Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Cơ khí chính xác Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.84 KB, 48 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Trong quá trình sản xuất thì lao động là một trong ba yếu tố có vai trò quan
trọng và cần thiết, vai trò của nó là quyết định đến sự thành công và phát triển của
doanh nghiệp. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất, trớc hết cần
phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con ngời bỏ ra
phải đợc bồi hoàn dới dạng thù lao lao động, đó chính là tiền lơng hay tiền công.
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế găn liền với lao động và nền sản xuất hàng hoá,
đợc sử dụng nh một công cụ quan trọng và đợc coi là đòn bẩy kinh tế để kích thích,
động viên ngời lao động hăng hái sản xuất ra nhiều sản phẩm cho xã hội, đồng thời
bảo vệ chính đáng cho ngời lao động. Việc vận dụng một cách linh hoạt chính sách
tiền lơng, cơ chế trả lơng trong doanh nghiệp có ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế cũng
nh về mặt xã hội.
Tiền lơng chính là phần thù lao lao động đợc biểu hiện bằng tiền mà doanh
nghiệp trả cho ngời lao động căn cứ vào thời gian, khối lợng và chất lợng công việc
mà ngời lao động đóng góp.
Với ngời lao động thì tiền lơng là động lực để khuyến khích tinh thần hăng
hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của ngời lao động đến kết quả công
việc của họ. Hay nói cách khác là một nhân tố thúc đẩy năng xuất lao động, tăng
tích luỹ và cải thiện đời sống, gắn liền với tiền lơng là các khoản trích theo lơng nh-
: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và Kinh phí công đoàn.
Tuy nhiên giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao động có những mong
muốn khác nhau. Vì vậy Nhà nớc cần xây dựng các chế độ, chính sách về lao động,
tiền lơng để làm hành lang pháp lý cho cả hai bên. Dựa trên chế độ, chính sách tiền
lơng của nhà nớc, mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc vào mục đích của mình để có những
vận dụng phù hợp nhằm đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất có thể .
Cũng nh nhiều doanh nghiệp khác, Công ty TNHH Cơ khí Chính xác Thăng
Long đã không ngừng đổi mới, hoàn thiện để đứng vững, để tồn tại trên thị trờng.
Đặc biệt công tác kế toán nói chung, kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
nói riêng ngày càng đợc coi trọng.
Xuất phát từ những lí do trên, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Cơ


khí Chính xác Thăng Long với sự hớng dẫn tận tình của cô Phùng Thị Hơng cùng
các cô, các chị phòng kế toán Công ty, em đã đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài Kế
toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở Công ty TNHH Cơ khí Chính xác
Thăng Long làm báo cáo thực tập của mình .
Kết cấu báo cáo thực tập tốt nghiệp của em gồm :
Phần I: Báo cáo môn học
Chơng I: Lý luận chung về tiền lơng, các khoản trích theo lơng và các khoản
thu nhập khác
Chơng II: Hạch toán chi tiết tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Phần II : Chuyên đề
Chơng I : Đặc điểm chung Công ty TNHH về Cơ khí Chính xác Thăng Long
Chơng II: Thực trạng công tác kế toán tại Công ty TNHH Cơ khí Chính Xác
Thăng Long
Chơng III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác Kế toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng Công ty TNHH Cơ khí Chính xác Thăng Long
2
Phần I: báo cáo môn học
Chơng I
Lý luận chung về tiền lơng, các khoản trích theo
Lơng và các khoản thu nhập khác
I. Khái quát về tiền lơng, các khoản trích theo lơng và các
khoản thu nhập khác.
1. Khái niệm, ý nghĩa của tiền lơng:
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp, đồng thời cũng là quá trình tiêu hao
các yếu tố cơ bản lao động ( đối tợng lao động và t liệu lao động), (lao động sống
và lao động vật hoá ). Trong đó lao động là hoạt động chân tay cũng vừa là hoạt
động trí óc của con ngời nhằm biến đổi những vật thể tự nhiên thành những vật thể
cần thiết để thoả mãn nhu cầu của xã hội. Trong một chế độ xã hội, việc sáng tạo ra
của cải vật chất không thể tách rời khỏi lao động, lao động là điều kiện đầu tiên cần
thiết cho sự phát triển của xã hội. Xã hội càng phát triển, thì tính chất quyết định

