Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Hiệu trưởng trường THPT Trần Hưng Đạo chỉ đạo đội ngũ GVCN phối hợp với gia đình và ban đại diện cha mẹ học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.48 KB, 66 trang )

1
LỜI CẢM ƠN
Kính thưa quý Thầy Cô !
Thấm thoát một năm học trôi qua , là khoảng thời gian không nhiều nhưng đã để
lại trong em những tình cảm sâu sắc khó quên đối với lớp Bồi dưỡng Cán bộ Quản
lý . Những kiến thức về Lý luận Quản lý giáo dục tưởng chừng như rất quen thuộc
trong công tác hàng ngày nhưng khi học thì mới thấy có rất nhiều điều mới mẻ ,
nhiều điều về khoa học Quản lý mà trước đây nhiều học viên như em chưa từng
được biết đến .Bằng sự tận tâm , nhiệt tình và những kinh nghiệm chuyên sâu, kết
hợp với nhiều phương pháp sinh động, Thầy Cô ở trường Cán bộ quản lý giáo dục
đã truyền cho chúng em những kiến thức thật cần thiết , thật bổ ích cho công tác
quản lý , công tác giảng dạy cũng như trong cuộc sống . Sự hăng say ,yêu nghề và
sự nghiêm túc trong quá trình giảng dạy của các Thầy Cô và hơn hết là những kiến
thức mà Thầy Cô truyền đạt đã để lại trong em nhiều tình cảm và ý thức trách
nhiệm phải phấn đấu thật nhiều đề làm tốt công tác của mình , xứng đáng với
những gì mà Thầy Cô đã gửi gắm, mong đợi .Hôm nay ,khi phải nói lời tạm biệt
với lớp học ,tận đáy lòng em xin gửi đến Thầy Cô tấm lòng tri ân sâu sắc và tình
cảm yêu thương nhất. Nhân đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và lời chúc
sức khỏe đến :
- Ban Lãnh đạo nhà trường ,quý Thầy Cô giáo và công nhân viên nhà
trường .
- Thầy chủ nhiệm : Phan Hoàng Văn
- Đặc biệt ,em xin khắc ghi và chân thành cảm ơn Cô Trần Thị Hảo
,người trực tiếp giảng dạy đã hướng dẫn chi tiết , cụ thể để giúp em định
hướng đề tài nghiên cứu và hoàn thành nội dung đề tài .
Cuối cùng ,em xin được gởi lời cảm ơn đến thầy cô ,bạn bè đồng nghiệp và những
người thân yêu nhất đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề tài này .
Gò Vấp , Tháng 9 năm 2010
Người viết

Phạm Thị Thu Hồng


2
A. PHẦN MỞ ĐẦU :
I.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
1. Lý do khách quan :
Đứng trước nền kinh tế thị trường, tốc độ phát triển của đất nước trên tất cả
các lĩnh vực và hội nhập nền kinh tế thế giới trong giai đoạn hiện nay, ngành giáo
dục của chúng ta sẽ không tránh khỏi những cơ hội và những thách thức của sự tác
động từ nhiều khía cạnh của cơ chế kinh tế thị trường, ngoài mặt tích cực, thì
những ảnh hưởng tiêu cực cũng rất đáng lo ngại như hệ thống giá trị có nhiều thay
đổi, tính phức tạp của cơ chế mở cửa vào môi trường giáo dục. Trong đó học sinh
là thành phần nhạy cảm nhất và chịu nhiều tác động nhất. Vì học sinh là đối tượng
đang ở độ tuổi ham học hỏi, tìm tòi, nhạy bén, sáng tạo, do đó những ảnh hưởng
tốt, xấu ở bên ngoài xã hội đều được các em tiếp thu một cách nhanh chóng. Hơn
thế nữa, vấn đề tạo ra được phong trào học tập và tự nghiên cứu của học sinh, tạo
ra được mối quan hệ sâu rộng giữa phụ huynh, nhà trường và xã hội, cũng góp
phần không nhỏ đến việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Tất cả
những công việc trên ở trong nhà trường giáo viên chủ nhiệm đóng vai trò quyết
định, chịu trách nhiệm đến việc hình thành và phát triển nhân cách của học sinh.
Là một nhà quản lí giáo dục chúng ta phải biết nhìn nhận đúng đắn vai trò, trách
nhiệm của giáo viên chủ nhiệm trong việc góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
trong nhà trường, để có phương pháp quản lí khéo léo và nghệ thuật đối với đội
ngũ giáo viên chủ nhiệm nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở đơn vị mình.
Ta lại biết gia đình là lực lượng giáo dục ,là môi trường giáo dục đầu tiên của đứa
trẻ ,bảo đảm sự giáo dục , truyền lại cho thế hệ sau những giá trị văn hóa ,truyền
thống ,đồng thời cũng là môi trường để các em thực hành những điều đã học ở
trường ,rèn luyện hành vi ,cách nói năng lễ độ ,cách cư xử đúng mực đối với mọi
người .Trong gia đình ,cha mẹ học sinh chính là người “ thầy” đầu tiên của con
cái họ, là người xây dựng những viên gạch đầu tiên về nhân cách của trẻ .
Tại khoản 2 điều 3 luật giáo dục đã nêu :”Hoạt động giáo dục phải được thực hiện
theo nguyên lý học đi đôi với hành ,giáo dục phải kết hợp với lao động sản xuất ,lý

luận gắn liền với thực tiễn , giáo dục nhà trường gắn liền với giáo dục gia đình và
giáo dục xã hội “. Trong công tác giáo dục Nhà trường –Gia đình – Xã hội , thì
nhà trường đóng vai trò chủ đạo , nhưng chúng ta cần khai thác tiềm năng giáo
dục của gia đình và xã hội nhằm tối ưu hóa quá trình đào tạo .
3
Đối với gia đình , phần lớn phụ huynh muốn cho con em mình học đến nơi đến
chốn, cố gắng tạo điều kiện cho con em họ học tập .Tuy nhiên còn một bộ phận
nhỏ cha mẹ học sinh có trình độ thấp ,ít hiểu biết ,không quan tâm đến quản lý
việc học hành và không có biện pháp giáo dục con em mình mà giao khoán hết
cho nhà trường .Những gia đình này phần lớn đời sống kinh tế khó khăn .Cha mẹ
các em phải lao động nặng nhọc hoặc đi làm mướn để kiếm sống .
Do đó ,nếu các gia đình này được tổ chức thành hội cha mẹ học sinh
(CMHS) có khả năng phối hợp với nhà trường thì sức mạnh này tăng lên gấp bội
trong công tác giáo dục toàn diện của học sinh .
Theo điều 45-Điều lệ trường trung học “ Huy động mọi lực lượng của cộng
đồng chăm lo sự nghiệp giáo dục xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo
dục lành mạnh , góp phần xây dựng cơ sở vật chất “. Nhà trường phải chủ động
phối hợp với hội đồng giáo dục các cấp ,ban đại diện CMHS,các tổ chức và cá
nhân nhằm :
-Thống nhất quan điểm ,nội dung phương pháp giá dục giữa nhà trường ,gia đình
và xã hội .
-Huy động mọi lực lượng của cộng đồng chăm lo sự nghiệp giáo dục xây dựng
phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh ,góp phần xây dựng cơ sở
vật chất .
2. Lý do chủ quan :
Đối với địa phương hiện nay , một số cha mẹ học sinh thường giao phó việc giáo
dục con em họ cho nhà trường ,xem là nhiệm vụ của nhà trường , dù nhà trường
chỉ quản lý các em trong khoảng 1/6 thời gian trong ngày.
Từ thực tế tình hình nhà trường và thực tiễn công việc , cá nhân tôi suy nghĩ trăn
trở : Làm thế nào để nhà trường phối hợp với gia đình và ban đại diện cha mẹ học

sinh được tổ chức một cách có khoa học vừa có tác dụng giáo dục đạo đức học
sinh
, góp phần bổ sung,củng cố hoàn thiện các tri thức phổ thông các em được học trên
lớp , học ở gia đình và cả bên ngoài xã hội , gia đình vừa tạo động lực cho học sinh
phấn đấu học tập vừa góp phần vào việc trang bị mua sắm bổ sung đồ dùng dạy
học cũng như tăng cường cơ sở vật chất cho nhà trường.
Trên cở sở những lý luận đã được tiếp thu qua lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý do các
thầy ,cô trường Cán bộ quản lý Giáo dục và đào tạo II giảng dạy ,từ thực trạng
Hiệu trưởng chỉ đạo đội ngũ giáo viên chủ nhiệm phối hợp với gia đình và ban đại
diện CMHS, chúng tôi quyết định chọn đề tài : “ Hiệu trưởng trường THPT Trần
Hưng Đạo chỉ đạo đội ngũ GVCN phối hợp với gia đình và ban đại diện cha mẹ
học sinh “ để nghiên cứu , với mong muốn là : Tự nhìn nhận và đánh giá lại một
cách khách quan thực trạng trên , kiểm nghiệm lại những thành tựu và những hạn
chế của đơn vị trong công tác xã hội hóa giáo dục ……từ đó giúp cho bản thân rút
ra được những kinh nghiệm trong công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo của nhà trường .
II.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI :
Đứng trên nhiều cơ sở : pháp lý,lý luận ,thực trạng công tác quản lý của hiệu
trưởng tại đơn vị … nhằm hướng tới :
4
-Phân tích thực trạng và những biện pháp hiệu trưởng tổ chức chỉ đạo giáo viên
chủ nhiệm phối hợp với gia đình và ban đại diện cha mẹ học sinh ở trường THPT
Trần Hưng Đạo .
-Trên cơ sở đối chiếu giữa ly luận và thực tiễn để rút ra những bài học kinh nghiệm
trong công tác quản ly, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở nhà trường trong
những năm học tới .
III.NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU :
-Tìm hiểu cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của đề tài.
-Phân tích thực trạng công tác hiệu trưởng chỉ đạo đội ngũ giáo viên chủ nhiệm
phối hợp với gia đình và ban đại diện cha mẹ học sinh .

-Rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất các biện pháp cải tiến cho công tác trên
trong năm học 2010- 2011
IV.GIỚI HẠN ĐỀ TÀI :
Trong khuôn khổ bài tổng thu hoạch ,thời gian chuẩn bị không nhiều ,năng lực
bản thân có hạn, bài viết này xin được phép chỉ đi sâu vào vấn đề :” Hiệu trưởng
trường THPT Trần Hưng Đạo chỉ đạo đội ngũ GVCN phối hợp với gia đình và
ban đại diện cha mẹ học sinh “
B. PHẦN NỘI DUNG :
CHƯƠNG I :
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA ĐỀ TÀI
I.CƠ SỞ LÝ LUẬN :
1.Một số khái niệm cơ bản :
a.Hiệu trưởng :
a1. người quản lí hành chính nhà nước ở trường học.
 Quản lí hành chính nhà nước là thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và quyền
hạn của hiệu trưởng theo điều lệ nhà trường phổ thông. Cần đặc biệt quan tâm đến
những công việc sau đây:
- Thực hiện đúng đắn việc lựa chọn và bố trí giáo viên, cán bộ, công nhân
viên vào các cương vị giảng dạy - giáo dục và phục vụ, tạo điều kiện cho họ làm
tốt công việc.
- Thực hiện việc kiểm tra phương hướng tư tưởng chính trị của việc giảng
dạy, chất lượng các kiến thức và hạnh kiểm của học sinh, nội dung và việc tổ chức
khoa học công tác giáo dục ở ngoài lớp, ngoài trường.
- Tổ chức công tác với các phụ huynh và các tổ chức xã hội, chỉ đạo công
tác của ban chấp hành phụ huynh học sinh.
5
. Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm trước Đảng và nhà nước về việc
đảm bảo chất lượng giáo dục ở trường mình.
a.2. Hiệu trưởng, nhà sư phạm mẫu mực, nhà giáo có tâm hồn.
Hiệu trưởng phải là một nhà giáo hết lòng yêu mến trẻ, sẵn sàng cống hiến trí

tuệ và sức lực của mình cho việc đào tạo thế hệ trẻ của địa phương thành những
người kế tục sự nghiệp cách mạng của Đảng.
Người hiệu trưởng phải biết những cơ sở của tâm lí học, giáo dục học, trực
tiếp tham gia giáo dục một số học sinh trong nhà trường. Hiệu trưởng là người dạy
tốt ít nhất một môn học, có khả năng thực hiện mẫu mực các nhiệm vụ của một
giáo viên bộ môn.
Trình độ chuyên môn về khoa học giáo dục, lí luận và thực hành là rất cần
thiết cho công tác quản lí trường học.
a.3.Hiệu trưởng, nhà hoạt động xã hội.
Người hiệu trưởng phải xây dựng mối quan hệ tốt với địa phương, trên cơ sở
đó vận động toàn xã hội tham gia sự nghiệp giáo dục. Một trong những phương
tiện quan trọng để làm công việc này là bản thân người hiệu trưởng phải tham gia
vào công tác địa phương. Hoạt động xã hội của hiệu trưởng còn có ý nghĩa giáo
dục tính tích cực xã hội cho học sinh rất nhiều. Hiệu trưởng cần động viên các
thành viên của tập thể tham gia vào đời sống xã hội.
a.4. Hiệu trưởng, người tổ chức trong thực tiễn.
Người hiệu trưởng là người lãnh đạo cấp cơ sở trong sự nghiệp giáo dục, và
càng ở cấp cơ sở thì chức năng tổ chức thực hiện càng phong phú.
- Có đầu óc tâm lí thực tế, đó là sự biết sắp đặt từng người vào vị trí phù hợp
sao cho tận dụng phát huy cao nhất năng lực của họ.
- Có sự đồng cảm hay sự nhạy cảm về tổ chức. Đó là khả năng đặt địa vị của
mình vào cương vị của người đối thoại, hiểu được thế giới nội tâm của họ, hiểu
được những khó khăn của họ, cùng rung cảm với họ, khiến họ có thể dễ dàng bộc
lộ tâm tư với người lãnh đạo. Sự nhạy cảm về tổ chức còn thể hiện ở chỗ người
6
lãnh đạo biết rõ người dưới quyền đang cần gì và chủ động giúp đỡ họ trước khi họ
có sự yêu cầu.
- Có sự khéo léo đối xử thể hiện ở chỗ tìm được cách cư xử thích hợp với
từng người, cách truyền thụ tế nhị kinh nghiệm và kiến thức của mình cho những
người khác để họ tiến hành công việc có hiệu quả hơn.

- Có khả năng cảm hoá con người. Đó là khả năng tác động tới con người
bằng vốn hiểu biết, bằng nêu gương, bằng tình cảm chân thành, nhân đạo, bằng ý
chí nghị lực của hiệu trưởng. Đó là nghệ thuật lan truyền nghị lực và nhiệt tình của
mình sang người khác. Đó còn là nghệ thuật phê bình đúng đắn và tinh thần phê
bình nghiêm túc của hiệu trưởng.
a.5. Hiệu trưởng người nghiên cứu khoa học giáo dục.
Hiệu trưởng cần lôi cuốn các giáo viên đi vào nghiên cứu khoa học giáo dục.
Nghiên cứu, phân tích, phổ biến và áp dụng những kinh nghiệm giảng dạy - giáo
dục của đồng nghiệp tiên tiến ở trường mình và ở các trường bạn. Người giáo viên
trực tiếp tham gia vào nghiên cứu khoa học sẽ cảm thấy công việc hàng ngày của
mình bớt đơn điệu, có thêm sức hấp dẫn và thấy được niềm vui sáng tạo trong nghề
nghiệp.
b. Giáo viên chủ nhiệm :
Trong nhà trường THPT, lớp học là đơn vị hành chính cơ bản, một tế bào hữu cơ
của hệ thống nhà trường. Mỗi lớp học gồm một số lượng học sinh ổn định có lứa
tuổi và trình độ nhận thức tương đương, cùng nhau tiến hành các hoạt động học
tập, lao động, sinh hoạt văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí… các
hoạt động giáo dục và dạy học của nhà trường chủ yếu diễn ra theo đơn vị lớp. Vì
thế, sự trưởng thành của lớp học gắn liền với sự trưởng thành và phát triển của mỗi
thành viên trong lớp và những thành tích của nhà trường. Xây dựng tập thể lớp
vững mạnh là nhiệm vụ trọng tâm của các trường THPT. Do tầm quan trọng của
lớp học đối với sự hình thành nhân cách học sinh, các trường THPT mỗi lớp đều
có một giáo viên chủ nhiệm. Giáo viên chủ nhiệm là người chịu trách nhiệm quản
lí giáo dục, người điều khiển và phối hợp mọi hoạt động của các thành viên trong
lớp cũng như tổ chức mối quan hệ giữa lớp học với nhà trường, với gia đình và xã
hội.
7
Trong nhà trường THPT giáo viên chủ nhiệm lớp là người thay mặt hiệu
trưởng, được hiệu trưởng cử ra làm công tác quản lí giáo dục học sinh trong một
lớp học cụ thể và chịu trách nhiệm về chất lượng giáo dục toàn diện của học sinh

trong lớp đó. Có thể nói người giáo viên chủ nhiệm lớp là cầu nối giữ mối liên lạc
thường xuyên giữa các lực lượng giáo dục trong nhà trường, giữa nhà trường với
gia đình và các tổ chức xã hội khác.
Giáo viên chủ nhiệm là người góp phần quyết định sự thành công hay thất bại
trong công tác giáo dục của nhà trường. Mỗi giáo viên chủ nhiệm tiếp nhận quản lí
một lớp học trong khoảng thời gian nhất định (thường là một năm học có khi là cả
một khoá học). Giáo viên chủ nhiệm là người có vị trí đặc biệt quan trọng trong
công tác quản lí giáo dục của nhà trường.
Công việc quản lí và giáo dục học sinh của giáo viên chủ nhiệm được thể hiện
trong quản lí hồ sơ, sổ điểm, học bạ; quản lí tình hình lớp học và các phương tiện
dạy học trong lớp đó; quản lí và giáo dục tập thể học sinh, theo dõi những chuyển
biến trong tâm tư, nguyện vọng và tình cảm của mỗi một học sinh, phát huy những
tiềm năng và giáo dục các em trở thành những chủ nhân của đất nước theo hướng
phát triển toàn diện.
Giáo viên chủ nhiệm là người thay mặt và đại diện cho quyền lợi chính đáng
của học sinh, thay mặt tập thể học sinh để giải quyết một số vấn đề có liên quan
đến quyền lợi và nghĩa vụ hợp lí của các em. Giáo viên chủ nhiệm cũng là người
phản ánh với hiệu trưởng, với giáo viên bộ môn, với các lực lượng giáo dục trong
và ngoài nhà trường những nguyện vọng chính đáng của các em để các lực lượng
giáo dục này có cách giải quyết phù hợp. Giáo viên chủ nhiệm là người đại diện
cho tập thể lớp trong các cuộc họp bàn về quyền lợi và trách nhiệm của tập thể học
sinh. Giáo viên chủ nhiệm đại diện cho đề nghị khen thưởng hay kỷ luật học sinh
thuộc lớp mình phụ trách. Họ cũng có quyền biểu quyết trong hội đồng khen
thưởng và hội đồng kỉ luật khi các hội đồng này giải quyết các vấn đề liên quan
trực tiếp đến học sinh của lớp mình đảm nhận.
8
Giáo viên chủ nhiệm lớp là người tổ chức , phối hợp và thống nhất các lực
lượng và tác động giáo dục tới tập thể học sinh. Chính giáo viên chủ nhiệm là
người tạo ra sự thống nhất giữa các tác động giáo dục trong nhà trường, giữa các
giáo viên bộ môn đến tập thể học sinh; sự thống nhất tác động giáo dục của các

