Tải bản đầy đủ (.docx) (185 trang)

Phân tích và đánh giá thực trạng, đề xuất các giải pháp đẩy mạnh hoạt động tín dụng bán lẻ của chi nhánh BIDV Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (831.81 KB, 185 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập và mở cửa thị trường tài chính như hiện nay, là
một bộ phận có tầm quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế, hệ thống Ngân
hàng Việt Nam trong hơn 20 năm qua đã có sự phát triển toàn diện, bám
sát mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. Bên cạnh việc
phát triển những dịch vụ mới như: tư vấn tài chính, bảo hiểm , thì việc
củng cố và phát triển hoạt động tín dụng Ngân hàng truyền thống vẫn là ưu
tiên hàng đầu của nhiều Ngân hàng thương mại và được đầu tư có chiều
sâu và rộng để các Ngân hàng tiếp tục giữ vững và mở rộng thị trường
trong tương lai. Hoạt động tín dụng Ngân hàng góp phần tạo lập nguồn
vốn và thu nhập ổn định cho các ngân hàng, phân tán rủi ro và là lĩnh vực
ít chịu ảnh hưởng của chu kỳ kinh tế. Bên cạnh đó, hoạt động tín dụng
Ngân hàng còn góp phần quan trọng trong việc mở rộng thị trường, nâng
cao năng lực cạnh tranh, ổn định hoạt động cho ngân hàng. Đến nay, hầu
hết các Ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam đều có định hướng
tập trung phát triển hoạt động tín dụng Ngân hàng. Việc phát triển, đa
dạng hoá hoạt động tín dụng Ngân hàng đã và đang trở thành một xu
1 | P a g e
1
hướng tất yếu trong nền kinh tế thị trường tại Việt Nam và ngày càng
chiếm vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của một ngân hàng.
Phát triển hoạt động tín dụng truyền thống lên một tầm cao mới chính là sự
tách bạch trong cách phân chia các loại hình tín dụng đó là tín dụng bán
buôn và tín dụng bán lẻ. Trong khi hoạt động tín dụng bán buôn vẫn được
duy trì thì việc hoạt động tín dụng bán lẻ đang là một xu hướng mới, ngày
càng nhận được nhiều sự quan tâm từ các Ngân hàng thương mại (NHTM)
trong nước (NHTM cổ phần và NHTM quốc doanh). Thực tế cho thấy
Ngân hàng nào nắm bắt được cơ hội trong việc mở rộng và phát triển tín
dụng bán lẻ đến đông đảo đối tượng khách hàng là các cá nhân, các hộ gia
đình đang rất thiếu các dịch vụ tài chính sẽ dễ dàng chiếm lĩnh thị trường.


Với việc phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ, các Ngân hàng không chỉ có
thị trường lớn hơn mà hiệu quả kinh tế cũng cao hơn nhờ các sản phẩm
được đa dạng hoá và cung cấp với khối lượng lớn, doanh thu cao, phân tán
được rủi ro kinh doanh, đồng thời mang lại cho Ngân hàng khả năng phát
triển nhờ liên tục đổi mới và đa dạng hoá các sản phẩm của mình.
Trong 3 năm vừa qua, mặc dù gặp không ít khó khăn do khủng hoảng
kinh tế, thắt chặt tín dụng tiêu dùng cũng như sự cạnh tranh khốc liệt từ
các ngân hàng đã có kinh nghiệm về hoạt động tín dụng bán lẻ đặc biệt là
2 | P a g e
2
khối NHTM cổ phần và NHTM nước ngoài song với sự cố gắng và nỗ lực
của toàn hệ thống, sự tích cực triển khai nhiều giải pháp hoạt động tín
dụng bán lẻ của BIDV vẫn đạt được mức tăng trưởng ổn định với 29.800
tỷ đồng dư nợ tín dụng bán lẻ năm 2010, tăng 46% so với năm 2009. Sang
năm 2011, con số này đạt hơn 38.000 tỷ đồng, tăng trưởng 28% so với
năm 2010, nâng tỷ trọng dư nợ tín dụng bán lẻ trên tổng dư nợ lên 14%.
Hoạt động tín dụng bán lẻ được triển khai theo sát các chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước, theo đó tập trung cho vay phục
vụ hoạt động sản xuất kinh doanh với tỷ trọng chiếm xấp xỉ 45% trên tổng
dư nợ, cho vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng thiết yếu (vay mua nhà khoảng
30%, cho vay tín chấp tiêu dùng chiếm 7% trong tổng dư nợ,…).
Nắm bắt được nhu cầu thực tế cũng như để đẩy mạnh sức cạnh tranh
với các ngân hàng trên địa bàn, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam -
Chi nhánh tỉnh Bắc Giang đã triển khai các loại hình tín dụng bán lẻ đối
với khách hàng là doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình. Tuy nhiên, dư nợ tín
dụng bán lẻ của Chi nhánh còn thấp, việc phát triển tín dụng trên địa bàn
còn gặp nhiều khó khăn, số lượng sản phẩm triển khai còn hạn chế, tỷ
trọng tín dụng vẫn thấp so với tổng dư nợ của ngân hàng. Mặt khác về
công tác quảng cáo, marketing cũng như công tác phát triển mạng lưới tín
3 | P a g e

