CTVH DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Cảm thụ văn học
1
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1: Cấu trúc chương trình Tập làm văn lớp 5..........................................18
Bảng 2: Mức độ nhận thức của giáo viên về bồi dưỡng năng lực CTVH.......33
Bảng 3: Mức độ tổ chức bồi dưỡng năng lực CTVH cho học sinh của giáo viên.....34
Bảng 4: Mức độ hứng thú của học sinh khi học nội dung CTVH...................35
Bảng 5: Mức độ nhận thức của giáo viên về mối liên hệ giữa dạy học Tập làm
văn miêu tả và bồi dưỡng năng lực CTVH........................................44
Bảng 6: Mức độ bồi dưỡng năng lực CTVH cho học sinh của giáo viên thông
qua dạy học Tập làm văn miêu tả......................................................45
Bảng 7: Bảng văn liệu từ gợi tả trong văn tả người........................................57
Bảng 8: Kết quả học tập của lớp thử nghiệm và lớp đối chứng......................73
Biểu đồ 1: Kết quả học lực của 2 lớp thử nghiệm và đối chứng.....................74
2
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Đất nước chúng ta đang bước vào một thời kỳ mới, một giai đoạn
quan trọng của quá trình hội nhập và phát triển. Hiện nay khoa học công nghệ
đang phát triển như vũ bão, việc cập nhật, đón nhận, khai thác thơng tin nhằm
tạo nền tảng và là cơ sở vững chắc để phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
đang được đặt lên hàng đầu. Đất nước chúng ta đang ngày càng vươn xa, hội
nhập chung với sự phát triển của thế giới, công cuộc đổi mới và phát triển
kinh tế xã hội đang diễn ra từng ngày, từng giờ trên khắp mọi miền của đất
nước. Để đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển đó, chúng ta cần phải có
những nguồn nhân lực mới. Vì vậy, địi hỏi ngành giáo dục phải đào tạo
những con người có đủ phẩm chất, phù hợp với cuộc sống hiện đại, tồn diện
về tri thức, có bản lĩnh, năng lực, chủ động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm…
Và để đạt được mục tiêu đó, nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân nói
chung và nhà trường tiểu học nói riêng phải có những đổi mới phù hợp. Đó là
điều chỉnh về mục tiêu đào tạo, đổi mới về nội dung, phương pháp và hình
thức tổ chức dạy học nhằm phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục và phát
triển đất nước. Đảng và nhà nước ta đã rất quan tâm và chú trong về sự phát
triển giáo dục và đào tạo, với chủ trương “Giáo dục là quốc sách hàng đầu, là
động lực để phát triển kinh tế xã hội của đất nước”. Vì vậy, để đáp ứng được
nhu cầu cấp thiết đó chúng ta cần phải đổi mới mạnh mẽ nội dung và phương
pháp giáo dục, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy
sáng tạo của người học, áp dụng các phương pháp tiêu biểu và phương tiện
hiện đại, phát triển và bồi dưỡng các năng lực phẩm chất vốn có của học sinh.
1.2. Cùng hoà chung vào sự đổi mới của tất cả các mơn học thì việc đổi
mới nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học ở mơn Tiếng Việt
3
cũng đang diễn ra một cách sôi động. Vấn đề phát triển và gìn dữ sự trong
sáng của Tiếng Việt luôn được các cấp, các ngành quản lý giáo dục hết sức
quan tâm, việc phát triển ngôn ngữ và tư duy cho học sinh tiểu học luôn đi
cùng với nội dung dạy học môn Tiếng Việt. Mặt khác, trong môn Tiếng Việt
thì phân mơn Tập làm văn có một vị trí rất quan trọng, đó chính là sự kết hợp,
tổng hồ kiến thức của các phân mơn Tập đọc, Chính tả, Luyện từ và câu, Kể
chuyện…Để từ đó, học sinh có thể hồn thành được các văn bản nghệ thuật.
Văn học có khả năng tác động kỳ diệu đến đời sống tâm hồn của con
người, việc hướng dẫn học sinh, bồi dưỡng năng lực cảm thụ văn học
(CTVH) cho học sinh nhằm chiếm lĩnh các giá trị nghệ thuật của tác phẩm là
hết sức cần thiết. ở đó các em sẽ thấy được vẻ đẹp của ngơn từ, tác dụng sâu
sắc của nó đến đời sống nội tâm cũng như bồi dưỡng tâm hồn trong sáng cho
các em. Ở bậc tiểu học, hoạt động CTVH được hình thành và thể hiện qua các
kỹ năng đọc, tìm hiểu từ ngữ, xác định hình ảnh chi tiết nghệ thuật… thì cịn
phải hướng dẫn học sinh quan sát ở các góc độ, qua đó lột tả và phân tích,
nắm được các đặc điểm nghệ thuật, biết sử dụng từ ngữ súc tích, giàu hình
ảnh để viết lên, nói lên những cảm xúc, rung động của mình, đó là từng bước
giúp các em phát triển năng lực CTVH. Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, các
em được cảm thụ những tác phẩm văn học trong sách giáo khoa, từ đó sẽ mở
mang tri thức, phong phú về tâm hồn. Có năng lực CTVH tốt, học sinh sẽ
hứng thú hơn khi viết văn, càng thêm yêu quý Tiếng Việt và có ý thức gìn giữ
sự trong sáng của Tiếng Việt.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, để bồi dưỡng năng lực CTVH cho học
sinh theo mức độ yêu cầu của chương trình Tiếng Việt hiện hành, đồng thời
phục vụ cho công tác bồi dưỡng học sinh khá giỏi về môn Tiếng Việt, chúng
tôi lựa chọn đề tài “Bồi dưỡng năng lực CTVH cho học sinh lớp 4-5 thông
qua dạy học Tập làm văn”.