đoàn thể, các tổ chức xã hội và gia đình trong công tác quản lí và giáo dục học
sinh.
Tóm lại, giáo viên chủ nhiệm lớp là người vừa thay mặt hiệu trưởng, thay mặt nhà
trường để quản lí và giáo dục toàn diện học sinh; là cầu nối giữa các lực lượng giáo
dục trong và ngoài nhà trường với tập thể học sinh; đồng thời lại là người đại diện
cho quyền lợi và nghĩa vụ của tập thể học sinh.
c.Phối hợp :
Phối hợp là hoạt động cùng nhau của hai hay nhiều cá nhân, tổ chức để hỗ trợ
nhau thực hiện một công việc chung . Phối hợp các lực lượng giáo dục giáo dục
ngoài trường hay huy động cộng đồng tham gia xây dựng và phát triển giáo dục là
quá trình vận động (động viên, khuyến khích, thu hút ) và tổ chức mọi thành viên
trong cộng đồng tham giavào việc xây dựng và phát triển nhà trường , tạo môi
trường giáo dục thống nhất thống nhất giữa nhà trường –gia đình –xã hội , cùng
tham gia giáo dục học sinh .
d. Gia đình :
Gia đình là một thiết chế xã hội, là cơ sở của xã hội, là tế bào tự nhiên của xã
hội, một môi trường xã hội vi mô. Gia đình lành mạnh có tầm quan trọng trong sự
phát triển của mỗi quốc gia. Gia đình có ý nghĩa đặc biệt trong cuộc sống của mỗi
cá nhân; là môi trường bảo đảm sự giáo dục, truyền lại cho thế hệ sau những giá trị
văn hóa truyền thống.Gia đình tốt thì xã hội mới tốt ,xã hội tốt thì gia đình ngày
càng tốt .
e.Ban đại diện cha mẹ học sinh :
Là những cha mẹ học sinh do cha mẹ học sinh ở lớp ,ở trường đề cử ra để
phối hợp với nhà trường thực hiện các hoạt động giáo dục .
2. Vai trò của gia đình trong giáo dục thế hệ trẻ :
2.1 Hiện nay gia đình là môi trường là trường học đầu tiên của đức trẻ . Qua
thực tiễn giáo dục con cái nhân dân ta cũng đã đúc kết thành kinh nghiệm :
“ Uốn cây từ thủa còn non
Dạy con từ thủa con còn bé thơ “
2.2.Thực chất của việc giáo dục gia đình là thực hiện xã hội hóa trẻ em :

- Gia đình có trách nhiệm to lớn đối với sự phát triển thế hệ của trẻ , trẻ
em cần phải được chăm sóc ,nghỉ ngơi giải trí hợp lý .
- Gia đình dạy bảo trẻ biết cách giao tiếp xã hội, cư xử với mọi người,giúp đỡ người
9
già và người tàn tật, luôn có ý thức tôn trọng , thực hiện những hành vi có văn
hóa nơi công cộng .
-Trong gia đình , cha mẹ là người “thầy” đầu tiên của trẻ , cha mẹ phải biết tổ
chức lôi cuốn trẻ vào những công việc cụ thể hàng ngày ở gia đình tùy theo lứa
tuổi , giáo dục con cái thái độ tự giác trong học tập , tạo điều kiện con cái học tập
tốt và quan trọng nhất là cha mẹ truyền thụ cho con cái hiểu biết tiết kiệm, cách
sắp xếp đồ đạc , trang trí cửa nhà. Ngoài ra cha mẹ còn giáo dục con cái những
thị hiếu thẩm mỹ lành mạnh và biết thưởng thức , cảm thụ cái đẹp trong mọi mặt
đời sống .
-Gia đình là cái nôi chung cho mọi thành viên : Nếu gia đình được xây dựng tốt sẽ
đảm bảo cho từng thành viên phát huy vị trí của mình .Ngược lại nếu gia đình
không tốt ,cha mẹ bất hòa hay đánh nhau , anh chị sống không hòa thuận , không
thương yêu nhau , sống không biết “Nhịn trên nhường dưới “thì sẽ không giáo dục
được con cái . Vì thế cha mẹ phải có cuộc sống mẫu mực , lành mạnh , vững vàng,
hạnh phúc, biết đâu là giá trị đích thực của cuộc sống, để định hướng cho con cái
mình và điều đó cũng chính là giá trị tinh thần mà cha mẹ trao tặng con cái . Vì vậy
: Xây dựng gia đình văn hóa tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển toàn diện
về đạo đức , trí tuệ, thể chất , thẩm mỹ của con cái .
2.3. Quyền của cha mẹ học sinh trong quan hệ với nhà trường :
Trong quan hệ với nhà trường, cha mẹ học sinh có quyền: Yêu cầu nhà
trường cho biết kết quả học tập – rèn luyện của con em; tham gia các hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp theo kế hoạch của nhà trường, tham gia các hoạt động
của cha mẹ học sinh do nhà trường tổ chức; yêu cầu nhà trường, cơ quan quản lý
giáo dục giải quyết theo pháp luật những vấn đề liên quan đến việc giáo dục con
em.
Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường quy định: cha mẹ

học sinh có thể phản ánh, trao đổi, góp ý kiến trực tiếp với nhà trường, với giáo
viên hoặc thông qua Ban đại diện cha mẹ học sinh về những vấn đề liên quan đến
công tác giáo dục trong nhà trường.
3. Tính chất,vai trò,trách nhiệm của Ban đại diện cha mẹ học sinh :
3.1.Tính chất : Ban đại diện cha mẹ học sinh là tổ chức tự nguyện của cha mẹ
học sinh, được thành lập với sự hỗ trợ của nhà trường, tổ chức và hoạt động theo
Điều lệ Hội cha mẹ học sinh, Điều lệ nhà trường. Quan hệ giữa nhà trường và Ban
đại diện cha mẹ học sinh là bình đẳng, hợp tác.
3.2. Vai trò : Ban đại diện cha mẹ học sinh có tầm quan trọng đặc biệt, là
một trong các giải pháp phát huy vai trò của gia đình trong sự nghiệp giáo dục.
Thông qua Ban đại diện cha mẹ học sinh, gia đình tham gia công tác giáo
dục một cách có tổ chức, tiếng nói của gia đình với nhà trường tăng “trọng
lượng”, đồng thời phát huy sức mạnh tập thể của cha mẹ học sinh tham gia vào
các hoạt động giáo dục và xây dựng nhà trường.
Ban đại diện cha mẹ học sinh là lực lượng xã hội gần gũi, gắn bó nhất của
10
nhà trường, giúp đỡ đắc lực nhà trường về nhiều mặt, là lực lượng phối hợp thường
xuyên, liên tục nhất.
Ban đại diện cha mẹ học sinh tạo thuận lợi cho mối quan hệ giữa nhà trường
và cha mẹ học sinh để liên lạc với nhau tốt hơn, làm tăng tinh thần trách nhiệm của
các bậc cha mẹ, khích lệ lao động sư phạm của giáo viên và học tập của học sinh.
Ban đại diện cha mẹ học sinh chăm lo bảo vệ những quyền lợi của học sinh,
của nhà trường và thông báo cho cha mẹ học sinh tất cả những gì liên quan đến
giáo dục, học tập của học sinh.
Hỗ trợ nhà trường trong việc bảo dưỡng hoặc mua sắm các phương tiện và
đồ dùng dạy học.
Ban đại diện cha mẹ học sinh là đại diện của cha mẹ học sinh ở địa phương,
có đại diện ở hội đồng giáo dục của trường, tham dự lễ hội nhà trường hàng năm.
Ban đại diện không chỉ là cầu nối giữa nhà trường và gia đình mà trong nhiều
trường hợp còn là cầu nối, là điểm tựa trong quan hệ giữa nhà trường với các lực

lượng xã hội khác ngoài trường, kể cả trong công tác của trường với cấp ủy và
chính quyền địa phương.
3.3Nhiệm vụ của Ban đại diện cha mẹ học sinh :
Theo khoản 1 Điều 6 , Điều lệ ban đại diện cha mẹ học sinh ban hành kèm
theo quyết định số 11/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 28 tháng 3 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ giáo dục và đào tạo Ban đại diện cha mẹ học sinh có các nhiệm vụ như
sau :
a. Phối hợp với Hiệu trưởng tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương,
chính sách giáo dục cho các hội viên, làm cho cha mẹ học sinh: Hiểu rõ vai trò,
nhiệm vụ và quyền hạn của mình trong công tác giáo dục, trong quan hệ với nhà
trường; thực hiện có trách nhiệm việc phối hợp với nhà trường trong giáo dục đạo
đức, giáo dục văn hoá; hỗ trợ nhà trường trong giáo dục ngoài giờ lên lớp; có ý
thức đúng đắn, tham gia các hoạt động, thực hiện đầy đủ nghị quyết của Ban đại
diện CMHS
b. Vận động cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội hỗ trợ nhà trường trong
công tác giáo dục như quản lý việc học của con cái khi ở nhà; tác động đến gia
đình, hạn chế lưu ban bỏ học và chăm lo việc giáo dục đạo đức, nề nếp, cho các
em khi sống ở gia đình và địa phương; góp phần tạo môi trường lành mạnh trong
và xung quanh trường, ở địa bàn; phòng chống tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà
trường;
c. Vận động cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội hỗ trợ việc tu bổ, bảo vệ
cơ sở vật chất, thiết bị của nhà trường; góp phần cải thiện đời sống vật chất, tinh
thần cho thày cô giáo; khen thưởng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh nghèo.
d. Đóng góp ý kiến với nhà trường về các chủ trương, biện pháp giảng dạy,
giáo dục đạo đức và chăm sóc học sinh nhằm thực hiện có hiệu quả các luật pháp
như Luật giáo dục, Luật phổ cập giáo dục tiểu học, Luật Bảo vệ-Chăm sóc và giáo
dục trẻ em. Đề xuất với nhà trường những công tác cần thiết của Ban cha mẹ học
11
sinh và những biện pháp giải quyết các vấn đề liên quan đến giáo dục-chăm sóc
học sinh.

