Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam và tình hình cổ phần hóa thực tế ở công ty cổ phần sứ Bát Tràng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.43 KB, 15 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nứơc là một chủ trơng lớn của Đảng và
Nhà nớc ta nhằm huy động vốn của công nhân viên chức trong doanh nghiệp và
các tổ chức các nhân khác để đầu t đổi mới doanh nghiệp nhà nớc đồng thời tạo
điều kiện để những ngời góp vốn và công nhân viên chức trong doanh nghiệp
nâng cao vai trò làm chủ, tạo thêm động lực thúc đẩy doanh nghiệp Nhà nớc kinh
doanh có hiệu quả. Đó là một xu hớng tất yếu và cần thiết của một nền kinh tế
mới. Để thực hiện đợc điều đó thì quả là không dễ dàng, vì vậy cần phải có
những bớc đi đúng đắn dới sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nớc nhằm đẩy nhanh quá
trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nuớc làm động lực thúc đẩy nền kinh tế đất
nớc phát triển . Qua tình hình thực tế và đợc sự hớng dẫn của thầy Nguyễn Văn
Thảo em mạnh dạn chọn đề tài Quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nớc
ở Việt nam và tình hình cổ phần hóa thực tế ở công ty cổ phần sứ Bát
Tràng .
Do sự hiểu biết của em còn hạn chế em không thể tránh khoi những thiếu sót vậy
em mong quý thầy cô xem xét cho em để bài viết của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nội dung
I . Một số khái niệm và quy định của Nhà nớc về cổ phần hóa
Thế nào là cổ phần hóa doanh nghiệp ?
Cổ phần hóa doanh nghiệp là việc các doanh nghiệp nhà nớc chuyển
thành công ty cổ phần. Hay cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc là làm thay đổi
quyền sở hữu và phơng thức quản lý doanh nghiệp nhằm đa dạng hóa các loại
hình doanh nghiệp và khẳng định sức mạnh của doanh nghiệp nhà nớc đối với
nền kinh tế của đất nớc .
Công ty cổ phần là Công ty trong đó:
- Số thành viên gọi là cổ đông mà Công ty phải có trong suốt thời gian


hoạt động ít nhất là bẩy.
Vốn điều lệ của Công ty đợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ
phần. Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phiếu. Mỗi cổ đông có thể mua một
hoặc nhiều cổ phiếu.
- Cổ phiếu đợc phát hành có thể ghi tên hoặc không ghi tên. Cổ phiếu của
sáng lập viên, của thành viên hội đồng quản trị phải là những cổ phiếu có ghi tên.
Cổ phiếu không ghi tên đợc tự do chuyển nhợng. Cổ phiếu có ghi tên chỉ
đợc chuyển nhợng nếu đợc sự đồng ý của hội đồng quản trị. Công ty cổ phần đợc
tự do đặt tên. Trên bảng hiệu, hoá đơn quảng cáo, báo cáo, tài liệu, giấy tờ giao
dịch khác của Công ty đều phải ghi tên Công ty kèm theo các chữ "Công ty cổ
phần" và vốn điều lệ Công ty
Cơ quan có quyền quyết định cho cổ phần hóa doanh nghiệp .
Các Bộ , cơ quan ngang Bộ , cơ quan thuộc chính phủ , UBND trực thuộc
Trung ơng , Hội đồng quản trị thuộc các tổng công ty Nhà nớc do thủ tớng chính
phủ quyết định thành số 91 TTg .
Doanh nghiệp Nhà nớc đợc cổ phần hóa phải có đủ các điều kiện .

2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Theo quy định tại điều 7 Nghị định 28 CP
Doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ ( trừ doanh nghiệp cổ phần hóa theo
hình thức quy định tại điểm 1 điều 9 của Nghị định 28 /CP
+ Không thuộc diện những doanh nghiệp cần thiết giữ 100% vốn đầu t của
Nhà nớc .
+ Có phơng án kinh doanh hiệu quả .
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc đợc tiến hành theo các hình thức .
+ Giữ nguyên giá trị hiện có của doanh nghiệp phát hành cổ phiếu theo quy định
nhằm thu hút thêm vốn để phát triển doanh nghiệp
+ Bán một phần hiện có của giá trị doanh nghiệp
+ Tách một bộ phận của doanh nghiệp đủ đieu kiện để cổ phần hóa .