4
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua dạy học Tập làm văn, xây dựng các biện pháp bồi dưỡng
năng lực CTVH cho học sinh lớp 4-5, từ đó nâng cao chất lượng dạy học môn
Tiếng Việt ở tiểu học.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình bồi dưỡng năng lực CTVH cho học
sinh lớp 4-5.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp bồi dưỡng năng lực CTVH
cho học sinh lớp 4-5 thông qua dạy học Tập làm văn.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được các biện pháp phù hợp với đặc trưng phân môn Tập
làm văn, đặc điểm nhận thức của học sinh thì sẽ góp phần nâng cao được
năng lực CTVH cho học sinh lớp 4-5.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài.
5.3. Xây dựng các biện pháp bồi dưỡng năng lực CTVH cho học sinh lớp
4-5 thông qua dạy học Tập làm văn và tiến hành thử nghiệm các biện pháp đó
ở trường tiểu học.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Trong đề tài, này chúng tôi quan tâm xây dựng các biện pháp bồi
dưỡng năng lực CTVH cho học sinh lớp 4-5 thông qua dạy học thể loại Tập
làm văn miêu tả trong phân môn Tập làm văn.
6.2. Địa bàn thu thập các số liệu, thử nghiệm các biện pháp: Chúng tôi
thu thập số liệu và tiến hành thử nghiệm ở một số trường tiểu học trên địa bàn
huyện Hưng Nguyên – Nghệ An.
5
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Chúng tơi tiến hành khảo sát, hệ
thống hóa, khái qt hóa, tổng hợp, phân tích các tài liệu liên quan đến nội
dung cần nghiên cứu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp thử nghiệm.
7.3. Phương pháp sử dụng toán thống kê.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
Chương 3: Một số biện pháp bồi dưỡng năng lực cảm thụ văn học cho
học sinh lớp 4-5 thông qua dạy học Tập làm văn miêu tả
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Vấn đề bồi dưỡng năng lực CTVH cho học sinh tiểu học không phải là
một đề tài mới mẻ. Đã từ lâu và cũng rất đông đảo các nhà chuyên môn quan
tâm nghiên cứu vấn đề này. Xem CTVH là thước đo cơ bản để đánh giá khả
năng nhận thức, hiểu biết kiến thức về môn Tiếng Việt của học sinh ở trường
tiểu học. Ở nước ngồi, có một số tác giả nổi tiếng đã nghiên cứu về vấn đề
này như: Nikiphôriva, Red D.A, Nautôv M.Ar... Việt Nam, một số cơng trình
nổi bật của các tác giả đã giúp cho việc bỗi dưỡng năng lực CTVH cho học
sinh đạt được hiệu quả cao như: Trần Mạnh Hưởng, Nguyễn Trọng Hồn,
Hồng Hồ Bình, Hồng Ngọc Hiến,…
Lâu nay đa số các tác giả đều hướng dẫn, xây dựng các biện pháp bồi
dưỡng năng lực CTVH cho học sinh thông qua các giờ dạy Tập đọc, xem việc
sử dụng các câu hỏi, bài tập là biện pháp chủ chốt để giúp học sinh Tiểu học
hiểu và cảm thụ các bài văn, bài thơ. Đó là các dạng bài tập như sau:
- Tìm hiểu cách dùng từ đặt câu
- Tập phát hiện những hình ảnh, chi tiết có tính chất gợi tả
- Tìm hiểu và vận dụng một số biện pháp tu từ gần gũi với học sinh như:
So sánh, nhân hoá, ẩn dụ, đảo ngữ, điệp ngữ.
- Hướng dẫn học sinh cảm thụ tác phẩm thông qua đọc diễn cảm có sáng tạo.
- Ở mức cao hơn, đó là bài tập bộc lộ cảm thụ văn học qua một bài viết ngắn.
Tóm lại, khi làm các dạng bài tập trên, học sinh đã nâng cao được khả
năng CTVH nhưng là chỉ thông qua các giờ dạy Tập đọc.