4. Vị trí,vai trò,trách nhiệm của GVCN trong hoạt động phối hợp với gia
đình và Ban đại diện cha mẹ học sinh :
Trong nhà trường GVCN có vị trí vai trò đặc biệt quan trọng, trong việc giáo
dục và đào tạo thế hệ trẻ, không thể phủ nhận được vị trí vai trò của họ.
1. Vị trí-vai trò :
GVCN là cầu nối giữa tập thể học sinh với các tổ chức xã hội trong và ngoài
nhà trường, cha mẹ học sinh; là người tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục.
GVCN là người đại diện cho quyền lợi chính đáng của học sinh, bảo vệ học
sinh về mọi mặt, một cách hợp pháp. Đồng thời họ phản ánh trung thành mọi tâm
tư nguyện vọng, quyền lợi của học sinh với BGH nhà trường, với giáo viên bộ môn
v.v
GVCN phải có ý thức trách nhiệm cao, yêu mến học sinh, phải luôn nắm bắt
thông tin, có hiểu biết rộng và không ngừng tự hoàn thiện mình, biết vận động và
lôi kéo mọi người cùng thực hiện mục tiêu giáo dục.
GVCN là người thay mặt hiệu trưởng, quản lý học sinh lớp mình phụ trách, họ
chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng và Hội đồng giáo dục của trường, về chất
lượng toàn diện của học sinh lớp mình phụ trách.
GVCN là một "hiệu trưởng con"; hay nói một cách gián tiếp GVCN là nhà quản
lý giáo dục, quản lý và giáo dục một tập thể nhỏ, thế hệ công dân trẻ, chuẩn bị
bước vào đời.
Như vậy vai trò của GVCN khi tham gia công tác giáo dục, không chỉ là nắm
được những chỉ số của quản lý hành chính đơn thuần, như tên, tuổi, số lượng, hoàn
cảnh gia đình của học sinh, trình độ học sinh về học lực, hạnh kiểm mà còn phải
dự báo xu hướng tổ chức giáo dục, dạy học phù hợp điều kiện khả năng của từng
học sinh.
GVCN có một vai trò rất lớn, trong việc nâng cao chất lượng, cũng như hình
thành nhân cách cho học sinh, nếu giáo viên chủ nhiệm nào xây dựng được một kế
hoạch chủ nhiệm tốt; Giáo viên chủ nhiệm có phương pháp nắm bắt được đầy đủ
tâm tư nguyện vọng của học sinh, nắm bắt và động viên kịp thời từng hoàn cảnh cụ
thể của các em học sinh, xem những khuyết điểm của các em vi phạm, gắn một

phần trách nhiệm của mình, chắc chắn các thầy cô sẽ trăn trở suy nghĩ, tìm ra giải
pháp tốt nhất để uốn nắn học sinh ngày càng tốt hơn.
2. Nhiệm vụ của GVCN trong hoạt động phối hợp với gia đình và ban đại diện
cha mẹ học sinh :
GVCN còn phải biết kết hợp đối với gia đình, nhà trường và xã hội:- cần
liên hệ thường xuyên với gia đình học sinh để gia đình phối hợp với giáo viên chủ
nhiệm giáo dục động viên con em mình, nêu cao tinh thần hiếu học; tạo điều kiện
thuận lợi và môi trường tốt nhất cho con em mình học tập và rèn luyện.
GVCN động viên cha mẹ học sinh tích cực tham gia công việc giáo dục ở trường
và ở gia đình; giúp cha mẹ học sinh phương pháp giáo dục và theo dõi con cái ở
nhà; giúp cha mẹ học sinh hiểu rõ công việc giảng dạy, giáo dục của nhà trường và
việc học tập, rèn luyện của con cái họ để họ tổ chức cho học sinh học tập, lao
12
động, giải trí và các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
GVCNchuẩn bị tư tưởng tìm hiểu gia đình học sinh, thuyết phục, vận động
CMHS tham gia công tác xã hội, vào ban đại diện CMHS để cùng GVCN giúp đỡ
học sinh có hoàn cảnh khó khăn, những em yếu kém về học tập, các em còn ham
chơi ……cùng hỗ trợ nhà trường về cơ sở vật chất , điều kiện dạy và học cho giáo
viên và học sinh.
5. Các nội dung và biện pháp chỉ đạo GVCN phối hợp với gia đình và
Ban đại diên cha mẹ học sinh :
5.1 Hiệu trưởng chỉ đạo GVCN xây dựng ban đại diện cha mẹ học sinh:
a . Hiệu trưởng chỉ đạo GVCN tổ chức hội nghị CMHS đầu năm :
Ý nghĩa : Hội nghị cha mẹ học sinh đầu năm học là hình thức phối hợp tích cực do
nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh tổ chức nhằm tổng kết công tác phối
hợp trong quá trình năm học trước và đề ra những nhiệm vụ, biện pháp cơ bản,
chương trình hành động trong năm học mới.
-Chương trình tổ chức hội nghị CMHS đầu năm theo 3 bước :
Bước 1: Công tác chuẩn bị : Tổ chức họp liên tịch giữa nhà trường và Hội CMHS
năm trước.

Thời gian : Trước hội nghị CMHS cấp trường từ 1 đến 2 tuần
Nội dung :
-Hiệu trưởng thông báo ngắn gọn những kết quả mà trường đã đạt được, những
khó khăn đã vượt qua, những vấn đề còn tồn tại, những nét cơ bản về phương
hướng nhiệm vụ năm học này cho Ban đại diện cha mẹ học sinh biết.
-Đại diện cha mẹ học sinh tự đánh giá những ưu, khuyết điểm trong hoạt động của
Ban đại diện đã tham gia vào công tác giáo dục của nhà trường nói chung.
- Cả hai bên thống nhất đánh giá các kết quả cụ thể đã đạt được; khẳng định những
kinh nghiệm đã có và đề ra những biện pháp cần cải tiến trong năm học mới .
- Thảo luận các vấn đề, các phương hướng công tác trong năm học mới.
- Chuẩn bị thành phần nhân sự của Ban đại diện cha mẹ học sinh trong năm học
mới ( phải có tính kế thừa ).
b.Hiệu trưởng chỉ đạo đội ngũ giáo viên chủ nhiệm :
- Phổ biến cho tập thể giáo viên về kế hoạch.Yêu cầu của việc tổ chức hội nghị cha
mẹ học sinh ở cấp lớp nhằm làm cho hội nghị cha mẹ học sinh ở lớp có kết quả
như:
- Bảo đảm số lượng tham dự.
-Khai thác được các tiềm năng sẵn có của hội .
- Làm cho giáo viên nhận thức được tầm quan trọng của hội nghị cha mẹ học sinh
lớp. Đó là phương tiện có nhiều điều kiện thuận lợi mà qua đó giáo viên chủ nhiệm
có thể:
13
-Tìm ra những biện pháp giáo dục thích hợp đối với lớp mình.
-Động viên cha mẹ học sinh tích cực tham gia công việc giáo dục ở nhà trường và
ở gia đình.
-Giúp cha mẹ học sinh hiểu rõ công việc giảng dạy, giáo dục của nhà trường việc
học tập, rèn luyện của con em họ, để họ tổ chức cho con em học tập, lao động, giải
trí và tham gia vào các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
- Chỉ rõ cho GV các nội dung, thủ tục của hội nghị cha mẹ học sinh lớp.
-Bảo đảm cho giáo viên chủ nhiệm thực hiện các nhiệm vụ cụ thể như:

-Chuẩn bị tư tưởng cho học sinh để chúng mời được cha mẹ tới dự.
-Việc ghi và gởi giấy mời họp kịp thời, không quá trễ.
-Chuẩn bị cho cuộc họp có nội dung phong phú, thiết thực, hấp dẫn đáp ứng được
yêu cầu của phụ huynhvà tiến hành khéo léo.
-Nắm được tình hình lớp, hiểu sâu sắc tập thể học sinh .
-Ghi các ý kiến đóng góp, các yêu cầu nguyện vọng của cha mẹ học sinh của lớp
trong hội nghị vào biên bản để nhà trường tổng hợp xem xét.
Bước 2: Tổ chức hội nghị CMHS cấp lớp :
-Nội dung hội nghị : Thông báo cho cha mẹ học sinh biết:
- Tình hình học tập của học sinh đầu năm.
-Những biện pháp cụ thể của trường như kế hoạch phụ đạo học sinh yếu kém, nhất
là các lớp cuối cấp.
- Mức độ và thời gian thu các khoản học phí, xây dựng.
- Thời gian học chính khoá ở trường.
-Các lần họp cha mẹ học sinh định kỳ trong năm học.
-Các chủ trương của trường, của lớp.
- Nhắc lại những nhiệm vụ và quyền hạn của cha mẹ học sinh trong việc giáo dục
con em, trong quan hệ với nhà trường theo quy định pháp luật chứ không phải là
“khoán trắng” cho nhà trường.
- Tổ chức thảo luận để cha mẹ học sinh góp ý kiến, thống nhất chương trình công
tác.
- Bầu ra Ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp.
Tập hợp và xử lý ý kiến của hội nghị cha mẹ học sinh lớp: Lãnh đạo trường
nghe phản ánh tình hình trực tiếp từ các giáo viên chủ nhiệm hoặc
đọcbiênbảnhộinghị cha mẹ học sinh các lớp. Từ đó tập hợp, phân loại các ý kiến,
các vấn đề của cha mẹ học sinh.
-Lãnh đạo trường nghe phản ánh trực tiếp từ giáo viên và GVCN.Các ý kiến này
được đưa ra thảo luận hay giải đáp ở hội nghị CMHS cấp trường .
14
Bước 3: Tổ chức hội nghị CMHS cấp trường : Hiệu trưởng chỉ đạo

Thành phần gồm :
-Đại diện cha mẹ học sinh các lớp.
-Tất cả GVCN của các lớp cùng tham dự.
-Tất cả liên tịch trong nhà trường .
Nội dung gồm:
- Hiệu trưởng báo cáo tình hình giáo dục, giảng dạy và kết quả của trường; tình
hình công tác phối hợp với Hội trong năm trước.
-Đề xuất các phương hướng, nhiệm vụ ,kế hoạch nhà trường , các khả năng và điều
kiện thực hiện , các biện pháp tổ chức giáo dục học sinh ,các yêu cầu đối với gia
đình và đối với học sinh trong năm học mới .
- Đại diện cha mẹ học sinh báo cáo về :
-Công tác Hội năm qua.
-Việc thực hiện trách nhiệm của gia đình đối với giáo dục con em và đối với công
việc nhà trường.
- Hiệu trưởng và Ban đại diện giải thích, trả lời rõ ràng trước hội nghị tất cả những
câu hỏi, chất vấn, kiến nghị của cha mẹ học sinh kể cả các vấn đề từ hội nghị cha
mẹ học sinh lớp, của đại diện cha mẹ học sinh các lớp về những mặt hoạt động của
nhà trường, của Ban đại diện; những vấn đề có quan hệ đến việc giáo dục, bảo vệ
và chăm sóc trẻ em.
Trên cơ sở kế hoạch phối hợp dự kiến, hiệu trưởng hướng dẫn thảo luận
những vấn đề quan trọng có liên quan đến công tác phối hợp trong cả năm. Những
vấn đề do hội nghị thảo luận và nhất trí được xem như nghị quyết của hội nghị.
- Bầu Ban đại diện cha mẹ học sinh mới .
5.2 Hiệu trưởng chỉ đạo GVCN phối hợp với gia đình và ban đại diện cha mẹ
học sinh trong việc giáo dục học sinh:
5.2.1 Phối hợp để giáo dục đạo đức cho học sinh :
Giáo viên chủ nhiệm là người trực tiếp phối hợp với gia đình học sinh, với
Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp. Vì vậy hiệu trưởng cần quan tâm chỉ đạo đội
ngũ này.
Các nội dung chỉ đạo của hiệu trưởng:

Bảo đảm cho giáo viên nắm vững nhiệm vụ của họ trong công tác phối hợp với
gia đình:
- Hiểu được tầm quan trọng của mối quan hệ nhà trường - gia đình.
Yêu cầu GVCN nắm chắc đối tượng học sinh của lớp - những học sinh nghèo khó
có nguy cơ bỏ học, số lần cúp tiết học, số lần không thuộc bài,thường xuyên vi
phạm nội qui ,không chăm học.
15
-GVCN hiểu rõ tâm tư, nguyện vọng, hoàn cảnh chi tiết từng em học sinh,số điện
thoại của gia đình và chỗ ở của học sinh để có biện pháp phối hợp với gia đình
giáo dục học sinh được tốt.
- Làm cho GVCN nắm vững các yêu cầu sư phạm của các hình thức phối hợp với
gia đình học sinh.
- Ghi sổ liên lạc giữa nhà trường-gia đình học sinh hàng tháng.
- Thường xuyên thăm hỏi gia đình học sinh.
-Có thể mời gia đình đến trao đổi những việc cần thiết .
-Có thể gửi thư mời đến gia đình khi cần hoặc gọi điện thoại để trao đổi kịp thời
với gia đình học sinh cá biệt hoặc thường xuyên vi phạm nội quy.
- Tổ chức họp phụ huynh học sinh của lớp theo kế hoạch chung của trường đầu
năm ,cuối HKI , cuối năm , cần bàn sâu về biện pháp giáo dục học sinh .
-Giao tiếp có văn hoá với cha mẹ học sinh; đánh giá học sinh công bằng.
-Nâng cao năng lực cộng tác của GVCN : để giáo viên có khả năng vận động
thuyết phục cha mẹ học sinh và biết gợi ý , định hướng hoạt động cho ban đại diện
cha mẹ học sinh của lớp .
Biện pháp hiệu trưởng chỉ đạo đội ngũ giáo viên phối hợp với gia đình và Ban đại
diện cha mẹ học sinh
- Đề ra những quy định cụ thể, thống nhất tùy theo tình hình thực tế của trường,
địa phương, theo kinh nghiệm của tập thể sư phạm nhằm bảo đảm các giáo viên
chủ nhiệm thực hiện các hình thức phối hợp có nền nếp.
-Tổ chức trao đổi kinh nghiệm giữa các giáo viên chủ nhiệm và Ban đại diện cha
mẹ học sinh.

- Chỉ dẫn trực tiếp trong quá trình công tác như hiệu trưởng quan tâm tới cách ghi
lời phê của giáo viên khi thông báo cho cha mẹ học sinh làm sao cho rõ ràng, thiết
thực và tế nhị.
- Hiệu trưởng kiểm tra công tác phối hợp với gia đình học sinh của giáo viên chủ
nhiệm. Mục đích việc kiểm tra là làm cho giáo viên chủ nhiệm: Ý thức được vai
trò, trách nhiệm của mình đối với việc phối hợp với gia đình học sinh, thấy rằng đó
là nhiệm vụ được quy định trong Điều lệ nhà trường. Thực hiện nghiêm túc các
nhiệm vụ, các yêu cầu, các quy định của trường trong công tác phối hợp với gia
đình học sinh và tiến hành công tác đó một cách tự giác. Khắc phục những trường
hợp giáo viên có thái độ hời hợt, ngại đến thăm gia đình học sinh hoặc có những
biểu hiện tiêu cực trong quan hệ với gia đình học sinh, hiệu trưởng kiểm tra qua
việc: Xem xét hồ sơ chủ nhiệm; nghe ý kiến của cha mẹ học sinh; theo dõi việc
thực hiện các nhiệm vụ phải làm, các yêu cầu cần đạt, các quy định cần tuân theo.
5.2.2. Phối hợp để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh :
Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII)đã nêu phấn đấu đến năm 2020 nước ta
có một nền giáo dục tiên tiến, mang đậm bản sắc dân tộc, đáp ứng yêu cầu của sự
16
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Cần thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp để phát triển giáo dục đến năm 2020 là:
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, coi trọng giáo dục nhân cách, đạo đức,
lối sống cho học sinh, sinh viên, mở rộng quy mô giáo dục hợp lý.
Cần coi trọng cả ba mặt giáo dục: dạy làm người, dạy chữ, dạy nghề; đặc biệt chú
ý giáo dục lý tưởng, phẩm chất đạo đức, lối sống, lịch sử, truyền thống văn hóa dân
tộc, giáo dục về Ðảng. Phát triển năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, làm
cho thế hệ trẻ có đủ khả năng và bản lĩnh thích ứng với những biến đổi nhanh
chóng của thế giới. Bồi dưỡng cho thanh thiếu niên lòng yêu nước nồng nàn, tự
hào, tự tôn dân tộc và khát vọng mãnh liệt về xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh.
Hiệu trưởng chỉ đạo GVCN phối hợp cùng với gia đình và ban đại diện CMHS để
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh như sau :

- Rèn luyện kỹ năng ứng xử hợp lý với các tình huống trong cuộc sống, thói quen
và kỹ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm.
- Cùng với đoàn trường tổ chức toạ đàm, sinh hoạt tập thể theo chuyên đề về kỹ
năng ứng xử hợp lý với các tình huống trong cuộc sống, thói quen và kỹ năng làm
việc, sinh hoạt theo nhóm. Nội dung các chuyên đề được khai thác từ mạng
internet và tài liệu giáo khoa về giáo dục.
- Rèn luyện sức khoẻ và ý thức bảo vệ sức khoẻ, kỹ năng phòng, chống tai nạn
giao thông.
- Phối hợp với TTYT Dự phòng khám sức khoẻ định kỳ cho HS toàn trường, 1
lần/năm.
- Đẩy mạnh các phong trào thể dục thể thao để rèn luyện sức khoẻ, thành lập các
câu lạc bộ, kế hoạch tập luyện, sơ tổng kết kết quả các đợt tổ chức và tham gia thi
đấu trong và ngoài trường.
- Giáo dục an toàn giao thông trong sinh hoạt lớp, thường xuyên theo dõi và lập
các báo cáo về tai nạn giao thông và các tai nạn thương tích khác.
- Rèn luyện kỹ năng ứng xử văn hoá, chung sống hoà bình, phòng ngừa bạo lực
và các tệ nạn xã hội.
- Cùng ban đại diện CMHS phối hợp với ngành chức năng, tăng cường kiểm tra,
đẩy mạnh các biện pháp ngăn ngừa tệ nạn xã hội xâm nhập học đường.
- Kết hợp với gia đình tổ chức các hoạt động xã hội vui tươi, lành mạnh,tổ chức
các hoạt động văn nghệ, thể thao một cách thiết thực, khuyến khích sự tham gia
chủ động, tự giác của học sinh.
- Tổ chức hoạt động văn nghệ thể thao theo hướng thường xuyên và hiệu quả,
nhất là phong trào sinh hoạt của từng tập thể lớp: sinh hoạt đầu giờ, sinh hoạt cuối
tuần, giao lưu tập thể
- Tổ chức các trò chơi dân gian và các hoạt động vui chơi giải trí tích cực khác
phù hợp với lứa tuổi học sinh dưới hai hình thức:
+ Hoạt động thường xuyên bằng hình thức giao lưu giữa các tập thể.
+ Hoạt động theo các chủ điểm: 20/11, 22/12, 26/3, 19/5
17