của lao động con ngời đối với quá trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội càng biểu
hiện rõ rệt. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất nói chung và quá trình sản xuất kinh
doanh ở doanh nghiệp nói riêng đợc diễn ra thờng xuyên, liên tục thì một vấn đề
thiết yếu là phải tái sản xuất lao động. Ngời lao động phải có vật phẩm tiêu dùng để
tái sản xuất sức lao động, vì vậy khi họ tham gia lao động sản xuất ở các doanh
nghiệp thì đòi hỏi doanh nghiệp phải trả thù lao lao động của họ. Trong nền kinh tế
hàng hoá, thù lao lao động đợc biểu hiện bằng thớc đo giá trị và gọi là tiền lơng.
Nh vậy, tiền lơng chính là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần
thiết mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động theo thời gian, khối lợng công việc mà
ngời lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Về bản chất, tiền lơng chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động.
Đồng thời do tiền lơng là thu nhập chủ yếu của ngời lao động nên các doanh nghiệp
sử dụng tiền lơng làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động,
là nhân tố thúc đẩy tăng năng xuất lao động. Mặt khác, tiền lơng là một bộ phận
3
cấu thành nên giá trị sản phẩm do lao động làm ra. Tuỳ theo cơ chế quản lý mà tiền
lơng có thể xác định là một bộ phận của chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên
giá thành sản phẩm hay đợc xác định là một bộ phận của thu nhập - kết quả tài
chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nớc ta hiện nay
phạm trù tiền lơng đợc thể hiện cụ thể trong từng phần, lĩnh vực kinh tế. Trong
thành phần kinh tế nhà nớc và khu vực hành chính sự nghiệp thì tiền lơng là số tiền
mà các doanh nghiệp quốc doanh, các cơ quan, tổ chức nhà nớc trả cho ngời lao
động theo cơ chế hành chính của Nhà nớc và đợc thể hiện trong hệ thống thang l-
ơng, bảng lơng do Nhà nớc quy định. Còn các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh,
tiền lơng chịu ảnh hởng chi phối của thị trờng và thị trờng lao động nhng vẫn trong
khuôn khổ pháp luật, chính sách của chính phủ.
Đứng trên phạm vi toàn xã hội tiền lơng đợc xem xét và đặt trong quan hệ
phân phối thu nhập, quan hệ sản xuất và tiêu dùng, quan hệ trao đổi và buôn bán do
vậy các chính sách về tiền lơng, thu nhập luôn luôn là chính sách trọng tâm của mỗi

quốc gia.
Tiền lơng có 5 chức năng cơ bản:
- Chức năng tái sản xuất lao động
- Chức năng đòn bẩy kinh tế
- Chức năng công cụ quản lý nhà nớc
- Chức năng thớc đo hao phí lao động xã hội
- Chức năng đièu tiết lao động
2. Các khoản trích theo lơng
Các khoản này gồm: Bảo hiểm xã hội(BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT)và kinh
phí công đoàn(KPCĐ).
+ Bảo hiểm xã hội: Là khoản chi phí trợ cấp cho cán bộ công nhân viên
trong trờng hợp tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động nhằm giảm bớt khó khăn
trong đời sống của bản thân trong trờng hợp tai nạn rủi ro, ốm đau, thai sản. Số tiền
4
BHXH do cơ quan BHXH quản lý và đợc trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số lơng
và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong kỳ. Hiện nay tỷ lệ
trích là 20%, trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp và đợc tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, còn 5% do ngời lao động đóng
góp và đợc trừ vào lơng tháng. Quỹ BHXH đợc chi tiêu cho các trờng hợp lao động
ốm đau, thai sản, bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động, hu trí, tử tuất.
+ Bảo hiểm Y tế: Đợc hình thành từ việc trích theo tỷ lệ quy định theo số tiền
lơng trả cho công nhân viên trong tháng. Theo chế độ hiện hành, BHYT đợc trích
theo tỷ lệ 3%, trong đó doanh nghiệp tính vào chi phí sản xuất kinh doanh 2% và
khấu trừ vào lơng của công nhân 1%. BHYT đợc nộp cho cơ quan BHYT dùng để
tài trợ viện phí và tiền thuốc men cho ngời lao động khi ốm đau phải vào viện.
+Kinh phí công đoàn: Đợc sử dụng cho hoạt động bảo vệ quyền lợi cho
công nhân viên trong doanh nghiệp và là hoạt động công đoàn cấp trên và cấp dới
nhằm phuc vụ đời sống tinh thần cho cán bộ, nhân viên nh: thăm hỏi, thăm quan
nghỉ mát,.. Nó đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo tỷ lệ quy định. Hiện
nay tỷ lệ trích là 2% trong đó, 1% nộp cho cơ quan công đoàn cấp trên , phần còn

