LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình sản xuất thì lao động là một trong ba yếu tố có vai trò quan
trọng và cần thiết, vai trò của nó là quyết định đến sự thành công và phát triển của
doanh nghiệp. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất, trước hết cần
phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra
phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động, đó chính là tiền lương hay tiền
công. Tiền lương là một phạm trù kinh tế găn liền với lao động và nền sản xuất
hàng hoá, được sử dụng như một công cụ quan trọng và được coi là đòn bẩy kinh
tế để kích thích, động viên người lao động hăng hái sản xuất ra nhiều sản phẩm
cho xã hội, đồng thời bảo vệ chính đáng cho người lao động. Việc vận dụng một
cách linh hoạt chính sách tiền lương, cơ chế trả lương trong doanh nghiệp có ý
nghĩa to lớn về mặt kinh tế cũng như về mặt xã hội.
Tiền lương chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà
doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất
lượng công việc mà người lao động đóng góp.
Với người lao động thì tiền lương là động lực để khuyến khích tinh thần
hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả
công việc của họ. Hay nói cách khác là một nhân tố thúc đẩy năng xuất lao động,
tăng tích luỹ và cải thiện đời sống, gắn liền với tiền lương là các khoản trích theo
lương như : Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và Kinh phí công đoàn.
Tuy nhiên giữa người sử dụng lao động và người lao động có những mong
muốn khác nhau. Vì vậy Nhà nước cần xây dựng các chế độ, chính sách về lao
động, tiền lương để làm hành lang pháp lý cho cả hai bên. Dựa trên chế độ, chính
sách tiền lương của nhà nước, mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc vào mục đích của
mình để có những vận dụng phù hợp nhằm đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao
nhất có thể .
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, Công ty TNHH Cơ khí Chính xác
Thăng Long đã không ngừng đổi mới, hoàn thiện để đứng vững, để tồn tại trên thị
trường. Đặc biệt công tác kế toán nói chung, kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương nói riêng ngày càng được coi trọng.
Xuất phát từ những lí do trên, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH
Cơ khí Chính xác Thăng Long với sự hướng dẫn tận tình của cô Phùng Thị
Hương cùng các cô, các chị phòng kế toán Công ty, em đã đi sâu nghiên cứu và
chọn đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty TNHH
Cơ khí Chính xác Thăng Long “ làm báo cáo thực tập của mình .
Kết cấu báo cáo thực tập tốt nghiệp của em gồm :
PHẦN I: BÁO CÁO MÔN HỌC
Chương I: Lý luận chung về tiền lương, các khoản trích theo lương và các
khoản thu nhập khác
Chương II: Hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương
PHẦN II : CHUYÊN ĐỀ
Chương I : Đặc điểm chung Công ty TNHH về Cơ khí Chính xác Thăng
Long
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tại Công ty TNHH Cơ khí Chính
Xác Thăng Long
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác Kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương Công ty TNHH Cơ khí Chính xác Thăng
Long
2
PHẦN I: BÁO CÁO MÔN HỌC
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG, CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN THU NHẬP KHÁC
I. KHÁI QUÁT VỀ TIỀN LƯƠNG, CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN THU NHẬP KHÁC.
1. Khái niệm, ý nghĩa của tiền lương:
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp, đồng thời cũng là quá trình tiêu hao
các yếu tố cơ bản lao động ( đối tượng lao động và tư liệu lao động), (lao động
sống và lao động vật hoá ). Trong đó lao động là hoạt động chân tay cũng vừa là
hoạt động trí óc của con người nhằm biến đổi những vật thể tự nhiên thành những
vật thể cần thiết để thoả mãn nhu cầu của xã hội. Trong một chế độ xã hội, việc
sáng tạo ra của cải vật chất không thể tách rời khỏi lao động, lao động là điều
kiện đầu tiên cần thiết cho sự phát triển của xã hội. Xã hội càng phát triển, thì tính
chất quyết định của lao động con người đối với quá trình tạo ra của cải vật chất
cho xã hội càng biểu hiện rõ rệt. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất nói chung và
quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp nói riêng được diễn ra thường
xuyên, liên tục thì một vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất lao động. Người lao
động phải có vật phẩm tiêu dùng để tái sản xuất sức lao động, vì vậy khi họ tham
gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi doanh nghiệp phải trả thù lao
lao động của họ. Trong nền kinh tế hàng hoá, thù lao lao động được biểu hiện
bằng thước đo giá trị và gọi là tiền lương.