3
dụng bán lẻ, nguồn nhân lực vẫn còn tồn tại những khó khăn, vướng mắc
khách quan, chủ quan làm ảnh hưởng đến khả năng phát triển hoạt động tín
dụng bán lẻ của Chi nhánh.
Xuất phát từ những vấn đề nghiên cứu khoa học và thực tiễn hoạt
động kinh doanh đang diễn ra tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh tỉnh Bắc Giang như đã trình bày ở trên, tôi đã tiến hành
nghiên cứu đề tài “Phát triển tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bắc Giang”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của để tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Đề tài được chọn nhằm hướng đến phân tích để làm rõ những vấn đề
đặt ra trong các hình thức tín dụng bán lẻ nhằm đề xuất các giải pháp góp
phần phát triển tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh tỉnh Bắc Giang (từ đây gọi tắt là Chi nhánh BIDV Bắc
Giang ) một cách có hiệu quả.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Tổng quan lý luận và thực tiễn về tín dụng bán lẻ và phát triển tín
dụng bán lẻ của các ngân hàng thương mại;
- Đánh giá thực trạng việc phát triển tín dụng bán lẻ tại Chi nhánh
4 | P a g e
4
BIDV Bắc Giang ;
- Đề xuất phương hướng và giải pháp góp phần phát triển tín dụng bán
lẻ tại Chi nhánh.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động phát triển tín dụng bán lẻ
tại Chi nhánh BIDV Bắc Giang .
5 | P a g e

5
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu một số nội dung chủ yếu sau:
+ Thực trạng hoat động phát triển tín dụng bán lẻ tại Chi nhánh
BIDV Bắc Giang ;
+ Những vấn đề đặt ra trong việc phát triển tín dụng bán lẻ của Chi
nhánh với các sản phẩm chủ yếu: Cho vay cá nhân, hộ gia đình sản xuất
kinh doanh, cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở, cho vay tiêu dùng tín chấp, cho
vay mua ô tô,
- Về không gian và thời gian
Đề tài được tập trung nghiên cứu về phát triển tín dụng bán lẻ của
Chi nhánh BIDV Bắc Giang trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Số liệu được thu thập, phân tích và sử dụng trong 3 năm từ năm 2009
đến năm 2011.
6 | P a g e
6
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm, đặc điểm của ngân hàng thương mại
2.1.1.1 Khái niệm
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của
nền kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển
kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng
thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về qui mô tài sản, thị phần và
số lượng các loại hình Ngân hàng.
Ngân hàng là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan
trọng nhất. Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính
sách tiền tệ, vì vậy là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của
Chính phủ ổn định kinh tế.

