Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Giải pháp đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ HTX dịch vụ nông nghiệp huyện Hoa Lư trong nền kinh tế thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (542.99 KB, 108 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN






KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Giải pháp đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ HTX
dịch vụ nông nghiệp huyện Hoa Lư trong nền kinh tế thị trường
Tên sinh viên : TS. DƯƠNG VĂN HIỂU
Chuyên ngành đào tạo : Kinh tế nông nghiệp
Lớp : KT 51A
Niên khoá : 2006 - 2010
Giảng viên hướng dẫn : TẠ THANH DUNG
HÀ NỘI - 2010
MỤC LỤC
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển kinh tế tập thể với nhiều hình thức đa dạng đang là chủ trương lớn
của Đảng và Nhà nước, là ý nguyện của đông đảo quần chúng nhân dân lao động
trong xã hội nước ta, đặc biệt là khu vực nông thôn, nơi đang có đa số người dân
lao động nghèo, sản xuất nông nghiệp ít vốn không đủ khả năng tự thành lập các
doanh nghiệp riêng để tham gia kinh doanh trên thị trường, vì vậy thường bị thua
thiệt trong việc tiếp cận với sự phát triển và việc hưởng các lợi ích mang lại từ nền
kinh tế thị trường.
Chủ trương khuyến khích kinh tế tập thể đã được khẳng định tại Nghị quyết
15 Hội nghị TW lần thứ 5 khóa IX được thể chế hóa bằng Luật HTX năm 2003
(sửa đổi bổ sung Luật HTX năm 1996). Trong đó đã toát lên tinh thần cởi mở tạo


điều kiện về kinh tế, tâm lý xã hội để kinh tế tập thể phát triển cả số lượng và chất
lượng. Những năm qua kinh tế tập thể ở khu vực nông thôn đã đạt được nhiều
thành tựu đáng kể góp phần đem lại sự thay đổi toàn diện, sâu sắc cho kinh tế nông
thôn. Sức lao động và đất đai đã được giải phóng, đời sống nhân dân được cải thiện
rõ rệt; kinh tế nông nghiệp đóng vai trò quan trong trong tổng sản phẩm kinh tế
quốc dân; bộ mặt nông thôn từng bước chuyển biến rút ngắn khoảng cách giữa
thành thị và nông thôn. Bên cạnh đó kinh tế nông thôn vẫn còn nhiều tồn tại và
2
thách thức to lớn, đó là: cơ cấu kinh tế nông thôn chuyển dịch chậm, sản xuất chưa
theo sát với yêu cầu của thị trường, đa số sản phẩm làm ra có chất lượng thấp, giá
thành cao nên tiêu thụ rất khó…Do vậy mà đặt ra cho kinh tế tập thể nông thôn mà
cụ thể là HTX nông nghiệp vai trò hết sức quan trọng. Kinh tế hợp tác và HTX như
một “bà đỡ” đối với người lao động nông thôn, giúp họ trong quá trình tổ chức sản
xuất sao cho có lợi nhất, cung cấp các dịch vụ đầu vào cho những hộ chưa có sản
xuất hàng hóa và giúp đỡ thêm về các dịch vụ đầu ra cho các hộ sản xuất hàng hóa,
làm điểm tựa để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, xây dựng nông thôn mới
XHCN đồng thời mở mang ngành nghề, phân công lại lao động, góp phần đảm bảo
công bằng xã hội, thực hiện dân chủ ở nông thôn và tiến tới xóa đói giảm nghèo.
Xác định được vai trò ấy, Đảng và Nhà nước đã tiến hành đổi mới và phát
triển HTX nông nghiệp nhằm khắc phục được những tồn tại yếu kém trong nông
nghiệp nông thôn. Tuy nhiên trong bản thân cơ cấu hoạt động của HTX nông
nghiệp vẫn còn tồn tại nhiều bất cập trong đó vấn đề về trình độ của đội ngũ cán bộ
HTX dịch vụ nông nghiệp hiện đang là vấn đề khá nổi cộm. Đội ngũ này còn nhiều
hạn chế về kỹ năng tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh cũng như việc
tiếp cận với bà con xã viên, với sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế thị trường.
Đặc biệt độ tuổi của các cán bộ quản lý HTX nhìn chung khá lớn với phương thức
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ HTX nông nghiệp theo phương thức cũ đã không còn
phù hợp với nền kinh tế thị trường. Nhu cầu về việc sử dụng cán bộ HTX nông
nghiệp sau khi được đào tạo, bồi dưỡng chưa thực sự hiệu quả và phù hợp với khả
năng vốn có của chính họ. Đáp ứng được nguyện vọng được đào tạo, bồi dưỡng để