Trong môn Tiếng Việt ở nhà trường tiểu học, phân mơn Tập làm văn giữ
một vai trị hết sức quan trọng, nó là tổng hợp kiến thức của các phân môn
7
khác như: Tập đọc, Luyện từ và câu, Chính tả, Kể chuyện… Ngoài việc bồi
dưỡng năng lực CTVH cho học sinh thơng qua phân mơn Tập đọc, chúng ta
cũng có thể bồi dưỡng năng lực CTVH thông qua dạy học Tập làm văn, cụ
thể là văn miêu tả. Đây là một nội dung tương đối mới mà lâu nay trong dạy
học giáo viên chưa quan tâm đúng mức, chưa khai thác được hết mối quan hệ
giữa “Miêu tả” và “Cảm thụ”. Giữa văn miêu tả và CTVH có mối liên hệ hữu
cơ với nhau, hỗ trợ và bổ sung cho nhau. Miêu tả hay tức là biết cách quan
sát, biết cách quan sát sẽ làm cho học sinh phát hiện ra những cái hay, cái đẹp,
cái mới lạ của sự vật hiện tượng, biết rung động và cảm xúc trước cảnh vật
thiên nhiên, biết sử dụng vốn từ ngữ phong phú của Tiếng Việt để diễn tả tâm
trạng cảm xúc bằng ngơn ngữ nói hoặc viết, đó cũng chính là CTVH.
Qua khảo sát và thực tế trong thời gian giảng dạy ở trường tiểu học,
chúng tôi nhận thấy vấn đề này chưa được đề cập một cách đúng mức, cũng
như chưa có một cơng trình nghiên cứu nào quan tâm đầy đủ về nội dung này.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Cảm thụ văn học
- Cảm thụ tức là “nhận biết được bằng cảm tính, giác quan”. (Từ điển
Tiếng Việt – Nguyễn Văn Xô)
- Hoặc cảm thụ là “nhận biết được cái tế nhị bằng cảm tính tinh vi” (từ
điển Tiếng Việt – Hồng Phê)
CTVH là sự hiểu và cảm nhận những giá trị nổi bật, những điều sâu sắc,
tế nhị và đẹp đẽ của văn học thể hiện trong tác phẩm thơ văn. Như vậy CTVH
cũng có nghĩa là khi đọc, nghe, hoặc thấy một câu chuyện, một bài thơ ta
khơng những hiểu mà cịn phải cảm xúc, tưởng tượng và gần gũi, nhập thân
với những gì đã đọc, đã quan sát được.
- CTVH khác với phân tích tác phẩm và khảo cứu tác phẩm bởi vì:
8
+ Phân tích tác phẩm là mổ xẻ tác phẩm ra thành nhiều bộ phận rồi
nghiên cứu nó trong những mối liên hệ bên trong và bên ngoài bằng tư duy
trừu tượng và tư duy lơgíc.
+ Khảo cứu tác phẩm là nghiên cứu lịch sử ra đời của tác phẩm, những
biến thể của tác phẩm. Để khảo cứu tác phẩm, người làm việc này phải nén
xúc cảm để tư duy trừu tượng, tư duy lơgíc chiếm lĩnh được cái lý bên trong
của tác phẩm.
-Khác với khảo cứu tác phẩm và phân tích tác phẩm, cảm thụ đặc biệt
cần sự tinh tế, nhạy cảm của trí tưởng tượng và óc quan sát. Bởi vậy khi nào
tâm hồn con người trở nên chai sạn, tư duy đi theo đường mịn thì khả năng
cảm thụ sẽ kém đi, sẽ khơng cịn khả năng phát hiện được những cái hay, cái
mới, cái đẹp trong tác phẩm. Cảm thụ không chỉ cần sự nhạy cảm tinh tế và
một tâm hồn trẻ trung hồn nhiên thì cảm thụ cịn cần cả vốn sống, vốn văn
hóa. Có như vậy thì cảm thụ mới có chiều sâu riêng của nó.
- Các cấp độ của tác phẩm và cảm thụ tác phẩm
Mục đích của CTVH là thấy, hiểu và cảm được vẻ đẹp của tác phẩm.
Song bản thân tác phẩm văn học có đối tượng cảm thu - là chỉnh thể có nhiều
cấp độ nên cảm thụ cũng có nhiều cấp độ cao , thấp, nông, sâu khác nhau.
Cấu trúc của một tác phẩm bao gồm 4 cấp độ nên trình độ cảm thụ cũng có 4
cấp độ khác nhau.
+ Cấp độ ngôn từ và sự cảm thụ ngôn từ
Văn bản ngôn từ gồm các phương diện: Ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp và
kết cấu tác phẩm. Tức là sự sắp xếp các tài liệu, là phương tiện tổ chưc hình
thức nghệ thuật sao cho những gì chính yếu trong tác phẩm được nổi bật, sao
cho tư tưởng sống động của tác giả gây được ấn tượng trong lòng người đọc.
