Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Thực trạng đầu tư phát triển xã hội kinh tế huyện Phù Cát tỉnh Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (651.51 KB, 85 trang )

Bình Định, tháng 04 năm 2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA KINH TẾ VÀ KẾ TOÁN

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ -
XÃ HỘI HUYỆN PHÙ CÁT
Sinh viên thực hiện : HUỲNH THỊ CẨM CHI
Lớp : KTĐT - K34C
Giáo viên hướng dẫn : Th.S NGÔ THỊ THANH THÚY
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ & tên sinh viên thực hiện: HUỲNH THỊ CẨM CHI
Lớp: KTĐT – K34C KHÓA: K34
Tên đề tài: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN
PHÙ CÁT
Tính chất của đề tài:
I. NỘI DUNG NHẬN XÉT
1 Tình hình thực hiện:

2. Nội dung đề tài:
- Cơ sở lý thuyết:………………………………………………………………
- Cơ sở số liệu: ………………………………………………………………
- Phương pháp giải quyết các vấn đề: ………………………………………
3. Hình thức của đề tài:
- Hình thức trình bày:
- Kết cấu của đề tài:
4. Những nhận xét khác


II. ĐÁNH GIÁ CHO ĐIỂM


- Tiến trình làm đề tài: ……
- Nội dung đề tài: …….
- Hình thức đề tài: …….
- Tổng cộng: ……
…, Ngày…. tháng … năm 2015
GVHD
Ngô Thị Thanh Thúy
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Họ & tên sinh viên thực hiện: HUỲNH THỊ CẨM CHI
Lớp: KTĐT – K34C KHÓA: K34
Tên đề tài: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
HUYỆN PHÙ CÁT
Tính chất của đề tài:
II. NỘI DUNG NHẬN XÉT:


III. Hình thức của đề tài:
- Hình thức trình bày: ………………………………………………….
- Kết cấu của đề tài:……………………
IV. Những nhận xét khác:






V. ĐÁNH GIÁ CHO ĐIỂM
- Nội dung đề tài: …….
- Hình thức đề tài: …….
- Tổng cộng: ……

…, Ngày…. tháng … năm 2015
Giáo viên phản biện
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ - XÃ HỘI 3
1.1. Tổng quan về đầu tư phát triển 3
1.1.1. Khái niệm về đầu tư phát triển 3
1.1.2. Đặc điểm của đầu tư phát triển 5
1.1.3. Vai trò của đầu tư phát triển kinh tế đối với nền kinh tế - xã hội 7
1.1.4. Các nguồn vốn cho đầu tư phát triển 9
1.2. Nội dung cơ bản của đầu tư phát triển kinh tế - xã hội 15
1.3. Các tiêu chuẩn đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển 16
1.3.1. Chỉ tiêu đánh giá kết quả của đầu tư phát triển 16
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển 17
1.3.2.1. Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế 17
1.4.1 .Tiềm năng và nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội 19
1.4.2. Hệ thống pháp luật và chính sách 20
1.4.3. Công tác khuyến công và xúc tiến đầu tư 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
HUYỆN PHÙ CÁT GIAI ĐOẠN 2012-2014 21
2.1. Tổng quan về kinh tế - xã hội huyện Phù Cát 21
2.1.1. Các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Phù Cát ảnh hưởng đến đầu
tư phát triển kinh tế - xã hội 21
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên 21
2.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 23
2.2. Thực trạng đầu tư phát triển kinh tế - xã hội huyện Phù Cát giai đoạn
2012-2014 26
2.2.1. Tình hình thực hiện quy mô vốn đầu tư phát triển 26
Bảng 2.1. Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội huyện Phù Cát giai đoạn 2012-

2014 26
Bảng 2.2. Tổng đầu tư toàn xã hội của huyện Phù Cát so với GDP giai đoạn
2012-2014 27
2.2.2. Vốn đầu tư phát triển huyện Phù Cát phân theo lĩnh vực 28
Bảng 2.3. Vốn đầu tư phát triển theo lĩnh vực phát huy tác dụng trên địa bàn
huyện Phù Cát giai đoạn 2012-2014 28
Bảng 2.4. Cơ cấu vốn đầu tư phát triển phân theo lĩnh vực phát huy tác dụng
trên địa bàn huyện Phù Cát giai đoạn 2012 – 2014 28
2.2.2.1. Đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh: 28
Bảng 2.5. Tổng vốn đầu tư phát triển của huyện Phù Cát phân theo ngành, lĩnh
vực giai đoạn 2012-2014 29
Bảng 2.6. Cơ cấu vốn đầu tư của huyện Phù Cát phân theo ngành, lĩnh vực giai
đoạn 2012 – 2014 29
Bảng 2.7. Cơ cấu và giá trị toàn ngành nông – lâm – ngư nghiệp, ngành CN -
TTCN - GTVT-TMDV của huyện Phù Cát giai đoạn 2012-2014 30
Bảng 2.8. Cơ cấu và giá trị sản xuất ngành CN – TTCN – GTVT – TMDV
huyện Phù Cát giai đoạn 2012- 2014 34
2.2.2.2. Đầu tư phát triển khoa học công nghệ 36
2.2.2.3. Đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật 37
Bảng 2.9. Khối lượng công trình triển khai thực hiện đầu tư xây dựng trên địa
bàn huyện Phù Cát giai đoạn 2012 - 2014 38
Bảng 2.10. Cơ cấu vốn đầu tư do địa phương quản lý và Trung ương, tỉnh đầu
tư trên địa bàn huyện Phù Cát vào ngành du lịch - giao thông vận tải 39
Bảng 2.11. Nguồn vốn đầu tư cho cấp nước trên địa bàn huyện từ ngân sách
tỉnh giai đoạn 2012-2014 41
2.2.2.4. Đầu tư phát triển hạ tầng xã hội 43
Bảng 2.12. Cơ cấu vốn ngân sách đầu tư cho giáo dục - đào tạo, văn hóa 43
2.3. Đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển ở huyện Phù
Cát giai đoạn 2012 – 2014 45
2.3.1. Một số kết quả của hoạt động đầu tư phát triển 45