Như vậy, tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống
cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công
việc mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
3
Về bản chất, tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao
động. Đồng thời do tiền lương là thu nhập chủ yếu của người lao động nên các
doanh nghiệp sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần
tích cực lao động, là nhân tố thúc đẩy tăng năng xuất lao động. Mặt khác, tiền
lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do lao động làm ra. Tuỳ theo
cơ chế quản lý mà tiền lương có thể xác định là một bộ phận của chi phí sản xuất
kinh doanh cấu thành nên giá thành sản phẩm hay được xác định là một bộ phận
của thu nhập - kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nước ta hiện nay
phạm trù tiền lương được thể hiện cụ thể trong từng phần, lĩnh vực kinh tế. Trong
thành phần kinh tế nhà nước và khu vực hành chính sự nghiệp thì tiền lương là số
tiền mà các doanh nghiệp quốc doanh, các cơ quan, tổ chức nhà nước trả cho
người lao động theo cơ chế hành chính của Nhà nước và được thể hiện trong hệ
thống thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định. Còn các thành phần kinh
tế ngoài quốc doanh, tiền lương chịu ảnh hưởng chi phối của thị trường và thị
trường lao động nhưng vẫn trong khuôn khổ pháp luật, chính sách của chính phủ.
Đứng trên phạm vi toàn xã hội tiền lương được xem xét và đặt trong quan
hệ phân phối thu nhập, quan hệ sản xuất và tiêu dùng, quan hệ trao đổi và buôn
bán do vậy các chính sách về tiền lương, thu nhập luôn luôn là chính sách trọng
tâm của mỗi quốc gia.
Tiền lương có 5 chức năng cơ bản:
- Chức năng tái sản xuất lao động
- Chức năng đòn bẩy kinh tế
- Chức năng công cụ quản lý nhà nước
- Chức năng thước đo hao phí lao động xã hội
- Chức năng đièu tiết lao động
2. Các khoản trích theo lương
4
Các khoản này gồm: Bảo hiểm xã hội(BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT)và
kinh phí công đoàn(KPCĐ).
+ Bảo hiểm xã hội: Là khoản chi phí trợ cấp cho cán bộ công nhân viên
trong trường hợp tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động nhằm giảm bớt khó
khăn trong đời sống của bản thân trong trường hợp tai nạn rủi ro, ốm đau, thai
sản. Số tiền BHXH do cơ quan BHXH quản lý và được trích theo tỷ lệ quy định
trên tổng số lương và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh
trong kỳ. Hiện nay tỷ lệ trích là 20%, trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng
lao động nộp và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, còn
5% do người lao động đóng góp và được trừ vào lương tháng. Quỹ BHXH được
chi tiêu cho các trường hợp lao động ốm đau, thai sản, bệnh nghề nghiệp, tai nạn
lao động, hưu trí, tử tuất.
+ Bảo hiểm Y tế: Được hình thành từ việc trích theo tỷ lệ quy định theo số
tiền lương trả cho công nhân viên trong tháng. Theo chế độ hiện hành, BHYT
được trích theo tỷ lệ 3%, trong đó doanh nghiệp tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh 2% và khấu trừ vào lương của công nhân 1%. BHYT được nộp cho cơ
quan BHYT dùng để tài trợ viện phí và tiền thuốc men cho người lao động khi
ốm đau phải vào viện.
+Kinh phí công đoàn: Được sử dụng cho hoạt động bảo vệ quyền lợi cho
công nhân viên trong doanh nghiệp và là hoạt động công đoàn cấp trên và cấp
dưới nhằm phuc vụ đời sống tinh thần cho cán bộ, nhân viên như: thăm hỏi, thăm
quan nghỉ mát,.. Nó được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo tỷ lệ quy
định. Hiện nay tỷ lệ trích là 2% trong đó, 1% nộp cho cơ quan công đoàn cấp trên
, phần còn lại doanh nghiệp dùng cho hoạt động cấp dưới là 1%.
3 Việc hình thành và quản lý quỹ lương
3.1. Quỹ tiền lương
3.1.1. Khái niệm
5
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp
trả cho tất cả người lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Theo nghị định số 235/
HĐBT ngày 19/9/1985 của Hội đồng bộ trưởng.
