Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản tính theo lương hiện nay của Công ty Thương mại và dịch vụ Hoàng Đạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.66 KB, 67 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhËn xÐt cña ®¬n vÞ thùc tËp
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong mọi chế độ xã hội tất cả các hoạt động để tạo ra của cải vật chất đều cần
có t liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động trong đó sức lao động có tính
chất quyết định. Có thể nói, quá trình lao động mà công nhân dùng sức lực và trí tuệ
của mình để làm việc, vậy họ phải đợc bù đắp vật chất để tái sản xuất sức lao động
dựa trên lao động hao phí mà họ bỏ ra - phần bù đắp đó chính là tiền lơng.
Trong giai đoạn hiện nay việc đảm bảo lợi ích cá nhân ngời lao động là một
động lực cơ bản trực tiếp khuyến khích mọi ngời đem hết khả năng nỗ lực phấn đấu
sáng tạo trong sản xuất. Để tạo điều kiện cho nhân tố con ngời ngày càng đợc chú ý
coi trọng về trí lực và thể lực. Trong đó, yếu tố quyết định sẽ thúc đẩy hay kìm hãm,


thậm chí làm tha hoá con ngời, đó chính là chế độ tiền lơng và chế độ thởng phạt đối
với ngời lao động.
Chính vì vậy, để khuyến khích việc tăng năng suất lao động và hiệu quả của
công việc đối với ngời lao động. Công ty Thng mi v D ch v Hoàng Đạt đã rất
chú trọng và thực hiện tốt công tác tổ chức hạch toán lao động và tiền lơng.
Trong thời gian học tập tại trờng và quá trình thực tập vừa qua tại Công ty, bản
thân em có một số suy nghĩ và chọn đề tài: "Tổ chức hạch toán tiền lơng và các
khoản tính theo lơng hiện nay của Công ty Thng mi v D ch v Hoàng Đạt".
Báo cáo gồm 3 phần:
Phần I: Các vấn đề chung về tiền lơng và các khoản trích theo tiền lơng
Phần II: Thực tế công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo tiền lơng
tại Doanh nghiệp
Phần III: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo tiền lơng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I
Những vấn đề chung về kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng tại các doanh nghiệp sản xuất
I Chức năng và vai trò của kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng
I.1 khái niệm và bản chất tiền lơng
1. Khái niệm
Có rất nhiều quan điểm khác về tiền lơng, tuỳ theo các thời kỳ khác nhau.
Theo quan điểm cũ: Tiền lơng và một khoản thu nhập quốc dân đợc phân phối
cho ngời lao động căn cứ vào số lợng lao động của mỗi ngời. Theo quan điểm này
tiền lơng vừa đợc trả bằng tiền, vừa đợc trả bằng hiện vật thông qua các chế độ nhà ở,
y tế, giáo dục - chế độ tiền lơng theo quan điểm này mang tính bao cấp, bình quân
nên không có tác dụng kích thích ngời lao động. Điều này có thể thấy trong thời gian
kỳ bao cấp, nớc ta đã hiểu và áp dụng tiền lơng theo quan điểm này.

Theo quan điểm mới, : Tiền lơng đợc biểu là giá cả của sức lao động, khi thị
trờng lao động đang dần đợc hoàn thiện và sức lao động trở thành hàng hoá. Nó đợc
hình thành do sự thoả thuận hợp pháp giữa ngời lao động ( ngời bán sức lao động ) và
ngời sử dụng lao động ( ngời mua sức lao động ). Tiền lơng hay giá cả sức lao động
chính là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động theo công việc đã
thoả thuận.
Các Mác đã nói: "Để cho sức lao động phát triển theo một hớng nhất định thì
phải có một sự giáo dục nào đó mà chính sự giáo dục này lại tồn tại một loại hàng
hoá ngang giá''. Lợng hàng hoá ngang giá này chính là giá trị sức lao động. Giá trị
sức lao động không phải là yếu tố bất biến mà nó phải thuộc vào nguyên nhân, yếu tố
khách quan, cả chủ quan lẫn khách quan. Tuy vậy, trong mỗi giai đoạn nhất định của
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lịch sử, của xã hội thì sức lao động có thể giao động và giá trị của nó. Phụ thuộc vào
quan hệ cung cầu sức lao động trên thị trờng và trong cơ chế thị trờng tiền lơng phải
tuân theo quy luật phân phối theo lao động là chủ yếu.
2. Bản chất:
Nh đã đề cập ở trên, tiền lơng thực chất là giá cả sức lao động. Tuy vậy để thừa
nhận điều này thì tiền lơng đã trải qua ba điểm, quan điểm không đúng đắn làm méo
mó ý nghĩa đích thực của nó,.
Nếu nh trong nền kinh tế bao cấp thì tiền lơng không phải là giá cả sức lao
động. Vì nó không thừa nhận và hàng hoá không ngang giá theo quy luật cung cầu.
Thị trờng sức lao động về danh nghĩa không tồn tại trong nền kinh tế quốc dân và phụ
thuộc vào quy định của Nhà nớc. Sang cơ chế thị trờng buộc chúng ta phải có những
thay đổi lại nhận thức về vấn đề này.
Trớc hết sức lao động là thứ hàng hoá của thị trờng yếu tố sản xuất. Tính chất
hàng hóa cuả sức lao động có thể bao gồm không chỉ lực lợng lao động làm việc
trong khu vực kinh tế t nhân mà mở công chức làm việc trong lĩnh vực quản lý nhà n-
ớc, quản lý xã hội. Tuy nhiên do đặc thù riêng trong sử dụng lao động của từng khu
vực mà các quan hệ thuê mớn, mua bán hợp đồng lao động cũng khác nhau, các thoả