2.3.1.1. Giá trị sản xuất của từng ngành, lĩnh vực 45
2.3.1.2. Khối lượng vốn đầu tư thực hiện 46
Bảng 2.15. Khối lượng vốn đầu tư thực hiện của huyện Phù Cát giai đoạn 2012
- 2014 46
2.3.1.3. Giá trị tài sản cố định huy động 47
Bảng 2.16. Giá trị tài sản cố định huy động phân theo các ngành kinh tế - xã
hội trên địa bàn huyện Phù Cát giai đoạn 2012 – 2014 47
Bảng 2.17. Cơ cấu giá trị tài sản cố định huy động phân theo ngành kinh tế
trên địa bàn huyện Phù Cát giai đoạn 2012 – 2014 48
2.3.2. Một số hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển 49
Bảng 2.18. GDP tăng thêm/vốn đầu tư của huyện Phù Cát giai đoạn 2012 –
2014 49
2.3.2.2. Hiệu quả xã hội 51
Bảng 2.21. Một số chỉ tiêu xã hội của huyện Phù Cát giai đoạn 2012- 2014 51
2.4. Những tồn tại chủ yếu trong hoạt động đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở
huyện Phù Cát 52
2.5. Nguyên nhân của thành công và hạn chế khi đầu tư phát triển kinh tế - xã
hội ở huyện Phù Cát 54
2.5.1. Nguyên nhân thành công 54
2.5.2. Nguyên nhân của tồn tại 54
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN PHÙ CÁT TRONG THỜI GIAN TỚI.56
3.1. Phương hướng đầu tư phát triển kinh tế - xã hội huyện Phù Cát đến năm
2020 56
3.1.1. Quan điểm phát triển 56
3.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 57
3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát 57
3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể 57
3.2. Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội huyện Phù Cát giai đoạn 2016 -
2020 58

3.3. Các giải pháp đối với hoạt động đầu tư phát triển kinh tế - xã hội huyện
Phù Cát 66
3.3.1. Giải pháp để huy động và sử dụng hiệu vốn ngân sách Nhà nước cho đầu
tư phát triển từng ngành, lĩnh vực cụ thể 66
3.3.2. Nâng cao chất lượng công tác kế hoạch hóa huy động và sử dụng vốn ngân
sách cho đầu tư phát triển 68
3.3.3. Xây dựng công tác huy động vốn đầu tư ngoài nguồn vốn ngân sách. 70
3.3.4. Nâng cao chất lượng dự án, đặc biệt là dự án khả thi 71
3.3.5. Công tác chọn nhà thầu và khảo sát thiết kế 71
3.3.6. Nâng cao năng lực cán bộ quản lý vốn đầu tư và đào tạo đủ cán bộ cho
công tác kế hoạch - đầu tư của huyện Phù Cát trong những năm tới 72
KẾT LUẬN 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
HĐND : Hội đồng nhân dân
UBND : Ủy ban nhân dân
CN : Công nghiệp
GTVT : Giao thông vận tải
CCN : Cụm công nghiệp
KCN : Khu công nghiệp
TMDV : Thương mại dịch vụ
XDCB : Xây dựng cơ bản
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phù Cát là huyện đồng bằng với diện tích 680 km
2
, nằm giữa trung tâm của
tỉnh Bình Định, bắc giáp huyện Phù Mỹ, tây giáp huyện Vĩnh Thạnh và huyện Tây
Sơn, nam giáp huyện Tuy Phước và An Nhơn, đông giáp biển. Là huyện có địa hình

đa dạng: miền núi, trung du, đồng bằng, đầm biển nên có thế mạnh về nhiều mặt.
Toàn huyện có 17 xã và 1 thị trấn, trong đó có nhiều xã còn khó khăn. Nhìn chung
huyện có điều kiện tốt để tập trung phát triển kinh tế - xã hội nhưng cơ sở vật chất
kỹ thuật còn nhiều thiếu thốn và lạc hậu, đa số các xã trong huyện chỉ tập trung phát
triển sản xuất nông nghiệp là chính, trình độ dân trí ở một số vùng của huyện còn
thấp…
Vì thế hoạt động đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trở nên vô cùng thiết thực
góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện. Thực hiện sự chỉ
đạo của UBND tỉnh, căn cứ Nghị quyết của huyện ủy, Nghị quyết của HĐND
huyện về nhiệm vụ năm 2014, huyện đã tập trung chỉ đạo, điều hành triển khai đồng
bộ các giải pháp đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp toàn diện, tạo điều kiện thuận lợi
để phát triển sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, đẩy nhanh tiến
độ thi công các công trình xây dựng cơ bản nhằm phát huy hiệu quả sử dụng phục
vụ đời sống nhân dân, đạt được nhiều kết quả trong phát triển kinh tế - xã hội.
Với mục đích xem xét và đánh giá các hoạt động đầu tư đó, em đã nghiên
cứu và viết đề tài “ thực trạng đầu tư phát triển kinh tế - xã hội huyện Phù Cát ” cho
chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề tốt nghiệp nhằm:
- Trình bày cơ sở lý luận, khoa học và thực tiễn về đầu tư phát triển kinh tế -
xã hội.
- Tập trung phân tích đánh giá thực trạng đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên
địa bàn huyện Phù Cát giai đoạn 2012 – 2014 về những kết quả đạt được, hiệu quả
đem lại, một số hạn chế, yếu kém cần khắc phục và chỉ ra các nguyên nhân của hạn
chế, yếu kém đó.
2
- Đưa ra phương hướng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu

Hoạt động đầu tư phát triển kinh tế - xã hội huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định
giai đoạn 2012- 2014
b. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Hoạt động đầu tư phát triển kinh tế - xã hội huyện Phù Cát,
tỉnh Bình Định giai đoạn 2012- 2014
- Về thời gian: Nghiên cứu chủ yếu trong giai đoạn 2012-2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp cụ thể như: Thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp nghiên
cứu, sử dụng tài liệu báo cáo và sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, tính toán
các chỉ tiêu phân tích thực tế rồi cuối cùng đưa ra các giải pháp.
5. Dự kiến những đóng góp của đề tài
Dự kiến chuyên đề có những đóng góp chủ yếu sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động đầu tư phát triển
kinh tế - xã hội một cách rõ ràng, cụ thể.
- Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá và phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội.
- Phân tích thực trạng đầu tư phát triển kinh tế - xã hội huyện Phù Cát, tỉnh
Bình Định giai đoạn 2012- 2014
- Đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư
phát triển kinh tế - xã hội huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định đến năm 2020.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, phụ lục, mục lục, danh mục tài liệu tham
khảo, chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về đầu tư phát triển kinh tế - xã hội
Chương 2: Thực trạng đầu tư phát triển kinh tế - xã hội huyện Phù Cát
giai đoạn 2012 – 2014.
Chương 3: Một số giải pháp cho hoạt động đầu tư phát triển kinh tế - xã
hội trên đại bàn huyện Phù Cát trong thời gian tới.
3
Do thời gian và trình độ hiểu biết còn hạn chế nên chuyên đề này không tránh