Các ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ
hoặc vai trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Nhưng cách tiếp cận
thận trọng nhất là có thể xem xét ngân hàng trên phương diện những loại
hình dịch vụ mà chúng cung cấp: “Ngân hàng là các tổ chức tài chính
cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là
7 | P a g e
7
tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài
chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”.
Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ghi : “Hoạt động của ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng
số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.(Theo
Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam)
Ngân hàng thương mại là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu
hết mọi nền kinh tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế - xã hội đều gửi tiền tại Ngân hàng. Vốn vay từ Ngân
hàng mang lại nguồn thu nhập quan trọng của nhiều hộ gia đình. Đây là tổ
chức cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình. Đối
với các doanh nghiệp, ngân hàng thương mại thường là tổ chức cung cấp
tín dụng để phục vụ cho việc mua hàng hóa dự trữ hoặc xây dựng nhà máy,
mua sắm trang thiết bị kỹ thuật. Khi doanh nghiệp và người tiêu dùng phải
thanh toán cho các khoản mua hàng hóa và dịch vụ, họ thường sử dụng
séc, ủy nhiệm chi, thẻ tín dụng hay tài khoản điện tử…Khi họ cần thông
tin tài chính hay lập kế hoạch tài chính, họ thường đến ngân hàng để nhận
8 | P a g e
8
lời tư vấn. Các khoản tín dụng của ngân hàng cho Chính phủ là nguồn tài
chính quan trọng để đầu tư phát triển.
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ cơ bản

nhất của ngân hang đó là huy động vốn và cho vay vốn. Ngân hàng thương
mại là cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm
tiền vào nơi khan thiếu. Hoạt động của ngân hang thương mại nhằm mục
đích kinh doanh một hang hoá đặc biệt đó là "vốn- tiền", trả lãi suất huy
động vốn thấp hơn lãi suất cho vay vốn, và phần chênh lệch lãi suất đó
chính là lợi nhuận của ngân hàng thương mại. Hoạt động của ngân hàng
thương mại phục vụ cho mọi nhu cầu về vốn của mọi tầng lớp dân chúng,
loại hình doanh nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội. Khác hẳn với
ngân hàng thương mại, ngân hàng Nhà nước (ngân hàng Trung ương)
không hoạt động vì mục đích lợi nhuận và cũng không kinh doanh tiền tệ.
Mỗi một quốc gia chỉ có một ngân hàng Nhà nước duy nhất, có thể gọi là
ngân hàng mẹ có chức năng phát hành tiền, quản lý, thực thi và giám sát
các chính sách tiền tệ; và có rất nhiều ngân hàng thương mại, có thể coi là
các ngân hàng con có chức năng thực hiện lưu chuyển tiền trong nền kinh
tế. Trong trường hợp ngân hàng thương mại đứng trên bờ vực phá sản,
9 | P a g e
9
ngân hàng Trung ương sẽ là nguồn cấp vốn cuối cùng mà ngân hàng
thương mại tìm đến.
Trong ngân hàng thương mại, tiền huy động được của người gửi gọi
là tài sản "nợ", tiền cho công ty và các cá nhân vay cũng như tiền gửi ở các
ngân hàng khác và số trái phiếu ngân hàng sở hữu gọi là tài sản "có" của
ngân hàng. Phần chênh lệch giữa số tiền huy động được và số tiền đem cho
vay, gủi ngân hàng và mua trái phiếu gọi là vốn tự có. Phần tài sản có tính
thanh khoản cao được giữ để đề phòng trường hợp tiền gửi vào ngân
hàng bị rút đột ngột gọi là tỉ lệ dự trữ của ngân hàng. Toàn bộ số vốn của
ngân hàng được chia làm hai loại vốn cấp 1 và vốn cấp 2. Vốn cấp 1 còn gọi
là vốn nòng cốt, về cơ bản bao gồm vốn điều lệ, lợi nhuận không chia và các
quỹ dự trữ lập trên cơ sở trích từ lợi nhuận của tổ chức như quỹ dự trữ bổ
sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính và quỹ đầu tư phát triển. Vốn cấp 2