Ngời có quyền mua cổ phiếu của doanh nghiệp cổ phần hóa
+ Các tổ chức có t cách pháp nhân .
+ Các tổ chức xã hội đợc pháp luật công nhận .
+Công dân Việt nam từ 18 tuổi trở lên .
+ Việc bán cổ phiếu cho các tổ chức cá nhân nớc ngoài theo quy định riêng
của chính phủ . Cổ phiếu đợc bán công khai tại doanh nghiệp cổ phần hóa
hoặc bán thông qua các Ngân hàng Thơng mại và các công ty tài chính đợc
chỉ định .
Loại doanh nghiệp nhà nớc hiện có , cha tiến hành cổ phần hóa .
+ Doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động công ích quy định tại điều 1 Nghị định
số 56 _ CP Ngày 2-10 1996 của chính phủ .
+ Trờng hợp cổ phần hóa những doanh nghiệp thuộc loại này có mức vốn
Nhà nớc trên 10 tỷ đồng phải đợc Thủ tớng Chính phủ cho phép . Nếu có mức
vốn Nhà nớc từ 10 tỷ đồng trở xuống thì do Bộ trởng , Chủ tịch UBND tỉnh , TP
trực thuộc Trung ơng quyết định .

3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm , cung ứng dịch vụ Nhà nớc độc
quyền kinh doanh : Vật liệu nổ , hóa chất độc , chất phóng xạ . in tiền , và các
chứng chỉ có giá , mạng trục thông tin quốc gia và quốc tế .
Loại doanh nghiệp nhà nớc cần nắm cổ phần chi phối , cổ phần đặc biệt khi
tiến hành cổ phần hóa .
+ Doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động công ích trên 10 tỷ đồng .
II . Quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp doanh nghiệp nhà nớc .
Kể từ quyết định 217/ HBBT ngày 14/2/1987 của Hội đồng Bộ trởng chủ
truơng cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nớc ở nớc ta mới đợc giao cho Bộ tài
chính nghiên cứu và tổ chức làm thí điểm . Tuy nhiên phải đến quyết định 143 /
HDBTngày 10/3/1990 thì cấn đề cổ phần hóa đợc nói rõ hơn về mục đích và cách
làm , nhng trên thực tế điều chúng ta cần cha có những văn bản hớng dẫn cụ thể ,

nên chỉ có một số doanh nghiệp nhà nớc tiến hành cổ phần hóa song không đem
lại kết quả khả quan . Đây là giai đoạn mà nhiều ngời cho rằng cổ phần hóa các
doanh nghiệp Nhà nớc là việc làm không tởng . Phải đến quyết định 202 CP
ngày 8-6 1992 của chủ tịch hội đồng Bộ trởng kèm theo đề án thí điểm chuyển
một số doanh nghiệp Nhà nớc thành công ty cổ phần thì chủ truơng cổ phần hóa
mới đi đợc vào thực tế mở đầu cho thời kỳ đầy mạnh công tác cổ phần hóa các
doanh nghiệp Nhà nớc ỏ Việt nam Quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà
nớc có thể chia thành 3 giai đoạn :
Giai đoạn thí điểm cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nớc ( từ tháng 6- 1992
đến 4 1996 ) .
Trong hơn 3 năm triển khai Quyết định 202 CT của Chủ tịch hội đồng
Bộ trởng ngày 8-6-1992 về chính sách thí điểm cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà n-
ớc và Quyết định 203 CT ngày 8-6-1992 chỉ định 7 doanh nghiệp Nhà nớc đa
ra thí điểm do Chính phủ trực tiếp chỉ đạo , có 5 doanh nghiệp đợc cổ phần hóa .
Cả 5 đơn vị này đều nằm trong khu trọng điểm kinh tế miền Nam Các doanh
nghiệp này đều thuộc loại nhỏ và mang tính tự nguyện thực hiện thí điểm . Chính

4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phủ đã đúc rút ra đợc những kinh nghiêm quý báu từ thực tiễn ở giai đoạn này để
hoàn thiện cơ sở pháp lý cho các giai đoạn tiếp theo .
Giai đoạn mở rộng thí điểm cổ phần hóa ( từ tháng 6 1996 đến tháng 6
năm 1998 )
Đây là thời kỳ triển khai mở rộng cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nớc theo
Nghị định 28/ cp ngày 7- 5 - 1996 của Chính phủ về việc chuyển một số doanh
nghiệp Nhà nớc thành công ty cổ phần. Thời kỳ này đã hoàn thành cổ phần hóa
33 doanh nghiệp Nhà nớc. Ban chỉ đạo cổ phần hóa đựơc ra đời ở trung ơng theo
quyết định 548 /TTG của Thủ tớng chính phủ . Đồng thời Thủ tớng giao nhiệm
vụ cho các Bộ, địa phơng hớng dẫn và tổ chức thực hiện cổ phần hóa. Đây là một
tiền đề quan trọng để công tác cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nớc phát triển

