còn thơ văn hiện đại lại viết
dài như nỗi nhớ (Tóc em đã dài như nỗi nhớ anh) [158]. Hoặc văn chƣơng xƣa
so sánh xanh như lá, văn thơ của ngƣời Việt hiện nay viết xanh như là thương
nhau (Dãy bàng lên búp nhỏ/Xanh như là thương nhau) [159]. Sự khác biệt
trong việc lựa chọn thực thể so sánh của ngƣời Việt xƣa và nay đã góp phần
tạo ra sự đa dạng và phong phú khi tạo lập BTNNSS trong tiếng Việt.
3.2.7. Một số miền nguồn cơ bản của miền đích CON NGƢỜI trong mô
hình so sánh A nhƣ B.
Khảo sát ngữ liệu, chúng tôi thấy trong thành ngữ của ngƣời Việt có mô
hình so sánh dạng A nhƣ B; trong đó A là con ngƣời còn B là những sự vật
hiện tƣợng đa dạng nhƣng tựu chung có bốn ý niệm, có thể hình dung cụ thể
nhƣ bảng thống kê sau:

STT
Ý niệm
Số lƣợng
BTNNSS

Tỷ lệ
1
Con ngƣời là động vật
128
53.6%
2
Con ngƣời là đồ vật
52
21.7%
3
Con ngƣời là hiện tƣợng thiên nhiên
32
13.4%
4
Con ngƣời là thực vật
27
11.3%

20
Từ bảng thống kê trên, chúng tôi thấy ý niệm Con ngƣời là động vật chiếm
số lƣợng lớn nhất (53.6%); vị trí thứ hai là ý niệm Con ngƣời là đồ vật (21.7%);
thứ ba là ý niệm Con ngƣời là hiện tƣợng thiên nhiên (13.4%); cuối cùng ý niệm
Con ngƣời là thực vật chiếm số lƣợng ít nhất (11.3%).
(i) CON NGƢỜI LÀ ĐỘNG VẬT
Với ý niệm này, miền nguồn có số lƣợng nhiều nhất là các con vật: trâu,
bò chiếm 10,7%; chó, mèo, gà chiếm 8,9% và ít nhất là các con sóc, ngựa, gấu,
sếu, rắn, mỗi một con vật này chỉ chiếm số lƣợng 1,8% trong tổng số các con
vật đƣợc nhắc đến ở miền nguồn.
(ii) CON NGƢỜI LÀ ĐỒ VẬT
Ở miền nguồn này, đồ vật chiếm số lƣợng nhiều nhất là dao chiếm

12,8%; diều chiếm 7,7%; vại, bồ, đũa, lệnh, cờ, đinh chiếm 5,1% và ít nhất là
ngói, liếp, bị, chong chóng, thớt, mỗi đồ vật này chiếm 2,6% trong tổng số
các đồ vật đƣợc nhắc đến ở miền nguồn.
(iii) CON NGƢỜI LÀ HIỆN TƢỢNG THIÊN NHIÊN
Miền nguồn là hiện tƣợng thiên nhiên có nước chiếm số lƣợng nhiều nhất
(46,7%); sau đó đến hiện tƣợng thiên nhiên nhƣ: sao, lửa (20%); đất, gió, núi
(13,3%); ít nhất là các hiện tƣợng sấm, sét, chớp, đồi, sông, băng, mỗi hiện
tƣợng này chiếm (6,7%), trong tổng số các hiện tƣợng thiên nhiên.
(iv) CON NGƢỜI LÀ THỰC VẬT
Thuộc ý niệm này, cây lúa chiếm số lƣợng nhiều nhất (33,3%); sau đó
đến cây khoai (11,1%); ít nhất là các cây gấc, cây nghệ, cây mía, cây bèo, cây
cước, mỗi loại cây chiếm (5,6%) trong tổng số các loài thực vật đƣợc nhắc
đến trong miền nguồn.
3.2.8. Biểu thức ngôn ngữ so sánh và lối nói vòng của ngƣời Việt
(i) Ngƣời Việt sử dụng BTNNSS để nói ngƣợc: Trứng khôn hơn vịt. hoặc
Măng cao hơn tre. [27, 256]
(ii) Ngƣời Việt thƣờng lựa chọn một số ngành nghề cụ thể làm thực thể
so sánh để nói vòng: Đầu óc gì mà trọc lóc như sư ấy, Trông như bà đồng nát,
Trông như thằng câu lươn.
(iii) Ngƣời Việt lựa chọn một số nhân vật điển hình trong tác phẩm văn
học làm thực thể so sánh để nói vòng: tính khí nó như Trương Phi, trông như
Kiều, Vợ anh ta như Hoạn Thư, Thằng cha ấy như Chí Phèo!
Nhƣ vậy, để nói vòng ngƣời Việt có nhiều cách nói nhƣng so sánh cũng
là một cách nói vòng đem lại hiệu quả cao trong giao tiếp.
3.3. BIỂU THỨC NGÔN NGỮ SO SÁNH VÀ NHÂN SINH QUAN CỦA
NGƢỜI VIỆT
3.3.1. Biểu thức ngôn ngữ so sánh và việc đề cao con ngƣời
Khi đề cao con ngƣời, ngƣời Việt đã đặt con ngƣời làm thực thể đƣợc so
sánh để so sánh với một số thực thể so sánh khác nhau (Người ta là hoa đất,
Một mặt người là mười mặt của,…). Chính vì vậy, ngƣời Việt luôn mong mỏi