9
+ Cảm thụ phương diện ngữ âm của tác phẩm cần chú ý đến chủ ý tả
cảnh tả tình của tác giả qua việc sắp xếp chuỗi liên tục những âm thanh khác
nhau thành vần, điệu, tiết tấu.
+ Cảm thụ phương diện từ vựng của tác phẩm cần chú ý đến nghĩa của
từ, cái hay cái đẹp của từ trong so sánh từ đồng nghĩa hay trái nghĩa. Cảm thụ
từ vựng của tác phẩm còn phải chú ý đến từ cổ, từ mới, từ thuần Việt, từ Hán
Việt, từ phổ thơng, từ địa phương. Vì vậy muốn hiểu tác phẩm học sinh trước
hết phải vượt qua được những trở ngại về từ ngữ này. Nhưng khó hơn là các
em phải hiểu được dụng ý của tác giả khi dùng những lớp từ khác nhau. Bởi
vì những lớp từ lại gợi những cảm giác riêng. Ví dụ từ Hán Việt thường được
dùng khi cần diễn đạt một cách trang trọng, còn từ thuần Việt lại gợi cảm giác
thân mật gần gũi.
+ Cảm thụ phương diện ngữ pháp
Là chú ý đến những hiện tượng đặc biệt trong cấu trúc câu, như đảo ngữ,
điệp ngữ,… chú ý đến sự đan xen của các kiểu câu tả, kể, cảm thán,… Các
kiểu lời nói trực tiếp, gián tiếp,… thể hiện được tính đa thanh của ngôn ngữ.
Cảm thụ cấu trúc ngữ pháp của tác phẩm còn phải chú ý đến ngữ nghĩa
của câu, hàm ý trong câu, tức là điều tác giả muốn thông báo nhưng lại thông
báo bằng những cách đặc biệt. Chú ý đến hàm ý ấy người đọc mới hiểu đúng
nội dung thơng báo là gì.
Ngoài việc nắm chắc được các cấp độ cảm thụ tác phẩm đã nêu trên,
chúng ta còn phải nắm được các cấp độ cảm thụ cao hơn như: cảm thụ hình
tượng, cảm thụ ý nghĩa của hình tượng (ý nghĩa của tác phẩm) cảm thụ tư
tưởng của tác phẩm. Bởi vì, chính cái làm nên sự nổi bật nội dung tác phẩm là
hình tượng trong tác phẩm và tư tưởng của tác phẩm đó. Tuy nhiên, do đặc
điểm nhận thức của học sinh tiểu học còn hạn chế cho nên chúng ta khơng đi
vào phân tích mổ xẻ một cách cụ thể chi tiết dẫn đến cứng nhắc, thiếu đi sự
10
vơ tư hồn nhiên trong tâm hồn trẻ. Ví dụ khi dạy bài” Bài ca Cơn Sơn”, chúng
ta chỉ có thể dừng lại ở việc khai thác tìm vẻ đẹp của Cơn Sơn thơng qua các
hình ảnh thân thuộc như: Con suối, tiếng nước chảy, rừng thông,… Chúng ta
chưa thể khai thác một khía cạnh sâu xa của tác phẩm đó là cái sự “ngâm thơ
nhàn” của ơng. Bởi vì chúng ta đã chọn bài này dạy cho các em học sinh 9 -
10 tuổi chưa biết Nguyễn Trãi là ai.
1.2.2. Bồi dưỡng năng lực cảm thụ văn học
- Năng lực tức là khả năng làm được việc (Từ điển Tiếng Việt - Hoàng Phê)
- Năng lực CTVH là khả năng thể hiện được sự cảm thụ một tác phẩm
văn học bằng những ý kiến riêng của mình và phù hợp với yêu cầu đã nêu.
Theo từ điển Hán Việt của Phan Văn Các, bồi dưỡng theo nghĩa gốc là
“Làm tăng sức khỏe bằng chất bổ”, còn theo nghĩa chuyển thì bồi dưỡng là
làm tăng năng lực phẩm chất. Đề tài này chúng tôi sử dụng khái niệm bồi
dưỡng trên theo nghĩa chuyển.
Vậy, có thể hiểu bồi dưỡng năng lực CTVH là vận dụng những tri thức,
chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên để trang bị kiến thức và kỹ năng cho học
sinh nhằm giúp học sinh hiểu, lĩnh hội, thưởng thức những cái hay, cái đẹp
của tác phẩm văn học
1.2.3. Văn miêu tả
1.2.3.1. Khái niệm văn miêu tả
Miêu tả là “lấy nét vẽ hoặc câu văn để biểu hiện chân tướng của sự vật.”
Văn miêu tả không đưa ra những lời nhận xét chung chung, đánh giá trừu
tượng mà vẽ ra các sự vật, hiện tượng, con người bằng ngơn ngữ một cách cụ
thể sinh động. Nó là sự kết tinh của những nhận xét tinh tế, những rung động
sâu sắc qua khả năng quan sát nhạy bén, óc tưởng tượng phong phú và tâm
hồn nhạy cảm.