khỏi những sai sót, em rất mong nhận được ý kiến đánh giá, nhận xét của thầy cô.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng tất cả các anh chị trong
Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định, cũng như cô giáo Th.S
Ngô Thị Thanh Thúy, và các thầy cô trong khoa Kinh tế - Kế toán trường ĐH Quy
Nhơn đã giúp em thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Bình Định, 04/2015
Sinh viên thực hiện
Huỳnh Thị Cẩm Chi
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1. Tổng quan về đầu tư phát triển
1.1.1. Khái niệm về đầu tư phát triển
4
Trong thời đại ngày nay, đầu tư đã trở thành một nhân tố quan trọng đối với
sự phát triển của một quốc gia. Thuật ngữ “ đầu tư” được hiểu theo nhiều khía cạnh
khác nhau, song dưới góc độ là một môn khoa học nghiên cứu những quy luật kinh
tế vận động trong lĩnh vực đầu tư thì : “ đầu tư là quá trình sử dụng phối hợp các
nguồn lực trong một khoảng thời gian xác định nhằm đạt được kết quả hoặc một tập
hợp các mục tiêu xác định trong điều kiện kinh tế - xã hội nhất định”. Xuất phát từ
bản chất và phạm vi lợi ích do đầu tư đem lại người ta phân thành:
Đầu tư tài chính( đầu tư tài sản tài chính) là loại hình đầu tư trong đó người
có tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc mua các chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất định
trước( gửi tiết kiệm, mua trái phiếu chính phủ) hoặc lợi nhuận tùy thuộc vào kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát hành( mua cổ phiếu, trái phiếu công
ty).
Đầu tư thương mại là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra để mua
hàng hóa và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lại lợi nhuận do chênh lệch khi
giá mua và giá bán.
Đầu tư tài sản vật chất và nguồn nhân lực, khoa học công nghệ… là loại đầu

tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm trực tiếp tạo ra
tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh, hoạt động xã
hội khác. Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết cấu
hạ tầng, mua sắm trang thiết bị, xây lắp, bồi dưỡng đào tạo cán bộ, nguồn nhân lực,
thực hiện chi phí thường xuyên gắn liến với sự hoạt động tồn tại và tạo tiềm lực mới
cho nền kinh tế - xã hội. Loại đầu tư này gọi chung là đầu tư phát triển.
Đầu tư phát triển là một phận cơ bản của đầu tư là hoạt động sử dụng vốn
trong hiện tại nhằm tạo ra những tài sản vật chất( nhà xưởng thiết bị…) và trí tuệ
mới(trí thức, kỹ năng…), năng lực sản xuất mới và duy trì những tài sản hiện có,
nhằm tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển.
Đầu tư phát triển là một phương thức đầu tư trực tiếp, trong đó quá trình đầu
tư làm gia tăng giá trị và năng lực sản xuất, năng lực phục vụ của tài sản. Thông qua
hành vi này, năng lực sản xuất và năng lực phục vụ của nền kinh tế cũng gia tăng.
Đầu tư phát triển đòi hỏi rất nhiều nguồn lực. Nguồn lực cho đầu tư phát
triển ở đây không chỉ là tiền vốn mà còn là đất đai, lao động, máy móc thiết bị, tài
5
nguyên. Như vậy, khi chúng ta xem xét lựa chọn dự án đầu tư hay đánh giá hiệu quả
hoạt động đầu tư phát triển cần tính đúng và tính đủ các loại nguồn lực cùng tham
gia.
Đối tượng của đầu tư phát triển là tập hợp các yếu tố được chủ đầu tư bỏ vốn
thực hiện nhằm đạt được những mục đích nhất định. Theo quan điểm phân công lao
động xã hội thì có hai nhóm chính là đầu tư theo ngành và đầu tư theo lãnh thổ.
Theo góc độ tính chất và mục đích đầu tư, đối tượng đầu tư được chia thành hai
nhóm chính là công trình vì mục tiêu lợi nhuận và công trình phi lợi nhuận. Theo
góc độ xem xét mức độ quan trọng thì đó là loại khuyến khích đầu tư, loại không
khuyến khích đầu tư và loại bị cấm đầu tư. Theo góc độ xem xét mức độ tài sản có
tài sản vật chất và tài sản vô hình.
Kết quả đầu tư phát triển là sự tăng thêm về tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và
tài sản vô hình. Mặc dù đầu tư ở hiện tại nhưng kết quả đầu tư thường thu về trong
tương lai.

Mục đích của đầu tư phát triển là vì sự nghiệp phát triển bền vững, vì lợi ích
quốc gia, cộng đồng và nhà đầu tư. Đầu tư nhà nước thường nhằm thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, tăng thêm thu nhập quốc dân, góp phần giải quyết việc làm và nâng
cao chất lượng đời sống các thành viên trong xã hội. Còn đầu tư phát triển doanh
nghiệp nhằm tối thiểu chi phí, tối đa lợi nhuận, nâng cao khả năng cạnh tranh và
chất lượng nguồn nhân lực….
Nội dung của đầu tư phát triển ở phạm vi doanh nghiệp và trong nền kinh tế -
xã hội có thể khác nhau. Đứng trên góc độ nền kinh tế, đầu tư phát triển phải làm
gia tăng tài sản cho nền kinh tế chứ không phải là hiện tượng chu chuyển tài sản của
các đơn vị. Mọi kết quả đạt được từ hoạt động đầu tư phát triển suy cho cùng đều
mang lại lợi ích chung cho toàn thể cộng đồng và xã hội. Đứng trên góc độ doanh
nghiệp thì đây là hoạt động sử dụng vốn và các nguồn lực khác trong hiện tại nhằm
duy trì sự hoạt động và tăng thêm tài sản của doanh nghiệp, tạo thêm việc, phát triển
nguồn nhân lực và nâng cao các đời sống trong thành viên đơn vị đó.
1.1.2. Đặc điểm của đầu tư phát triển
Hoạt động đầu tư phát triển ngoài những đặc điểm chung của đầu tư như là
tính rủi ro, lượng vốn đầu tư, đầu tư đòi hỏi phải có thời gian, đầu tư là sự hi sinh
6
các nguồn lực hiện tại….Còn có các đặc điểm khác biệt so với các loại hình đầu tư
khác đó là:
Hoạt động đầu tư phát triển đòi hỏi một số vốn lớn và để nằm khê đọng trong
suốt quá trình thực hiện đầu tư. Đây là cái giá phải trả rất lớn cho hoạt động đầu tư
phát triển. Lượng vốn này cần được đảm bảo thì công cuộc đầu tư mới có thể mang
lại hiệu quả. Vì hoạt động đầu tư phát triển là đầu tư vào nhiều lĩnh vực thuộc nền
kinh tế - xã hội nên lượng vốn đầu tư phải lớn mới đảm bảo hiệu quả đầu tư.
Đầu tư phát triển gắn liền với các hoạt động khác của xã hội nên khi tiến
hành đầu tư phải phân tích nhiều và sâu về các lĩnh vực liên quan, làm được điều
này đòi hỏi phải có vốn lớn và để nằm khê đọng trong suốt quá trình đầu tư. Ví dụ
như một dự án đầu tư vào phát triển mạng lưới giao thông đường bộ quốc gia thì
lượng vốn bỏ ra rất lớn, công cuộc đầu tư kéo dài. Đường Hồ Chí Minh được đầu tư