lại doanh nghiệp dùng cho hoạt động cấp dới là 1%.
3 Việc hình thành và quản lý quỹ lơng
3.1. Quỹ tiền lơng
3.1.1. Khái niệm
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lơng mà doanh nghiệp trả cho
tất cả ngời lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Theo nghị định số 235/HĐBT
ngày 19/9/1985 của Hội đồng bộ trởng.
Nhà nớc quy định rõ ràng việc xác định quỹ tiền lơng của doanh nghiệp, điều
này giúp xác định quỹ lơng, chi phí sản xuất, chi phí quản lý, Để xác định quỹ l -
ơng cho phù hợp với sản xuất kinh doanh đồng thời phù hợp với sự đồng ý của cơ
quan nhà nớc có thẩm quyền.
3.1.2. Các quỹ khác
Quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm y tế.
5
3.1.3. Hình thức trả lơng
* Lơng thời gian: Là số tiền lơng trả cho ngời lao động phụ thuộc vào thang
lơng và số ngày làm việc thực tế.
a, Chế độ trả lơng theo thời gian giản đơn nh sau:
Tiền lơng theo thời gian giản đơn là số tiền trả cho ngời lao động chỉ căn cứ
vào bậc lơng và thời gian thực tế làm việc không xét đến thái độ lao động và kết quả
công việc.
Tiền lơng trả
theo thời gian
giản đơn
=
Số thời
gian làm
việc thực
tế
x

Đơn giá
tiền lơng
hàng ngày
Lơng tháng : là chế độ trả lơng đợc tính cố định hàng tháng đối với từng bậc
lơng trong các doanh nghiệp.
Lơng tháng =
Mức lơng
cơ bản
(tối thiểu)
x
Hệ số
lơng
+
Các khoản
phụ cấp
Lơng tuần: Là số tiền trả cho một tuần làm việc đợc xác định dựa trên cơ sở
tiền lơng tháng.
Lơng tuần = Lơng tháng x 12 tháng
52 tuần
Lơng ngày: Là tiền lơng trả cho một ngày làm việc và đợc xác định bằng
cách:
Lơng ngày =
Lơng tháng
Số ngày làm việc trong tháng
Lơng giờ: Là tiền lơng trả cho một giờ làm việc. Thờng áp dụng để trả lơng
cho ngời lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không hởng lơng theo sản
phẩm.
Lơng giờ =
Lơng Ngày
6

8 giờ làm việc
b, Hình thức trả lơng theo thời gian có thởng:
Tiền lơng thời
gian có thởng
=
Lơng thời
gian giản đơn
+ Tiền thởng
Phần tiền thởng tuỳ theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ, do đó có tác dụng
thúc đẩy, khuyến khích nhân viên hơn. Tuy nhiên, đây là hình thức trả lơng vẫn cha
thực sự gắn với kết quả lao động và trình độ chuyên môn của ngời lao động.
Để áp dụng trả lơng theo thời gian, doanh nghiệp phải theo dõi ghi chép thời
gian làm việc của ngời lao động và mức lơng thời gian của họ.
Các doanh nghiệp chỉ áp dụng tiền lơng thời gian cho những công việc vẫn
cha xây dựng đợc định mức lao động, cha có đơn giá tiền lơng sản phẩm. Thờng áp
dụng cho lao động làm công tác văn phòng nh: Hành chính, quản trị, thống kê, tổ
chức lao động, kế toán, tài vụ,
Hình thức tiền lơng theo thời gian có nhiều hạn chế là cha gắn chặt tiền lơng
với kết quả và chất lợng lao động.
* Hình thức trả lơng theo sản phẩm:
Tiền lơng tính theo sản phẩm là tiền lơng trả cho ngời lao động theo kết quả
lao động - khối lợng sản phẩm, công việc và lao vụ đã hoàn thành, đảm bảo đúng
tiêu chuẩn, kỹ thuật, chất lợng đã quy định và đơn giá tiền lơng tính cho một đơn vị
sản phẩm, công việc lao vụ đó. Tuỳ theo tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp mà
có thể áp dụng các hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Cách tính lơng sản phẩm:
Đơn giá
= Tổng quỹ lơng cấp bậc
Doanh số bán ra theo kế hoạch
Mức lơng phải