đƣợc đông con nhiều cháu vì: rậm người hơn rậm của và bền người hơn bền
của. Vì đề cao con ngƣời, và luôn coi trọng con ngƣời nên ngƣời Việt phê phán
21
lối sống trọng của hơn trọng người và quan niệm chẳng gì tươi tốt bằng vàng,
chẳng gì lịch sự vẻ vang bằng tiền. Những ngƣời có lối sống này bị coi là theo
chủ nghĩa thực dụng, trái với lẽ thƣờng nên bị ngƣời đời khinh rẻ.
3.3.2. Biểu thức ngôn ngữ so sánh và việc đề cao tính cộng đồng làng xã
Vì đề cao tính cộng đồng làng xã nên đã hình thành những quan niệm
sống qua các BTNNSS sau:
- Quan niệm phép vua thua lệ làng.
- Quan niệm đề cao tính tập thể: Cả bè hơn cây nứa, chết cả đống hơn
sống một người,…
- Quan niệm đề cao ngƣời cùng làng: Lấy chồng khó giữa làng hơn lấy
chồng sang thiên hạ [154, 102]; Trâu ta ăn cỏ đồng ta /Dẫu rằng cỏ cụt nhưng
mà cỏ thơm [154, 180].
Ngày nay, quan niệm đề cao tính cộng động làng xã trở thành những
hạn chế đã và đang đƣợc khắc phục để mỗi ngƣời, mỗi làng xã thích hợp với
sự hội nhập mới.
3.3.3. Biểu thức ngôn ngữ so sánh và việc đề cao danh dự
Việc đề cao danh dự cũng đƣợc thể hiện rõ trong BTNNSS: trọng danh
dự (Tốt danh hơn lành áo [154, 175]), một quan tiền công không bằng một
đồng tiền thưởng [155, 382],…
Tuy nhiên, có lẽ do đề cao danh dự mà ngƣời Việt cũng hình thành một
loại bệnh đó là bệnh sĩ diện. Quan niệm này theo chúng tôi cũng bắt nguồn
từ việc trọng danh dự.
3.3.4. Biểu thức ngôn ngữ so sánh và việc đề cao ngƣời quân tử, ngƣời tài,
ngƣời có học
- Quan niệm đề cao ngƣời quân tử đƣợc thể hiện thông qua BTNNSS sau:
Đói cơm hơn kẻ no rau,/Nghèo mà quân tử hơn giàu tiểu nhân [154, 68].
Ngƣời quân tử trong quan niệm của ngƣời Việt thƣờng là những ngƣời có tài,