bao gồm: phần giá trị tăng thêm do định giá lại tài sản của tổ chức, nguồn
vốn gia tăng hoặc bổ sung từ bên ngoài (như trái phiếu chuyển đổi , cổ
phiếu ưu đãi và một số công cụ nợ khác).
10 | P a g e
10
Tại các nước đang phát triển như Việt Nam, ngân hàng thương mại
thực sự đóng một vai trò rất quan trọng, vì nó đảm nhận vai trò giữ cho
mạch máu (dòng vốn) của nền kinh tế được lưu thông và có vậy mới góp
phần bôi trơn cho hoạt động của một nền kinh tế thị trường còn non yếu.
2.1.1.2 Đặc điểm
Thứ nhất, ngân hàng thương mại trung gian là tài chính thực hiện
kinh doanh tiền tệ. Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tài
chính với hoạt động chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự
tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế: (1) các cá nhân
và tổ chức tàm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu
tư vượt quá thu nhập và vì thế họ là những người bổ sung vốn; (2) các cá
nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu, tức là thu nhập hiện tại của họ lớn
hơn các khoản chi tiêu cho hàng hóa, dịch vụ và do vậy họ có tiền để tiết
kiệm.
Do tồn tại hai loại cá nhân và tổ chức trên hoàn toàn độc lập với ngân
hàng thương mại. Điều tất yếu là tiền sẽ chuyển từ nhóm thứ (2) sang
nhóm thứ (1) nếu cả hai cùng có lợi. Như vậy, thu nhập gia tăng là động
lực tạo ra mối quan hệ tài chính giữa hai nhóm. Nếu dòng tiền di chuyển
với điều kiện phải quay trở lại với một lượng vốn lớn hơn trong một
11 | P a g e
11
khoảng thời gian nhất định thì đó là quan hệ tín dụng. Nếu không thì đó là
quan hệ cấp phát hoặc hùn vốn. Đây là quan hệ tài chính trực tiếp.
Tuy nhiên, quan hệ tài chính trực tiếp bị nhiều giới hạn do sự không
phù hợp về qui mô, thời gian, không gian Điều này cản trở quan hệ trực

tiếp phát triển và là điều kiện nảy nở trung gian tài chính. Trung gian tài
chính đã làm tăng thu nhập cho người tiết kiệm, từ đó khuyến khích tiết
kiệm, đồng thời giảm phí tổn tín dụng cho người đầu tư (tăng thu nhập cho
người đầu tư). Trung gian tài chính đã tập hợp các người tiết kiệm và đầu
tư. Cơ chế hoạt động trung gian sẽ có hiệu quả khi nó gánh chịu rủi ro và
sử dụng kỹ thuật nghiệp vụ để hạn chế, phân tán rủi ro và giảm chi phí
giao dịch.
Ngân hàng thương mại sẵn sàng chấp nhận các khoản cho vay nhiều
rủi ro trong khi lại phát hành các chứng khoán ít rủi ro cho người gửi tiền.
Thực tế, các ngân hàng thương mại tham gia vào kinh doanh rủi ro. Ngân
hàng thương mại cũng thỏa mãn nhu cầu thanh khoản của nhiều khách
hàng.
Ngân hàng thương mại là một trung gian thanh toán. Ngân hàng thay
mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hóa và dịch vụ với nhiều
hình thức thanh toán như bằng séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu, các loại
12 | P a g e
12
thẻ cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp
tiền giấy khi khách hàng cần. Các ngân hàng cũng thực hiện bù trừ lẫn
nhau thông qua Ngân hàng Trung ương hoặc thông qua trung tâm thanh
toán. Hiện nay, ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất ở hầu
hết các quốc gia.
Một lý do để ngân hàng phát triển thịnh vượng là khả năng thẩm định
thông tin. Sự phân bổ không đều thông tin và năng lực phân tích thông tin
được gọi là tình trạng “thông tin không cân xứng” làm giảm tính hiệu quả
của thị trường nhưng tạo ra một khả năng sinh lợi cho ngân hàng, nơi có
chuyên môn và kinh nghiệm đánh giá các công cụ tài chính và có khả năng
lựa chọn những công cụ với các yếu tố rủi ro – lợi nhuận hấp dẫn nhất.
Thứ hai, ngân hàng là tổ chức kinh doanh phải có điều kiện. Ngân
hàng chịu sự điều hành chặt chẽ của Chính phủ hơn bất kỳ tổ chức nào

