Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

biện pháp thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu mặt hàng kính xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.42 KB, 34 trang )

Lời mở đầu
Việt Nam đang trên đà phát triển và hớng tới mục tiêu trở thành nớc công
nghiệp trong năm 2020. Vì vậy, các ngành công nghiệp phảI là ngành đI tiên
phong trong công cuộc đổi mới này. Ngành công nghiệp kính xây dựng là
một ngành còn non trẻ, nhng đang giữ một vị trí quan trọng trong quá trình
đổi mới. Trong thời gian tới, ngành có xu hớng phát triển nhanh. Tuy nhiên,
ngành kính xây dựng đang vấp phảI những khó khăn thách thức, vì là một
ngành mới, nên một mặt cha có kinh nghiệm, một mặt còn yếu về nguồn lực
nên khó có thể cạnh tranh đợc với hàng nhập khẩu từ bên ngoàI với giá thành
rẻ và chất lợng cao. Vì vậy, ngành kính xây dựng của Việt Nam và đặc biệt là
công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu cần phảI có chiến lợc thích hợp để có
thể cạnh tranh với hàng nhập khẩu. Mặt khác, công ty cũng đề nghị nhà nớc
có những chính sách để bảo hộ cho ngành kính xây dựng khắc phục khó khăn
để phát triển đI lên. Đồng thời nhà nớc cần có biện pháp ngăn chặn những
hành vi nhập lậu hàng hoá và chống hàng giả để giúp ngành kính xây dựng
phát triển. Qua thực trạng phát triển của ngành kính xây dựng và của công ty,
tôI đã chọn đề tàI Một số biện pháp thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu mặt
hàng kính xây dựng. Qua đó, em hy vọng ý kiến của mình sẽ góp phần khắc
phục đợc những khó khăn của công ty đang gặp phải.
Trong quá trình thực tập và viết chuyên đề này, em luôn nhận đợc sự
giúp đỡ tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Tiến Dũng và toàn thể các cô, chú,
của công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Viglacera. Qua đây em chúc thầy
và các cô chú trong công ty mạnh khoẻ và công tác tốt.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chơng I
Những lý luận về xuất khẩu hàng hoá
I. Cơ sở lý luận của hoạt động ngoại thơng.
1. lý thuyết về lợi thế tuyệt đối của Adamsmith
1.1. Nội dung
Theo lý thuyết về lợi thế tuyệt đối, Adamsmith đã khẳng định vai trò
của cá nhân và hệ thống kinh doanh. Ông cho rằng: chỉ có cá nhân mới


thẩm định những hành vi của mình và t lợi không tơng tranh nhau mà hoà
nhập vào nhau theo một trật tự tự nhiên. Theo ông, mỗi ngời khi làm công
việc gì chỉ nghĩ đến lợi ích cá nhân nhng nếu anh ta làm tốt công việc của
mình thì điều đó có lợi cho một tập thể, một xã hội, một quốc gia. Nh vậy sẽ
có một bàn tay vô hình đã dẫn dắt mỗi cá nhân đến lợi ích chung ngoàI ý
muốn của cá nhân đó. Từ quan điểm này của Adamsmith thì chính quyền
mỗi quốc gia không cần can thiệp vào cá nhân và các doanh nghiệp, cứ để họ
tự do hoạt động. Trong tác phẩm nổi tiếng của mình Nghiên cứu về bản
chất và nguyên nhân giàu có của mỗi quốc gia ông đã khẳng định sự giàu
có của mỗi quốc gia đạt đợc không phảI do những quy định chặt chẽ mà do
bởi tự do kinh doanh
Adamsmith khẳng định nguyên tắc phân công lao động để tạo ra nhiều
lợi nhuận làm cơ sở cho sự ra đời của lý thuyết lợi thế tuyệt đối. Lợi thế tuyệt
đối chính là chi phí sản xuất thấp hơn. Theo ông, hai quốc gia khi tham gia
mậu dịch thì phảI dựa trên nguyên tắc hai bên phảI tự nguyện và cùng có lợi.
Giả sử quốc gia gia I có lợi thế tuyệt đối về sản phẩm A, nhng không có lợi
thế tuyệt đối về hàng hoá B; trong khi đó quốc gia II có lợi thế tuyệt đối về
hàng hoá B, nhng không có lợi thế tuyệt đối về hàng hoá A. Khi đó hai quốc
gia có thể tham gia mậu dịch, trao đổi hàng hoá cho nhau. Quốc gia I sẽ sản
xuất hàng hoá A để đổi lấy hàng hoá B từ quốc gia II và ngợc lại.
Chúng ta có thể minh hoạ cụ thể lợi thế tuyệt đối qua ví dụ sau:
Giả sử trên thế giới có 2 quốc gia là Mỹ và Anh. Hai quốc gia này đều
sản xuất hai hàng hoá đó là lúa mì và vải. Ta có bảng chi phí sản xuất của 2
quốc gia này nh sau:
Sản phẩm Mỹ
Anh
Lúa mì(giạ/ngời/năm) 6 1
Vải(met/ngời/năm) 4 5
Theo lý thuyết tuyệt đối của Adamsmith thì Mỹ sẽ sản xuất lúa mì có
hiệu quả hơn Anh, còn Anh thì sản xuất vảI có hiệu quả hơn Mỹ. Nh vậy, Mỹ