thuận về tiền lơng cũng khác nhau.
Mặt khác tiền lơng phải là trả cho sức lao động tức là giá cả hàng hoá sức lao
động mà ngời lao động và ngời thuê lao động thoả thuận với nhau theo quy luật cung
cầu, giá cả trên thị trờng. Tiền lơng là bộ phận cơ bản và giờ đây là duy nhất trong
khu thu nhập ngời lao động .
Tiền lơng là một yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và đối với chủ doanh nghiệp thì tiền lơng là một phần cấu thành nên chi phí đ-
ợc tính toán quản lý chặt chẽ, đối với ngời lao động thì tiền lơng là quá trình thu nhập
từ lao động của họ, là phần thu nhập chủ yếu với đại đa số ngời lao động. Do vậy
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phấn đấu tiền lơng là mục đích hết thảy của ngời lao động và chính mục đích này tạo
động lực để ngời lao động phát triển và khả năng lao động của mình.
Cùng với tiền lơng, các khoản bảo hiểm và kinh phí nói trên hợp thành khoản
chi phí về lao động sống trong tổng chi phí doanh nghiệp. Việc tính toán chính xác
chi phí về lao động sống dựa trên cơ sở quản lý và theo dõi quá trình huy động và sử
dụng lao động hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp.
I.1.2 Chức năng của tiền lơng.
Trong các doanh nghiệp thơng mại cũng nh các doanh nghiệp khác của nền
kinh tế quốc dân, tiền lơng thực hiện 2 chức năng:
+ Về phơng diện xã hội: Tiền lơng là phơng tiện để tái sản xuất sức lao động
cho xã hội. Để tái sản xuất mức lao động thì tiền lơng phải đảm bảo đúng tiêu dùng
cá nhân của ngời lao động và gia đình họ.
+ Phơng diện kinh tế: Tiền lơng và đòn bẩy kinh tế có tác dụng kích thích lợi
ích vật chất đối với ngời lao động, làm cho họ vì lợi ích vật chất của bản thân và gia
đình mình mà lao động một cách tích cực với chất lợng và kết quả ngày càng cao.
Trong hệ thống quản lý doanh nghiệp thì tiền lơng đợc t duy nh là đòn bẩy kinh tế
trong quản lý sản xuất. Việc trả lơng phải gắn với kết quả lao động. Làm nhiều hởng
nhiều, làm ít hởng ít, có sức lao động không làm ngừng hởng, bội số của tiền lơng
phải phản ánh đúng sự khác biệt trong tiền lơng lao động có trình độ thấp nhất và cao

nhất đã đợc hình thành trong quá trình lao động
I.3. Vai trò và ý nghĩa của tiền lơng.
1. Vai trò của tiền lơng:
Tiền lơng la khoản thu nhập chủ yếu của ngời lao động vì vậy nó phải đóng vai
trò này trớc hết phải đảm bảo đợc mức sống tối thiểu cho ngời lao động. Mức sống tối
thiểu là mức độ thoả mãn nhu cầu về điều kiện sinh hoạt để tồn tại và phát triển.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mức sống tối thiểu đợc thể hiện qua 2 mặt:
+ Về mặt hiện vật: Thể hiện qua cơ cấu, chủng loại các t liệu sinh hoạt và các
dịch vụ cần thiết để tái sản xuất giản đơn.
+ Về mặt giá trị: Thể hiện qua các giá trị của các t liệu sinh hoạt và các dịch vụ
cần thiết.
Mức sống tối thiểu phải đợc đảm bảo bằng tiền lơng tối thiểu: Tiền lơng tối
thiểu là số tiền nhất định trả cho ngời lao động làm công việc đơn giản nhất, ở mức
độ nhẹ nhàng, và diễn ra trong môi trờng lao động bình thờng. Số tiền đó có thể đảm
bảo cho ngời lao động mua đợc.
Những ngời t liệu lao động thiết yếu để tái sản xuất sức lao động cho bản thân
và có dành một phần phụ giúp gia đình, đảm bảo lúc hết tuổi lao động. Nh vậy xét cơ
cấu thì trong tiền lơng tôí thiểu bao gồm một hệ thống các chỉ tiêu hợp lý đảm bảo
cho nhu cầu chỉ tiêu về ăn, mặc và sinh hoạt.
Mức lơng tối thiểu là do nhà nớc đề ra, nó áp dụng cho mọi ngành, mọi lĩnh
vực trong nền kinh tế quốc dân. Nó đòi hỏi cho mọi doanh nghiệp khi trả lơng cho
ngời lao động thì không đợc trả thấp hơn so với mức lơng tối thiểu.
Ngoài ra tiền lơng còn đóng vai trò điều hoà lao động, là một công cụ đòn bẩy
điều phối lao động có hiệu quả cao.
2. ý nghĩa của tiền lơng.
Tiền lơng luôn xem xét từ 2 góc độ. Trớc hết đối với chủ doanh nghiệp, tiền l-
ơng là yếu tố chi phí sản xuất. Còn đối với ngời cung ứng lao động thì tiền lơng là
nguồn thu nhập. Mục đích của chủ doanh nghiệp là lợi nhuận, mục đích của ngời lao