trả cho ngời lao
động
=
Doanh số
thực hiện
X
Đơn giá
lơng
khoán
7
II. tổ chức tiền lơng và các khoản trích theo lơng
1. Hạch toán chi tiết
1.1. Hạch toán chi tiêt theo lơng
1.1.1. Hạch toán số lợng lao động
Để quản lý lao động về mặt số lợng, các doanh nghệp sử dụng sổ danh sách
lao động. Sổ này do phòng lao động tiền lơng lập( lập chung cho toàn doanh
nghiệp, lập riêng cho từng bộ phận) nhằm nắm bắt tình hình phân bổ, sử dụng lao
động trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó doanh nghiệp phải mở sổ riêng cho từng ng-
ời để quản lý nhân sự số lợng và chất lợng lao động để chấp hành chế độ lao động.
1.1.2. Hạch toán thời gian lao động
Đối với bộ phận lao động hởng lơng theo sản phẩm thì căn cứ để tính lơng là
bảng chấm công . Bảng chấm công dùng để theo dõi thời gian lao động của từng
ngời trong tổ, phòng ban do cán bộ phòng phụ trách hoặc tổ trởng ghi theo quy định
về bảng chấm công, bảng chấm công phải đợc lập cho từng bộ phận, tổ, đội sản
xuất, trong đó trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ việc của công nhân. Bảng chấm
công phải do tổ trởng hoặc phụ trách quản lý, ghi trực tiếp và để nơi công khai để
công nhân viên giám sát thời gian lao động của từng ngời. Cuối tháng, bảng chấm
công đợc dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lơng cho từng bộ phận.
1.1.3. Hạch toán kết quả lao động
Để hạch toán kết quả lao động kế toán sử dụng các chứng từ nh: phiếu giao

nhận sản phẩm, phiếu khoán, bảng kê năng suất tổ
Chứng từ hạch toán lao động phải do ngời lập (tổ trởng) ký, đợc lãnh đạo
duyệt ( quản đốc phân xởng) . Sau đó các chứng từ này đợc chuyển cho nhân viên
hạch toán phân xởng để tổng hợp kết quả lao động toàn đơn vị, rồi chuyển về phòng
lao động tiền lơng xác nhận. Cuối cùng chuyển về phòng kế toán doanh nghiệp để
làm căn cứ tính lơng.
1.1.4. Hạch toán tiền lơng cho ngời lao động
8
Khi thanh toán tiền lơng, thởng và các khoản phụ cấp khác cho ngời lao
động, hàng tháng kế toán phải lập bảng thanh toán tiền lơng cho từng bộ phận
ứng với bảng chấm công. Trên bảng quỹ lơng hiện từng khoản tiền lơng, các khoản
khác và các khoản khấu trừ vào lơng của ngời lao động, số còn lại ngời lao động
thực lĩnh.
II. Hạch toán chi tiết các khoản trích theo lơng
1. Hạch toán tổng hợp tiền lơng
a. Tài khoản sử dụng:
+ Tài khoản 334 phải trả công nhân viên
Phản ánh các khoản tiền doanh nghiệp phải trả công nhân viên về tiền lơng,
tiền thởng, tiền công lao động, tiền chi trả BHXH, BHYT, và các khoản thuộc thu
nhập khác của ngời lao động
Kết cấu TK 334
Bên nợ:
- Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lơng của ngời lao động
- Tiền công, tiền lơng đã trả cho ngời lao động.
- Kết chuyển tiền lơng của ngời lao động cha lĩnh
Bên có:
- Tiền lơng tiền công phải trả cho ngời lao động thực tế phát sinh trong kỳ
TK 334 có thể có số d ở bên nợ hoặc bên có
- D có: tiền lơng, tiền công và các khoản khác còn phai trả cho ngời lao
động.