Nhà nước quy định rõ ràng việc xác định quỹ tiền lương của doanh nghiệp,
điều này giúp xác định quỹ lương, chi phí sản xuất, chi phí quản lý,… Để xác
định quỹ lương cho phù hợp với sản xuất kinh doanh đồng thời phù hợp với sự
đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3.1.2. Các quỹ khác
Quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm y tế.
3.1.3. Hình thức trả lương
* Lương thời gian: Là số tiền lương trả cho người lao động phụ thuộc vào
thang lương và số ngày làm việc thực tế.
a, Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn như sau:
Tiền lương theo thời gian giản đơn là số tiền trả cho người lao động chỉ căn
cứ vào bậc lương và thời gian thực tế làm việc không xét đến thái độ lao động và
kết quả công việc.
Tiền lương
trả theo thời
gian giản
đơn
=
Số thời
gian làm
việc thực
tế
x
Đơn giá
tiền lương
hàng ngày
Lương tháng : là chế độ trả lương được tính cố định hàng tháng đối với
từng bậc lương trong các doanh nghiệp.
Lương tháng =
Mức lương
cơ bản
(tối thiểu)
x
Hệ số
lươn
g
+
Các
khoản phụ
cấp
Lương tuần: Là số tiền trả cho một tuần làm việc được xác định dựa trên cơ
sở tiền lương tháng.
6
Lương tuần =
Lương tháng x 12 tháng
52 tuần
Lương ngày: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được xác định
bằng cách:
Lương ngày =
Lương tháng
Số ngày làm việc trong tháng
Lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc. Thường áp dụng để trả
lương cho người lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không hưởng lương
theo sản phẩm.
Lương giờ =
Lương Ngày
8 giờ làm việc
b, Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng:
Tiền lương thời
gian có thưởng
=
Lương thời
gian giản đơn
+ Tiền thưởng
Phần tiền thưởng tuỳ theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ, do đó có tác dụng
thúc đẩy, khuyến khích nhân viên hơn. Tuy nhiên, đây là hình thức trả lương vẫn
chưa thực sự gắn với kết quả lao động và trình độ chuyên môn của người lao
động.
Để áp dụng trả lương theo thời gian, doanh nghiệp phải theo dõi ghi chép
thời gian làm việc của người lao động và mức lương thời gian của họ.
Các doanh nghiệp chỉ áp dụng tiền lương thời gian cho những công việc
vẫn chưa xây dựng được định mức lao động, chưa có đơn giá tiền lương sản
phẩm. Thường áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như: Hành chính,
quản trị, thống kê, tổ chức lao động, kế toán, tài vụ,…
Hình thức tiền lương theo thời gian có nhiều hạn chế là chưa gắn chặt tiền
lương với kết quả và chất lượng lao động.
7
* Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động theo
kết quả lao động - khối lượng sản phẩm, công việc và lao vụ đã hoàn thành, đảm
bảo đúng tiêu chuẩn, kỹ thuật, chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính
cho một đơn vị sản phẩm, công việc lao vụ đó. Tuỳ theo tình hình cụ thể của từng
doanh nghiệp mà có thể áp dụng các hình thức trả lương theo sản phẩm.
Cách tính lương sản phẩm:
Đơn giá
lương khoán
=
Tổng quỹ lương cấp bậc
Doanh số bán ra theo kế hoạch
II. TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1. Hạch toán chi tiết
1.1. Hạch toán chi tiêt theo lương
1.1.1. Hạch toán số lượng lao động
Để quản lý lao động về mặt số lượng, các doanh nghệp sử dụng sổ danh
sách lao động. Sổ này do phòng lao động tiền lương lập( lập chung cho toàn
doanh nghiệp, lập riêng cho từng bộ phận) nhằm nắm bắt tình hình phân bổ, sử
dụng lao động trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó doanh nghiệp phải mở sổ riêng
cho từng người để quản lý nhân sự số lượng và chất lượng lao động để chấp hành
chế độ lao động.
1.1.2. Hạch toán thời gian lao động
Đối với bộ phận lao động hưởng lương theo sản phẩm thì căn cứ để tính
lương là “ bảng chấm công ”. Bảng chấm công dùng để theo dõi thời gian lao
động của từng người trong tổ, phòng ban do cán bộ phòng phụ trách hoặc tổ
trưởng ghi theo quy định về bảng chấm công, bảng chấm công phải được lập cho
Mức lương
phải trả cho
người lao động
=
Doanh số
thực hiện
X
Đơn giá
lương
khoán
8
từng bộ phận, tổ, đội sản xuất, trong đó trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ việc
của công nhân. Bảng chấm công phải do tổ trưởng hoặc phụ trách quản lý, ghi
trực tiếp và để nơi công khai để công nhân viên giám sát thời gian lao động của
từng người. Cuối tháng, bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao
động và tính lương cho từng bộ phận.