với số vốn hàng ngàn tỷ đồng, thời gian đầu tư kéo dài trong nhiều năm, sử dụng
một lượng công nhân lớn dẫn đến nhiều vấn đề phức tạp về môi trường văn hóa…
Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi các thành quả của
nó phát huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động xảy ra.
Do đó không thể tránh khỏi sự tác động của hai mặt tích cực và tiêu cực xảy ra của
các yếu tố không ổn định về tự nhiên, địa hình, xã hội, chính trị, kinh tế, văn hóa….
Có nhiều dự án đầu tư phải dừng lại giữa chừng không thể tiến hành đầu tư được
nữa do các yếu tố tiêu cực về tự nhiên, kinh tế, chính trị, … gây ra. Vì thế khi tiến
hành công cuộc đầu tư phát triển cần phải nghiên cứu, dự báo các sự cố và rủi ro có
thể xảy ra sau này để có quyết định đầu tư đúng và có giải pháp hạn chế, khắc phục
những ảnh hưởng của tiêu cực.
Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển thường phát huy tác dụng và
có giá trị sử dụng lâu dài ngay tại nơi mà nó được tạo lên, có khi tới hàng ngàn năm,
thậm chí còn lâu hơn nữa như những công trình: Vạn lý trường thành (Trung Quốc),
Kim tự tháp (Ai Cập), Angcovat ( Campuchia)…. Điều này nói lên giá trị lớn của
các thành quả đầu tư phát triển. Các công cuộc đầu tư phát triển mang lại cho nhân
loại nhiều giá trị về kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh.
Mọi công cuộc đầu tư đều hướng tới các thành quả của nó, các thành quả của
hoạt động đầu tư phát triển thường là các công trình xây dựng sẽ phát huy tác dụng
7
ở ngay nơi mà nó được tạo dựng lên. Do đó, các điều kiện về địa lý, địa hình tại đó
có ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư cũng như các tác dụng sau này của
các kết quả đầu tư. Công cuộc đầu tư phát triển của một vùng hay một địa phương
là việc bỏ ra các nguồn lực để đầu tư xây dựng các công trình tại đó để phục vụ cho
sự nghiệp phát triển. Điều kiện địa lý, địa hình có ảnh hưởng rất lớn đến các công
trình đầu tư xây dựng nên khi thực hiện đầu tư phải tính đến yếu tố này.
Mọi thành quả của quá trình thực hiện đầu tư chịu ảnh hưởng nhiều của các
yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện địa lý của không gian như: Động
đất, núi lửa, chiến tranh… Do hoạt động đầu tư phát triển phải tiến hành với thời
gian dài nên rủi ro là rất lớn. Các yếu tố không ổn định đó có thể khắc phục được,

nhưng cũng có thể không khắc phục được chính vì thế các thành quả của hoạt động
đầu tư phát triển không phải lúc nào cũng mang lại cho con người kết quả như
mong muốn.
Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao
đòi hỏi phải làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư. Sự chuẩn bị này được thể hiện ngay
trong việc biên soạn các dự án đầu tư, có nghĩa là phải thực hiện đầu tư theo dự án
được soạn thảo với chất lượng tốt. Trong các dự án đầu tư được biên soạn đó các
yếu tố về kỹ thuật, kinh tế xã hội, các khía cạnh về tài chính, về các rủi ro… được
nghiên cứu kỹ và khoa học.
1.1.3. Vai trò của đầu tư phát triển kinh tế đối với nền kinh tế - xã hội
Trước hết cần phải xác định rõ ràng rằng đầu tư nói chung có vai trò hết sức
quan trọng trong nền kinh tế, là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa
khóa của sự tăng trưởng. Nếu không có đầu tư thì không có phát triển.
Trên góc độ vĩ mô
Đầu tư là nhân tố quan trọng đến tăng trưởng và phát triển kinh tế
Về mặt lý luận, hầu hết các tư tưởng, mô hình và lý thuyết về tăng trưởng
kinh tế đều trực tiếp hoặc gián tiếp thừa nhận đầu tư và việc tích lũy vốn đầu tư là
một nhân tố quan trọng cho việc gia tăng năng lực sản xuất, cung ứng dịch vụ cho
nền kinh tế. Từ đó, các nhà kinh tế học cổ điển như Adam smith cho rằng vốn đầu
tư là yếu tố quyết định chủ yếu của số lao động hữu dụng và hiệu quả. Việc gia tăng
quy mô vốn đầu tư sẽ góp phần quan trọng trong việc gia tăng sản lượng quốc gia
8
và sản lượng bình quân mỗi lao động. Theo mô hình Harrod –domar, mức tăng
trưởng của nền kinh tế phụ thuộc trực tiếp vào mức tăng vốn đầu tư thuần.
g = ∆Y/Y=∆Y/Y*∆K/∆K=∆Y/∆K*∆K/ Y=1/ICOR*I/Y
Từ đó có thể suy ra:
∆Y=1/ICOR*I
Trong đó:
∆Y: mức gia tăng sản lượng
∆K: mức gia tăng vốn đầu tư