11
Hoặc miêu tả là vẽ lại bằng lời những đặc điểm nổi bật của cảnh, của người,
của vật để giúp người nghe, người đọc hình dung được các đối tượng ấy.
Thơng qua văn miêu tả bằng ngơn ngữ thì người ta có thể hình dung ra
q trình vận động, tưởng tượng ra những thứ vơ hình như âm thanh, tiếng
động, hương vị... và những tư tưởng tình cảm của con người.
1.2.3.2. Một số đặc điểm của văn miêu tả
a) Văn miêu tả nhằm hướng dẫn cho học sinh biết cách nhận thức cuộc
sống và thể hiện cuộc sống bằng ngôn ngữ
Làm văn miêu tả là nhận thức thế giới, là khám phá, phát hiện đối tượng
miêu tả những nét đẹp, đáng yêu, những điều mới lạ, độc đáo. Dạy văn miêu
tả là bồi dưỡng cho các em tâm hồn, cảm xúc, là dạy cho các em biết tích luỹ
vốn sống hiểu biết về cuộc sống. Qua vẻ đẹp của ngôn ngữ miêu tả, các em
biết rung động trước cái đẹp, biết yêu quý mình, thiên nhiên, con người… biết
nhìn thấy cái đẹp mới lạ ở đối tượng miêu tả.
b) Văn miêu tả là thể văn sáng tác
Muốn viết được một bài văn có chất lượng cao, trước hết chủ thể phải
sáng tạo, người viết văn miêu tả phải quan sát đối tượng đang tồn tại trong đời
sống thực. Quan sát phải biết ghi chép lại để khi viết kết hợp với biện pháp so
sánh nhân hóa, liên tưởng tạo ra lời văn sinh động. Văn miêu tả không chấp
nhận kiểu sao chép một cách máy móc, khơ khan. Mỗi bài văn là một sản
phẩm khơng lặp lại, nó mang dấu ấn chủ quan của mỗi học sinh trước đối
tượng miêu tả, mỗi người có cách tả, diễn đạt, suy nghĩ khác nhau thơng qua
lăng kính chủ quan của mình. Nếu khơng biết sáng tạo thiếu cảm xúc thì miêu
tả chỉ mới dừng lại ở mục đích mơ tả khoa học.
c) Ngơn ngữ miêu tả giàu cảm xúc và hình ảnh
Ngôn ngữ miêu tả phải giàu cảm xúc và hình ảnh để diễn tả tình cảm của
người viết và vẽ nên sự sinh động, tạo hình cho đối tượng miêu tả.
12
Ngôn ngữ miêu tả phải giàu tính từ, động từ và hay sử dụng phép nhân
hóa, ẩn dụ, so sánh, tạo nên giai điệu chủ đạo của bài văn, gợi lên trong lòng
người đọc những cảm xúc, tình cảm, ấn tượng về sự vật được miêu tả
d) Văn miêu tả mang tính sinh động và tạo hình
Đây là đặc điểm nổi bật của văn miêu tả. Theo Goorki “dùng từ để tô
điểm cho người và vật là một việc, tả lại một cách sinh động, cụ thể đến mỗi
người như ta muốn sờ nó các nhân vật trong “chiến tranh và hịa bình” của
Lep.tơnxtơi đó là một việc khác”. Nét sinh động và tạo hình của văn miêu tả
là những chi tiết sống, gây ấn tượng nhưng khi tước bỏ chúng đi bài văn miêu
tả trở nên mờ nhạt, vô vị. Đọc lại bài văn “tưởng như bắt gặp nụ cười nhợt
nhạt của một người khơng cịn sinh khí”.
Đúng vậy, khi viết văn miêu tả, người viết phải huy động, chọn lọc vốn
kiến thức về ngơn ngữ của mình để “tô điểm” cho người và sự vật làm cho
chúng hiện lên qua từng trang miêu tả sống động như trong đời thực.
e) Văn miêu tả mang tính thơng báo thẩm mỹ, chứa đựng tình cảm của
người viết
Đối tượng của văn miêu tả rất đa dạng và phong phú, đó là đồ vật, cây
cối, con người… nhưng dù tả một con người hay một cái cây, hay một phong
cảnh bao giờ người viết cũng đánh giá chúng theo một quan điểm thẩm mỹ,
cũng gửi vào bài viết ít nhiều những tình cảm hay ý kiến đánh giá bình luận
của mình. Khác với sự chính xác khơ khan đến lạnh lùng trong mô tả khoa
học, văn miêu tả bao giờ cũng mang ấn tượng cảm xúc của người viết.