sẽ chuyên môn hoá sản xuất lúa mì, Anh chuyên môn hoá sản xuất vảI và khi
đó Anh và Mỹ sẽ mang sản phẩm của mình đI trao đổi thì cả hai quốc gia
này đều có lợi.
Nếu Mỹ đổi 6 giạ lúa mì với Anh để lấy 6m vảI thì Mỹ sẽ có lợi 2m vảI
hay sẽ tiết kiệm đợc 1/2 giờ vì mỗi giờ ở Mỹ sản xuất đợc 4m vảI. Tơng tự
nh vậy, nếu Anh nhận đợc từ Mỹ 6 giạ lúa mì tức là Anh không mất 6 giờ để
sản xuất lúa mì ở trong nớc. Với thời gian này, Anh sẽ tập chung vào sản
xuất vảI thì sẽ đợc 30m vải. Trong đó 6m vảI đem đI trao đổi với Mỹ, còn
24m vảI để lại tiêu dùng, hay nói cách khác Anh đã tiết kiệm đợc 5 giờ lao
động.
1.2. Khả năng áp dụng
Ngày nay, lý thuyết lợi thế tuyệt đối vẫn còn có ý nghĩa, đặc biệt là với
các nớc đang phát triển. Hầu hết các nớc đang phát triển là những nớc có
nguồn tàI nguyên thiên nhiên phong phú; nguồn lao động dồi dào, giá lao
động rẻ. Những nớc này không đủ khả năng để sản xuất ra máy móc thiết bị
vì thiếu vốn và kỹ thuật. Vì vậy các nớc đang phát triển mang tàI nguyên và
sức lao động của mình đem ra trao đổi lấy máy móc thiết bị và kỹ thuật của
các nớc phát triển.
Khi tiến hành nhập t liệu sản xuất, công nhân trong nớc bắt đầu học
cách sử dụng máy móc thiết bị mà trớc đây họ cha biết và sau đó học cách
sản xuất ra chúng. Nh vậy, hoạt động ngoại thơng đã giúp các nớc phát triển
và đang phát triển bù đắp đợc sự yếu kém của mình.
2. Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo
Lợi thế so sánh là khả năng nâng cao mức sống và thu nhập thực tế của
một nớc thông qua việc mua bán trao đổi hàng hoá với nớc khác trên cơ sở
chi phí so sánh để sản xuất ra những hàng hoá đó.
Dới góc độ phân tích chi phí so sánh đã khắc phục đợc hạn chế của lợi
thế tuyệt đối. Theo lý thuyết tuyệt đối của Adamsmith những quốc gia có chi
phí sản xuất thấp mới có thể trao đổi hàng hoá với nớc khác. Nh vậy, nếu
quốc gia I sản xuất hai hàng hoá có chi phí sản xuất đều cao hơn chi phí sản