- D nợ (nếu có): Số tiền trả thừa cho ngời lao động.
TK334 có 2 TK cấp hai:
- TK 334.1 : Phải trả công nhân viên.
- TK334.2 :Phải trả lao động thuê ngoài
TK338: phải trả, phải nộp khác
9
Phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp ngoài
Nội dung đã phản ánh ở các TK 331,334,335,336 . Cụ thể các khoản thừa
chờ xử lý, các khoản trả các cá nhân, đơn vị khác về thu nội bộ, về ký cợc ký quỹ
ngắn hạn, vay mợn vật t, tiền vốn tạm thời:
Bên Nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ
- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn
- Kết chuyển doanh thu cha thực hiện khi đến kỳ hạch toán
- Xử lý giá trị tài sản thừa
- Kết chuyển doanh thu cha thực hiện và doanh thu bán hàng tơng ứng từng
kỳ kế toán
- Các khoản đã trả, đã nộp khác
Bên có:
- Trích BHXH, BHYT,KPCĐ theo tỷ lệ quy định.
- Tổng số doanh thu cha thực hiện thực tế phát sinh trong kỳ.
- Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ.
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
- Số phải trả, đã nộp lớn hơn số phải nộp, phải trả đợc hoàn lại.
TK 338 có thể có số d bên Nợ hoặc bên Có.
- D có: Số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
- D Nợ (nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vợt chi cha đợc thanh toán
TK 338 có 6 TK cấp hai
- TK 338.1: Tài sản thừa chờ giải quyết
- TK 338.2: Kinh phí công đoàn

- TK 338.3: Bảo hiểm xã hội
10
- TK 338.4: Bảo hiểm Y tế
- TK 338.7: Doanh thu cha thực hiện
- TK 338.8: Phải nộp khác
Ngoài ra còn có các tài khoản liên quan khác:
+ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
+ TK 627: Chí phí sản xuất chung
+ TK 641: Chi phí bán hàng
+ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
+ TK 111: Tiền mặt
+ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
+ TK 214: Xây dựng cơ bản dở dang
Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lơng và các khoản thanh toán về
trợ cấp BHXH, BHYT, các hoạt động công đoàn và các chứng từ liên quan kế toán
tiến hành phản ánh vào TK 334 và TK 338 thờng hạch toán nh sau:
1. Tiền lơng phải trả công nhân viên:
Nợ TK : 334, 338
Có TK : 111, 141
2. Tiền lơng phải trả BHXH, BHYT, KPCĐ, của công nhân viên trực tiêp
sản xuất:
Nợ TK: 622
Có TK: 334
3. Tiền lơng phải trả cho cán bộ quản lý phân xởng, kế toán phản ánh:
Nợ TK: 627
Có TK: 334
4. Tiền lơng phải trả cho cán bộ quản lý doanh nghiệp, kế toán phản
ánh:
Nợ TK: 642
11

Có TK: 334
5. Khi tính khoản BHXH, BHYT, KPCĐ,theo tỷ lệ quy định, kế toán ghi:
Nợ TK: 622
Nợ TK: 627
Nợ TK: 641
Nợ TK: 642
Nợ TK: 334
Có TK: 338
6. Khi tính BHXH, phải trả thay lơng cho công nhân viên khi ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, kế toán ghi:
Nợ TK: 338
Có TK: 334
7. Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK: 154
Có TK: 622
8. Kết chuyển chi phí quản lý phân xởng, kế toán ghi:
Nợ TK: 154
Có TK: 627
9. Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ ,kế toán ghi:
Nợ TK: 338
Có TK: 111
10.Phần đợc bù BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK: 111, 112
Có TK: 338
Sơ đồ1: Sơ đồ tổng hợp tài khoản 334
TK 111,141 TK 334 TK 622 TK 154
Các khoản khấu Tiền lơng phải K/c chi phí
Trừ vào thu nhập trả cho CNV NCTT
Của CN
12