1.1.3. Hạch toán kết quả lao động
Để hạch toán kết quả lao động kế toán sử dụng các chứng từ như: “ phiếu
giao nhận sản phẩm”, “ phiếu khoán”, “ bảng kê năng suất tổ”…
Chứng từ hạch toán lao động phải do người lập (tổ trưởng) ký, được lãnh
đạo duyệt ( quản đốc phân xưởng) . Sau đó các chứng từ này được chuyển cho
nhân viên hạch toán phân xưởng để tổng hợp kết quả lao động toàn đơn vị, rồi
chuyển về phòng lao động tiền lương xác nhận. Cuối cùng chuyển về phòng kế
toán doanh nghiệp để làm căn cứ tính lương.
1.1.4. Hạch toán tiền lương cho người lao động
Khi thanh toán tiền lương, thưởng và các khoản phụ cấp khác cho người
lao động, hàng tháng kế toán phải lập “ bảng thanh toán tiền lương” cho từng bộ
phận ứng với bảng chấm công. Trên bảng quỹ lương hiện từng khoản tiền lương,
các khoản khác và các khoản khấu trừ vào lương của người lao động, số còn lại
người lao động thực lĩnh.
II. HẠCH TOÁN CHI TIẾT CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1. Hạch toán tổng hợp tiền lương
a. Tài khoản sử dụng:
+ Tài khoản 334 “ phải trả công nhân viên ”
Phản ánh các khoản tiền doanh nghiệp phải trả công nhân viên về tiền
lương, tiền thưởng, tiền công lao động, tiền chi trả BHXH, BHYT, và các khoản
thuộc thu nhập khác của người lao động
Kết cấu TK 334
Bên nợ:
9
- Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của người lao động
- Tiền công, tiền lương đã trả cho người lao động.
- Kết chuyển tiền lương của người lao động chưa lĩnh
Bên có:
- Tiền lương tiền công phải trả cho người lao động thực tế phát sinh trong
kỳ
TK 334 có thể có số dư ở bên nợ hoặc bên có
- Dư có: tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phai trả cho người
lao động.
- Dư nợ (nếu có): Số tiền trả thừa cho người lao động.
TK334 có 2 TK cấp hai:
- TK 334.1 : Phải trả công nhân viên.
- TK334.2 :Phải trả lao động thuê ngoài
TK338: “ phải trả, phải nộp khác”
Phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp ngoài
Nội dung đã phản ánh ở các TK 331,334,335,336…. Cụ thể các khoản thừa
chờ xử lý, các khoản trả các cá nhân, đơn vị khác về thu nội bộ, về ký cược ký
quỹ ngắn hạn, vay mượn vật tư, tiền vốn tạm thời:
Bên Nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ
- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn
- Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện khi đến kỳ hạch toán
- Xử lý giá trị tài sản thừa
- Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện và doanh thu bán hàng tương ứng
từng kỳ kế toán
10
- Các khoản đã trả, đã nộp khác
Bên có:
- Trích BHXH, BHYT,KPCĐ theo tỷ lệ quy định.
- Tổng số doanh thu chưa thực hiện thực tế phát sinh trong kỳ.
- Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ.
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
- Số phải trả, đã nộp lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại.
TK 338 có thể có số dư bên Nợ hoặc bên Có.