xuất của quốc gia II thì quốc gia I không tham gia trao đổi với quốc gia II vì
sẽ không có lợi gì. Nhng nếu nhìn từ chi phí so sánh thì quốc gia I vẫn có thể
tham gia trao đổi với quốc gia II và cả hai bên đều có lợi. Ta xét ví dụ sau:
Giả sử trên thế giới có hai quốc gia là Nga và Việt Nam, cả hai cùng sản
xuất 2 loại hàng hoá và thép và quần áo.
Bảng chi phí sản xuất:
Sản phẩm
Chi phí sản xuất (ngày công lao động)
Việt Nam Nga
Thép(1 đơn vị) 25 16
Quần áo(1 đơn vị) 5 4
Nếu theo chi phí sản xuất thì Việt Nam sản xuất thép và quần áo có chi
phí cao hơn Nga. Theo lý thuyết lợi thế tuyệt đối thì Việt Nam không có khả
năng xuất khẩu sản phẩm nào sang Nga. Nhng nếu xét theo chi phí so sánh ta
sẽ thấy.
Bảng chi phí so sánh:
Sản phẩm
Chi phí so sánh
Việt Nam Nga
Thép(1 đơn vị) 5 4
Quần áo(1 đơn vị) 1/5 1/4
Theo chi phí so sánh thì thấy rằng: chi phí sản xuất thép của Việt Nam
cao hơn Nga: để sản xuất 1 đơn vị thép Việt Nam cần 5 đơn vị quần áo, trong
khi ở Nga chỉ cần 4 đơn vị. Nhng chi phí để sản xuất 1đơn vị quần áo của
Việt Nam thấp hơn Nga: để sản xuất 1 đơn vị quần áo Việt Nam cần 1/5 đơn
vị thép trong khi đó ở Nga cần 1/4 đơn vị thép. Điều này chỉ ra rằng, Việt
Nam và Nga có thể trao đổi sản phẩm cho nhau. Nga sẽ xuất khẩu thép sang
Việt Nam và Việt Nam sẽ xuất khẩu quần áo sang Nga, việc trao đổi này sẽ
mang lại lợi ích cho cả hai nớc Nga và Việt Nam.
Trớc khi có ngoại thơng, Nga sản xuất 1 đơn vị thép đổi lấy 4 đơn vị

quần áo. Khi có hoạt động ngoại thơng thì Nga sản xuất 1 đơn vị thép sẽ đổi
đợc 5 đơn vị quần áo. Nh vậy sau khi có hoạt động ngoại thơng thì Nga sẽ đ-
ợc lợi thêm 1 đơn vị quần áo.
Đối với Việt Nam, trớc khi có ngoại thơng, Việt Nam sản xuất 5 đơn
vị quần áo thì đổi đợc 1 đơn vị thép. Khi có hoạt động ngoại thơng thì Việt
Nam chỉ cần 4 đơn vị quần áo đã đổi đợc 1 đơn vị thép. Nh vậy, Việt Nam đã
tiết kiệm đợc 1 đơn vị quần áo
Nh vậy nhờ có hoạt động ngoại thơng mà lợi ích của 2 quốc gia đều
tăng lên trong khi đó vẫn đáp ứng đợc nhu cầu tiêu dùng trong nớc. Hay nói
cách khác đã làm nâng cao mức sống và thu nhập thực tế của một quốc gia
3. Lý thuyết của Heckscher- Ohlin
3.1. Các giả thiết của Heckscher- Ohlin
- Thế giới chỉ có 2 quốc gia, chỉ có 2 loại hàng hoá( X,Y) và chỉ có 2
yếu tố đầu vào là lao động và t bản
- Hai quốc gia sử dụng công nghệ sản xuất hàng hoá giống nhau và thị
hiếu của các dân tộc là nh nhau
- Hàng hoá X chứa nhiều lao động còn hàng hoá Y chứa nhiều t bản
- Tỉ lệ giữa đầu t và sản lợng của cả hai loại hàng hoá trong 2 quốc gia
là một hằng số. Cả hai quốc gia đều chuyên môn hoá sản xuất ở mức không
hoàn toàn.
- Cạnh tranh hoàn hảo trong thị trờng hàng hoá và thị trờng các yếu tố
đầu vào ở cả hai quốc gia
- Các yếu tố đầu vào tự do di chuyển trong từng quốc gia nhng bị cản
trở trong phạm vi quốc tế.
- Không có chi phí vận tảI, không có hàng rào thuế quan và cảc trở
ngại khác trong thơng mại giữa hai nớc.
3.2. Nội dung
Giả sử có hai loại hàng hoá Y và X. Hàng hoá Y là hàng hoá chứa nhiều
t bản nếu tỉ số t bản/ lao động đợc sử dụng để sản xuất hàng hóa Y lớn hơn
hàng hoá X trong cả hai quốc gia. Theo định lý của Heckscher- Ohlin quốc