I: mức đầu tư thuần
K:Tổng quy mô vốn của nền kinh tế
Y: Tổng sản lượng của nền kinh tế
ICOR: Hệ số gia tăng vốn –sản lượng.
Đầu tư phát triển tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Đầu tư có tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thông qua những chính
sách tác động đến cơ cấu đầu tư. Trong điều hành chính sách đầu tư, nhà nước có
thể can thiệp trực tiếp như thực hiện chính sách phân bổ vốn, kế hoạch hóa, xây
dựng cơ chế quản lý đầu tư hoặc điều tiết gián tiếp qua các công cụ chính sách như
thuế, tín dụng, lãi suất để xác lập và định hướng một cơ cấu đầu tư dẫn dắt sự dịch
chuyển cơ cấu kinh tế ngày càng hợp lý hơn.
Kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy nếu có chính sách đầu tư hợp lý sẽ tạo
đà cho sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tỷ trọng phân bổ vốn cho các
ngành khác nhau sẽ mang lại kết quả và hiệu quả khác nhau. Vốn đầu tư cũng như
tỷ trọng vốn đầu tư cho các ngành và các vùng kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đến
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, cơ cấu kinh tế vùng và ảnh hưởng chung đến
tốc độ tăng trưởng chung cảu nền kinh tế. Không những thế, giữa đầu tư và tăng
trưởng kinh tế cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế có mối quan hệ khăn khít với
nhau. Việc đầu tư vốn nhằm mục đích mang lại hiệu quả kinh tế cao, tăng trưởng
nhanh trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế cũng sẽ dẫn đến hình thành cơ cấu đầu tư
hợp lý. Ngược lại, tăng trưởng kinh tế cao kết hợp với việc chuyển dịch cơ cấu đầu
tư hợp lý sẽ tạo nguồn vốn đầu tư dồi dào, định hướng đầu tư cho các ngành hiệu
quả hơn.
9
Đầu tư tác động làm tăng trưởng năng lực khoa học công nghệ
Đầu tư phát triển trực tiếp tạo mới, cải tạo chất lượng, năng lực sản xuất,
phục vụ của nền kinh tế và các đơn vị cơ sở. Chính vì thế mà đầu tư phát triển là
điều kiện tiên quyết cho quá trình đổi mới và nâng cao năng lực công nghệ của quốc
gia theo cơ cấu kỹ thuật của đầu tư. Công nghệ bao gồm các yếu tố cơ bản: phần
cứng( máy móc thiết bị,) phần mềm( văn bản, tài liệu) yếu tố con người( các kỹ

năng quản lý, kinh nghiệm) yếu tố tổ chức( các cá thể, phương pháp tổ chức.
Đầu tư vừa tác động đến tổng cung vừa tác động đến tổng cầu của nền kinh tế
Đầu tư là một bộ phận quan trọng trong tổng cầu(AD=C+I+G-M).Vì vậy, khi
quy mô đầu tư thay đổi cũng sẽ có tác động trực tiếp đến quy mô tổng cầu.Tuy
nhiên tác động của đầu tư đến tổng cầu là ngắn hạn. Khi tổng cung chưa kịp thay
đổi, sự gia tăng của đầu tư sẽ làm cho tổng cầu tăng kéo theo sự gia tăng của sản
lượng và giá cả các yếu tố đầu vào. Trong dài hạn khi các thành quả của đầu tư đã
huy động và phát huy tác dụng, năng lực sản xuất và cung ứng dịch vụ gia tăng thì
tổng cung cũng sẽ tăng lên. Khi đó sản lượng tiềm năng sẽ tăng và đạt mức cân
bằng trong khi giá cả giảm sẽ kích thích tiêu dùng và hoạt động sản xuất cung ứng
dịch vụ của nền kinh tế.
Trên góc độ vi mô
Đầu tư là nhân tố quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của các cơ sở sản
xuất cung ứng dịch vụ và của các đơn vị. Để tạo dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho
sự ra đời của bất kỳ cơ sở đơn vị sản xuất và cung ứng dịch vụ nào đều phải xây
dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm lắp đặt máy móc thiết bị tiến hành các
công tác xây dựng cơ bản khác và thực hiện các chi phí gắn liền với hoạt động trong
một chu kỳ của các cơ sở vật chất kỹ thuật vừa được tạo ra. Đây chính là biểu hiện
cụ thể của hoạt động đầu tư phát triển đối với các đơn vị đang hoạt động, khi cơ sở
vật chất kỹ thuật của các cơ sở này hao mòn hư hỏng cần phải tiến hành đổi mới sữa
chữa để thích ứng với các hoạt động mới của sự phát triển kinh tế - xã hội và sự
phát triển không ngừng của khoa học và công nghệ.
1.1.4. Các nguồn vốn cho đầu tư phát triển
Vốn đầu tư là tiền tích lũy cho xã hội, của các đơn vị sản xuất kinh doanh,
dịch vụ, là tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn khác như: viện trợ của
nước ngoài, liên doanh liên kết, vay của các Chính phủ hay các tổ chức phi Chính
10
phủ … nhằm tái sản xuất, duy trì, mở rộng các tài sản cố định. Đổi mới và bổ sung
cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, cho các ngành, cho các địa phương, cho các
cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ.

 Nguồn vốn trong nước:
Vốn ngân sách Nhà nước là nguồn vốn mà Nhà nước bỏ ra cho các công
cuộc đầu tư. Chi cho các địa phương để tiến hành hoạt động của mình trong đó có
hoạt động đầu tư nói chung và đầu tư phát triển nói riêng. Vốn ngân sách được hình
thành từ vốn tích lũy của nền kinh tế và được Nhà nước duy trì trong kế hoạch ngân
sách để cấp cho các đơn vị thực hiện các công trình thuộc kế hoạch Nhà nước.
Là những nguồn vốn được huy động trong nước bao gồm nguồn vốn của
ngân sách Nhà nước, nguồn vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước, nguồn vốn tín dụng
của các doanh nghiệp Nhà nước, nguồn vốn từ khu vực tư nhân…
• Nguồn vốn ngân sách Nhà nước:
Đây là nguồn chi của ngân sách Nhà nước cho đầu tư. Là một nguồn vốn đầu
tư quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn
vốn này thường được sử dụng cho các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ cho các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh
vực cần sự tham gia của Nhà nước, chi cho công tác lập và thực hiện các dự án quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị
và phát triển nông thôn.
• Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước:
Cùng với quá trình phát triển của đất nước, tín dụng đầu tư của Nhà nước
ngày càng đóng vai trò đáng kể trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước có tác dụng tích cực trong việc làm giảm đáng
kể sự bao cấp vốn trực tiếp của Nhà nước. Với cơ chế tín dụng, các đơn vị sử dụng
nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đầu tư là người vay
vốn phải tính kỹ hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước là một hình thức quá độ chuyển từ hình thức cấp phát ngân
sách sang phương thức tín dụng đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp
Bên cạnh đó, vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước còn phụ thuộc vào công tác
quản lý và điều tiết kinh tế vĩ mô. Thông qua nguồn vốn tín dụng đầu tư, Nhà nước
11
khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội ngành, vùng, lĩnh vực theo định hướng