- Dư có: Số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
- Dư Nợ (nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán
TK 338 có 6 TK cấp hai
- TK 338.1: Tài sản thừa chờ giải quyết
- TK 338.2: Kinh phí công đoàn
- TK 338.3: Bảo hiểm xã hội
- TK 338.4: Bảo hiểm Y tế
- TK 338.7: Doanh thu chưa thực hiện
- TK 338.8: Phải nộp khác
Ngoài ra còn có các tài khoản liên quan khác:
+ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
+ TK 627: Chí phí sản xuất chung
+ TK 641: Chi phí bán hàng
+ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
+ TK 111: Tiền mặt
+ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
11
+ TK 214: Xây dựng cơ bản dở dang
Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương và các khoản thanh toán
về trợ cấp BHXH, BHYT, các hoạt động công đoàn và các chứng từ liên quan kế
toán tiến hành phản ánh vào TK 334 và TK 338 thường hạch toán như sau:
1. Tiền lương phải trả công nhân viên:
Nợ TK : 334, 338
Có TK : 111, 141
2. Tiền lương phải trả BHXH, BHYT, KPCĐ, của công nhân viên trực
tiêp sản xuất:
Nợ TK: 622
Có TK: 334
3. Tiền lương phải trả cho cán bộ quản lý phân xưởng, kế toán phản
ánh:
Nợ TK: 627
Có TK: 334
4. Tiền lương phải trả cho cán bộ quản lý doanh nghiệp, kế toán phản
ánh:
Nợ TK: 642
Có TK: 334
5. Khi tính khoản BHXH, BHYT, KPCĐ,theo tỷ lệ quy định, kế toán ghi:
Nợ TK: 622
Nợ TK: 627
Nợ TK: 641
Nợ TK: 642
Nợ TK: 334
Có TK: 338
6. Khi tính BHXH, phải trả thay lương cho công nhân viên khi ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, kế toán ghi:
12
Nợ TK: 338
Có TK: 334
7. Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK: 154
Có TK: 622
8. Kết chuyển chi phí quản lý phân xưởng, kế toán ghi:
Nợ TK: 154
Có TK: 627
9. Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ ,kế toán ghi:
Nợ TK: 338
Có TK: 111
10.Phần được bù BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK: 111, 112
Có TK: 338
SƠ ĐỒ1: SƠ ĐỒ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 334
TK 111,141 TK 334 TK 622 TK 154
Các khoản khấu Tiền lương phải K/c chi phí
Trừ vào thu nhập trả cho CNV NCTT
Của CN
TK627
TK 338 Tiền lương trả K/c chi phí
Công nhân viên SXC
Phần đóng góp
Quỹ BHXH
TK 642
Tiền lương…
Trả cho CNPX
13
TK338
BHXH phải trả
Trực tiếp CNV
TK 641
Tiền lương trả
CNTTSX
SƠ ĐỒ1: SƠ ĐỒ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 338
TK 334 TK 338 (3382, 3383, 3384) TK 334
BHXH, BHYT, KPCĐ
BHYT phải nộp cho trừ vào lương của CN
CN
TK 622, 627, 642,641
TK 111, 112 Trích BHXH, BHYT vào chi phí
SXKD
Nộp BHXH, BHYT
KPCĐ TK 111,112
KPCĐ được bù đắp
14
PHẦN II: CHUYÊN ĐỀ
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ CHÍNH XÁC THĂNG LONG
I - QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ CHÍNH XÁC
THĂNG LONG
1- Sơ lược về Công ty TNHH Cơ khí Chính xác Thăng Long
- Tên Công ty: Công ty TNHH Cơ Khí Chính Xác Thăng Long
- Địa chỉ: Xóm 7- Thôn Hòe Thị - Xã Xuân Phương- Huyện Từ Liêm - Hà Nội.
- Tên giao dịch: THANG LONG ACCURATE MECHANICAL COMPANY LIMITED
- Tên viết tắt: THANG LONG ACCMCO LTD
- Điện thoại: (04) 7650119 Fax : 04 7650119
- E-mail:
- Website: www.cokhithanglong.com
- Tổng số cán bộ công nhân: 255 người.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: Sản xuất kinh doanh hàng cơ khí và linh
kiện phụ tùng xe máy, ô tô, gia công cột công trình viễn thông.
Sản phẩm chủ yếu: Linh kiện, phụ tùng xe máy như : Ghi đông, dàn, chân
chống phụ, chân chống đứng….
15
2- Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Cơ khí Chính xác
Thăng Long
Công ty TNHH Cơ khí Chính xác Thăng Long là một doanh nghiệp tư
nhân, có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập và có tài khoản tại Ngân
hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Từ Liêm.