gia nào có nhiều t bản thì nên sản xuất nhiều hàng hoá Y. Quốc gia nào có
nhiều lao động thì nên sản xuất nhiều hàng hoá X. Hay nói cách khác, quốc
gia nào dồi dào về yếu tố sản xuất nào thì nên sản xuất nhiều hàng hoá chứa
yếu tố sản xuất đó. Heckscher- Ohlin cho rằng do sở thích và phân phối thu
nhập của các nớc là nh nhau, điều này dẫn đến nhu cầu giống nhau về hàng
hoá cuối cùng và yếu tố sản xuất của các quốc gia. Do đó, việc cung cấp các
yếu tố sản xuất của các nớc khác nhau là nguyên nhân dẫn đến giá tơng đối
của các hàng hoá khác nhau, và từ đó dẫn đến thơng mại giữa các nớc.
II. Các chiến lợc phát triển ngoại thơng của một số nớc
trên thế giới
1. Chiến lợc xuất khẩu sản phẩm thô
Chiến lợc xuất khẩu sản phẩm thô đợc hầu hết các nớc đang sử dụng.
Đó là chiến lợc dựa vào việc sử dụng các sản phẩm sẵn có của đất nớc. Sản
phẩm thô là những sản phẩm nông nghiệp và các sản phẩm khai khoáng vì
thế nó phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên và thời tiết ở quốc gia đó.
Chiến lợc xuất khẩu sản phẩm thô đợc các nớc đang phát triển sử dụng
vì các quốc gia này giàu có tàI nguyên thiên nhiên. Nhng về mặt khoa học
công nghệ thì rất kém, vì vậy việc xuất khẩu sản phẩm thô là một hình thức
phù hợp. Mặt khác, chiến lợc này sẽ tạo động lực cho phát triển kinh tế. Ban
đầu nền kinh tế sẽ phát triển theo chiều rộng nghĩa là các quốc gia bán tàI
nguyên của mình để thu ngoại tệ về cho đất nớc. Hoặc dùng chính sách thu
hút đầu t nớc ngoàI vào công nghiệp khai khoáng và công nghiệp sản xuất
sản phẩm nhiệt đới. Sự phát triển này sẽ làm cho tăng nguồn vốn đầu t nớc
ngoàI, tăng khả năng tích luỹ của nền kinh tế, đồng thời giảI quyết việc làm
cho ngời lao động.
Chiến lợc xuất khẩu sản phẩm thô cũng tạo ra những biến đổi cơ cấu
kinh tế. Ban đầu là sự phát triển công nghiệp khai khoáng và ngành công
nghiệp chăn nuôI, trồng cây lơng thực và cây công nghiệp có khả năng xuất
khẩu, đồng thời với những ngành này là sự phát triển của công nghiệp chế
biến, tạo ra các sản phẩm sơ chế nh: gạo, cà phê, cao su .Sự phát triển của