TK627
TK 338 Tiền lơng trả K/c chi phí
Công nhân viên SXC
Phần đóng góp
Quỹ BHXH
TK 642
Tiền lơng
Trả cho CNPX
TK338
BHXH phải trả
Trực tiếp CNV
TK 641
Tiền lơng trả
CNTTSX
Sơ đồ1: Sơ đồ tổng hợp tài khoản 338
TK 334 TK 338 (3382, 3383, 3384) TK 334

BHXH, BHYT, KPCĐ
BHYT phải nộp cho trừ vào lơng của CN
CN

TK 622, 627, 642,641
TK 111, 112 Trích BHXH, BHYT vào chi phí
SXKD

13
Nộp BHXH, BHYT
KPCĐ TK 111,112
KPCĐ đợc bù đắp
Phần II: chuyên đề

Chơng I
Đặc điểm chung về Công ty TNHH Cơ khí Chính xác Thăng Long
I - Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Cơ khí Chính xác
Thăng Long
1- Sơ l ợc về Công ty TNHH Cơ khí Chính xác Thăng Long
- Tên Công ty: Công ty TNHH Cơ Khí Chính Xác Thăng Long
- Địa chỉ: Xóm 7- Thôn Hòe Thị - Xã Xuân Phơng- Huyện Từ Liêm - Hà Nội.
14
- Tên giao dịch: Thang Long accurate mechanical company limited
- Tên viết tắt: Thang long accmco ltd
- Điện thoại: (04) 7650119 Fax : 04 7650119
- E-mail:
- Website: www.cokhithanglong.com
- Tổng số cán bộ công nhân: 255 ngời.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: Sản xuất kinh doanh hàng cơ khí và linh
kiện phụ tùng xe máy, ô tô, gia công cột công trình viễn thông.
Sản phẩm chủ yếu: Linh kiện, phụ tùng xe máy nh : Ghi đông, dàn, chân
chống phụ, chân chống đứng .
2- Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Cơ khí Chính xác
Thăng Long
Công ty TNHH Cơ khí Chính xác Thăng Long là một doanh nghiệp t nhân,
có t cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập và có tài khoản tại Ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Từ Liêm.
Có thể gọi bớc chấm phá đầu tiên của công ty đó là chiếc máy tiện T616 , trị
giá 6 triệu đồng do ông Vũ Đình Hồng sắm để làm kinh tế gia đình. Sau đó, ông đã
mạnh dạn mở trạm sửa chữa cơ khí chính xác, tự mình trực tiếp làm việc kéo dài
trong hai năm. Sau đó, do nhu cầu của xã hội, xe máy ngày càng trở nên quan trọng
và chiếm u thế trên thị trờng, để nắm bắt đợc nhu cầu lớn đó xởng sản xuất và sửa
chữa đã biết vận dụng thế mạnh cơ khí của mình và không ngừng cố gắng để đổi
mới, đa ra những mẫu mã phụ tùng xe máy đáp ứng yêu cầu kỹ thuật cũng nh yêu