chiến lược của mình. Đứng ở khía cạnh là công cụ điều tiết vĩ mô, nguồn vốn này
không chỉ thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế mà còn thực hiện cả mục tiêu phát
triển xã hội. Việc phân bổ và sử dụng vốn tín dụng đầu tư còn khuyến khích phát
triển vùng kinh tế khó khăn, giải quyết các vấn đề xã hội như xóa đói giảm nghèo,
nâng cao chất lượng đời sống của dân ở nông thôn, vùng sâu, dân tộc, miền núi,
Và trên hết nguồn vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước có tác dụng tích cực trong việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
• Nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp Nhà nước:
Được xác định là thành phần giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, các doanh
nghiệp Nhà nước vẫn nắm giữ một khối lượng vốn Nhà nước khá lớn. Mặc dù vẫn
còn một số hạn chế nhưng đánh giá một cách công bằng thì khu vực kinh tế Nhà
nước với sự tham gia của các doanh nghiệp Nhà nước vẫn đóng vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế nhiều thành phần hiện nay. Lượng vốn mà các doanh nghiệp nắm
giữ để đưa vào đầu tư thường cho hiệu quả cao, góp phần quan trọng thúc đẩy kinh
tế - xã hội phát triển.
• Nguồn vốn từ khu vực tư nhân:
Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích
lũy của các doanh nghiệp dân doanh, các Hợp tác xã. Theo nhận định sơ bộ thì khu
vực kinh tế ngoài Nhà nước vẫn sở hữu một lượng vốn tiềm năng rất lớn mà chưa
được huy động triệt để.
Cùng với sự phát triển của đất nước, một bộ phận không nhỏ trong dân cư có
tiềm năng kinh tế cao, có một lượng vốn khá lớn do có nguồn thu nhập gia tăng
hoặc do tích lũy truyền thống. Nhìn tổng quan, nguồn vốn tiềm năng trong dân cư
không phải là nhỏ, lượng vốn này tồn tại dưới dạng vàng, ngoại tệ, tiền mặt….
Nguồn vốn ước tính xấp xỉ 80% tổng nguồn vốn huy động của toàn bộ hệ thống
ngân hàng. Thực tế phát hành trái phiếu của một số ngân hàng thương mại quốc
doanh cho thấy chỉ trong thời gian ngắn đã huy động được hàng ngàn tỷ đồng và
hàng chục triệu USD từ khu vực dân cư.
 Nguồn vốn từ nước ngoài
• Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI):

12
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một loại hình di chuyển vốn quốc tế trong đó
người chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động
sử dụng vốn. Đầu tư trực tiếp nước ngoài được hình thành từ lâu, chủ yếu là sự di
chuyển vốn giữa các nước tư bản phát triển, ngày nay các nước đang phát triển cũng
tiếp nhận lượng vốn đầu tư này cho quá trình phát triển kinh tế của mình. Đây là
một nguồn vốn quan trọng đóng vai trò bổ sung nguồn vốn trong nước đối với các
nước đang phát triển. Kinh nghiệm cho thấy các nước như Thái Lan, Hàn Quốc,
Malaysia, Singapo … đã tận dụng nguồn vốn này rất tốt cho quá trình phát triển
kinh tế của họ, hiện nay các nước này đang là một trong những nước có nền kinh tế
phát triển nhanh, kinh tế ổn định.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có các đặc điểm như sau:
Các chủ đầu tư nước ngoài phải góp một số vốn tối thiểu vào vốn pháp định,
tùy theo luật đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Quyền quản lý xí nghiệp phụ thuộc vào mức độ góp vốn. Đối với các doanh
nghiệp liên doanh và hợp đồng hợp tác kinh doanh thì quyền quản lý doanh nghiệp
và quản lý đối tượng hợp tác tùy thuộc vào mức độ vốn góp của các bên tham gia,
còn đối với các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thì bên nước ngoài (chủ đầu tư)
toàn quyền quản lý doanh nghiệp.
Đầu tư tực tiếp nước ngoài ít chịu sự chi phối của Chính phủ: Đầu tư trực
tiếp nước ngoài do các nhà đầu tư hoặc doanh nghiệp tư nhân thực hiện nên nó ít
chịu sự chi phối của Chính phủ, đặc biệt là đầu tư trực tiếp nước ngoài ít phụ thuộc
vào mối quan hệ giữa nước chủ đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư so với các hình
thức di chuyển vốn đầu tư quốc tế khác.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo ra một nguồn vốn dài hạn cho nước chủ nhà:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài thường dài hạn nên không dễ rút đi trong thời gian
ngắn. Do đó, nước chủ nhà sẽ được tiếp nhận một nguồn vốn lớn bổ sung cho vốn
đầu tư trong nước mà không phải lo trả nợ. Điều này khác với nguồn vốn ODA, các
nước nhận vốn đầu tư có thể phải trả nợ trong một khoảng thời gian nào đó theo quy
định ký kết giữa các bên chủ nhà và nhà viện trợ.

Quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn đầu tư gắn liền với chủ đầu tư. Chủ đầu
tư cũng chính là nhà đầu tư, họ trực tiếp đứng ra quản lý nguồn vốn của mình và
13
chịu mọi rủi ro có thể xảy ra khi đầu tư. Tuy nhiên, cũng như các nhà đầu tư trong
nước, các nhà đầu tư nước ngoài cũng phải tuân theo các quy định của Pháp luật,
các văn bản pháp quy liên quan đến lĩnh vực đầu tư của Việt Nam.
• Nguồn vốn hỗ trợ chính thức (ODA)
ODA bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại, hoặc
tín dụng ưu đãi của các Chính phủ, các tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức phi
Chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên Hợp Quốc (United Natinons-UN), các
tổ chức tài chính quốc tế dành cho các nước đang phát triển và chậm phát triển.
ODA cùng với các nguồn vốn khác như tín dụng thương mại từ các ngân
hàng, đầu tư trực tiếp nước ngoài, viện trợ cho không của các tổ chức phi chính phủ
(NGO), tín dụng tư nhân chủ yếu chảy vào các nước đang và chậm phát triển. Các
dòng vốn quốc tế này có những mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nếu một nước kém
phát triển không nhận được vốn ODA đủ mức cần thiết để cải thiện cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội thì cũng khó có thể thu hút được nguồn vốn FDI cũng như vay các
nguồn vốn tín dụng khác để mở rộng kinh doanh. Nhưng nếu chỉ tìm và phụ thuộc
vào ODA mà không tìm cách thu hút các nguồn vốn khác thì nước đó không có điều
kiện tăng trưởng nhanh sản xuất, dịch vụ, không có đủ thu nhập để trả nợ ODA.
Vốn ODA mang tính ưu đãi: Đây chính là một sự ưu đãi dành cho các nước
đi vay, nhiều khi nước nhận các khoản vốn này không phải hoàn lại. Thông thường
trong ODA có thành tố viện trợ không hoàn lại, đây là điểm phân biệt giữa viện trợ
và cho vay thương mại. Các nhà tài trợ thường áp dụng nhiều hình thức khác nhau
trong ưu đãi, như kết hợp một phần ưu đãi và một phần tín dụng gần với điều kiện
thương mại.
Vốn ODA còn thể hiện ở chỗ nó chỉ dành riêng cho các nước đang và chậm
phát triển, vì mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của các nước này. Có hai điều kiện
cơ bản nhất để các nước đang và chậm phát triển nhận được ODA đó là:
Thứ nhất: Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân đầu người thấp. Nước