công nghiệp chế biến sẽ tạo cơ hội cho việc gia tăng các sản phẩm xuất khẩu.
Mặt khác nó lại có tác động ngợc lại với các ngành cung ứng nguyên liệu, tạo
ra mối liên hệ ngợc.
Chiến lợc xuất khẩu sản phẩm thô góp phần tạo nguồn vốn ban đầu
cho công nghiệp hoá. Vì quá trình công nghiệp hoá là một quá trình tích luỹ
vốn lâu dàI và đặc biệt khó khăn trong giai đoạn đầu tiên. Vì vậy những nớc
có nguồn tàI nguyên thiên nhiên dồi dào và phong phú sẽ có điều kiện để tích
luỹ nguồn vốn bằng cách khai thác nguồn tàI nguyên của mình.
NgoàI những tác động tích cực của chiến lợc xuất khẩu sản phẩm thô,
thì nó còn có những trở ngại trong việc thực hiện chiến lợc, đó là:
Thứ nhất, việc cung cấp sản phẩm thô không ổn định, các sản phẩm chủ
yếu là sản phẩm của ngành khai khoáng và nông nghiệp cha qua sơ chế. Vì
vậy, việc cung cấp các sản phẩm này phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên
và khí hậu.
Thứ hai, cầu sản phẩm thô luôn biến động, chủ yếu là do hai nguyên
nhân:
- Theo quy luật tiêu dùng sản phẩm của E. Engel, các sản phẩm lơng
thực, thực phẩm về cơ bản sẽ tăng chậm hơn mức tăng thu nhập. Quy luật
này làm cho sản phẩm thô co xu hớng giảm.
- Do sự phát triển của khoa học công nghệ: sự thay đổi trong công
nghiệp chế biến làm cho lợng tiêu hao về nguyên vật liệu có xu hớng giảm.
Vì máy móc kỹ thuật ngày càng hiên đại, làm giảm lãng phí nguyên vật liệu
đầu vào, tăng tối đa sản phẩm, làm giảm tối thiểu lợng phế thải. Mặt khác
khoa học công nghệ cho ra đời nhiều loại nguyên vật liệu nhân tạo nh: nilon,
cao su, nhựa, giả da, để thay thế cho những sản phẩm truyền thống.
Thứ ba, do giá cả của sản phẩm thô có xu hớng giảm so với hàng công
nghệ. Để so sánh tơng quan giữa giá cả sản phẩm xuất khẩu và sản phẩm
nhập khẩu các nhà kinh tế sử dụng hệ số trao đổi hàng hoá.
I
n

= P
x
/P
m
Trong đó: I
n
hệ số trao đổi hàng hóa
P
m
là giá bình quân hàng nhập khẩu
Hệ số này phản ánh sức mua hàng nhập khẩu khi xuất khẩu 1 đơn vị
hàng hoá khác. ở các nớc đang phát triển thờng xuất khẩu sản phẩm thô để có
ngoại tệ nhập khẩu hàng công nghệ. Xu thế của thế giới hiện nay là giá của
sản phẩm thô ngày càng giảm so với hàng công nghệ. Theo nh nghiên cứu
của 2 nhà kinh tế học Grilli và Yang đã chứng minh rằng giá của sản phẩm
thô giảm bình quân là 0,65%/ năm so với hàng công nghệ
Thứ t, do thu nhập của sản phẩm thô biến đông. Nguyên nhân của sự
biến động này là do cung và cầu của sản phẩm thô luôn biến động, nó sẽ tác
động đến thu nhập của sản phẩm thô. Do đặc điểm của sản phẩm thô là độ co
giãn của đờng cầu sản phẩm thô là rất thấp, trong khi đó cung của sản phẩm
thô có độ co giãn rất cao. Các nhà kinh tế học đã chỉ ra rằng doanh thu của
sản phẩm thô sẽ giảm mạnh hoặc có tăng thì rất ít cho dù đợc mùa hay mất
mùa.
2. Chiến lợc thay thế hàng nhập khẩu
Chiến lợc thay thế sản phẩm nhập khẩu nhằm đẩy mạnh sự phát triển
các ngành công nghiệp trong nớc mà trớc hết là các ngành công nghiệp sản
xuất hàng tiêu dùng, sau đó là các ngành công nghiệp khác nhằm sản xuất
sản phẩm nội địa thay thế các sản phẩm nhập khẩu. Để thực hiện chiến lợc
này đòi hỏi phảI có những điệu kiện sau:
Thứ nhất, tạo điều kiện để cho các ngành sản xuất trong nớc có đợc thị