1.3. Nội dung chương trình phân mơn Tập làm văn lớp 4-5
1.3.1. Nội dung chương trình phân mơn Tập làm văn lớp 4
a) Mục đích của phân mơn Tập làm văn lớp 4
Nếu xem phân môn Tập làm văn ở các lớp 2-3 là bước đầu làm quen với
hoạt động tiếp xúc văn bản thì phân mơn Tập làm văn lớp 4 có tính chất tổng
13
hợp và phân tích. Vừa vận dụng các hiểu biết và kỹ năng Tiếng Việt từ các
phân môn khác, vừa phát huy và hồn thiện, phát triển một cách có hệ thống
hơn. Để thực hiện vai trị này, phân mơn Tập làm văn lớp 4 có mục đích, u
cầu như sau:
- Trang bị kiến thức và rèn luyện các kỹ năng, cụ thể là:
+ Kỹ năng phân tích đề
+ Kỹ năng tìm ý, lập dàn bài
+ Kỹ năng viết đoạn trong bài văn
+ Kỹ năng tự kiểm tra, sửa chữa bài văn nói và viết
- Góp phần cùng các môn học khác phát triển ngôn ngữ, mở rộng vốn
sống, rèn luyện tư duy lơgích, tư duy hình tượng cho học sinh:
Ở lớp 4 , các loại bài Tập làm văn đều gắn với các chủ điểm, q trình
các kỹ năng phân tích đề, tìm ý, quan sát, viết đoạn là dịp để học sinh mở
rộng vốn từ, nói lên tâm tư, tình cảm của mình, mở rộng hiểu biết về cuộc
sống. Việc phân tích dàn bài, lập dàn ý, chia đoạn, tóm tắt truyện, quan sát đối
tượng... giúp khả năng phân tích tổng hợp, phân loại của học sinh được rèn
luyện qua các thao tác cụ thể, thực hiện sản sinh ngôn bản. Tư duy hình tượng
của trẻ cũng có dịp được rèn luyện nhờ vận dụng các biện pháp so sánh, nhân
hoá, ẩn dụ, nhờ huy động vốn sống, trí tưởng tượng để xây dựng cốt truyện.
- Bồi dưỡng tâm hồn, cảm xúc thẩm mỹ, năng lực cảm thụ văn học và
hình thành nhân cách học sinh
Phân tích các bài văn, đoạn văn kể chuyện miêu tả...học sinh được cảm
nhận vẻ đẹp của cuộc sống, của con người và thiên nhiên. Khi tìm hiểu đề học
sinh quan sát sự vật, để lập dàn ý, tìm chi tiết, hình ảnh để miêu tả, học sinh
được tiếp xúc với cái chân, thiện, mỹ, được rèn luyện cách nhìn đối tượng
trong mối quan hệ gần gũi giữa người và vật. Các bài tập luyện viết thư, trao
đổi ý kiến với ngươi thân...là dịp tăng thêm mối quan hệ gia đình, họ hàng
14
bạn bè. Tất cả những điều đó góp phần quan trọng trong việc hình thành nhân
cách tốt đẹp cho các em.
b) Cấu trúc chương trình
Chương trình phân mơn Tập làm văn lớp 4 bao gồm 70 tiết được chia
đều mỗi tuần 2 tiết, cụ thể được thiết kế như sau:
-Văn kể chuyện: 19 tiết
- Khái niệm văn miêu tả: 1 tiết
- Miêu tả đồ vật: 10 tiết
- Miêu tả cây cối: 11 tiết
- Miêu tả con vật: 8 tiết
- Văn viết thư: 3 tiết
- Trao đổi ý kiến: 2 tiết
- Giới thiệu hoạt động: 2 tiết
- Tóm tắt tin tức: 3 tiết
- Điền vào giấy tờ in sẵn: 3 tiết
- Ôn tập cả năm: 8 tiết
c) Nội dung và kiến thức
- Nhìn vào cấu trúc chương trình ta thấy rằng, nội dung văn miêu tả giữ
một phần rất quan trọng trong phân môn Tập làm văn, nó chiếm tới 48% thời
lượng của phân môn này. Bước đầu giúp các em làm quen với khái niệm như
thế nào là văn miêu tả, nội dung văn miêu tả ở lớp 4, chủ yếu quan sát miêu tả
những đồ vật, con vật, cây cối xung quanh thân thuộc gần gũi với cuộc sống
hàng ngày của các em. Bước đầu hướng dẫn các em quan sát, phát hiện những
đặc điểm chính. Hướng dẫn các em làm một đoạn văn, một bài văn về tả đồ
vật, con vật, cây cối.
- Nội dung văn kể chuyện: giúp các em nắm được nội dung cốt truyện,
nhớ tên nhân vật, sự việc, tình tiết, cấu tạo của một đoạn văn, bài văn kể
15
chuyện. Từ đó, các em có thể tự kể lại câu chuyện đã nghe, đã học cho người
xung quanh nghe.