Có thể gọi bước chấm phá đầu tiên của công ty đó là chiếc máy tiện T616 ,
trị giá 6 triệu đồng do ông Vũ Đình Hồng sắm để làm kinh tế gia đình. Sau đó,
ông đã mạnh dạn mở trạm sửa chữa cơ khí chính xác, tự mình trực tiếp làm việc
kéo dài trong hai năm. Sau đó, do nhu cầu của xã hội, xe máy ngày càng trở nên
quan trọng và chiếm ưu thế trên thị trường, để nắm bắt được nhu cầu lớn đó
xưởng sản xuất và sửa chữa đã biết vận dụng thế mạnh cơ khí của mình và không
ngừng cố gắng để đổi mới, đưa ra những mẫu mã phụ tùng xe máy đáp ứng yêu
cầu kỹ thuật cũng như yêu cầu của thị trường, và họ đã thành công. Thành công
đó là động lực thúc đẩy cho kế hoạch về một công ty chuyên sản xuất thiết bị phụ
tùng xe máy được tiến triển nhanh. Đến ngày 27 tháng 02 năm 2001, xưởng sản
xuất và sửa chữa của ông Vũ Đình Hồng đã được Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp
giấy phép kinh doanh số 0102002028 lấy tên là: “ Công ty TNHH Cơ khí Chính
xác Thăng Long ”.
Công ty TNHH Cơ khí Chính xác Thăng Long do ông Vũ Đình Hồng làm
giám đốc. Ông là một anh bộ đội " Cụ Hồ ", công tác tại nhà máy M của Bộ tư
lệnh thông tin. Năm 1990, ông được cử sang Tiệp Khắc học ngành chế tạo máy.
Sau đó trở về đời thường bắt tay vào làm kinh tế và đã tốt nghiệp khóa học Quản
trị kinh doanh của Nhật Bản. Công ty TNHH Cơ khí Chính xác Thăng Long là
Công ty có quy mô vừa, hoạt động trong lĩnh vực ngành cơ khí, có nhiệm vụ
chính là sản xuất thiết bị phụ tùng xe máy như : ghi đông, dàn để chân, chân
chống phụ, chân chống đứng…theo các chủng loại xe máy như Wave, Jupiter,
Dream…. Đồng thời, công ty còn cung cấp các thiết bị này cho các cơ sở lắp ráp ,
công ty lắp ráp xe máy theo hình thức bán buôn. Ngoài ra, công ty còn nhận làm
gia công cơ khí theo yêu cầu của khách hàng, theo đơn đặt hàng. Từ khi thành lập
đến nay công ty đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt. Với cơ sở ban đầu dường
16
như không có gì, máy móc thiết bị lạc hậu, mặt hàng chưa đa dạng và chỉ dừng lại
ở mặt hàng gia công cơ khí, quy mô sản xuất nhỏ chỉ là một xưởng. Đến năm
2003, công ty đã mở thêm một xưởng chuyên lắp ráp . Đến năm 2004, công ty
mở thêm xưởng mạ, kho hàng và xây dựng lại văn phòng. Cùng với sự lớn mạnh
đó, số cán bộ công nhân cũng đã tăng đến nay là 120 người. Từ năm 2005 đến
nay công ty đã mở thêm xưởng dập, xưởng tiện như vậy công ty hiện có 4 phân
xưởng và 1 kho hàng, số cán bộ công nhân tăng đến nay là 255 người.
II - CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, PHƯƠNG HƯỚNG CÔNG TY TNHH CƠ
KHÍ CHÍNH XÁC THĂNG LONG
1 - Các chức năng cơ bản của công ty
- Thông qua kinh doanh thương mại và dịch vụ, công ty đáp ứng yêu cầu
về phụ tùng xe máy, buôn bán tư liệu sản xuất, kinh doanh hàng cơ khí và linh
kiện phụ tùng xe máy, tăng thu ngân sách góp phần xây dựng phát triển đất nước .
- Không ngừng nâng cao, phát triển chất lượng sản phẩm đã có bằng đổi
mới công nghệ .
- Phát triển sản phẩm mới, sửa chữa sản xuất kinh doanh phụ tùng ô tô , xe
máy các loại .
- Công ty tổ chức kinh doanh bằng tài sản nguồn vốn hiện có, thông qua
liên doanh liên kết với các công ty trong và ngoài huyện .
- Từng bước tiến hành xây dựng, mở rộng các phân xưởng sản xuất, các
phân xưởng cơ khí, phân xưởng gia công áp lực, phân xưởng đột dập và phân
xưởng hàn .
- Tăng thêm trang thiết bị tiên tiến, mở rộng mặt bằng sản xuất kinh
doanh .
- Thực hiện kinh doanh ngày càng hiệu quả, có uy tín trên thị trường .
2- Nhiệm vụ cụ thể công ty TNHH Cơ khí Chính xác Thăng Long .
17
- Tuân thủ các chế độ chính sách kinh tế của Nhà nước hiện hành .