cầu của thị trờng, và họ đã thành công. Thành công đó là động lực thúc đẩy cho kế
hoạch về một công ty chuyên sản xuất thiết bị phụ tùng xe máy đợc tiến triển
nhanh. Đến ngày 27 tháng 02 năm 2001, xởng sản xuất và sửa chữa của ông Vũ
Đình Hồng đã đợc Sở kế hoạch đầu t Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh số
0102002028 lấy tên là: Công ty TNHH Cơ khí Chính xác Thăng Long .
15
Công ty TNHH Cơ khí Chính xác Thăng Long do ông Vũ Đình Hồng làm
giám đốc. Ông là một anh bộ đội " Cụ Hồ ", công tác tại nhà máy M của Bộ t lệnh
thông tin. Năm 1990, ông đợc cử sang Tiệp Khắc học ngành chế tạo máy. Sau đó
trở về đời thờng bắt tay vào làm kinh tế và đã tốt nghiệp khóa học Quản trị kinh
doanh của Nhật Bản. Công ty TNHH Cơ khí Chính xác Thăng Long là Công ty có
quy mô vừa, hoạt động trong lĩnh vực ngành cơ khí, có nhiệm vụ chính là sản xuất
thiết bị phụ tùng xe máy nh : ghi đông, dàn để chân, chân chống phụ, chân chống
đứng theo các chủng loại xe máy nh Wave, Jupiter, Dream . Đồng thời, công ty
còn cung cấp các thiết bị này cho các cơ sở lắp ráp , công ty lắp ráp xe máy theo
hình thức bán buôn. Ngoài ra, công ty còn nhận làm gia công cơ khí theo yêu cầu
của khách hàng, theo đơn đặt hàng. Từ khi thành lập đến nay công ty đã không
ngừng lớn mạnh về mọi mặt. Với cơ sở ban đầu dờng nh không có gì, máy móc
thiết bị lạc hậu, mặt hàng cha đa dạng và chỉ dừng lại ở mặt hàng gia công cơ khí,
quy mô sản xuất nhỏ chỉ là một xởng. Đến năm 2003, công ty đã mở thêm một x-
ởng chuyên lắp ráp . Đến năm 2004, công ty mở thêm xởng mạ, kho hàng và xây
dựng lại văn phòng. Cùng với sự lớn mạnh đó, số cán bộ công nhân cũng đã tăng
đến nay là 120 ngời. Từ năm 2005 đến nay công ty đã mở thêm xởng dập, xởng tiện
nh vậy công ty hiện có 4 phân xởng và 1 kho hàng, số cán bộ công nhân tăng đến
nay là 255 ngời.
II - Chức năng, nhiệm vụ, phơng hớng Công ty TNHH Cơ
khí Chính xác Thăng Long
1 - Các chức năng cơ bản của công ty
- Thông qua kinh doanh thơng mại và dịch vụ, công ty đáp ứng yêu cầu về
phụ tùng xe máy, buôn bán t liệu sản xuất, kinh doanh hàng cơ khí và linh kiện phụ

tùng xe máy, tăng thu ngân sách góp phần xây dựng phát triển đất nớc .
- Không ngừng nâng cao, phát triển chất lợng sản phẩm đã có bằng đổi mới
công nghệ .
16
- Phát triển sản phẩm mới, sửa chữa sản xuất kinh doanh phụ tùng ô tô , xe
máy các loại .
- Công ty tổ chức kinh doanh bằng tài sản nguồn vốn hiện có, thông qua liên
doanh liên kết với các công ty trong và ngoài huyện .
- Từng bớc tiến hành xây dựng, mở rộng các phân xởng sản xuất, các phân x-
ởng cơ khí, phân xởng gia công áp lực, phân xởng đột dập và phân xởng hàn .
- Tăng thêm trang thiết bị tiên tiến, mở rộng mặt bằng sản xuất kinh doanh .
- Thực hiện kinh doanh ngày càng hiệu quả, có uy tín trên thị trờng .
2- Nhiệm vụ cụ thể công ty TNHH Cơ khí Chính xác Thăng Long .
- Tuân thủ các chế độ chính sách kinh tế của Nhà nớc hiện hành .
- Tổ chức khoa học và hợp lý công tác kế toán ở trong công ty .
- Phân công nhiệm vụ rõ ràng đối với từng bộ phận kế toán, từng nhân viên,
cán bộ kế toán quy định mối quan hệ chặt chẽ giữa các bộ phận kế toán, giữa các
nhân viên trong quá trình thực hiện công việc đợc giao .
- Vận dụng đúng đắn hệ thống tài khoản kế toán, đáp ứng đợc yêu cầu quản
lý, áp dụng hình thức tổ chức kế toán phù hợp .
- Hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động kinh doanh .
- Từng bớc sử dụng, trang bị các phơng tiện kỹ thuật tính toán, thông tin hiện
đại vào công tác kế toán của doanh nghiệp, bồi dỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ
cán bộ nhân viên kế toán .
- Khai thác sử dụng và quản lý có hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo đầu t mở
rộng kinh doanh đổi mới trang thiết bị, bù đắp chi phí làm tròn nhiệm vụ với Nhà n-
ớc, xã hội .
- Nghiên cứu, thực hiện các biện pháp nâng cao chất lợng mặt hàng kinh
doanh, mở rộng thị trờng, phát triển sản xuất kinh doanh của công ty .