nâng cao kiến thức, kỹ năng về quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm góp
phần thúc đẩy kinh tế hộ nông dân cũng như được sắp xếp, sử dụng hợp lý của đội
ngũ cán bộ HTX dịch vụ nông nghiệp là việc làm hết sức cần thiết. Công tác đào
tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ HTX dịch vụ nông nghiệp là một giải pháp quan
trọng nhằm nâng cao hiệu quả nguồn lực lâu dài cho kinh tế nông nghiệp nói chung
và HTX nông nghiệp nói riêng.
Nằm trong thực trạng chung về tình hình HTX của cả nước, huyện Hoa Lư -
tỉnh Ninh Bình hiện cũng đang gặp nhiều khó khăn trong việc giải quyết những tồn
3
tại trên. Những năm qua các cấp, các ngành có liên quan trên địa bàn huyện đã
quan tâm đến công tác nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ và bố trí sử dụng sao
cho phù hợp, đáp ứng nhu cầu nguyện vọng của họ nhưng vẫn chưa mang lại hiệu
quả rõ rệt. Nguyên nhân chính là lãnh đạo địa phương chưa thực sự quan tâm sát
sao đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; nguồn kinh phí hàng năm dành cho
đào tạo cán bộ còn ít; phương pháp đào tạo chưa hiệu quả…
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải
pháp đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ HTX dịch vụ nông nghiệp
huyện Hoa Lư trong nền kinh tế thị trường”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Phản ánh thực trạng đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ HTX nông nghiệp
của huyện Hoa Lư từ đó đề xuất một số định hướng, giải pháp nhằm đẩy mạnh
công tác đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ HTX nông nghiệp trên địa bàn sao
cho phù hợp với nền kinh tế thị trường.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn và kỹ năng quản lý cho cán bộ HTX dịch vụ nông nghiệp
trong nền kinh tế thị trường.
- Phản ánh thực trạng số lượng, chất lượng cán bộ HTX và việc đào tạo, bồi
dưỡng, sử dụng cán bộ HTX trong quá trình phát triển HTX dịch vụ nông nghiệp

huyện Hoa Lư.
- Định hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo,
bồi dưỡng và sử dụng cán bộ HTX dịch vụ nông nghiệp ở huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh
Bình trong nền kinh tế thị trường.
1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài nhằm trả lời một số câu hỏi sau đây liên quan đến thực
trạng đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ HTX DVNN huyện Hoa Lư:
4
(i) Hiện trạng về số lượng, chất lượng và việc sử dụng cán bộ HTX DVNN
của huyện Hoa Lư như thế nào?
(ii) Số lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ HTX DVNN đã qua đào tạo những
năm gần đây?
(iii) Bố trí cán bộ được đào tạo ở các HTX?
(iv) Những giải pháp nào nhằm sử dụng có hiệu quả cán bộ xã của huyện
hiện nay?
(v) Những giải pháp tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
HTX DVNN trong nền kinh tế thị trường của huyện Hoa Lư?
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Các cán bộ HTX nông nghiệp: Chủ nhiệm, Phó chủ nhiệm, Ban kiểm soát
HTX, kế toán HTX, cán bộ chuyên môn.
- Các cán bộ cấp tỉnh, huyện: Phó Chi cục trưởng chi cục Phát triển nông
thôn, trưởng phòng Quản lý Hợp tác xã tỉnh Ninh Bình, Phó Trưởng phòng Nông
nghiệp huyện Hoa Lư…
- Xã viên HTX DVNN trên địa bàn huyện Hoa Lư.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: đề tài tập trung nghiên cứu các HTX thuộc 3 xã trên địa bàn
huyện Hoa Lư là những xã Ninh An, Ninh Vân và Thị trấn Thiên Tôn.
Xã Ninh An đại diện cho vùng đồng bằng trũng thấp phía Nam huyện Hoa
Lư. Xã Ninh Vân đại diện cho phía Tây, là vùng đất cao của huyện. Thị trấn Thiên

Tôn đại diện cho phía Bắc Hoa Lư, với địa hình tương đối cao. Cả 3 điểm đại diện
này đều có diện tích đất nông nghiệp lớn và các HTX hoạt động khá mạnh.
- Thời gian: số liệu lấy từ năm 2007-2009 và dự báo cho giai đoạn 2010-
2015
- Nội dung:
5
+ Thực trạng về trình độ, năng lực tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh
của cán bộ HTX nông nghiệp
+ Thăm dò nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của đội ngũ cán bộ HTX dịch vụ
nông nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
+ Đề xuất một số giải pháp, phương pháp, hình thức đào tạo, bồi dưỡng và
sử dụng cán bộ HTX nông nghiệp cho phù hợp.
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
2.1.1.1 Khái niệm HTX
Theo Luật HTX của Việt Nam sửa đổi năm 2003:
- HTX là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (gọi
chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo
quy định của Luật HTX để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia
HTX, cùng nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- HTX nông nghiệp là một trong các hình thức cụ thể của kinh tế hợp tác
trong nông nghiệp, là tổ chức kinh tế của những người nông dân, các cá nhân, pháp
nhân có cùng nhu cầu và nguyện vọng, tự nguyện liên kết lại để phối hợp giúp đỡ
nhau phát triển kinh tế hoặc đáp ứng tốt hơn nhu cầu về đời sống của mỗi thành
viên, tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc luật pháp quy định, có tư cách pháp
nhân.
2.1.1.2 Hoạt động dịch vụ trong HTX nông nghiệp