động là tiền lơng.
Với ý nghĩa tiền lơng không chỉ mang tính chất là chi phí mà nó trở thành ph-
ơng diện tạo ra giá trị mới hay nói đúng hơn là nguồn cung ứng sự sáng tạo ra giá trị
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tăng. đứng về phía ngời lao động thì nhờ vào tiền lơng mà họ có thể nâng cao mức
sống, giúp họ hoà đồng với nền văn minh của xã hội. Nó thể hiện sự đánh giá đúng
mức năng lực và công lao của họ đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Trên một
góc độ nào đó thì tiền lơng là bằng chứng tỏ rằng thể hiện giá trị, địa vị, uy tín của
ngời lao động với gia đình, doanh nghiệp và xã hội, nói chung mọi nhân viên đều tự
hào với mức lơng của mình và đó là niềm tự hào cần đợc khuyến khích.
Lơng là động lực chính giúp ngời lao động tăng hiệu quả lao động, tuy nhiên
mặt trái của nó cúng là nguyên nhân gây bất mãn trí tuệ bỏ doanh nghiệp,''nếu doanh
nghiệp cắt xét lơng của ngời lao động thì ngời lao động sẽ làm cho sản phẩm kém
chất lợng''....
3. Các nhân tố ảnh hởng đến tiền lơng.
Tiền lơng không chỉ thuần tuý là vấn đề kinh tế, vấn đề lợi ích mà nó còn là
vấn đề xã hội liên quan trực tiếp đến các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nớc.
Do vậy tiền lơng bị ảnh hởng của rất nhiều yếu tố:
+ Nhóm yếu tố thuộc về doanh nghiệp: chính sách của doanh nghiệp, khả năng
tài chính, cơ cấu tổ chức...
+ Nhóm yếu tố thuộc về thị trờng lao động: quan hệ cung cầu trên thị trờng,
mặt chi phí tiền lơng, chi phí hoạt động, thu nhập quốc dân, tình hình kinh tế - pháp
luật...
+ Nhóm yếu tố thuộc về thị trờng lao động. Số lợng chất lợng lao động, thanh
niên công tác, kinh nghiệm làm việc và các mối quan hệ khác...
+ Nhóm yếu tố thuộc về công việc : lơng hao phí lao động trong quá trình làm
việc, cờng độ lao động, năng xuất lao động ....
II. các hình thức trả lơng và trích theo lơng của doanh
nghiệp sản xuất .

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II.1. Các hình thức trả lơng
Tiền lơng là biểu hiện rõ nhất về lợi ích kinh tế của ngời lao động và trở thành
đòn bẩy mạnh mẽ nhất kích thích ngời lao động. Để phát huy tối đa chức năng của
tiền lơng thì việc trả lơng cho lao động cần phải dựa vào những nguyên tắc cơ bản
sau:
+ Phải đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động.
+ Dựa trên sự thoả thuận sức giữa ngời mua, ngời bán mức lao động.
+ Tiền lơng phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh việc kết hợp đúng các
nguyên tắc trên với mô hình thức trả lơng cụ thể thích hợp với mỗi loại hình doanh
nghiệp, về cơ bản dù kinh doanh ở lĩnh vực vào sản xuất hay dịch vụ thì các doanh
nghiệp cũng chỉ có hai hình thức trả lơng cơ bản:
+ Trả lơng theo thời gian
+ Trả lơng theo sản phẩm
1. Trả lơng theo thời gian:
Khái niệm: Trả lơng theo thời gian là việc trả lơng dựa vào thời gian lao động
(ngày công) thực tế của ngời lao động. Về việc trả lơng nay đợc xây dựng căn cứ thời
gian công tác và trình độ kỹ thuật của ngời lao động.
Hình thức trả lơng này đợc áp dụng chủ yếu đối với nhân viên hành chính sự
nghiệp: (đối với công nhân sản xuất thì chi phí áp dụng ở những bộ phận bằng máy
móc là chủ yếu hoặc những công việc không thể tiến hành định mức một cách chặt
chẽ và chính xác hoặc vì tính chất của sản xuất đó mà nếu trả lơng sản phẩm, không
đem lại hiệu quả thiết thực .
Để trả lơng theo thời gian ngời ta căn cứ vào ba yếu tố mới .
+ Ngày công thực tế của ngời lao động.
+ Đơn giá tiền lơng tính theo ngày công.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Hệ số tiền lơng (Hệ số cấp bậc công việc)

Ưu điểm : Đơn giản, để tính toán phản ánh đợc trình độ kỹ thuật và điều kiện
làm việc của từng lao động cho thu nhập có tính ổn định hơn.
Nh ợc điểm: Cha gắn kết lơng với kết quả lao động. Của từng ngời lao động
tận dụng thời gian lao động nâng cao năng xuất lao động và chất lợng sản phẩm.
* Các hình thức trả lơng theo thời gian
Tùy theo yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có
thể lựa chọn một trong hai cách tính lơng sau:
+ Trả lơng theo thời gian giản đơn
+ Trả lơng theo thời gian có thởng.
1.1. Trả lơng theo thời gian giản đơn .
Đây là chế độ trả lơng mà tiền lơng của mỗi ngời lao động do mức lơng cấp
bậc cao hay thấp nhất và thời gian thực tế làm việc nhiều hay ít quyết định, hình thức
này chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định đợc định mức lao động chính xác, khó
đánh giá công việc cụ thể.
Công thức:
Số tiền lơng
Trả theo
Thời gian
=
Mức lơng cấp
bậc xác định ở
mỗi công việc
x
Số thời gian
làm việc ở
Công việc
x
Hệ số
loại phụ cấp
Nh ợc điểm: Là không xem xét đến thái độ lao động đến hình thức sử dụng thời

