Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

ĐỀ THI + ĐÁP ÁN TUYỂN SINH VÀO 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.6 KB, 3 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI TUYỂN SINH THPT TP. HUẾ
THỪA THIÊN HUẾ Khóa ngày 24.6.2010
ĐỀ CHÍNH THỨC Môn: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút

Câu 1 : (1.5 điểm)
1.1 Trình bày khái niệm thành ngữ.
1.2 Trong các tổ hợp từ sau đây, tổ hợp nào là thành ngữ, tổ hợp nào là tục ngữ ?
a. vắt chanh bỏ vỏ
b. giơ cao đánh khẽ
c. ăn quả nhớ kẻ trồng cây
d. ở bầu thì tròn, ở ống thì dài
e. nước mắt cá sấu
g. đi một ngày đàng, học một sàng khôn
Câu 2 : (2.0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới :
“Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là
quan trọng nhất.(…)Bước vào thế kỉ mới, muốn “sánh vai với các cường
quốc năm châu” thì chúng ta sẽ phải lấp đầy hành trang bằng những điểm
mạnh, vứt bỏ những điểm yếu. Muốn vậy thì khâu đầu tiên, có ý nghĩa quyết
định là hãy làm cho lớp trẻ - những người chủ thực sự của đất nước trong
thế kỉ tới - nhận ra điều đó, quen dần với những thói quen tốt đẹp ngay từ
những việc nhỏ nhất. ”
(Vũ Khoan, Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới, Ngữ Văn 9, Tập 2, tr.27, 28)
2.1 Xác định các thành phần biệt lập có trong văn bản.
2.2 Xác định các hình thức liên kết câu trong văn bản.
Câu 3 : (2.5 điểm)
Từ cảm nhận về ý nghĩa câu thơ :
" Con dù lớn vẫn là con của mẹ,
Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con.”
(Chế Lan Viên, Con cò, Ngữ Văn 9, Tập 2, tr.46)


em hãy viết bài văn (dài không quá một trang giấy thi) về tình mẹ con, trong đó
có sử dụng khởi ngữ và biện pháp tu từ so sánh (gạch chân, xác định).
Câu 4 : (4.0 điểm)
Vẻ đẹp của tuổi trẻ Việt Nam qua hai nhân vật : Phương Định trong Những ngôi sao
xa xôi (Lê Minh Khuê) và anh thanh niên trong Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long).
HẾT
SBD Thí sinh : Chữ kí Giám thị 1:
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI TUYỂN SINH THPT TP. HUẾ
THỪA THIÊN HUẾ Khóa ngày 24.6.2010
ĐỀ CHÍNH THỨC Môn: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút
HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu hỏi Nội dung trả lời Điểm
Câu 1
(1.5 điểm)
1.1 Trình bày khái niệm thành ngữ :
Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo ổn định, biểu thị một ý
nghĩa hoàn chỉnh.
1.2 Phân loại thành ngữ và tục ngữ :
- Thành ngữ : a. vắt chanh bỏ vỏ
b. giơ cao đánh khẽ
e. nước mắt cá sấu
- Tục ngữ : c. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
d. Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài.
g. Đi một ngày đàng, học một sàng khôn.
* Chú ý : Sai 1-2 tổ hợp từ/ loại, trừ 0.25 điểm.
0,5
0.5
0.5
Câu 2

(2.0 điểm)
2.1 Xác định các thành phần biệt lập có trong văn bản :
- Thành phần tình thái : “có lẽ”
- Thành phần phụ chú :“những người chủ thực sự của đất nước
trong thế kỉ tới”
2.2 Xác định các hình thức liên kết câu trong văn bản :
- Phép liên tưởng : “ con người”,“lớp trẻ ” (câu 1-3)
- Phép lặp : “hành trang” (câu 1-2), “muốn” (câu 2-3)
- Phép thế : “(hành trang) ấy” (câu 1 và ý đoạn trước), “(Muốn)
vậy ” (câu 2-3), “(điều) đó” (câu 2-3)
0.25
0.25


0.25
0.5
0.75
Câu 3
(2.5 điểm)
♦ Yêu cầu về kỹ năng :
- Bài viết có kết cấu ba phần : Mở - Thân - Kết ; dài không quá
một trang giấy thi ; có sự kết hợp giữa văn phong nghị luận văn
học và nghị luận xã hội, có lí lẽ và dẫn chứng xác đáng.
- Bài có sử dụng khởi ngữ và biện pháp tu từ so sánh (gạch chân,
xác định).
♦ Yêu cầu về kiến thức :
- Học sinh có thể làm bài theo nhiều hướng. Sau đây là những gợi ý :
+ Nêu cảm nhận về ý nghĩa câu thơ :
" Con dù lớn vẫn là con của mẹ,
Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con.”