trong nền kinh kế, bởi ngân hàng là thủ quỹ của cả nền kinh tế. Ngân hàng
muốn được cấp giấy phép hoạt động phải có một lượng vốn nhất định, cam
kết thực hiện một số chính sách nhất định như cho vay, tài trợ cho một dự
án hay một khoản chi tiêu nào đó, đồng thời trong quá trình hoạt động,
ngân hàng chịu sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước. Muốn hoạt động tốt,
ngân hàng không ngừng gia tăng nguồn vốn của mình, tuyển nhân sự có đủ
13 | P a g e
13
số lượng và chất lượng, có mạng lưới chi nhánh rộng khắp để đáp ứng
nhanh các nhu cầu của khách hàng và thực hiện nhiều hoạt động khác,
nhằm thu được lợi nhuận lớn, hạn chế rủi ro cho cả người gửi tiền và ngân
hàng.
2.1.2 Các chức năng chủ yếu của ngân hàng thương mại
2.1.2.1 Huy động vốn
♦ Huy động vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng thường bao gồm: vốn tự có (vốn
góp), thặng dư vốn và lợi nhuận tích lũy. Để bắt đầu hoạt động ngân hàng
(được pháp luật cho phép), chủ ngân hàng phải có một lượng vốn nhất
định. Tùy theo tính chất của mỗi ngân hàng mà nguồn hình thành vốn ban
đầu khác nhau: ngân hàng nhà nước do ngân sách nhà nước cấp; Ngân
hàng cổ phần do cổ đông đóng góp; Ngân hàng liên doanh do các bên liên
doanh đóng góp; ngân hàng tư nhân là vốn thuộc sở hữu của tư nhân.
Trong quá trình hoạt động, ngân hàng phải không ngừng gia tăng vốn chủ
sở hữu của mình bằng: nguồn tích lũy từ lợi nhuận (chuyển một phần thu
nhập ròng thành vốn đầu tư); nguồn thặng dư vốn cổ phần, nguồn bổ sung
từ góp thêm, cấp thêm hoặc từ các quỹ và nguồn vay nợ có thể chuyển
đổi thành cổ phần (các khoản cho vay trung và dài hạn).
14 | P a g e
14
♦ Nhận tiền gửi:

Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất và
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn tiền của ngân hàng thương mại.
Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn tiền
có chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều
hình thức huy động khác nhau như:
• Tiền gửi thanh toán: là tiền gửi của cá nhân hoặc doanh nghiệp gửi
và nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ trong phạm vi số dư cho phép với
lãi suất rất thấp hoặc có thể bằng không;
• Tiền gửi có kì hạn của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội: là
khoản tiền của doanh nghiệp hoặc các tổ chức xã hội gửi vào ngân hàng
với kì hạn nhất định (có thể là 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, 2 năm )
với lãi suất kì hạn tương ứng. Kì hạn càng cao thì lãi suất tiền gửi càng
lớn. Người gửi có thể đến ngân hàng rút tiền nếu có cần một khoản tiền chi
tiêu, tuy nhiên chỉ được hưởng lãi suất thấp hơn do không rút đúng hạn.
• Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: là khoản tiền tiết kiệm của dân cư gửi
vào ngân hàng với kì hạn nhất định. Ngân hàng đưa ra nhiều hình thức huy
15 | P a g e
15
động và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn (ví dụ như tiền gửi với các kì hạn khác
nhau, tiết kiệm bằng ngoại tệ hoặc bằng vàng ).
• Tiền gửi của các ngân hàng khác: nhằm mục đích thanh toán hộ và
một số mục đích khác ngân hàng thương mại này có thể gửi tiền tại ngân
hàng khác. Tuy nhiên, nguồn này thường không lớn.
♦ Đi vay từ các tổ chức khác:
Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Tuy
nhiên, khi cần, ngân hàng thường vay mượn thêm với các phương thức đi
vay đa dạng:
• Vay ngân hàng Nhà Nước: đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu
cầu cấp bách trong chi trả của ngân hàng thương mại. Trong trường hợp
thiếu hụt dự trữ (thiếu dự trữ bắt buộc hoặc dự trữ thanh toán), ngân hàng