gian lao động, sử dụng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị... nên khó tránh khỏi đợc
hiện tợng xem xét bình quân khi tính lơng.
Có ba hình thức trả lơng theo thời gian giản đơn:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Lơng tháng: Là hình thức đợc trả cố định hàng tháng đợc quy định chi từng
bậc lơng trong tháng.
Bảng lơng tháng đợc áp dụng để trả cho ngời lao động làm công tác quản lý,
hành chính sự nghiệp và các ngành không sản xuất vật chất.
Công thức:
Lơng tháng =
Tiền lơng cấp
bậc chức vụ
một ngời
+
Tổng số công
việc thực tế
trong tháng
+ Hệ số các
loại phụ cấp
lơng
Nh ợc điểm: Không phân biệt ngời lao động làm việc nhiều hay ít trong tháng
`nên không khuyến khích công việc tận dụng ngày công trong chế độ, không phản
ánh đúng năng suất lao động giữa những ngời cùng làm một công việc.
- Lơng ngày: Là tiền lơng trả cho một ngày làm việc trên cơ sở của tiền lơng
tháng chia cho 26 ngày trong tháng. Lơng ngày đợc áp dụng chủ yếu để trả lơng cho
ngời lao động trong những ngày hội họp, học tập làm việc nhiệm vụ khác và làm căn
cứ để tính trợ cấp.
Công thức:
Lơng ngày =

Lơng tháng
22 ngày
x hệ số phụ cấp
- Lơng giờ: Là tiền lơng trả cho một ngày làm việc đợc xác định trên cơ sở l-
ơng ngày chia cho số giờ trên chuẩn quy định.
Ưu điểm: Phản ánh tơng đối chính xác tiêu hao lao động của giờ làm việc, tiện
áp dụng để tính tiền lơng cho số lao động của mỗi giờ làm việc thêm, số tiền phải trả
cho những ngày vắng mặt tại nới làm việc hoặc thuê mớn ngời lao động làm việc
không chọn ngày theo tổ chức sản xuất và lao động tơng ứng. Lơng đợc làm căn cứ
để tính đơn giá tiền lơng theo thời gian có thởng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2 - Trả lơng theo thời gian có thởng.
Chế độ trả lơng này là sự kết trả lơng theo thời gian giản đơn với tiền thởng
khi mà ngời lao động đạt đợc những chỉ tiêu về số lợng hoặc chất lợng đã quy định
tức là ngoài tiền lơng thì ngời lao động còn nhận thêm một khoản tiền thởng do hoàn
thành tốt công việc hoặc tiết kiệm chi phí.
Tiền lơng đợc tính bằng cách lấy lơng trả lơng theo thời gian giản đơn cộng với
tiền thởng.
Ưu điểm: Phản ánh đợc trình độ kỹ năng của ngời lao động, phản ánh đợc thời
gian làm việc thực tế và thành tích công tác, thái độ ngời lao động, ý thức lao động, ý
thức trách nhiệm... của ngời lao động thông qua tiền thởng. Do đó các tác dụng
khuyến khích ngời lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả lao động của mình.
Cùng với các tiến bộ xã hội thì chế độ tiền lơng ngày càng đa dạng, phong phú
và hoàn thiện hơn, tuy nhiên qua nhiều lần cải cách nhng hình thức trả lơng theo thời
gian vẫn mang tính chất bình quân vẫn cha gắn bó với hiệu quả lao động. Nếu muốn
hạn chế những thiếu sót thì hình thức trả lơng theo sản phẩm sẽ phát huy tốt hơn và
khắc phục đợc những điểm cố hữu.
2. Trả lơng theo sản phẩm .
Khái niệm: Là hình thức trả lơng trực tiếp cho ngời lao động dựa vào số lợng

và chất lợng sản phẩm dịch vụ mà họ hoàn thành.
ý nghĩa : Trả lơng theo sản phẩm gắn thu nhập của ngời lao động với kết quả
sản xuất trực tiếp. Để có thu nhập cao thì chính ngời lao động phải tạo ra sản phẩm
dịch vụ. Do đó ngời lao động sẽ tìm cách nâng cao năng xuất lao động, trình độ
chuyên môn, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, góp phần thúc đẩy phong trào thi
đua sản xuất chung.
Ưu điểm :
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Kích thích ngời lao động tăng năng suất lao động
+ Khuyến khích sự đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, tích luỹ kinh
nghiệm và phát huy sáng tạo, nâng cao khả năng làm việc.
+ Thúc đẩy phong trào thi đua góp phần hoàn thiện công tác quản lý.
Nh ợc điểm: Do trả lơng theo sản phẩm cuối cùng nên ngừơi lao động để chạy
theo số lợng bỏ qua chất lợng, vi phạm quy trình kỹ thuật sử dụng thiết bị quá mức và
các hiện tợng tiêu cực khác. Để hạn chế thì doanh nghiệp cần xây dựng cho mình hệ
thống, các điều kiện nh: định mức lao động, kiểm tra kiểm soát, điều kiện định mức
lao động làm việc ý thức trách nhiệm của ngời lao động.
2.1 Khoán sản phẩm trực tiếp.
Hình thức trả lơng này đợc áp dụng trong điều kiện có định mức lao động trên
cơ sở định mức giao khoán cho cá nhân ngời lao động và tính đơn giản tiền lơng. Ph-
ơng pháp này tơng ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh đợc lựa chọn là
tổng sản phẩm bằng hiện vật (kể cả sản phẩm quy đổi) thờng áp dụng cho các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh một loại hoặc một số loại sản phẩm có thể quy đổi đợc và
nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể riêng biệt.
Công thức:
DG = hoặc ĐG =L
o
x T
Trong đó :