vì thế họ đƣợc xã hội đề cao, tôn trọng. Với ngƣời phụ nữ, bậc quân tử là mẫu
hình lí tƣởng để họ gửi gắm ƣớc mơ “nâng khăn sửa túi” (Một đêm quân tử
nằm kề,/Còn hơn thằng nhắng vỗ về quanh năm.).
- Quan niệm đề cao ngƣời tài giỏi, ngƣời có học (Hiền tài là nguyên khí
của quốc gia - Thân Nhân Trung). Hoặc: Làm đầy tớ thằng khôn hơn làm thầy
thằng dại [155, 380].
3.3.5. Biểu thức ngôn ngữ so sánh và việc đề cao nguyên tắc trọng tình
- Ngƣời Việt đề cao dòng tộc, họ hàng, điều này đƣợc thể hiện trong
BTNNSS sau: Một giọt máu đào hơn ao nước lã [154, 117].
- Trong cƣ xử, ngƣời Việt trọng tình nên đề cao chữ tình trong đánh giá, nhìn
nhận các sự vật, sự việc trong xã hội. Khi giải quyết mọi việc, họ luôn luôn cân
nhắc so sánh giữa cái lý và cái tình (Một trăm cái lí không bằng một tí cái tình.).
3.3.6. Biểu thức ngôn ngữ so sánh và quan niệm về ăn, ở và mặc của người Việt
Đặc điểm văn hóa của ngƣời Việt còn thể hiện trong quan niệm về các
vấn đề thiết yếu của cuộc sống nhƣ: ăn, mặc, ở cũng đƣợc đƣa vào
BTNNSS. Mặc dù những BTNNSS dạng này chƣa nhiều nhƣng cũng đã
22
giúp chúng ta hiểu đƣợc quan niệm của ngƣời Việt về những vấn đề thiết
yếu đó của cuộc sống.

Tiểu kết chƣơng 3

Các nội dung cơ bản của chƣơng 3 một lần nữa cho thấy ngôn ngữ là
phƣơng tiện để bảo tồn, lƣu giữ và phát triển văn hóa. Các đặc trƣng văn hóa
ngƣời Việt đƣợc in đậm trong các BTNNSS. Vì vậy, khi nghiên cứu về biểu
thức ngôn ngữ so sánh trong tiếng Việt, chúng tôi thấy cần phải dành một
chƣơng riêng cho nghiên cứu về sự thể hiện văn hóa Việt thông qua các
BTNNSS. Sau khi nghiên cứu, chúng tôi có những kết luận nhƣ sau:
1. Đặc điểm văn hóa ngƣời Việt thể hiện ở cách nhìn, cách lựa chọn thực thể
so sánh để tạo lập các BTNNSS. Việc lựa chọn các thực thể so sánh đã cho chúng

ta thấy đƣợc thế giới quan của ngƣời Việt xƣa và ngƣời Việt hiện nay nhƣ sau:
- Các đối tƣợng đƣợc lựa chọn làm thực thể so sánh thƣờng là những đối
tƣợng quen thuộc của nền văn hóa nông nghiệp trồng lúa nƣớc nhƣ cây lúa,
cây ngô, con trâu, con chó, cái chổi, cái nia,…
- Bên cạnh các đối tƣợng trên, ngƣời Việt còn lựa chọn những đối tƣợng
nhƣ: con ngƣời, những đối tƣợng thuộc về đời sống tín ngƣỡng của ngƣời dân
Việt nhƣ: tiên, rồng, bụt - tiên - phật, thần thánh, những đối tƣợng thƣờng đi
theo cặp đôi thể hiện rõ triết lí âm dƣơng của ngƣời Việt, ngay cả các hiện
tƣợng xã hội nhƣ lễ tết và hội hè làm thực thể so sánh của BTNNSS.
- Theo dòng thời gian, thực thể so sánh (B) cũng có sự biến đổi. Các
BTNNSS trong ca dao, thành ngữ, tục ngữ có thực thể so sánh là đối tƣợng cụ
thể còn trong thơ văn hiện đại bên cạnh những thực thể so sánh mang tính
truyền thống (B là những đối tƣợng cụ thể) xuất hiện những thực thể so sánh là
những đối tƣợng trừu tƣợng.
- Khi nghiên cứu các BTNNSS dạng A như B trong thành ngữ có dạng
của một ẩn dụ ý niệm. Trong đó, các miền nguồn động vật, đồ vật, hiện tƣợng
thiên nhiên và thực vật đã chiếu xạ lên miền đích CON NGƢỜI cũng thể hiện
rất rõ đặc điểm văn hóa Việt.
- Cuối cùng, việc lựa chọn thực thể so sánh (B) cũng góp phần tạo lập
một lối nói vòng của ngƣời Việt. Cách nói vòng này thƣờng đạt đƣợc hiệu quả
cao trong giao tiếp.
2. Thông qua các BTNNSS, chúng ta còn thấy đƣợc nhân sinh quan của
ngƣời Việt. Trƣớc hết ngƣời Việt luôn đề cao con ngƣời theo nguyên tắc “dĩ
nhân vi trung”. Con ngƣời trở thành chuẩn mực để đo lƣờng cả về lƣợng và về
chất của sự vật, hiện tƣợng trong cuộc sống. Ngƣời Việt đặc biệt đề cao
nguyên tắc trọng tình. Nguyên tắc này đã chi phối cách nhìn nhận và đánh giá
sự vật, sự việc trong cuộc sống. Ngoài ra, ngƣời Việt còn thể hiện rõ quan
niệm đề cao tính cộng đồng, tính trọng danh dự và một số quan niệm về ăn,
mặc, ở của họ trong các BTNNSS.
Nhƣ vậy, một số đặc điểm về văn hóa Việt đã đƣợc thể hiện rõ qua các