- Văn viết thư: giúp học sinh biết được mục đích của viết thư, nắm được
cấu tạo của một bức thư, có thể viết được một bức thư cho người thân thơng
báo về tình hình học tập của mình
- Trao đổi ý kiến: mục đích giúp các em làm quen với hoạt động trao đổi
ý kiến, hợp tác với những người xung quanh, thể hiện ý kiến của mình về một
vấn đề nào đó. Rèn luyện cho các em cởi mở, tự nhiên trong học tập, giao tiếp
hàng ngày.
- Giới thiệu địa phương, hoạt động: giúp học sinh tự giới thiệu được danh
lam thắng cảnh ở địa phương mình, đồng thời giới thiệu được các hoạt động
truyền thống của địa phương cho mọi người và bạn bè cùng biết.
- Tóm tắt tin tức: học sinh có thể tóm tắt được một nội dung thơng báo
tin tức chính xác, ngắn gọn.
- Các kỹ năng Tập làm văn ở lớp 4:
+ Kỹ năng định hướng văn bản: học sinh nhận diện được đặc
điểm từng thể loại Tập làm văn và phân tích đề bài.
+ Kỹ năng tìm ý, lập dàn ý: đó là kỹ năng phân tích tìm ý trong
văn bản và tìm ý trong đề bài, kỹ năng quan sát đối tượng và lập dàn bài.
+ Kỹ năng diễn đạt văn bản: rèn luyện kỹ năng chọn từ, đặt câu
hợp lý, viết đoạn và liên kết các đoạn văn thành bài văn.
+ Kỹ năng tự kiểm tra, sửa chữa văn bản.
- Các loại bài:
+ Dạy lý thuyết:
Cũng như các phân môn khác trong phân môn Tiếng Việt, các bài học lý
thuyết Tập làm văn (về kể chuyện, miêu tả, viết thư) đều có cấu tạo gồm 3
phần:
16
* Nhận xét là phần cung cấp ngữ liệu và nêu câu hỏi bài tập, gợi ý cho
học sinh phân tích nhằm rút ra kiến thức lý thuyết. Theo quan điểm tích hợp,
ngữ liệu thường được rút ra từ những bài tập mà học sinh đọc. Các ngữ liệu
đều mang tính điển hình cao và có số lượng chữ hạn chế để đảm bảo tính hiệu
quả của việc phân tích và tránh làm mất thời gian học tập.
* Ghi nhớ: là phần chốt lại những điểm chính yếu về kiến thức được rút
ra từ việc phân tích ngữ liệu. Học sinh cần nắm vững những kiến thức này.
* Luyện tập: là phần bài tập nhằm củng cố và vận dụng những kiến thức
đã học một cách hiệu quả.
+ Hướng dẫn thực hành
Các bài hướng dẫn thực hành nhằm mục đích rèn luyện các kỹ năng Tập
làm văn, thường gồm 2,3 bài tập nhỏ hoặc một đề bài Tập làm văn kèm theo
gợi ý luyện tập theo hai hình thức nói và viết .
1.3.2. Nội dung chương trình phân mơn Tập làm văn lớp 5
a) Mục đích yêu cầu của phân môn Tập làm văn lớp 5
Trang bị kiến thức và rèn luyện các kĩ năng
- So với nội dung chương trình của phân mơn Tập làm văn lớp 4 thì phân
mơn Tập làm văn ở lớp 5 có tính chất cao hơn và phát triển hơn dựa trên nền
tảng của nó. Đó là sự vận dụng kết hợp các kiến thức đã học để phát triển ở
học sinh năng lực tư duy và trí tưởng tượng, khả diễn đạt bằng ngơn ngữ nói
và viết tốt hơn, tạo điều kiện thuận lợi để các em chiếm lĩnh nội dung ở các
môn học khác. Nội dung kiến thức ở phân môn Tập làm văn lớp 5 như sau:
+ Miêu tả: Lên lớp 5 các em tiếp tục ôn tập về văn tả cây cối, đồ vật,
con vật. Bắt đầu học văn tả cảnh, tả người, ở hai nội dung này có yêu cầu cao
hơn so với những nội dung trước đó. Nó địi hỏi học sinh ở mức độ quan sát
cao hơn, sâu sắc hơn.
17
+ Báo cáo thống kê: Học sinh bước đầu làm quen với hoạt động lập bảng
báo cáo thống kê, ví dụ các em có thể làm các bài tập đơn giản như lập bản
thống kê kết quả học tập trong tháng của từng thành viên trong tổ, trong lớp.
+Làm đơn: Học sinh biết cách viết đơn, trình bày đơn đúng quy định, từ
đó các em có thể tự viết đơn cho mình như: đơn xin học tiếng Anh, đơn xin
vào đội tình nguyện…
+ Thuyết trình tranh luận: Giúp học sinh biết nêu lên một vấn đề, giải
thích vấn đề và biết bảo vệ chính kiến của mình. Học cách thuyết phục người
khác đảm bảo thái độ và cách lịch sự.
+ Biên bản: Học sinh biết ghi lại nội dung cuộc họp hay một sự việc xảy
ra để làm bằng chứng.