+ ĐG: Đơn giá tiền lơng một sản phẩm cho ngời lao động.
+ Lo : Mức lơng cấp bậc của ngời lao động.
+ Q: Định mức sản phẩm của ngời lao động .
+ T: Thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm .
Từ đó:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tiền lơng của 1 công nhân: L
1
= ĐG x Q
1

L
1
: Tiền lơng thực tế mà ngời lao động nhận đợc.
Q
1
. Số lơng sản phẩm thực tế hoàn thành .
2.2. Khoán theo khối lợng công việc : (Trả lơng theo sản phẩm tập thể)
Hình thức này đợc thực hiện trong điều kiện không có định mức lao động và
khoán đến tận ngời lao động, hình thức này áp dụng để trả lơng cho một nhóm ngời
lao động khi họ hoàn thành một số khối lợng công việc nhất định và áp dụng cho
những công việc đòi hỏi nhiều ngời tham gia.
- Trả lơng theo khoán doanh thu: Trả lơng theo doanh thu cũng là hình thức trả
lơng theo sản phẩm nhng vì sản phẩm của ngời lao động trong các doanh nghiệp đợc
biểu hiện bằng doanh thu bán hàng trong một đơn vị thời gian. Trả lơng theo hình
thức này là cách trả tiền mà tiền lơng của cả tập thể và cá nhân ngời lao động phụ
thuộc vào đơn giá của ngời lao động. Đơn khoán theo doanh thu là mức lơng trả cho
1.000 đồng doanh thu, (là số tiền công mà ngời lao động nhận đợc khi làm ra 1.000
đồng doanh thu cho doanh nghiệp).

Công thức
Đơn giá khoán
theo doanh thu
=
Tổng quỹ lơng kế hoạch
x 100
Doanh thu kế hoạch

Quỹ lơng khoán
theo doanh thu
=
Đơn giá khoán
theo doanh thu
x
Doanh thu
thực tế
Ưu điểm: Với cách áp dụng này kế hợp với việc trả lơng theo trình độ chuyên
môn của mỗi ngời lao động với kết quả lao động của họ. Nếu tập thể doanh nghiệp có
trình độ tay nghề cao, mức lơng cơ bản cao thì sẽ có đơn giá tiền lơng cao. Trong
điều kiện đơn giá tiền lơng nh nhau thì tập thể nào đạt đợc doanh thu cao thì sẽ có
tổng doanh thu lớn hơn. Nh vậy, vừa kích thích ngời lao động không ngừng nâng cao
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tay nghề đẻ nâng cao bậc lơng cơ bản, mặt khác làm cho ngời lao động quan tâm
nhiều hơn đến kết quả lao động của mình.
Nhợc điểm: Hình thức trả lơng này chỉ phù hợp với điều kiện thị trờng ổn định,
giá cả không có sự đột biến. Mặt khác áp dụng hình thức này dễ làm cho ngời lao
động chạy theo doanh thu mà không quan tâm và xem nhẹ việc kinh doanh những
mặt hàng có giá trị thấp.
Muốn áp dụng hình thức trả lơng theo doanh thu thì các doanh nghiệp cần phải

chú ý các vấn đề sau:
+ Khi giao doanh số định mức (hoặc doanh thu kế hoạch) phải xác định rõ kết
cấu mặt hàng kinh doanh.
+ Phải có quy ớc về chất lợng phục vụ, về văn minh thơng mại.
- Tiền lơng sản phẩm trực tiếp: Hình thức lơng sản phẩm trực tiếp áp dụng với
công nhân chính trực tiếp trong đó đơn giá lơng sản phẩm không thay đổi theo tỷ lệ
hoàn thành định mức lao động.
Tiền lơng sản
phẩm trực tiếp
=
Số lợng
hoàn thành
x
Đơn giá lơng
sản phẩm
- Tiền lơng sản phẩm gián tiếp: áp dụng đối với công nhân phục vụ sản xuất
chính và các công nhân phụ trợ khác.
Tiền lơng sản
phẩm gián tiếp
=
Đơn giá lơng sản
phẩm gián tiếp
x
Số lơng sản phẩm hoàn thành
công nhân sản xuất chính
- Tiền lơng trả theo sản phẩm tập thể:
+ Phơng pháp 1: Phơng pháp chia lơng sản phẩm theo thời gian làm việc và cấp
bậc kỹ thuật của công việc.
Li =
HiTix

HixTi
L
n
i
t
.

=
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong đó:
Li: Tiền lơng sản phẩm của công nhân i
Ti: Thời gian làm việc thực tế của công nhân i
Hi: Hệ só cấp bậc của công nhân i
Lt: Tổng tiền lơng sản phẩm tập thể
n: Số lợng công nhân trong tập thể
+ Phơng pháp 2: Chia lơng theo cấp bậc công việc kết hợp với bình công chấm
điểm.
áp dụng cho các cấ bậc công nhân không phù hợp với cấp bậc công việc.
+ Theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc của mỗi ngời.
+ Theo điểm trên cơ sở bình công chấm điểm của mỗi ngời.
(+) Chấm điểm:
Mức lơng =
+ Phơng pháp 3: Chia lơng bình công điểm.
* Điều kiện áp dụng: áp dụng trong trờng hợp công nhân có kỹ thuật giản đơn,
năng suất lao động chủ yếu do sức khoẻ và thái độ lao động của ngời lao động.
* Tổ trởng của tổ công nhân tiến hành bình công chấm điểm cho ngời lao động
cuối tháng căn cứ vào số công việc đã bình bầu để chia lơng.
* Hình thức trả lơng theo sản phẩm có thởng.