thương mại thường vay ngân hàng Nhà nước. Hình thức cho vay chủ yếu
là tái chiết khấu hoặc tái cấp vốn.
• Vay các tổ chức tín dụng khác: Đây là nguồn vay mượn lẫn nhau
giữa các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân
hàng. Nguồn này dùng để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách và
trong nhiều trường hợp nó bổ sụng và thay thế cho nguồn vay mượn từ
ngân hàng Nhà nước.
16 | P a g e
16
• Vay trên thị trường vốn: đây là nguồn vay nợ nhằm bù đắp thiếu hụt
tiền cho vay trung và dài hạn. Các ngân hàng vay bằng cách phát hành các
giấy nợ (kì phiếu, tín phiếu, trái phiếu).
♦ Huy động bằng các nguồn khác:
như nguồn ủy thác, nguồn trong thanh toán và nguồn khác như thuế
chưa nộp, lương chưa trả
2.1.2.2 Sử dụng vốn
Hoạt động chính của ngân hàng thương mại là tìm kiếm các khoản
vốn (huy động vốn) để sử dụng nhằm thu lợi nhuận.
♦ Hoạt động ngân quỹ: Ngân hàng phải để một lượng tiền mặt trong
két nhất định nhằm để chỉ trả nhanh chóng khi có với các nhu cầu của
khách hàng. Tiền mặt không phát sinh, do vậy, để vừa đáp ứng thực hiện
mục tiêu thanh khoản vừa tạo ra một khoản thu nhập cho ngân hàng, ngân
hàng thường có một khoản tiền gửi tại ngân hàng Nhà nước, tại các ngân
hàng và các tổ chức tín dụng khác.
♦ Hoạt động đầu tư chứng khoán: ngân hàng thương mại nắm giữ
chứng khoán vì mục tiêu thanh khoản và đa dạng hóa tài sản. Các chứng
khoán ngân hàng nắm giữ thường là: chứng khoán chính phủ; chứng khoán
của các ngân hàng khác, các công ty tài chính và chứng khoán của các
17 | P a g e
17

công ty khác. Ngân hàng nắm giữ chứng khoán vì chúng mang lại thu nhập
cho ngân hàng (lớn hơn so với tiền gửi tại ngân hàng Nhà nước và các tổ
chức tín dụng) và có thể bán đi để gia tăng ngân quỹ khi cần thiết. Nhưng
phải hiểu rằng đầu tư chứng khoán ở đây là đầu tư vào trái phiếu, tín
phiếu chứ không phải là đầu tư vào cổ phiếu. Đầu tư vào cổ phiếu thuộc
hoạt động hùn vốn của ngân hàng.
♦ Hoạt động tín dụng: là hoạt động đặc trưng của ngân hàng thương
mại, chiếm tỷ trọng lớn nhất và mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng.
Có nhiều cách phân loại hình thức tín dụng: theo thời gian (tín dụng ngắn,
trung và dài hạn), theo hình thức tài trợ (gồm cho vay, bảo lãnh, cho thuê,
chiết khấu ), theo tài sản đảm bảo, theo rủi ro (gồm các khoản có độ an
toàn cao, khá, trung bình và thấp), hay theo ngành kinh tế (công, nông
nghiệp ), hay theo đối tượng tài trợ (hàng hóa, hoặc bất động sản ) hoặc
theo mục đích (sản xuất, tiêu dùng ).
♦ Các hoạt động sử dụng vốn khác: Các hoạt động khác là các hoạt
động như hoạt động thanh toán, hoạt động ủy thác, hoạt động hùn vốn
(ngân hàng tham gia góp vốn với các tổ chức khác dưới hình thức nắm giữ
cổ phiếu, góp vốn liên doanh, liên kết ), các hoạt động sử dụng vốn khác
18 | P a g e
18
như mua sắm, nhà cửa trang thiết bị phục vụ cho quá trình kinh doanh của
khác hàng và cho thuê.
2.1.2.3 Hoạt động khác
Bên cạnh các hoạt động mang tính truyền thống và đặc trưng, ngân
hàng thương mại cũng tiến hành các hoạt động khác nhằm tìm kiếm lợi
nhuận như: cung cấp dịch vụ ủy thác, dịch vụ tư vấn, dịch vụ môi giới đầu
tư chứng khoán, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ đại lý
2.1.3 Tín dụng ngân hàng và các vấn đề có liên quan
2.1.3.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế khách quan, có quá trình ra đời, tồn