- Học sinh tham gia tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn
hoá, cách mạng ở địa phương.
5.2.3. Phối hợp để hướng dẫn học sinh học tập các bộ môn khoa học :
- GV chủ nhiệm lớp, thực hiện tốt sinh hoạt 15 phút đầu giờ : tổ chức kiểm tra
việc chuẩn bị bài của HS ở nhà, tổ chức ôn bài, sửa bài tập đầu buổi học, phân
công cán bộ lớp, cán sự bộ môn của lớp hướng dẫn giải bài tập, tổ chức học tổ, học
nhóm HS dứơi sự hướng dẫn của GVCN hoặc GV bộ môn.
- Hiệu trưởng chỉ đạo công tác quản lý và theo dõi quá trình học tập của từng
học sinh, kiểm tra tỷ lệ chuyên cần của HS, kiểm tra chất lượng giảng dạy của GV.
Chỉ đạo GVCN, phối hợp đồng bộ, kịp thời với các GV bộ môn, thông báo kết quả
và tình hình học tập cụ thể của từng HS theo định kỳ cho gia đình.
- Trong dạy và học chính khoá, tận dụng tối đa quỹ thời gian giảng dạy ở từng tiết
học để tăng cường giáo dục HS cá biệt, HS khuyết tật, giúp đỡ kèm cặp HS yếu
kém các bộ môn. Giúp HS ôn lại kiến thức cũ, hệ thống hoá kiến thức đã học để
thực hành thành thạo kỹ năng làm bài tập.
Bảo đảm nội dung và phương pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng HS
(cá thể hoá hoạt động dạy và học) tạo điều kiện cho HS yếu kém được tham gia
phát biểu, chữa bài trước lớp. Tổ chức phương pháp học tập thảo luận nhóm, hoạt
động nhóm để HS yếu kém được tham gia cùng nhóm, giúp các em xoá bỏ mặc
cảm yếu, kém và tự tin hơn trong học tập.
-Phối hợp với gia đình học sinh và ban đại diện CMHS phụ đạo giúp đỡ HS
yếu kém ngoại khoá không phải thu tiền học sinh, tập trung các môn Toán, Ngữ
văn, Lý, Hoá,Anh…
- Kết hợp với GVBM kiểm tra đánh giá học lực HS theo Chuẩn kiến thức-kỹ
năng các môn học qui định. Thực hiện kiểm tra đánh giá chất lượng GD ngày càng
thực chất. Nhà trường tổ chức đầy đủ lực lượng kiểm tra-giám sát các kỳ thi. Kiên
quyết không để xảy ra tình trạng tiêu cực, bệnh thành tích trong kiểm tra - đánh giá
HS.
Hiệu trưởng chỉ đạo công tác chấm bài chung ,lên điểm, làm điểm thông báo
kết quả học tập thông qua sổ liên lạc về gia đình.

GVCN tổ chức họp mặt CMHS thông báo kết quả học tập từng đợt trong
năm học đúng qui định.
-GVCN tham mưu hội CMHS trang bị đầy đủ SGK, trang thiết bị và tài liệu
tham khảo cho HS, bổ sung SGK, tập vở, học phẩm-học cụ cho HS tạo thêm điều
kiện để HS ngày càng yêu trường mến lớp, không chán học bỏ học. Chủ động đề
xuất với Ban đại diện CMHS, Hội Khuyến học và các nhà hảo tâm của địa phương
để quyên góp, giúp đỡ HS nghèo, HS khó khăn về vật chất, tinh thần miễn giảm
học phí.
- Phối hợp với ban đại diện và gia đình tiếp tục đẩy mạnh công tác bồi dưỡng
học sinh giỏi, học sinh năng khiếu, vừa tạo điều kiện cho công tác giáo dục mũi
nhọn vừa tạo thêm động lực thúc đẩy nâng cao phong trào thi đua giúp đỡ HS yếu,
kém.
18
- Tăng cường phối hợp với cha mẹ HS trong việc quản lý giờ giấc, nề nếp
sinh hoạt và học tập của HS ở trường và ở nhà , đặc biệt là giáo dục tốt cho HS thái
độ, động cơ học tập đúng đắn.
Thường xuyên thông tin liên lạc, tổ chức họp mặt CMHS ít nhất 2 lần trong mỗi
học kỳ và động viên gia đình vượt khó để con em đi học, đối với số HS yếu kém
phải hướng dẫn gia đình cách tổ chức và kiểm tra con em tự học, làm bài ở nhà…
5.3. Hiệu trưởng chỉ đạo GVCN phối hợp với gia đình và ban đại diện CMHS
trong việc thu hút các nguồn lực cho nhà trường:
Chủ trương xã hội hóa giáo dục đã được thể hiện ở nhiều điều của Luật giáo
dục. Theo đó, xã hội hóa giáo dục gồm các nội dung sau:
Xây dựng môi trường thuận lợi cho giáo dục :Xây dựng các môi trường nhà
trường, gia đình, xã hội tạo điều kiện để toàn xã hội chăm lo cho sự nghiệp giáo
dục thế hệ trẻ.
- Xây dựng môi trường nhà trường: Nhà trường cần trở thành một trung tâm văn
hóa của địa phương. xây dựng từ cảnh quan nhà trường, cơ sở hạ tầng, nề nếp, kỷ
cương, không khí học tập Đặc biệt là xây dựng mối quan hệ lành mạnh, trong
sáng giữa thầy và trò, giữa bạn bè, giữa cá nhân và tập thể v.v Đó là những quan

hệ giữa con người với con người, những quan hệ xã hội tốt đẹp nhằm xây dựng
những nét bản chất nhất trong đạo đức, trong nhân cách trẻ.
-Xây dựng môi trường gia đình
-Xây dựng môi trường xã hội tích cực:Các lực lượng xã hội như các tổ chức chính
trị-xã hội, cộng đồng xã-phường, , cá nhân, các ngành, cơ quan, đơn vị kinh tế, y
tế, quân đội, kể cả các trường đóng trên địa bàn.
- Đa dạng hoá các nguồn đầu tư cho giáo dục
- Huy động các lực lượng xã hội tham gia thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục:
* Các lực lượng xã hội trong xã hội hóa giáo dục :
- Đảng bộ và chính quyền địa phương
-Các đơn vị quân đội giúp nhà trường giáo dục quân sự và quốc phòng, kết hợp
với Hội cựu chiến binh giáo dục truyền thống quân đội, truyền thống của các lực
lượng vũ trang, về lịch sử, lối sống, kỷ cương, đạo đức.
- Lực lượng công an, tư pháp, tòa án giảng dạy cho học sinh về luật pháp, về quyền
lợi và nghĩa vụ công dân, về nếp sống cộng đồng, sinh hoạt lành mạnh.
- Các ngành thông tin - văn hóa, thể dục thể thao tham gia giáo dục thể chất, giáo
dục văn hóa thẩm mỹ cho học sinh qua các hoạt động văn hóa, truyền thanh, triển
lãm, tham quan, du lịch, vui chơi, giải trí, tập luyện và thi đấu thể dục thể thao.
- Ngành y tế chăm lo và giáo dục sức khỏe cho giáo viên, học sinh tại địa phương:
*. Các tổ chức quần chúng, văn hoá, xã hội
Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh ở địa phương .
19
- Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
- Các cá nhân, các tổ chức xã hội và cơ quan văn hoá, khoa học khác: Hội cha mẹ
học sinh, Hội cựu chiến binh, Hội phụ lão, Hội bảo trợ học đường, Hội cựu học
sinh, Hội khuyến học ; các hội nghề nghiệp như Hội Chữ thập đỏ, Hội làm vườn,
Hội khoa học-kỹ thuật, Hội y học, Hội nông dân tập thể; các tổ chức tôn giáo; các
tổ chức phi chính phủ như UNESCO, UNICEF,
*. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ: Góp công sức vào việc xây dựng
trường sở, là nơi để nhà trường tổ chức cho học sinh tham quan, hướng nghiệp.