trờng tiêu thụ sản phẩm rộng rãi. Do vậy chiến lợc này chỉ có thể phát huy
hiệu quả đối với những nớc có dân số tơng đối đông.
Thứ hai, các ngành công nghiệp trong nớc ban đầu có thể còn nhỏ bé
nhng phảI tạo ra đợc những yếu tố đảm bảo khả năng phát triển. Những yếu
tố này đòi hỏi phảI thu hút vốn và công nghệ của các nhà đầu t trong và
ngoàI nớc.
Thứ ba, chính phủ phảI có những chính sách thích hợp. Vì ban đầu khi
công nghiệp trong nớc còn non trẻ, giá thành sản xuất thờng cao hơn so với
thị trờng thế giới. Chính phủ cần phảI xây dựng hàng rào bảo hộ bằng các
hình thức nh: trợ cấp, thuế quan, hạn ngạch để hỗ trợ cho các ngành sản xuất
trong nớc để tăng khả năng cạnh tranh ở thị trờng trong nớc và đẩy mạnh
xuất khẩu ra thị trờng thế giới.
Tuy nhiên, chiến lợc thay thế còn có những hạn chế:
Thứ nhất, làm giảm khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong n-
ớc. Bởi vì một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến tỉ suất lợi
nhuận của nhà sản xuất là thuế quan và hạn ngạch do chính phủ đặt ra. Do đ-
ợc sự bảo hộ của chính phủ nên các doanh nghiệp trong nớc sẽ có đợc
nguyên liệu đầu vào giá rẻ, làm giảm chi phí sản xuất, các doanh nghiệp yên
tâm với sự bảo hộ của nhà nớc. Nếu chi phí sản xuất tăng hay sức cạnh tranh
của mặt hàng nhập khẩu giảm thì các doanh nghiệp lại chông chờ sự bảo hộ
của chính phủ do đó đáng lẽ bảo hộ sẽ giảm dần theo thời gian thì các nhà
sản xuất lại chông chờ bảo hộ tăng lên
Thứ hai, chiến lợc thay thế sản phẩm nhập khẩu làm nảy sinh nhiều tiêu
cực, bảo hộ bằng thuế dẫn đến tình trạng chốn lậu thuế, hối lộ đội ngũ thuế
quan. Bảo hộ bằng hạn ngạch thì dẫn đến tình trạng hối lộ các quan chức phụ
trách phân phối hạn ngạch
Thứ ba, chiến lợc này còn hạn chế xu hớng công nghiệp hoá của đất n-
ớc. Chiến lợc này thờng bắt đầu từ công nghiệp hàng tiêu dùng, sau đó lại
tiếp tục tạo thị trờng cho các ngành sản xuất sản phẩm trung gian. Nhng vì
thị trờng đối với sản phẩm trung gian nh: hoá chất, luyện kim thờng nhỏ hơn