tại và phát triển cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Nó phản ánh
mối quan hệ vay mượn giữa các chủ thể dựa trên nguyên tắc hoàn trả.
Theo đó, người cho vay sẽ chuyển giao quyền sử dụng của hàng hóa hoặc
tiền tệ thuộc sở hữu của mình sang người vay và người vay có nghĩa vụ
hoàn trả lại người cho vay một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu
đã nhận.
(1) Cho vay vốn
Chủ thể cho Chủ thể đi vay
19 | P a g e
19
vay
(Lender)
(Borrower)
Hoàn trả cả gốc lẫn lãi (2)
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ
ngân hàng sang cho khách hàng (tổ chức, cá nhân) trong một thời gian nhất
định với một khoản chi phí nhất định. Nói cách khác, tín dụng ngân hàng là
quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các tổ chức, cá nhân được thực hiện
dưới hình thức: ngân hàng đứng ra huy động vốn bằng tiền và cho vay với
các đối tượng trên.
Tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng chủ yếu trong 4 hình
thức tín dụng trên. Tín dụng ngân hàng giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong
nền kinh tế, hoạt động của nó hết sức đa dạng và phong phú.
Tín dụng ngân hàng ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát
triển của hệ thống ngân hàng. Đối tượng của tín dụng ngân hàng là vốn
tiền tệ, trong đó: ngân hàng là người cho vay còn tổ chức, cá nhân là người
đi vay.
Tín dụng ngân hàng là hoạt động sinh lời lớn nhất cho NHTM song
rủi ro cao nhất. Đây là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng nói
20 | P a g e

20
riêng và của các trung gian tài chính nói chung, chiếm tỷ trọng cao nhất
trong tổng sổ tài sản và tạo thu nhập từ lãi lớn. Tín dụng còn là hoạt động
tài trợ của ngân hàng cho khách hàng .
Quan hệ tín dụng phần lớn được xác định thông qua hợp đồng tín
dụng với trọng tâm là xác định khả năng và ý muốn của người nhận tín
dụng trong việc thực hiện hợp đồng.
2.1.3.2 Các nguyên tắc tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng vừa là tín dụng mang tính chất sản xuất kinh
doanh do gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh vừa là tín dụng tiêu
dùng, không gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh. Song, nghiệp vụ
tín dụng ngân hàng luôn đảm bảo 3 nguyên tắc cơ bản:
Thứ nhất: Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc), lãi với thời
gian xác định. Các khoản tín dụng chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền
gửi của khách hàng và các khoản vay mà ngân hàng đi vay. Do vậy, ngân
hàng luôn yêu cầu người nhận tín dụng phải thực hiện đúng cam kết này.
Đây là điều kiện để ngân hàng tồn tại và phát triển.
Thứ hai: Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo đúng mục
đích được thoả thuận với ngân hàng, không trái với các quy định của pháp
luật và các quy định khác của ngân hàng cấp trên. Luật pháp quy định
21 | P a g e
21
phạm vi hoạt động cho các ngân hàng. Bên cạnh đó mỗi ngân hàng có thể
có mục đích và phạm vi hoạt động riêng. Mục đích tài trợ được ghi trong
hợp đồng tín dụng đảm bảo ngân hàng không tài trợ cho các hoạt động trái
luật pháp và việc tài trợ đó không phù hợp với cương lĩnh của ngân hàng.
Thứ ba: Tiền vay phải được bảo đảm bằng tài sản (trừ trường hợp
cho vay tín chấp, không có tài sản đảm bảo. Ngân hàng tài trợ dựa trên
phương án (hoặc dự án) có hiệu quả. Thực hiện nguyên tắc này là thực
hiện nguyên tắc thứ nhất. Phương án có hiệu quả của người vay minh