mạnh mẽ hơn .
Giai đoạn cổ phần hóa bình thờng trên diện rộng ( từ tháng 7 1998 dến
nay )
Thời kỳ cổ phần hóa có bớc chuyển biến mạnh mẽ , bắt đầu từ khi có có
Nghị định 44/ 1998 / ND CP của Chính phủ ngày 29 6 1998 chuyển
doanh nghiệp Nhà nớc thành công ty cổ phần, thay thế cho Nghị định 28/CP
ngày 7-5 1996 của Bộ tài chính, Ngân hàng nhà nớc, Bộ lao động thơng binh
và xã hội, văn phòng Chính phủ đều có các văn bản hớng dẫn đồng bộ về nghị
định này.
Với sự hớng dẫn đầy đủ, chính sách u đãi đối với doanh nghiệp và ngời lao
động trong doanh nghiệp rõ ràng, tình hình cổ phần hóa đang diễn ra sôi động
trong cả nớc, từ các thành phố lớn nh Hà nội, thành phố Hồ Chí Minh đến các
tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa nh Cao bằng, Tuyên quang, An giang, Cần thơ
Những năm cuối 1998 2000, cả n ớc cổ phần hóa bình quân 250 doanh
nghiệp trong một năm trải trong cả nớc. Đến hết năm 2001, cả nớc có 808 doanh
nghiệp Nhà nớc, chủ yếu là những doanh nghiệp nhỏ và vừa đã đợc cổ phần hóa.
Đây là giai đoạn cổ phần hóa đợc nhiều doanh nghiệp Nhà nớc nhất và sôi động

5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhất trong cả tổ chức chỉ đạo và thực thi tại doanh nghiệp. Cuối năm 2001 và đầu
năm 2002 , tiến độ thực hiện cổ phần hóa đang chậm lại, tính đến 30 8
2002, số doanh nghiệp Việt nam đã cổ phần hóa, đa dạng hóa, đa dạng hóa sở
hữu, ( giao, bán ) mới đ ợc 970 doanh nghiệp.
Theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị trung ơng Đảng lần thứ ba ( khóa 9 ) về
Tiếp tục sắp xếp, đổi mới phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà n-
ớc ngày 24-8- 2001 ngày 15-6- 2002, Chính phủ ra Nghị định số 64 /2002/ ND
CP về chuyển doanh nghiệp Nhà nớc thành công ty cổ phần để thay thế Nghị
định 44/1998/ND CP ngày 29-6-1998 Nghị định 64 ra đời nhằm khắc phục
một số điểm cha hợp lý cần phải bổ sung sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực

tế, để thúc đẩy quá trình cổ phần hóa trong giai đoạn mới.
Những kết quả cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nớc .
Phần lớn các doanh nghiệp sau khi tiến hành cổ phần hóa đều hoạt động
sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn. ở các công ty cổ phần này, mức tăng lợi
nhuận doanh thu, mức nộp ngân sách Nhà nớc, giải quyết công ăn việc làm đều
tăng đáng kể. Qua tình hình hơn 400 doanh nghiệp thuộc 15 tỉnh, thành phố đợc
cổ phần hóa thì có hơn 90% doanh nghiệp Nhà nớc cổ phần hóa có hiệu quả kinh
tế tốt hơn so với trớc khi cổ phần hóa. Doanh số hàng năm của các doanh nghiệp
tăng gần 20%, giá trị gia tăng gần 26% năm, tổng thu nhập của ngời lao động ở
các doanh nghiệp sau cổ phần hóa tăng bình quân 21,9 % ( trong đó tiền lơng
trung bình tăng 12% / năm ) số lợng việc làm tăng 4% / năm. Nếu nh tổng giá trị
xuất khẩu trong năm khi cha cổ phần hóa doanh nghiệp của 19 doanh nghiệp
Nhà nớc chỉ khoảng 20 triệu USD thì đến năm 2001, tổng giá trị xuất khẩu của
31 doanh nghiệp dã tăng lên 61 triệu USD. Tổng lợi nhuận của các doanh nghiệp
trớc khi cổ phần hóa là khoảng 80 tỷ đồng , đến năm 2001 đẫ tăng lên 425 tỷ
đồng .
Điển hình là công ty cơ điện lạnh ở Thành phố Hồ Chí Minh đợc cổ phần
hóa và ngày 1-10 1993 với số vốn ban đầu là 16 tỷ đồng. Sau 5 năm, số vốn

6

×