nào có GDP bình quân đầu người càng thấp thì thường nhận được tỷ lệ viện trợ
không hoàn lại của ODA càng cao và khả năng vay với lãi suất thấp, thời hạn ưu đãi
càng lớn. Khi các nước này đạt trình độ phát triển nhất định qua ngưỡng đói nghèo
thì sự ưu đãi này sẽ giảm đi.
14
Thứ hai: Mục tiêu sử vốn ODA của các nước này phải phù hợp với chính
sách và phương hướng ưu tiên xem xét trong mối quan hệ giữa bên cấp và bên nhận
ODA.
Thông thường, các nước cung cấp ODA đều có những chính sách ưu tiên
riêng của mình, tập trung vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay lĩnh vực mà họ
có khả năng kỹ thuật và tư vấn (công nghệ, kinh nghiệm quản lý…). Đồng thời, đối
tượng ưu tiên của các nước cung cấp ODA cũng có thể thay đổi theo thời gian tùy
từng điều kiện cụ thể. Vì vậy, nắm được hướng ưu tiên và tiềm năng của các nước,
các tổ chức cung cấp ODA là rất cần thiết.
Về thực chất, ODA là sự chuyển giao có hoàn lại hoặc không hoàn lại trong
những điều kiện nhất định một phần tổng sản phẩm quốc dân (GNP) từ các nước
phát triển sang các nước đang phát triển. Như vậy nguồn gốc thực chất của ODA
chính là một phần của tổng sản phẩm quốc dân của các nước giàu được chuyển sang
các nước nghèo. Do thế, ODA rất nhạy cảm về mặt xã hội và chịu sự điều chỉnh của
dư luận xã hội từ các nước viện trợ cũng như từ các nước tiếp nhận ODA.
Vốn ODA mang tính ràng buộc: Có thể là ràng buộc một phần hoặc không
ràng buộc đối với nước nhận, thông thường đi kèm với vốn ODA là điều kiện ràng
buộc của các nước viện trợ đối với các nước nhận về kinh tế, chính trị, … Tuy
nhiên sự ràng buộc nhiều hay ít còn tùy thuộc vào bên viện trợ và bên nhận viện trợ.
Ngoài ra nước viện trợ vốn họ còn có điều kiện, yêu cầu riêng khác nhau, các ràng
buộc này thường chặt chẽ với nước nhận viện trợ.
Các nước viện trợ nói chung đều vì lợi ích của mình, vừa gây ảnh hưởng về
chính trị, vừa thực hiện suất khẩu hàng hóa và dịch vụ tư vấn vào nước nhận viện
trợ. Như các nước Đức, Đan Mạch yêu cầu khoảng 50% viện trợ phải mua hàng hóa
và dịch vụ của nước mình; Canada yêu cầu tới 65%, riêng Thụy Sĩ chỉ yêu cầu

1,7%; Hà Lan 2,2% là hai nước có yêu cầu thấp nhất.
Kể từ khi ra đời đến nay viện trợ luôn chứa đựng hai mục tiêu cùng tồn tại
song song. Mục tiêu thứ nhất là thúc đẩy sự tăng trưởng bền vững và giảm đói
nghèo ở các nước đang phát triển. Động cơ thúc đẩy các nhà tài trợ chính là thị
trường tiêu thụ sản phẩm, thị trường đầu tư. Viện trợ thường gắn với các điều kiện
kinh tế cho nên xét về lâu dài các nhà tài trợ sẽ có lợi về mặt an ninh, kinh tế, chính
15
trị khi kinh tế các nước nghèo tăng trưởng. Mối quan tâm mang tính cá nhân này
được kết hợp với tinh thần nhân đạo và tính cộng đồng. Vì một số vấn đề mang tính
toàn cầu như sự bùng nổ dân số, bảo vệ môi trường sống, bình đẳng giới, chống
dịch bệnh, giải quyết xung đột sắc tộc, tôn giáo… đòi hỏi sự hợp tác, nỗ lực của cả
cộng đồng quốc tế, không phân biệt nước giàu, nước nghèo. Mục tiêu tiếp theo là
tăng cường vị thế chính trị của các nước viện trợ, các nước phát triển sử ODA như
một công cụ chính trị: xác định vị trí ảnh hưởng của mình tại các nước và khu vực
tiếp nhận ODA. Mỹ là một trong những nước đi đầu trong chính sách dùng ODA để
tạo tầm ảnh hưởng về chính trị cho mình. Tiếp theo là Nhật Bản sử dụng OAD để
tạo tầm ảnh hưởng về mặt kinh tế và chính trị.
ODA là vốn có khả năng gây nợ: Vì đây là nguồn vốn của các tổ chức nước
ngoài cho vay, thông qua hình thức đầu tư gián tiếp nên nước nhận đầu tư phải trả
nợ cho nước vay. Sự phức tạp là ở chỗ vốn ODA không có khả năng đầu tư trực
tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu trong khi viện trợ lại dựa vào xuất khẩu
ngoại tệ nên khả năng nợ là rất cao, điều này khác với nguồn vốn FDI là nguồn vốn
không có khả năng gây nợ.
Hiện nay, Việt Nam là một trong những nước nhận viện trợ lớn của khu vực,
điều này đòi hỏi chúng ta phải đầu tư từ nguồn vốn này sao cho hiệu quả của nó
cao. Vốn ODA có khả năng gây nợ nên hiệu quả đầu tư của nguồn vốn này cần phải
nghiên cứu xem xét kỹ trước khi nhận viện trợ từ các nước, phải nghiên cứu xem
xét tính khả thi của dự án trước khi ra quyết định đầu tư.
Xu hướng của nguồn vốn ODA ngày nay là: ngày càng có thêm nhiều cam
kết quan trọng trong quan hệ hỗ trợ phát triển chính thức; bảo vệ môi trường sinh