chứng cho khả năng thu hồi được vốn đầu tư và có lãi để trả nợ cho ngân
hàng, các khoản tài trợ của ngân hàng phải gắn liền với việc hình thành tài
sản của người vay. Trong trường hợp xét thấy kém an toàn, ngân hàng đòi
hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo khi vay.
2.1.3.3 Bản chất của tín dụng ngân hàng
Bản chất của tín dụng nói chung là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa
người cho vay và người đi vay. Qua đó, vốn được vận động từ chủ thể này
sang chủ thể khác trên nguyên tắc có hoàn trả để đáp ứng cho các nhu cầu
khác nhau trong nền kinh tế xã hội.
2.1.3.4 Vai trò của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng có vai trò rất quan trọng đến sự tồn tại và phát
22 | P a g e
22
triển của nền kinh tế - xã hội. Song nội tại bên trong của tín dụng có tồn tại
hai mặt đối lập nhau: tính tích cực và tiêu cực ảnh hưởng đến nền kinh tế -
xã hội. Nếu tín dụng phát triển một cách tràn lan, không kiểm soát được sẽ
dẫn đến việc lượng tiền trong lưu thông quá lớn, cung vượt quá cầu sẽ dẫn
đến lạm phát gây ảnh hưởng đến đời sống kinh tế - xã hội. Do vậy, tín
dụng thực sự phát triển với các vai trò tích cực sau:
 Thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa:
Tín dụng vừa là một công cụ huy động vốn vừa là công cụ cung ứng
vốn rất hữu hiệu đối với nền kinh tế, đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức, doanh nghiệp. Tín dụng
tập trung được lượng vốn từ nơi thừa, đang nhàn rỗi trong xã hội và phân
phối lại cho các nơi cần vốn, như: doanh nghiệp, tổ chức kinh tế. Thông
qua hoạt động tín dụng, tiền tệ được sử dụng hiệu quả.
Trong mọi thời đại kinh tế - xã hội, tín dụng đều có vai trò quan
trọng nhất định đối với mọi thành phần trong xã hội:
- Đối với doanh nghiệp: với nguồn vốn huy động được, hoạt động tín
dụng có thể cung ứng vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đáp ứng về

nhu cầu vốn cố định (mua máy móc, thiết bị, xây dựng cơ sở hạ tầng,…),
vốn lưu động (mua vật tư, nguyên vật liệu sản xuất hàng hóa). Mặt khác,
23 | P a g e
23
tín dụng còn kiểm soát được sự vận động lưu thông hàng hóa trong nền
kinh tế.
- Đối với người dân (người tiêu dùng): tín dụng huy động vốn nhàn
rỗi từ trong dân cư, tổ chức, doanh nghiệp. Khuyến khích người dân tiết
kiệm, tích lũy để đầu tư.
 Ổn định tiền tệ:
Với chức năng tập trung vốn, Tín dụng đã góp phần giảm đi một khối
lượng tiền lưu thông trong kinh tế, đặc biệt là lượng tiền mặt trong dân cư,
giảm đi áp lực lạm phát, góp phần ổn định tiền tệ trong nền kinh tế.
Tín dụng cung ứng vốn cho nền kinh tế, góp phần mở rộng và phát
triển sản xuất, tạo ra sản phẩm hàng hóa dịch vụ ngày càng nhiều, đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, ổn định giá cả trên thị trường.
 Ổn định đời sống, trật tự xã hội và tạo công ăn việc làm:
Tín dụng cung ứng vốn tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất được
đảm bảo liên tục, tạo ra nhiều việc làm phong phú đa dạng, giải quyết công
ăn việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp, giúp ổn định trật tự
xã hội, góp phần vào việc ổn định đời sống, nâng cao mức sống của người
dân.
24 | P a g e
24
 Đóng vai trò tích cực trong mối quan hệ đối ngoại:
Sự phát triển của tín dụng không ngừng ở phạm vị một quốc gia mà
mở rộng trên phạm vị quốc tế. Việc cấp tín dụng giữa các quốc gia nhằm
đáp ứng nhu cầu về vốn cho những quốc gia, góp phần rút ngắn khoảng
cách giữa các nước, hỗ trợ vốn cho các phát triển hoặc tổ chức quốc tế
(Ngân hàng thế giới - WB, Quỹ tiền tệ quốc tế – IMF,…) đối với những

quốc gia nghèo, đang phát triển. Việt Nam hiện là nước đang phát triển. Tín
dụng quốc tế tạo ra mối quan hệ hữu nghị giúp cho các nước xích lại gần
nhau hơn và cùng nhau phát triển
2.1.3.5. Các hình thức tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng có thể phân chia ra nhiều loại khác nhau tùy theo
từng tiêu thức phân loại:
• Căn cứ vào mục đích cấp tín dụng:
Theo tiêu thức này tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp;
- Cho vay tiêu dùng cá nhân;
- Cho vay mua bất động sản;
- Cho vay sản xuất nông nghiệp;
- Cho vay kinh doanh xuất khẩu,…
25 | P a g e
25

×