Hình thức trả lơng này là sự kết hợp trả lơng theo sản phẩm và tiền lơng, tiền l-
ơng trả theo sản phẩm bao gồm:
+ Phải trả theo đơn giá cố định và số lợng sản phẩm thực tế
+ Phần tiền thởng đợc tính vào trình độ hoàn thành và hoàn thành vợt mức các
chỉ tiêu thơng cả về số lợng và chất lợng sản phẩm.
Công thức:
L
th
= L +
Trong đó
+ L
th
: Lơng sản phẩm có thởng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ L: Lơng theo sản phẩm với đơn giá cố định
+ m: Tỷ lệ % tiền lơng
+ h: Tỷ lệ 5 hoàn thành vợt mức đợc giao
Ưu điểm: Khuyến khích công nhân hoàn thành vợt mức chỉ tiêu đợc giao.
Nhợc điểm: Việc phân tích, tính toán các chỉ tiêu xét thởng, mức thởng, nguồn
thởng không chính xác có thể làm tăng chi phí tiền lơng.
* Hình thức trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến
Hình thức trả lơng theo sản phẩm luỹ tién thờng đợc áp dụng ở những khâu
trọng yếu trong dây chuyền sản xuất thống nhất, đó là khâu có ảnh hởng trực tiếp đến
quá trình sản xuất.
Hình thức trả lơng này có 2 loại đơn giá.
+ Đơn giá cố định: Dùng để trả cho những loại sản phẩm đã hoàn thành
+ Đơn gia luỹ tiến: Dùng để tính lơng cho những sản phẩm vợt mức sản phẩm.
Công thức:
L

luỹ tiến
= ĐG x Q
1
x K ( Q
1
- Q
0
)
Trong đó:
+ L: Tổng tiền lơng trả theio sản phẩm luỹ tiến
+ ĐG: Đơn giá cố định tính theo sản phẩm
+ Q
0
: sản phẩm thực tế hoàn thành
+ Q
1
: Sản lợng vợt mức khởi điểm
Ưu điểm: Khuyến khích ngời lao động làm việc tăng năng suất ở khâu chủ
yếu, đảm bảo dây truyền sản xuất.
Nhợc điểm: Dễ làm tốc độ tăng của tiền lơng nhanh hơn tốc độ tăng của năng
suất.
3. Hình thức trả lơng hỗn hợp
Đây là hình thức trả lơng kết hợp một cách nhuần nhuyễn giữa hình thức trả l-
ơng theo thời gian với hình thức trả lơng theo sản phẩm, áp dụng hình thức trả lơng
này, tiền lơng của ngời lao động đợc chia làm 2 bộ phận.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Một bộ phận cứng: bộ hận này tơng đối ổn định nhằm đảm bảo mức thu
nhập tối thiểu cho ngời lao động ổn định đời sống của họ và gia đình. Bộ phận này sẽ
đợc quy định theo bậc lơng cơ bản và ngày công làm việc của ngời lao động trong

mỗi tháng.
+Bộ phận biến động: Tuỳ thuộc vào năng suất chất lợng và hiệu quả của từng
cá nhân ngời lao động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Công thức
Quỹ tiền lơng
phải trả
=
Thu nhập tính l-
ơng thực tế
x Đơn giá
Đơn giá tiền lơng =
4. Các hình thức đãi ngộ khác ngoài lơng
Trong nền kinh tế thị trờng sau những lo toan tính toán cho sản xuất kinh
doanh thì những vấn đề xoay quanh ngời lao động luôn là đề tài quan trọng gây tranh
cãi trong các doanh nghiệp - làm thế nào để xử lý tốt mối quan hệ hữu cơ giữa ngời
lao động và ngời sử dụng lao động cho thật tốt, tạo đà cho sản xuất kinh doanh phát
triển.
+ Đãi ngộ vật chất: Ngoài tiền lơng thì tiền lơng cũng là một công cụ kích
thích ngời lao động rất quan trọng. Thực chất tiền thởng là một khoản tiền bổ xung
cho tiền lơng nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Thông qua
tiền thởng ngời lao động đợc thừa nhận trớc doanh nghiệp và xã hội về những thành
tích của mình, đồng thời cổ vũ tinh thần cho toàn bộ doanh nghiệp phấn đấu đạt
nhiều thành tích cao trong công việc.
Có rất nhiều hình thức thởng, mức thởng khác nhau tất cả phụ thuộc vào tính
chất công việc lẫn hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để phát huy tác
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dụng của tiền thởng thì doanh nghiệp vẫn cần phải thực hiện chế độ trách nhiệm vật
chất đối với những trờng hợp không hoàn thành nhiệm vụ, gây tổn thất cho doanh
nghiệp. Ngoài tiền thởng ra thì trợ cấp và các khoản thu khác ngoài lơng cũng có tác