thị trờng hàng tiêu dùng nên có trở ngại đối với vấn đề này. Do vậy, cũng lại
chông chờ vào sự bảo hộ, sự bảo hộ này lại làm tăng giá đầu vào đối với các
ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. Để đảm bảo lợi nhuận các ngành
công nghiệp lại tiếp tục phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu làm cho các
ngành công nghiệp sản xuất nguyên vật liệu không có khả năng phát triển,
hạn chế sự hình thành cơ cấu công nghiệp đa dạng ở đất nớc.
Thứ t là, chiến lợc này làm tăng nợ nớc ngoàI của các nớc đang phát
triển. Do đợc bảo hộ nên các sản phẩm của sản xuất trong nớc không có khả
năng cạnh tranh và khả năng tiêu thụ trên thị trờng quốc tế, trong khi vẫn
phảI nhập khẩu máy móc thiết bị và nguyên vật liệu từ ngoàI làm cho tình
trạng nhập siêu của những nớc này tăng lên.
3. Chiến lợc phát triển hớng ngoại
Trong suốt những năm 50, 60 của thế kỷ trớc hầu hết các nớc đang phát
triển gặp phảI những khó khăn do theo đuổi chiến lợc hớng nội. Đặc biệt là
khoản nợ nớc ngoàI ngày càng gia tăng, nền kinh tế tăng trởng chậm, cơ cấu
kinh tế mất cân đối. Do vậy, đầu những năm 60 một số nớc đã chuyển hớng
chiến lợc, đI đầu trong các nớc đang phát triển là những nớc NICs. Họ đã
thành công trong việc thực hiện chiến lợc hớng ngoại, họ nhận thấy rằng để
khắc phục vấn đề nợ nớc ngoàI, nguồn tàI nguyên và thị trờng nhỏ hẹp trong
nớc chỉ có cách là dựa vào thị trờng quốc tế.
Nội dung của chiến lợc hớng ngoại của các nớc NICs là sản xuất những
mặt hàng xuất khẩu sử dụng nhiều nhất những yếu tố có sẵn trong nớc, thực
hiện nhất quán chính sách giá cả: giá hàng trong nớc phảI phản ánh sát với
hàng trên thị trờng quốc tế và phản ánh đợc sự khan hiếm của các yếu tố
trong nớc. ở phần lớn các nớc đang phát triển, nguồn lao động dồi dào trong
khi nguồn vốn lại khan hiếm. Chính sách của nhà nớc là tiền lơng và các chi
phí khác, về nhân công phảI thấp và lãI suất phảI cao nhằm khuyến khích các
doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động, nh vậy vừa mang lại lợi nhuận, vừa tạo
ra công ăn việc làm, góp phần giảI quyết vấn đề thất nghiệp cho đất nớc. Do
vậy, đối với các nớc NICs trong thời kỳ đầu thực hiện chiến lợc hớng ngoại

thờng tập chung vào sản xuất hàng công nghiệp và dịch vụ sử dụng nhiều lao
động làm cho chi phí sản xuất sẽ tơng đối thấp so với thị trờng quốc tế.
Sau khi các nớc NICs đã thành công trong công việc lựa chọn chiến lợc
của mình thì một số nớc đang phát triển khác và các nớc ASEAN cũng lần lợt
chuyển sang chiến lợc hớng ngoại để khắc phục tình trạng khó khăn của
mình. Nhng điểm khác của các nớc ASEAN so với các nớc NICs là:
Thứ nhất, phần lớn các nớc ASEAN có dân số tơng đối đông nên tạo ra
đợc thị trờng tiêu thụ rộng lớn.
Thứ hai, các nớc ASEAN đều có tàI nguyên thiên nhiên đáng kể. Do
vây, nội dung của chiến lợc hớng ngoại của các nớc ASEAN có những đặc
điểm khác so với các nớc NICs. Nội dung của chiến lợc hớng ngoại của các
nớc ASEAN là tận dụng lợi thế so sánh để sản xuất các mặt hàng xuất khẩu,
sử dụng nguồn tàI nguyên thiên nhiên để thúc đẩy quá trình tích luỹ ban đầu
của đất nớc. Khuyến khích sản xuất các sản phẩm để đáp ứng nhu cầu trong
nớc.
Chiến lợc hớng ngoại đã tác động mạnh đến nền kinh tế của mỗi quốc
gia.
Chiến lợc hớng ngoại tạo khả năng xây dựng cơ cấu kinh tế mới, năng
động. Sự phát triển của các ngành công nghiệp trực tiếp xuất khẩu đã tác
động đến các ngành cung cấp đầu vào cho các ngành xuất khẩu tạo ra mối
liên hệ ngợc thúc đẩy sự phát triển của những ngành này. Bên cạnh đó, khi
vốn tích luỹ của nền kinh tế đợc nâng cao thì sản phẩm thô sẽ tạo ra mối
liên hệ xuôI là nguyên liệu cung cấp đầu vào cho công nghiệp chế biến và
mối liên hệ xuôI này tiếp tục mở rộng. Sự phát triển của tất cả các ngành này
sẽ làm tăng thu nhập của ngời lao động, tạo ra mối liên hệ gián tiếp cho sự
phát triển công nghiệp hàng tiêu dùng và dịch vụ.
Chiến lợc hớng ngoại tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nớc ngày
càng lớn mạnh, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trờng quốc tế.
Chiến lợc hớng ngoại tạo ra nguồn thu nhập đáng kể cho đất nớc. Nguồn
thu nhập này vợt xa các nguồn thu nhập khác kể cả vốn vay và đầu t nớc