* Hiệu trưởng tổ chứcchỉ đạo GVCN phối hợp với gia đình và các lực lượng xã hội
thực hiện xã hội hóa giáo dục: Dự theo nguyên tắc :
Nguyên tắc tính lợi ích.
-Nguyên tắc tính hiệu quả
Nguyên tắc chức năng, nhiệm vụ.
- Nguyên tắc pháp lý.
Nguyên tắc truyền thống, tình cảm.
+ Hiệu trưởng chỉ đạo các hoạt động chuyên môn, hoạt động đoàn thể, công
tác xây dựng trường sở, bồi dưỡng đội ngũ phải tiến hành có kế hoạch, hiệu quả
tạo ra môi trường giáo dục nhà trường như là hạt nhân tích cực của các môi trường
giáo dục gia đình, giáo dục xã hội góp phần tạo ra chất lượng giáo dục cao.
+Hiệu trưởng chỉ đạo GVCN xây dựng và phối hợp với các lực lượng xã hội
trong nhà trường như Đoàn/Đội, tổ chức hoạt động Đoàn/Đội thực hiện tốt các
chương trình, nội dung giáo dục ngoài giờ lên lớp. Thực hiện dân chủ hóa giáo
dục, quy chế dân chủ ở cơ quan, cơ chế hội nghị cán bộ công chức hàng năm theo
đúng yêu cầu.
+Hiệu trưởng xây dựng được đội ngũ giáo viên đồng bộ, đủ sức để tiến hành
tất cả các hoạt động dạy học, vui chơi, giải trí, lao động kỹ thuật, hoạt động xã hội
với chất lượng cao.
+Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chức tốt các hoạt động giảng dạy, giáo dục và học
tập, thi đua dạy tốt – học không ngừng nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục.
Thực hiện tất cả trẻ em đều được học và học chủ động. Phát huy hiệu quả giáo dục,
gắn với cộng đồng và vì sự phát triển của cộng đồng.
CHƯƠNG II :
THỰC TRẠNG HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG
ĐẠO CHỈ ĐẠO GVCN PHỐI HỢP VỚI GIA ĐÌNH VÀ BAN ĐẠI
DIỆN CMHS.
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH NHÀ TRƯỜNG :
1.Đặc điểm chung của nhà trường:
20

Trường Trung học phổ thông Trần hưng Đạo tọa lạc tại số 88/955E, Lê Đức
Thọ, phường 6; Quận Gò Vấp đươc khởi công xây dựng năm 2005; chủ đầu tư
là ban quản lý dự án xây dựng quận Gò Vấp. Đây là ngôi trường được xây
dựng khang trang, sạch đẹp phục vụ cho việc học tập của học sinh trung học
phổ thông của quận Gò Vấp và các quận trong thành phố.Trong những năm
vừa qua trường đã thu được các kết quả bước đầu đáng khích lệ: khối 12 đầu
tiên của trường tốt nghiệp THPT đạt tỉ lệ 99,4%. Năm 2 đạt tỉ lệ 100%, năm 3
đạt tỉ lệ 100%.Tỉ lệ đậu đại học cao so với các trường trong thành phố, được
học sinh và nhân dân tin tưởng, ngày càng khẳng định thương hiệu của mình
trên địa bàn quận, cũng như tại TP.HCM
2. Tình hình đội ngũ CB-GV-CNV NĂM HỌC 2010-2011:
- Tổng số CB-GV-CNV : 153
- Cán bộ quản lý : 4 (1Hiệu trưởng và 3 Phó hiệu trưởng )
- Giáo viên trực tiếp giảng dạy : 106 ( Phần lớn là GV trẻ, mới ra trường chưa
có nhiều kinh nghiệm)
- Về cơ cấu tổ chức các tổ bộ môn : Gồm 11 tổ chuyên môn , 1 tổ VP. Mỗi tổ đều
có tổ trưởng , tổ phó và tổ trưởng công đoàn .
- Trình độ đào tạo : 1 tiến sĩ, thạc sĩ : 10 , Đại học : 95 .
- Giáo viên dạy giỏi cấp trường : 15
- Giáo viên dạy giỏi cấp Cụm : 5
- Lao động tiên tiến : 113
- CSTĐ Cấp cơ sở : 17
- CSTĐ Cấp TP. : 5
3. Tình hình học sinh năm học 2010- 2011 :
Năm học Số lớp Số học sinh Số lớp 12
2005 – 2006 16 765 0
2006 – 2007 36 1678 0
2007 – 2008 54 2521 15
2008 – 2009 58 2695 20
2009 – 2010 60 2700 20

2010 – 2011 62 2964 21
4. Cơ sở vật chất –kỹ thuật của nhà trường:
• Diện tích khuôn viên trường là 12.240m
2
• Cổng trường: trường có 3 cổng (01 cổng chính dành cho lưu thông ra vào
trường. Hai cổng phụ ít sử dụng do chưa làm đường (đường còn nằm trong
quy hoạch)
• Tường rào: chắc chắn, ngăn cách giữa trường và bên ngoài.
21
• Cây xanh: cây mới trồng chưa có bóng mát .Có các bồn hoa và thảm cỏ tạo
cảnh quan môi trường sư phạm.
• Vệ sinh trường, lớp, sân bãi: do các nhân viên phục vu phụ trách hàng ngày.
• Khu phòng học (dãy A, B, C, D, ) gồm 48 phòng.
• Khu phòng bộ môn: 9 phòng (Phòng vi tính: 2; thực hành thí nghiệm Lý,
Hóa, Sinh: 3 phòng; phòng Multimedia: 2 phòng; phòng Lab: 2 phòng ở
khu D ).
• Khu hành chính quản trị gồm có 10 phòng
Phòng Số lượng Diện tích /phòng
Phòng hiệu trưởng
Phòng phó hiệu trưởng
Văn phòng
Phòng học vụ – giáo vụ
Phòng phục vụ
Phòng giáo viên
Phòng y tế
Phòng Công đoàn
Phòng Giám thị
01 phòng
02 phòng
01 phòng

01 phòng
01 phòng
01 phòng
01 phòng
01 phòng
01 phòng
33m
2
24,4m
2
48,8 m
2
24,4m
2
16,4m
2
97,6m
2
28,4m
2
24,4m
2
85,2m
2
• Khu phục vụ cho học tập gồm có
- Một hội trường sức chứa tương đương 400 người.
- Khu sân chơi bãi tập: sân chính nằm giữa khu vực dãy B-C-D: sân chơi
và sân bóng rổ.
- Sân thứ 2 tại khu vực riêng có sân bóng đá mi ni, , đường chạy 40m. ,
hố nhảy cao, xa, đường chạy phục vụ cho môn thể dục.

- Nhà tập thể dục thể thao (diện tích 291,6m
2
) phục vụ đươc cho bộ môn
cầu lông.
- Một thư viện đạt chuẩn có phòng đọc và kho chứa sách.
- Một phòng đoàn TNCSHCM.
* Một số kết quả đạt được trong năm học vừa qua:
- Chi bộ 5 năm qua đạt trong sạch vững mạnh : trường đạt danh hiệu tiên tiến cấp
thành phố 5 năm liền
5.Những thuận lợi và khó khăn của trường :
a. Thuận lợi : Trường đóng trên địa bàn Quận Gò Vấp – là chiếc nôi của công tác
giáo dục . Vì trường có số lượng học sinh và GV đông nên luôn được sự quan tâm
22
của các cấp lãnh đạo , chính quyền địa phương. Đặc biệt trường được sự chỉ đạo
sâu sát của ngành về công tác bồi dưỡng giáo viên.
Bầu không khí tâm lý của tập thể sư phạm thoải mái , có truyền thống đoàn kết
nội bộ tốt , mọi người đều đồng lòng nhất trí cùng chung tay xây dựng nhà trường
ngày càng phát triển .
Đội ngũ GV của trường đông đảo , rất trẻ . Nhiều GV nhiệt tình trong công tác
, cầu tiến, có ý thức học tập nâng cao trình độ chuyên môn.Các GV lâu năm có
nhiều kinh nghiệm sẵn sàng dìu dắt thế hệ trẻ. Một số GV có tuổi nghề từ 15 năm
trở lên , nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy và quản lý đã trở thành lực lượng nòng
cốt cho hoạt động dạy học của trường . Đa số là GV trẻ có tuổi nghề dưới 5 năm ,
số GV này rất nhạy bén , năng động, nhiệt tình , tiếp cận tốt với việc thay đổi
phương pháp dạy học hiện nay .
Ban đại diện CMHS, phụ huynh ,các lực lượng xã hội rất chăm lo đến công
tác giáo dục của trường , hỗ trợ cho nhà trường về nhiều mặt ,giúp nhà trường vượt
qua những khó khăn . Tình hình kinh tế xã hội ,dân trí địa phương có chiều hướng
phát triển , nhân dân đã thực sự quan tâm nhiều hơn đến việc học của con em mình
.