17
- Công ty luôn áp dụng các biện pháp và triết lý kinh doanh của kinh tế thị tr-
ờng vào lĩnh vực phục vụ khách hàng là: " Vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi,
uy tín chất lợng " .
- Làm tốt công tác đào tạo, bồi dỡng nâng cao trình độ văn hoá chuyên môn,
trình độ tay nghề của ngời lao động .
- Làm tốt công tác bảo vệ an toàn lao động, công tác phòng cháy chữa cháy,
bảo vệ an ninh trật tự xã hội và bảo vệ môi trờng xanh sạch đẹp .
3 - Ph ơng h ớng hoạt động công ty TNHH Cơ khí Chính xác Thăng Long
- Công ty tổ chức kinh doanh bằng tài sản nguồn vốn hiện có thông qua liên
kết với các công ty trong và ngoài huyện .
- Công ty hoạt động kinh doanh độc lập và tự chịu trách nhiệm về khoản nợ
và nghĩa vụ khác của mình. Do vậy ban giám đốc và toàn thể nhân viên của công ty
phải quan tâm đến hoạt động kinh doanh của công ty nh thế nào để đạt hiệu quả cao
nhất và đem lại lợi nhuận cao nhất .
- Nắm bắt đợc tình hình thị trờng công ty tập trung kinh doanh chủ yếu về
một số ngành nghề sau :
+ Buôn bán linh kiện phụ tùng xe gắn máy .
+ Chế tạo máy cán ren cơ khí .
+ Chế tạo và sửa chữa phụ tùng ô tô , khuôn mẫu các loại .
+ Sửa chữa, phục chế các chi tiết máy ủi
+ Gia công cột, công trình viễn thông.
- Hàng hoá của công ty giá trị lớn, đa dạng và phong phú, nhu cầu tài chính
đôi khi không đảm bảo đợc, nhng hợp đồng mua bán vẫn đợc thực hiện. Trong
doanh nghiệp kinh doanh, mục tiêu hàng đầu là làm thế nào để thu hút đợc khách
hàng, tiêu thụ sản phẩm với số lợng lớn để đạt lợi nhuận kinh tế cao nhất. Vì vây,
công ty đã đặt ra các mục tiêu sau :
+ Mục tiêu lợi nhuận hàng năm của công ty phải cao .
18
+ Mục tiêu tăng trởng và phát triển là mục tiêu mở rộng quy mô, thể hiện

vai trò kinh doanh của công ty trên thị trờng cạnh tranh. Công ty có mối quan hệ
kinh doanh vững chắc .
- Đảm bảo các trờng hợp rủi ro trong sản xuất kinh doanh của công ty tiến tới
không còn trờng hợp nào trong toàn bộ các phân xởng của công ty .
- Từng bớc chuẩn bị cho dự án vào khu công nghiệp huyện Từ Liêm . Công
ty đặt ra phơng hớng xây dựng mở rộng các nhà xởng trên bề mặt đất khu công
nghiệp cho thuê trong vòng mời năm . Khi xây dựng hoàn thiện nhà xởng, công ty
tiến hành đầu t trang thiết bị hiện đại và thu hút thêm 500 lao động vào làm việc .
Dự kiến đến cuối năm 2007 Công ty sẽ đa vào hoạt động các phân xởng của mình
tại khu Công nghiệp Từ Liêm.
Số công nhân viên từ khi thành lập đến nay
STT Năm Số công nhân
1 2001 - 2002 32
2 2002 - 2003 88
3 2003 - 2004 129
4 2004 - 2005 195
5 2005 - 2006 227
6 2006 - đến nay 255
III - Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH Cơ khí
Chính xác Thăng Long
1-Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty
Sơ đồ 1:
Bộ máy quản lý sản xuất Công ty TNHH Cơ Khí Chính Xác Thăng Long
19
Giám đốc

×