- Tổ chức khoa học và hợp lý công tác kế toán ở trong công ty .
- Phân công nhiệm vụ rõ ràng đối với từng bộ phận kế toán, từng nhân
viên, cán bộ kế toán quy định mối quan hệ chặt chẽ giữa các bộ phận kế toán,
giữa các nhân viên trong quá trình thực hiện công việc được giao .
- Vận dụng đúng đắn hệ thống tài khoản kế toán, đáp ứng được yêu cầu
quản lý, áp dụng hình thức tổ chức kế toán phù hợp .
- Hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động kinh doanh .
- Từng bước sử dụng, trang bị các phương tiện kỹ thuật tính toán, thông tin
hiện đại vào công tác kế toán của doanh nghiệp, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho
đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán .
- Khai thác sử dụng và quản lý có hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo đầu tư mở
rộng kinh doanh đổi mới trang thiết bị, bù đắp chi phí làm tròn nhiệm vụ với Nhà
nước, xã hội .
- Nghiên cứu, thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng mặt hàng kinh
doanh, mở rộng thị trường, phát triển sản xuất kinh doanh của công ty .
- Công ty luôn áp dụng các biện pháp và triết lý kinh doanh của kinh tế thị
trường vào lĩnh vực phục vụ khách hàng là: " Vui lòng khách đến, vừa lòng khách
đi, uy tín chất lượng " .
- Làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá chuyên
môn, trình độ tay nghề của người lao động .
- Làm tốt công tác bảo vệ an toàn lao động, công tác phòng cháy chữa
cháy, bảo vệ an ninh trật tự xã hội và bảo vệ môi trường xanh sạch đẹp .
3 - Phương hướng hoạt động công ty TNHH Cơ khí Chính xác Thăng Long
- Công ty tổ chức kinh doanh bằng tài sản nguồn vốn hiện có thông qua
liên kết với các công ty trong và ngoài huyện .
18
- Công ty hoạt động kinh doanh độc lập và tự chịu trách nhiệm về khoản nợ
và nghĩa vụ khác của mình. Do vậy ban giám đốc và toàn thể nhân viên của công
ty phải quan tâm đến hoạt động kinh doanh của công ty như thế nào để đạt hiệu
quả cao nhất và đem lại lợi nhuận cao nhất .
- Nắm bắt được tình hình thị trường công ty tập trung kinh doanh chủ yếu
về một số ngành nghề sau :
+ Buôn bán linh kiện phụ tùng xe gắn máy .
+ Chế tạo máy cán ren cơ khí .
+ Chế tạo và sửa chữa phụ tùng ô tô , khuôn mẫu các loại .
+ Sửa chữa, phục chế các chi tiết máy ủi
+ Gia công cột, công trình viễn thông.
- Hàng hoá của công ty giá trị lớn, đa dạng và phong phú, nhu cầu tài chính
đôi khi không đảm bảo được, nhưng hợp đồng mua bán vẫn được thực hiện.
Trong doanh nghiệp kinh doanh, mục tiêu hàng đầu là làm thế nào để thu hút
được khách hàng, tiêu thụ sản phẩm với số lượng lớn để đạt lợi nhuận kinh tế cao
nhất. Vì vây, công ty đã đặt ra các mục tiêu sau :
+ Mục tiêu lợi nhuận hàng năm của công ty phải cao .
+ Mục tiêu tăng trưởng và phát triển là mục tiêu mở rộng quy mô, thể
hiện vai trò kinh doanh của công ty trên thị trường cạnh tranh. Công ty có mối
quan hệ kinh doanh vững chắc .
- Đảm bảo các trường hợp rủi ro trong sản xuất kinh doanh của công ty tiến
tới không còn trường hợp nào trong toàn bộ các phân xưởng của công ty .
- Từng bước chuẩn bị cho dự án vào khu công nghiệp huyện Từ Liêm .
Công ty đặt ra phương hướng xây dựng mở rộng các nhà xưởng trên bề mặt đất
khu công nghiệp cho thuê trong vòng mười năm . Khi xây dựng hoàn thiện nhà
xưởng, công ty tiến hành đầu tư trang thiết bị hiện đại và thu hút thêm 500 lao
động vào làm việc . Dự kiến đến cuối năm 2007 Công ty sẽ đưa vào hoạt động
các phân xưởng của mình tại khu Công nghiệp Từ Liêm.
19