* Chú ý : Học sinh nên hiểu ý nghĩa câu thơ theo hai chiều : vừa
là lời ru thể hiện tình mẹ yêu con, gắn bó với con suốt đời; vừa
là tình con mãi hướng về mẹ, dẫu trải qua những biến đổi lớn
lao trong cuộc đời.
0.25
0.5
0.5
2
+ Nêu và trình bày các biểu hiện của tình mẹ con.
+ Lí giải nguồn gốc, ý nghĩa của vấn đề.
* Chú ý : Học sinh cần trình bày với tình cảm chân thành, sâu sắc.
0.75
0.5
Câu 4
(4.0 điểm)
♦ Yêu cầu về kĩ năng :
- Bài viết có kết cấu ba phần : Mở - Thân - Kết ; nắm chắc kĩ năng
làm bài nghị luận văn học.
- Bố cục hợp lý ; dẫn chứng chọn lọc, phù hợp ; lí lẽ xác đáng ;
diễn đạt trôi chảy, bài sạch, chữ rõ.
♦ Yêu cầu về kiến thức : (Cho điểm kết hợp với yêu cầu kĩ năng)
- Học sinh hiểu được vấn đề vẻ đẹp của tuổi trẻ Việt Nam qua
hai nhân vật : Phương Định trong Những ngôi sao xa xôi (Lê
Minh Khuê) và anh thanh niên trong Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn
Thành Long).
- Học sinh có thể phân tích sóng đôi hay lần lượt từng nhân vật ;
có thể nêu điểm chung về vẻ đẹp của tuổi trẻ Việt Nam trước
hoặc sau khi phân tích điểm riêng của hai nhân vật.
Sau đây là một số gợi ý :
+ Điểm chung : Hai nhân vật tiêu biểu cho :

▪ Tuổi trẻ Việt Nam trong cuộc kháng chiến oai hùng chống
đế quốc Mĩ cứu nước ; giàu nhiệt huyết, niềm tin và ước vọng ;
tự nguyện cống hiến và hi sinh cho đất nước;
▪ Tuổi trẻ Việt Nam đầy sức thanh xuân ; dũng cảm trong
chiến đấu, hăng say trong lao động ; giàu mộng mơ, hồn nhiên,
lạc quan, yêu đời, gắn bó với tập thể…
+ Điểm riêng :
▪ Phương Định trong Những ngôi sao xa xôi (Lê Minh Khuê)
là cô gái thanh niên xung phong làm nhiệm vụ trinh sát phá bom
trên tuyến đường Trường Sơn ; giàu xúc cảm tinh tế và mơ mộng,
lãng mạn ; vừa trẻ trung, có tâm hồn trong sáng, vừa gan dạ, quả
cảm, sống hết mình với đồng đội …
→ Tiêu biểu cho tuổi trẻ Việt Nam trong chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.
▪ Anh thanh niên trong Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long)
là chàng trai làm công tác khí tượng ở vùng cao Sa Pa; có lẽ sống
đẹp “mình vì mọi người”, có ý thức trách nhiệm và tận tuỵ trong
công việc, ý thức tự trau dồi tri thức và tâm hồn trong cuộc sống;
có tấm lòng nhân hậu, sống cởi mở, chân thành, khiêm tốn với
mọi người, hoà hợp với thiên nhiên
→ Tiêu biểu cho tuổi trẻ Việt Nam trong dựng xây đất nước.
* Chú ý : Học sinh cần có sự liên hệ với tuổi trẻ trong thời đại
ngày nay.

0.5
0.5
1.5

1.5

Hết

3

×