Hiệu trưởng đã được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý Giáo dục , luôn đi đầu
trong việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng đồng thời luôn tạo điều kiện thuận lợi cho
GV tham gia bồi dưỡng chuyên môn ,nghiệpvụ .
b. Khó khăn :
Đa số GV trẻ được đào tạo từ nhiều nguồn , có kiến thức nhưng kinh nghiệm
giảng dạy , chủ nhiệm , giáo dục ngoài giờ lên lớp …. Còn ít ỏi , xử lý vụ việc
chưa sư phạm làm cho HS có những hiểu lầm .
-Một số GVCN lớn tuổi, ít đi đến nhà học sinh để nắm hoàn cảnh gia đình ,
cũng như việc học tập ở nhà của học sinh .
Ý thức trách nhiệm học tập của một số HS còn yếu , kém , thiếu ước mơ hoài
bão cho bản thân .
Còn một số ít phụ huynh thiếu quan tâm ,coi trọng việc học của con em dẫn
đến con em nghỉ học giữa chừng .
Do yếu tố kinh tế thị trường , nhữnh tiêu cực của xã hội , văn hóa phẩm đồi trụy
đã tác động rất lớn đến một bộ phận học sinh ( Nhất là những gia đình thiếu quan
tâm đến con em mình )
II. THỰC TRẠNG VÀ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG
THPT TRẦN HƯNG ĐẠO CHỈ ĐẠO GVCN PHỐI HỢP VỚI GIA ĐÌNH
VÀ BAN ĐẠI DIỆN CMHS
1. Thực trạng Hiệu trưởng trường THPT Trần Hưng Đạo chỉ đạo GVCN xây
dựng ban đại diện CMHS
Bước 1: Công tác chuẩn bị .
Vào giữa tháng 9 năm 2010, hiệu trưởng tổ chức họp liên tịch giữa nhà trường và
Ban đại diện CMHS năm học trước với nội dung :
-Báo cáo các việc đã làm được trong năm học cũ ,những việc chưa làm được để
phát huy các mặt mạnh và khắc phục các mặt còn thiếu sót.
23
- Báo cáo các khoản thu-chi , dự kiến các khoản thu trong năm .
* Hiệu trưởng phổ biến và chỉ đạo cho GVCN về nội dung và thời gian tổ chức
hội nghị CMHS cấp lớp thông qua buổi họp hội đồng sư phạm và nhắc lại vào

buổi họp giao ban giữa BGH và GVCN vào sáng, chiều thứ hai đầu tuần,yêu
cầu GVCN viết thư mời họp gửi về CMHS.
- Bước 2: tổ chức hội nghị CMHS cấp lớp
- Hội nghị này do GVCN các lớp triệu tập theo kế hoạch của trường và theo sự chỉ
đạo của Hiệu trưởng, thành phần tham dự gồm CMHS của lớp
* Quy trình hội nghị :
1. Hội nghị bắt đầu từ lúc 7h30 ngày chủ nhật cho Khối 11,Khối 12 . Vào lúc
16h30 chiều thứ bảy cho Khối 10 tuần thứ 5 của năm học . Sau khi kiểm diện
GVCN chọn một phụ huynh để ghi biên bản
2. GVCN báo cáo sơ bộ kết quả hoạt động của nhà trường , lớp trong năm học qua
, thông báo cụ thể về số lượng ,tình hình đạo đức và khả năng học tập của học
sinh đầu năm, đặc biệt lưu ý đến HS cá biệt và HS yếu kém
3. GVCN thông báo cụ thể các khoản thu và thời hạn thu , chế độ miễm giảm đối
với từng trường họp cụ thể .
4. GVCN nói rõ hình thức , biện pháp sử dụng sổ liên lạc và điện thoại để phối
hợp với gia đình khi cần thiết .
5. Mời ý kiến đóng góp, thảo luận của CMHS
6. Bầu ban đại diện CMHS lớp gồm 3 phụ huynh , trong đó có một chi hội
trưởng , một thư ký và một ủy viên.
Sau khi hội nghị ,GVCN nộp biên bản cho lãnh đạo nhà trường tổng hợp ý kiến.
- Bước 3 : Hội nghị CMHS cấp trường
- Thành phần : Ban giám hiệu ,Ban đại diện CMHS các lớp ,liên tịch và toàn thể
GVCN 3 khối
- Thời gian : 7h30 ngày chủ nhật tuần thứ 6 của năm học
- Địa điểm : Phòng hội trường
- Chịu trách nhiệm tổ chức và điều hành hội nghị : Ban đại diện CMHS đương
nhiệm
* Nội dung :
1. Trưởng ban đại diện CMHS đương nhiệm ổn định tổ chức ,kiểm diện, giới
thiệu đại biểu,tổ chức chào cờ.

2. Trưởng ban đại diện CMHS báo cáo tình hình hoạt động của ban đại diện trong
năm học qua đạc biệt là tổng kết thu-chi tài chính của hội.
24
3. Mời đại diện chính quyền địa phương , Đảng ủy phường phát biểu ý kiến chỉ
đạo hội nghị .
3. Mời Hiệu trưởng nhà trường phát biểu ý kiến.
4. Hiệu trưởng và ban đại diện CMHS giải trình trước hội nghị tất cả những câu
hỏi , chất vấn ,kiến nghị của CMHS và của đại diện các chi hội về những mặt
hoạt động của nhà trường và của ban ( Chủ yếu xoay quanh đến vấn đề giáo
dục HS, ùn tắc giao thông khi HS ra về , khi học sinh học trái buổi thì đảm bảo
chỗ nghỉ ngơi cho các em )
5.Một số phụ huynh trình bày báo cáo tham luận về vấn đề giáo dục con em mình
6. Trưởng ban hướng dẫn thảo luận để đi đến thống nhất các khoản thu trong năm.
7. Trưởng ban tổ chức ,hướng dẫn bầu ban đại diện CMHS cấp trường gồm 13
thành viên , trong đó có tính kế thừa. Hình thức bầu cử là giơ tay biểu quyết.
2.Phân tích thực trạng :
Quy trình tổ chức hội nghị CMHS đầu năm 2010-2011 của trường THPT Trần
Hưng Đạo ,chúng tôi nhận thấy những thành công và hạn chế như sau :
* Thành công :
- Hiệu trưởng chỉ đạo ,tổ chức cuộc họp liên tịch giữa nhà trường và ban đại diện
CMHS năm học trước ,trước một tuần ,đề thống nhất hoàn toàn : Báo cáo ,phương
hướng hoạt động , những biện pháp phối hợp giáo dục học sinh…100% GVCN
tham gia cuộc họp GVCN do HT chủ trì và nhận được các chỉ đạo, hướng dẫn về
cách thức tổ chức, địa điểm, thời gian họp và những yêu cầu khác như sự chuẩn bị
thư mời , các văn kiện có liên quan , chương trình hội nghị, cơ sở vật chất phục vụ
hội nghị , đề cử được nhân sự cho hội nghị theo yêu cầu cần có .
- Phổ biến sớm kế hoạch hội nghị CMHS đầu năm cho toàn thể GV đặc biệt là
GVCN để có thời gian chuẩn bị tốt cho hội nghị CMHS cấp lớp .
- Hội nghị CMHS cấp lớp và cấp trường được tồ chức đúng theo kế hoạch , tham
dự hội nghị đúng thành phần ( Khoảng 85% CMHS đến dự )

Bên cạnh đó chúng ta vẫn nhận thấy không ít những tồn tại như sau :
* Hạn chế :
- Một số GVCN đặc biệt là GV trẻ chưa có kinh nghiệm nhiều nên chuẩn bị chưa
chu đáo lắm về việc hiểu phân tích các báo cáo , giao tiếp với CMHS, ghi chép
các biên bản liên quan , giới thiệu và bầu trưởng ban đại diện CMHS cấp lớp , còn
để một số ít phụ huynh tự nguyện tham gia nhưng đóng góp xây dựng cho nhà
trường thì không có và còn đòi hỏi quyền lợi cho bản thân khi vào ban đại diện có
trả lương hay không ?
25
- Một số GVCN chưa kịp tìm hiểu , nắm vững tình hình đặc điểm học sinh của lớp
mình , trao đổi với GVCN năm học trước , xem học bạ , kiểm tra lý lịch học sinh,
theo dõi thái độ , tinh thần học tập của từng học sinh , đặc biệt là những học sinh
cá biệt , chậm tiến bộ để có cơ sở báo cáo với CMHS.
-Hiệu trưởng không tham gia với hội nghị CMHS cấp lớp và cũng không cử các
phó hiệu trưởng tham gia đặc biệt là những GV mới ra trường chưa biết tổ chức
hội nghị CMHS.
-Hiệu trưởng chưa thông báo đến GVCN các khoản thu- chi năm học trước của
hội CMHS đến sớm cho GVCN.
- Một số GVCN còn vắng mặt trong hội nghị CMHS toàn trường .
Nên sửa lại là:
* Hạn chế :
-Việc chuẩn bị của HT cho cuộc họp GVCN chưa chu đáo
-HT còn có thái độ chủ quan và thiếu sự nhắc nhở, điểm danh các GVCN trong
cuộc họp
-Một số nội dung chưa được triển khai hoặc triển khai qua loa. Ví dụ như: HT
chưa thông báo đến GVCN các khoản thu- chi năm học trước của hội CMHS đến
sớm cho GVCN; Chưa quan tâm hướng dẫn kỹ một số GVCN mới ra trường;
Không điểm danh để kiểm soát chặt chẽ số GVCN có mặt trong cuộc họp nên chỉ
có khoảng 2/3 GVCN tham gia
-Khi tổ chức cuộc họp thì hiệu trưởng không tham gia với hội nghị CMHS cấp lớp

và cũng không cử các phó hiệu trưởng tham gia các lớp đặc biệt ( lớp có GVCN
mới ra trường chưa biết tổ chức hội nghị CMHS)
-Do đó kết quả của cuộc họp phụ huynh thực sự chưa thật mỹ mãn. Cụ thể là:
+ Một số GVCN đặc biệt là GV trẻ chưa có kinh nghiệm nhiều nên chuẩn bị chưa
chu đáo lắm về việc hiểu phân tích các báo cáo , giao tiếp với CMHS, ghi chép
các biên bản liên quan , giới thiệu và bầu trưởng ban đại diện CMHS cấp lớp , còn
để một số ít phụ huynh tự nguyện tham gia nhưng đóng góp xây dựng cho nhà
trường thì không có và còn đòi hỏi quyền lợi cho bản thân khi vào ban đại diện có
trả lương hay không ?
+ Một số GVCN chưa kịp tìm hiểu , nắm vững tình hình đặc điểm học sinh của
lớp mình , trao đổi với GVCN năm học trước , xem học bạ , kiểm tra lý lịch học
sinh, theo dõi thái độ , tinh thần học tập của từng học sinh , đặc biệt là những học
sinh cá biệt , chậm tiến bộ để có cơ sở báo cáo với CMHS.
+ Một số GVCN còn vắng mặt trong hội nghị CMHS toàn trường .

×