+ Chuyển đoạn văn thành kịch: Học sinh biết chuyển thể những đoạn văn
đối thoại thành dạng kịch. Đây là hoạt động làm phong phú thêm nội dung
học tập, phát triển sự linh hoạt, sáng tạo ở các em, luyện tập cho các em tính
hợp tác với người khác.
- Trang bị các kỹ năng cho học sinh như sau:
+ Kỹ năng giao tiếp như:
* Kỹ năng phân tích đề bài
* Kỹ năng nhận diện kiểu bài
+ Kỹ năng lập hoạt động giao tiếp:
* Xác định dàn ý của bài văn đã cho
* Tìm và sắp xếp các dàn ý trong bài văn kể chuyện
* Quan sát đối tượng, tìm và sắp xếp ý thành dàn ý trong bài văn
miêu tả
+ Kỹ năng hiện thực hoá hoạt động giao tiếp
* Kỹ năng xác định đoạn văn.
* Kỹ năng liên kết các đoạn văn thành bài văn.
18
+ Kỹ năng kiểm tra các hoạt động giao tiếp
* Đối chiếu với văn bản nói, viết của bản thân với mục đích giao
tiếp và yêu cầu diễn đạt.
* Sửa lỗi về nội dung và hình thức diễn đạt.
- Về các loại bài học thì cũng có hai dạng như Tập làm văn lớp 4 đó là
dạy lý thuyết và dạy thực hành.
b) Mở rộng vốn sống, rèn luyện tư duy và bồi dưỡng tâm hồn, năng lực
cảm thụ văn học, cảm xúc thẩm mỹ và hình thành nhân cách cho học sinh.
Cũng tương tự như chương trình nội dung ở Tập làm văn lớp 4, các bài
làm văn ở lớp 5 cũng gắn với chủ điểm của đơn vị học. Việc rèn luyện các kỹ
năng Tập làm văn ở học sinh chính là cơ hội giúp các em làm quen và mở
rộng hiểu biết về cuộc sống xung quanh theo chủ điểm đã học. Việc phân tích
dàn bài, lập dàn ý, miêu tả, biên bản, chuyển đoạn văn thành kịch… góp phần
phát triển khả năng phân tích, tổng hợp, phân loại học sinh còn là sự thể hiện
được năng khiếu nghệ thuật ở các em từ đó giúp phát triển tư duy hình tượng
và óc sáng tạo, khả năng làm việc độc lập đồng thời biết chia sẻ, hợp tác với
những người xung quanh. Phát triển trí tưởng tượng qua các biện pháp so
sánh, ẩn dụ, nhân hoá… khi tả cảnh tả người.
Học các tiết Tập làm văn, học sinh có điều kiện tiếp cận với vẻ đẹp của
con người, của thiên nhiên, vẻ đẹp của ngơn từ qua các hình ảnh trong các bài
văn điển hình. Khi phân tích đề Tập làm văn, các em có dịp hướng tới cái đẹp
và cao cả, lòng nhân ái. Các bài luyện tập làm báo cáo thống kê, làm đơn, làm
biên bản, lập chương trình hoạt động… cũng là tạo điều kiện cơ hội cho học
sinh thể hiện mối quan hệ với cộng đồng. Những điều đó làm cho tình u
mến, gắn bó với thiên nhiên, với con người và sự vật xung quanh của trẻ được
nảy nở, tâm hồn tình cảm của học sinh thêm phong phú. Đó là những nhân tố
hết sức quan trọng góp phần hình thành nhân cách tốt đẹp cho trẻ.
19
c) Cấu trúc chương trình
Bảng 1. Cấu trúc chương trình Tập làm văn lớp 5
Số tiết
Học kì I Học kỳ II Cả năm
Loại văn bản -- 03 03
Kể chuyện (ôn tập)
Miêu tả: 04
03
- Miêu tả đồ vật (ôn tập) -- 04 03
18
- Miêu tả cây cối (ôn tập) -- 03 15
- Miêu tả con vật (ôn tập) -- 03 02
03
- Miêu tả cảnh 14 04 02
03
- Miêu tả người 08 07 03
Các loại văn bản khác: 03
62
- Báo cáo thống kê 02 --
- Đơn 03 --
- Thuyết trình, tranh luận 02 --
- Biên bản 03 --
- Chương trình hoạt động -- --
- Chuyển đoạn văn thành kịch -- 03
Tổng cộng số tiết
32 30
d) Các biện pháp dạy học
Để hướng dẫn học sinh phân tích ngữ liệu và làm bài tập thực hành, giáo
viên áp dụng những biện pháp sau:
- Giúp học sinh nắm vững yêu cầu của bài tập
+ Cho học sinh đọc thầm rồi trình bày lại yêu cầu của bài tập
+ Giáo viên giải thích rõ yêu cầu của bài tập
+ Tổ chức cho học sinh thực hiện làm mẫu một phần của bài tập để cả
lớp nắm được yêu cầu của bài tập đó
20