dụng trong việc khuyến khích lao động.
+ Đãi ngộ phi vật chất: Một chế độ trả lơng công bằng, hợp lý, trợ cấp kịp thời
các khoản thoả đáng... đó chính là hình thức khuyến khích về vật chất nhng bản thân
chúng lại không có ý nghĩa nhiều về mặt tinh thần.
Một số hình thức nh môi trờng làm việc, bầu không khí văn hoá doanh nghiệp,
sự quan tâm của doanh nghiệp tới ngời lao động... hiện đang đợc các doanh nghiệp
hết sức chú ý.
Khuyến khích vật chất và tinh thần đối với ngời lao động là một nguyên tắc hết
sức quan trọng nhằm thu hút và tạo động lực mạnh mẽ cho ngời lao động. Tuy nhiên
không nên gia coi trọng việc khuyến khích đó mà phải kết hợp chặt chẽ thởng phạt
phân minh thì động lực tạo ra mới thực sự mạnh mẽ.
II.2 - Quản lý quỹ lơng trong doanh nghiệp
Quản lý quỹ lơng là toàn bộ số tiền phải trả cho tất cả các loại hoạt động mà
doanh nghiệp quản lý, sử dụng kể cả lao động trong và ngoài danh sách.
Quỹ lơng bao gồm các khoản sau:
+ Tiền lơng tháng, ngày theo hệ thống tháng, bảng lơng Nhà nớc.
+ Tiền lơng trả theo sản phẩm
+ Tiền lơng trả công nhật cho ngời lao động ngoài biên chế
Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng việc do bị, máy móc
ngừng việc về các nguyên nhân khách quan.
+ Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian điều động công tác hoặc huy
động đi làm nghĩa vụ của nhà nớc và xã hội.
+ Tiền lơng trả cho ngời lao động theo quy định, nghỉ theo chế độ của nhà nớc.
+ Tiền lơng cho những ngời đi học theo chế độ nhng vẫn thuộc biên chế.
Các loại tiền thởng thờng xuyên
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các loại phụ cấp theo chế độ quy định và phụ cấp khác đợc ghi trong quỹ lơng,
việc phân chia quỹ lơng nh trên có ý nghĩa trong việc hạch toán tập hợp chi phí, trên
cơ sở để xác định và tính toán chính xác tập hợp chi phí trong giá thành sản phẩm,

trong chi phí quản lý tiền lơng thực chất là xác định mối quan hệ giữa ngời lao động,
ngời sử dụng lao động và nhà nớc trong việc phân chia lợi ích sau một kỹ kinh doanh.
II.3- Các khoản trích theo lơng
1- Bảo hiểm xã hội
Chính sách bảo hiểm xã hội đợc áp dụng với tất cả các thành viên trong xã hội,
đối với tất cả ngời lao động làm việc trong mọi ngành kinh tế và do ngời có thu nhập
cao hoặc có điều kiện tham gia bảo hiểm xã hội để hởng mức trợ cấp BHXH cao hơn.
Đồng thời chính sách BHXH còn quy định nghĩa vụ đóng góp của những ngời hởng
chính sách u đãi. Số tiền mà các thành viên trong xã hội đóng góp lập ra quỹ BHXH.
Quỹ bảo hiểm xã hội đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số
quỹ tiền lơng câps bậc và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh
trong tháng. Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội 20%.
Trong đó: + 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, đợc trích vào chi
phí kinh doanh.
+ 5% đợc khấu trừ vào lơng tháng của ngời lao động.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2- Bảo hiểm y tế:
Bảo hiểm y tế thực chất là sự trợ cấp về y tế cho ngời tham gia bảo hiểm nhằm
giúp họ một phần nào đó trong việc trang trải tiền khám chữa bệnh, tiền viện phí, tiền
thuốc men. Về đối tợng BHYT áp dụng cho những ngời giam gia đóng BHYT thông
qua việc mua thẻ BHYT trong đó chủ yếu là ngời lao động. Quỹ BHYT đợc hình
thành từ sự đóng góp của những ngời tham gia bảo hiểm y tế đợc hình thành từ sự
đóng góp của những ngời tham gia BHYT và một phần hỗ trợ của nhà nớc. Cụ thể:
+ 1% ngời lao động phải nộp
+ 2% từ quỹ lơng thực tế của doanh nghiệp và đợc tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh.
3- Kinh phí công đoàn
Công đoàn là một tổ chức đoàn thể đại diện cho ngời lao động nói lên tiếng nói
chung của ngời lao động, đứng ra bảo vệ quyền của ngời lao động. Đồng thời công

đoàn cũng là ngời trực tiếp hớng dẫn, điều chỉnh thái độ của ngời lao động với công
việc, với ngời sử dụng lao động. Để có nguồn chi phí cho hoạt động công đoàn, hàng
tháng, doanh nghiệp còn phải trích theo một tỷ lệ quy định với tổng số quỹ lơng, tiền
công và phụ cấp đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành kinh phí công đoàn.
Tỷ lệ kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2%. Công đoàn cơ sở nộp 50%
kinh phí công đoàn thu đợc lên công đoàn cấp trên, còn lại 50% dùng để chi tiêu cơ
sở.
Toàn bộ các khoản trích đã nêu nên trên là bảng tổng hợp thu nhập cho ngời
lao động. Vấn đề đặt ra là trong công tác hạch toán nh thế nào cho đúng với quy định,
đảm bảo nhanh chóng kịp thời đa ra những thông tin hữu ích về lao động cho những
ngời quan tâm.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
III. Kế toán tổng hợp tiền lơng và cá khoản trích theo lơng
III.1- Hạch toán lao động tiền lơng
Để hạch toán tiền lơng, tiền công và các khoản trợ cấp, phụ cấp cho ngời lao
động dựa vào các hình thức trả lơng. Kế hoạch lập bảng thanh toán lơng cho từng tổ,
đội, phân xởng sản xuất, các phòng ban. Đồng thời tính tiền lơng phải trả cho từng
ngời lao động.
- Các khoản trích theo lơng 19%
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản giảm trừ tiền lơng 6%.
Các khoản khấu trừ này đợc lập theo từng đơn vị sản xuất, theo đơn vị hiện
hành thì kế toán đợc sử dụng những chứng từ sau đây:
Mẫu số 01. LĐTL
+ Bảng chấm công Mẫu số 02. LĐTL
+ Bảng thanh toán lơng Mẫu số 03. LĐTL
+ Phiếu nghỉ đợc hởng BHXH Mẫu số 04. LĐTL
+ Bảng thanh toán BHXH Mẫu số 05. LĐTL
+ Bảng thanh toán tiền thởng Mẫu số 06. LĐTL
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thànhMẫu số 07. LĐTL