biểu thức ngôn ngữ so sánh trong tiếng Việt.
23
KẾT LUẬN

Để tìm hiểu về BTNNSS trong tiếng Việt, chúng tôi đã tiến hành sƣu
tầm 5381 ngữ liệu là phát ngôn có chứa biểu thức so sánh. Những BTNNSS
này không phân biệt so sánh logic và so sánh tu từ. Sau khi nghiên cứu,
chúng tôi rút ra đƣợc một số kết luận cơ bản sau:
1. So sánh là một thao tác của tƣ duy, có vai trò quan trọng trong quá
trình tri nhận thế giới khách quan của con ngƣời. Khi thực hiện thao tác so
sánh trong tƣ duy, cần có ngôn ngữ làm phƣơng tiện và khi đã thực hiện
xong thao tác so sánh trong tƣ duy cũng cần ngôn ngữ để biểu hiện. Chúng
tôi gọi những biểu thức ngôn ngữ để thể hiện thao tác so sánh trong tƣ duy là
các biểu thức ngôn ngữ so sánh. BTNNSS ở dạng đầy đủ gồm bốn yếu tố:
thực thể đƣợc so sánh, phƣơng diện đƣợc so sánh, từ chỉ kết quả so sánh và
thực thể so sánh. Mỗi BTNNSS có thể hƣớng đến các đích khác nhau, ứng
với mỗi cấu trúc riêng cho từng dạng và quy vào từng mô hình cụ thể. Các
mô hình cụ thể có thể khuyết thiếu từ một đến hai yếu tố trong bốn yếu tố
cấu thành BTNNSS. Những BTNNSS khuyết thiếu 3 yếu tố cùng một lúc
không thuộc đối tƣợng nghiên cứu của luận án. Để tạo lập BTNNSS, SP1 có
thể sử dụng một số nguyên tắc nhƣ: nguyên tắc lựa chọn, nguyên tắc góc
nhìn, nguyên tắc nổi trội và nguyên tắc mức độ chi tiết để so sánh.
2. Nghiên cứu BTNNSS, chúng tôi thu đƣợc kết quả nhƣ sau: Mục
đích của so sánh không dừng lại ở việc chỉ ra sự giống / khác nhau; hơn /
kém nhau; hoặc là bằng / không bằng nhau mà so sánh có thể để tả, kể,
xác nhận, khen, chê, yêu cầu, đề nghị, hƣớng đến những hành động
ngôn ngữ cụ thể.
BTNNSS để tả, kể, xác nhận thuộc nhóm hành động tái hiện.
BTNNSS để đề nghị, yêu cầu, hỏi, khuyên và thể hiện hành động
mong, muốn thuộc nhóm hành động điều khiển.

BTNNSS để cam đoan, hứa và cảnh báo thuộc nhóm hành động cam kết.
BTNNSS để khen, chê, ca ngợi hay mỉa mai, hoặc để thể hiện trạng
thái tâm lí vui thích hay buồn chán đều thuộc nhóm hành động biểu cảm.
BTNNSS cũng góp phần làm cho hành động tuyên bố có cơ sở và có
sức thuyết phục hơn.
3. BTNNSS còn là phƣơng tiện thể hiện rõ đặc điểm văn hóa của
ngƣời Việt. BTNNSS đã thể hiện rõ thế giới quan và nhân sinh quan của

×