thái đang là trọng tâm ưu tiên của các nhà tài trợ, mục tiêu và yêu cầu của các nhà
tài trợ ngày càng cụ thể, tuy nhiên ngày càng có sự nhất trí cao giữa các bên về mục
tiêu này; cạnh tranh giữa các nước đang phát triển trong việc thu hút ODA đang
tăng lên. Có thể khẳng định ODA là nguồn vốn có vai trò quan trọng đối với các
nước đang và chậm phát triển.
1.2. Nội dung cơ bản của đầu tư phát triển kinh tế - xã hội
Hoạt động của đầu tư phát triển bao gồm nhiều nội dung tùy theo cách tiếp cận.
16
Theo khái niệm, nội dung đầu tư phát triển bao gồm: đầu tư tài sản vật chất
và đầu tư tài sản vô hình.
Đầu tư phát triển các tài sản vật chất gồm đầu tư phát triển xây dựng cơ bản
và đầu tư vào hàng tồn kho còn đầu tư tài sản vô hình bao gồm đầu tư nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, đầu tư nghiên cứu triển khai các hoạt động khoa học, kỹ
thuật, đầu tư xây dựng thương hiệu, quảng cáo…
Theo cách tiếp cận dựa vào quá trình hình thành và thực hiện đầu tư, bao
gồm:
 Đầu tư cho hoạt động chuẩn bị đầu tư
 Đầu tư trong quá trình thực hiện đầu tư
 Đầu tư trong quá trình vận hành
Tuy nhiên, ở đây ta chọn theo cách tiếp cận dựa vào lĩnh vực phát huy tác
dụng của đầu tư phát triển, bao gồm:
 Đầu tư phát triển sản xuất
 Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng - kỹ thuật chung của nền kinh tế
 Đầu tư phát triển văn hóa giáo dục, y tế và các dịch vụ xã hội khác
 Đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật
 Đầu tư phát triển khác
1.3. Các tiêu chuẩn đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển
1.3.1. Chỉ tiêu đánh giá kết quả của đầu tư phát triển
 Khối lượng vốn đầu tư thực hiện
Là tổng số tiền đã chi để tiến hành các hoạt động của các công trình đầu tư bao

gồm: các công tác cho chi phí xây lắp, chi phí cho công tác mua sắm trang thiết bị
và các chi phí khác theo quy định của thiết kế dự toán và được ghi trong dự án đầu
tư đã phê duyệt.
Tài sản cố định huy động: là từng công trình hoặc hạng công trình, đối tượng
xây dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập (làm ra sản phẩm, hàng hóa hoặc
tiến hành các dịch vụ cho xã hội đã được ghi trong dự án đầu tư) đã kết thúc quá
trình xây dựng, mua sắm, đã làm xong thủ tục nghiệm thu sử dụng có thể đưa vào
hoạt động ngay.
17
Vốn đầu tư là số vốn đầu tư của một dự án, của nhiều dự án đầu tư của cả
huyện, tỉnh, cả nước trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này cho biết một đồng
vốn đầu tư bỏ ra thì tạo ra bao nhiêu giá trị thành công.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển
Hiệu quả của đầu tư phát triển phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế
xã hội thu được với chi phí chi ra để đạt kết quả đó. Bao gồm: chỉ tiêu hiệu quả kinh
tế, chỉ tiêu hiệu quả xã hội
1.3.2.1. Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế
 Mức tăng của giá trị sản xuất so với toàn bộ vốn đầu tư phát huy tác
dụng trong kỳ nghiên cứu
( )IV GO
PHTD
GO
H
IV

=
Trong đó: ∆ GO Giá trị sản xuất tăng thêm trong kỳ nghiên cứu của ngành, địa
phương, vùng và của toàn bộ nền kinh tế
I
V PHTD

: Vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của ngành,
địa phương, vùng và của toàn bộ nền kinh tế
 Mức tăng của tổng sản phẩm quốc nội so với toàn bộ vốn đầu tư phát
huy tác dụng
( )IV GDP
PHTD
GDP
H
IV

=
Trong đó: ∆ GDP là mức tăng của tổng sản phẩm quốc nội trong kỳ nghiên cứu của
vùng, địa phương hoặc của nền kinh tế
 Mức tăng của giá trị tăng thêm so với toàn bộ vốn đầu tư phát huy tác
dụng trong kỳ nghiên cứu
( )IV VA
PHTD
VA
H
IV

=
Trong đó: ∆GO là giá trị sản xuất tăng thêm trong kỳ nghiên cứu của địa phương
∆GDP mức tăng tổng sản phẩm quốc nội trong kỳ nghiên cứu
18
∆VA mức tăng của giá trị tăng thêm trong kỳ nghiên cứu tính cho từng
ngành
I
V PHTD
vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu

 Hệ số gia tăng vốn sản phẩm (hệ số ICOR):
Hệ số ICOR hay còn gọi là tỷ số gia tăng vốn so với sản lượng, là suất đầu
tư cần thiết để làm gia tăng một đơn vị sản lượng.
Hệ số ICOR cho biết bao nhiêu đơn vị vốn mới tạo ra một đơn vị sản
lượng tăng thêm. Hệ số này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn đầu tư càng lớn.
Trong những chừng mục nhất định hệ số ICOR phản ánh hiệu quả đầu tư.
1.3.2.2 Các chỉ tiêu hiệu quả xã hội
Các chỉ tiêu cơ bản được sử dụng để phản ánh hiệu quả xã hội của hoạt động
đầu tư phát triển ở các cấp độ ngành, địa phương, vùng và toàn bộ nền kinh tế như
sau:
- Số lao động có việc làm do đầu tư và số lao động có việc làm tính trên một
đơn vị vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu.
- Mức giá trị gia tăng phân phối cho các nhóm dân cư và vùng lãnh thổ tính
trên một đơn vị vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu.
- Các tác động khác như: chỉ tiêu cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho
người dân, cải thiện chất lượng hàng tiêu dùng và cơ cấu hàng tiêu dùng của xã hội,
cải thiện điều kiện làm việc, cải thiện điều kiện sinh thái, phát triển giáo dục y tế,
văn hóa, sức khỏe
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư phát triển kinh tế - xã hội
Để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vào một địa phương, một vùng, hay một
nước một cách dễ dàng, trước tiên cần tìm hiểu kỹ về rất nhiều nhân tố có liên quan
như vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế xã hội, lao động,
thị trường tiêu thụ, hệ thống chính sách pháp luật, nhân tố tiến bộ khoa học- công
nghệ, công tác khuyến công và xúc tiến đầu tư. Cụ thể:
ICOR = Vốn đầu tư / mức tăng GDP = Vốn đầu tư / ΔGDP

×