+ Phiếu báo làm thêm giờ Mẫu số 08. LĐTL
+ Hợp đồng giao khoán Mẫu số 09. LĐTL
+ Biên bản điều tra tai nạn Mẫu số 10. LĐTL
III.2- Tài khoản sử dụng
Mục đích của kế toán tổng hợp tiền lơng nhằm phản ánh tình hình sử dụng quỹ
lơng và bố trí tiền lơng.
Để phản ánh tình hình thanh toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng của
ngời lao động, kế toán sử dụng TK 334 "phải trả công nhân viên".
kết cấu TK 334.
Bên nợ:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Các khoản tiền lơng, tiền thởng, BHXH và các TK phải trả, đã ứng cho công
nhân viên.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lơng công nhân viên
Bên có:
- Các khoản tiền lơng, tiền thởng, BHXH và các TK phải trả cho công nhân
viên.
TK 334 có số d bên có
- Các khoản tiền lơng, tiền thởng và các TK khác phải trả cho công nhân viên.
TK 334 có số d bên nợ trong từng tr ờng hợp đặc biệt
Phản ánh số tiền đã trả qua số phải trả về tiền lơng, tiền công, tiền thởng và các
khoản khác cho công nhân viên.
III.3- Phơng pháp hạch toán kế toán.
* Tính tiền công, tiền lơng và những khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho
công nhân viên, kế toán ghi sổ.
Nợ TK 622 : Chi phí công nhân viên trực tiếp
Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 334: Phải trả công nhân viên
* Tính tiền phải trả cho công nhân viên kế toán ghi sổ.
Nợ TK 431: Quỹ khen thởng, phúc lợi
Có TK 344: Phải trả công nhân viên
* Tính tiền BHXH, (ốm đau, tai nạn, thai sản...) phải trả cho công nhân viên.
Kế toán ghi sổ.
Nợ TK 338: Phải trả phải nộp khác
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
* Tính tiền lơng nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên kế toán ghi sổ:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
* Tính các khoản khấu trừ vào lơng thu nhập của công nhân viên: Tiền tạm
ứng, BHYT, tiền bồi thờng... kế toán ghi sổ.
Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên
Có TK 141: Tạm ứng
Có TK 338: Phải trả nộp khác
Có TK 138: Phải thu khác
* Tính thuế thu nhập cá nhân của công nhân viên, ngời lao động phải nộp cho
nhà nớc, kế toán ghí sổ.
Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên
Có TK 3338: thuế thu nhập cá nhân.
Nhìn chung hạch toán tiền lơng theo chế độ kế toán mới phần nào đã chi tiết
hơn, rõ ràng hơn về các khoản khấu trừ, đối tợng chi phí lơng cụ thể hơn. Vì vậy
thông tin về tiền lơng, về lao động đầy đủ và đáng tin cậy hơn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Sơ đồ 1
Kế toán các khoản thanh toán với công nhân viên
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TK 111
TK 3338
TK 336
TK 338
TK 138
TK 334
Tạm ứng lương kỳ I
Thanh toán lương các khoản kỳ II
Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
phải nộp nhà nước của CNV
Khấu trừ khoản phải trả nội bộ
Tiền lương CNV chưa lĩnh hoặc
khấu trừ các khoản khác
Khấu trừ phải thu hồi bồi thường
về TS thiếu theo quyết định xử lý
TK 622
TK 627, 641, 642
TK 622
TK 622
Tiền lương và thưởng phải trả
BHXH phải trả cho CNV
Website: Email : Tel : 0918.775.368
III.4- Phơng pháp hạch toán các khoản trích theo lơng
Kế toán BHXH - BHYT và KPCĐ phải thực hiện nhiệm vụ sau:
+ Tính chính xác số BHXH, BHYT, KPCĐ đợc trích theo tỷ lệ quy định.
+ Kiểm tra giám sát chặt chẽ tình hình chi tiêu các khoản này, thanh toán kịp
thời bảo hiểm, KPCĐ cho ngời lao động cũng nh đối với cơ quan quản lý cấp trên.

1- Hạch toán chi tiết.
Kế toán căn cứ vào kết quả tiền lơng trên bảng thanh toán tiền lơng và bảo
hiểm, để tính ra các khoản BHXH, BHYT khấu trừ tiền lơng, cuối cùng dựa trê quỹ l-
ơng thực hiện và quỹ lơng thực tế phát sinh kế toán lập bảng tính BHXH, BHYT và
KPCĐ cho từng bộ phận. Cuối tháng căn cứ vào chứng từ tiền lơng và các khoản trích
theo lơng tổng hợp tiền lơng, BHXH, BHYT và KPCĐ cho toàn công ty.
2- Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lơng
Đối với các khoản trích theo lơng chỉ gồm 2 mối quan hệ thanh toán. Thanh
toán với cơ quan tài chính, thanh toán BHXH, cơ quan BHYT và liên đoàn lao động
tỉnh, thành cấp trên cụ thể là xác định.
+ Số phải nộp
+ Số đã nộp
+ Số còn phải nộp
Thanh toán với ngời lao động
+ Số tiền đã trả
+ Số tiền phải trả
Để theo dõi các khoản trích theo lơng, kế toán sử dụng TK 338 "các khoản
phải trả khác".
+ TK 3382: KPCĐ
+ TK 3383: BHXH
+ TK 3384: BHYT
+ TK 3388: Phải nộp khách
Kết cấu của TK 338
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×