ngoàI. Đối với nhiều nớc đang phát triển, ngoại thơng đã trở thành nguồn tích
luỹ vốn chủ yếu của giai đoạn đầu của sự nghiệp công nghiệp hoá. Đồng thời
có ngoại tệ làm tăng khả năng nhập khẩu công nghệ, máy móc thiết bị và
nguyên liệu cần thiết cho sự phát triển của ngành công nghiệp.
III. Các xu hớng phát triển của thơng mại quốc tế có
ảnh hởng tới xuất khẩu
1. Xu hớng toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế vận động tất yếu của các nền
kinh tế trên thế giới trong điều kiện hiện nay, khi quá trình toàn cầu hoá diễn
ra hết sức nhanh chóng dới sự tác động mạnh mẽ của khoa học công nghệ.
Đối với những nớc đang phát triển và kém phát triển thì hội nhập kinh tế
quốc tế là con đờng tốt để rút ngắn tụt hậu so với các nớc khác và có điều
kiện để phát huy tối u hơn những lợi thế so sánh của mình trong phân công
lao động và hợp tác quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế là sự gắn kết nền kinh tế của mỗi quốc gia vào
tổ chức hợp tác kinh tế khu vực và toàn cầu, trong mối quan hệ đó, giữa các
quốc gia thành viên có sự giàng buộc theo quy định chung của khối. Nói
cách kháI quát nhất, hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình các quốc gia thực
hiện mô hình kinh tế mở, tự nguyện tham gia vào các định chế kinh tế và tàI
chính quốc tế, thực hiện thuận lợi hoá và tự do hoá thơng mại, đầu t vào các
hoạt động kinh tế đối ngoại khác. Hội nhập kinh tế quốc tế nhằm giảI quyết 6
vấn đề cơ bản:
+ Đàm phán cắt giảm thuế quan
+ Giảm, loại bỏ hàng rào phi thuế quan
+ Giảm bớt hạn chế đối với dịch vụ
+ Giảm bớt trở ngại đối với đầu t quốc tế
+ Điều chỉnh chính sách thơng mại
+ Triển khai các hoạt động văn hoá, giáo dục
Nh vậy, hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo điều kiện cho các nớc tham gia
hoạt động thơng mại với nhau. Các quốc gia đợc bình đẳng trong quan hệ

mua bán, thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu. Các quốc gia trong cùng một tổ
chức hợp tác quốc tế sẽ đợc hởng những lợi ích mà tổ chức đó mang lại, xong
các quốc gia này phảI chịu những giàng buộc mà tổ chức kinh tế này đa ra.
Vì thế, đây vừa là cơ hội, vừa là thách thức cho các quốc gia. Nó buộc các
doanh nghiệp trong nớc phảI đổi mới để nâng cao sức cạnh tranh trên thơng
trờng.
2. Sự phát triển của khoa học công nghệ
Ngày nay, khoa học công nghệ đã có những tiến bộ vợt bậc, máy móc
và trang thiết bị ngày càng tinh vi, hiện đại, độ chính xác cao. Nhờ đó, nhiều
loại sản phẩm mới đợc tạo ra với nhiều hình thức, mẫu mã, chất lợng cao, đáp
ứng nhu cầu thị hiếu của ngời tiêu dùng. Việc đa khoa học công nghệ vào sản
xuất đã làm cho năng suất lao động tăng cao, tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm
giá thành tạo nên sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Đồng thời, khoa học
công nghệ sẽ giúp cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao
vị thế cạnh tranh trên thị trờng.
3. Một số xu hớng phát triển khác của thơng mại quốc tế
Bên cạnh xu hớng hội nhập kinh tế quốc tế là xu hớng bảo hộ mậu
dịch. Xu hớng này đã tồn tại từ lâu nhằm bảo hộ cho các doanh nghiệp trong
nớc. Cho đến nay vẫn còn nhiều lý do khác nhau để bảo vệ cho chế độ bảo hộ
mậu dịch:
Một là, chế độ bảo hộ mậu dịch để bảo vệ ngành công nghiệp còn
non trẻ

×