6
Dịch vụ là hoạt động cung ứng lao động, khoa học kỹ thuật, nghệ thuật, các
hoạt động của ngân hàng, tín dụng, cầm đồ, bảo hiểm. Theo quan điểm của kinh tế
học hiện đại, dịch vụ được hiểu là toàn bộ các ngành, các hoạt động có tạo ra tổng
sản phẩm quốc nội (GDP) hay tổng sản phẩm quốc dân (GNP) trừ các ngành sản
xuất các sản phẩm vật chất như công nghiệp, nông nghiệp.
Dịch vụ nông nghiệp được hiểu là điều kiện, yếu tố cần thiết cần có trong quá
trình sản xuất kinh doanh một loại sản phẩm nào đó trong nông nghiệp mà người
sản xuất không có sẵn, không làm được hoặc làm không có hiệu quả và họ phải tiếp
nhận các điều kiện, cá yếu tố từ bên ngoài bằng các cách thức khác nhau: mua, bán,
trao đổi, thuê, nhờ…
Hoạt động dịch vụ nông nghiệp là hoạt động nhằm cung cấp, trao đổi, tiếp
nhận và sử dụng các dịch vụ giữa người sản xuất nông nghiệp và người cung cấp
dịch vụ nông nghiệp theo một phương thức nhất định nào đó.
Dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp là hoạt động dịch vụ có tính chất bao cấp đối với
người sản xuất nông nghiệp ở một chừng mực nhất định.
• Dịch vụ nông nghiệp có những đặc điểm:
- Tính chất thời vụ: do sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ.
- Được cung ứng từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính cạnh tranh cao.
- Tính có thể tự dịch vụ.
- Dịch vụ nông nghiệp chỉ có hiệu quả cao khi được thực hiện đồng thời và
trên phạm vi rộng lớn.
- Nhiều loại dịch vụ khó định lượng.
• Dịch vụ nông nghiệp có thể phân theo 2 cách sau:
 Theo quá trình sản xuất:
- Dịch vụ trước sản xuất: cung ứng vật tư, vốn, nguyên liệu, chuyển giao
KHKT, cung cấp thông tin đào tạo
- Dịch vụ trong sản xuất: bảo vệ thực vật, bảo vệ đồng điền, thủy lợi
- Dịch vụ sau sản xuất: bảo quản, chế biến, vận chuyển, tiêu thụ
 Theo tính chất kỹ thuật:

- Dịch vụ tài chính: cung ứng vốn, tín dụng
- Dịch vụ thương mại: cung ứng vật tư, nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm
7
- Dịch vụ kỹ thuật: tưới tiêu, làm đát, bảo vệ thực vật, chế biến, bảo quản…
- Dịch vụ khuyến nông: chuyển giao KHKT, đào tạo, huấn luyện…
Các dịch vụ chủ yếu mà các HTX thực hiện gồm: dịch vụ thủy nông, dịch vụ bảo
vệ thực vât, thú y, khuyến nông, cung ứng giống, điện sinh hoạt. Một số dịch vụ tuy
có thực hiện nhưng không phổ biến gồm các dịch vụ như: dịch vụ làm đất, cung
ứng vật tư, tiêu thụ sản phẩm, bảo quản chế biến…
2.1.1.3 Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX
Một là, tự nguyện: mọi cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có đủ điều kiện theo
quy định của Luật HTX, tán thành điều lệ HTX đều có quyền gia nhập HTX, xã
viên có quyền ra HTX theo quy định của Điều lệ HTX.
Hai là, dân chủ, bình đẳng và công khai: xã viên có quyền tham gia quản lý,
kiểm tra, giám sát HTX và có quyền ngang nhau trong biểu quyết, thực hiện công
khai phương hướng sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối và những vấn đề
khác quy định trong Điều lệ HTX.
Ba là, tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: HTX tự chủ và tự chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, tự quyết định về phân phối
thu nhập.
Bốn là, hợp tác và phát triển cộng đồng: xã viên phải có ý thức phát huy tinh
thần xây dựng tập thể và hợp tác với nhau trong HTX, trong cộng đồng xã hội, hợp tác
giữa các HTX trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
2.1.1.4 Tổ chức hoạt động của bộ máy quản lý HTX DVNN
Luật HTX quy định:
- Đại hội xã viên là cơ quan quyền lực cao nhất trong bộ máy quản lý HTX.
Các HTX DVNN tổ chức Đại hội xã viên mỗi năm 1 lần hoặc tổ chức Đại hội xã
viên bất thường do Ban quản trị hoặc Ban kiểm soát triệu tập. Đại hội thông qua
chủ yếu các báo cáo:
+ Báo cáo kết quả hoạt động hàng năm, phương hướng hoạt động của năm

sau, nhiệm kỳ sau. Báo cáo này do Ban quản trị trình bày.
+ Báo cáo kết quả công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của Ban quản trị, chủ
nhiệm HTX về tình hình thực hiện Luật, điều lệ, nội quy HTX và Nghị quyết Đại
8
hội xã viên, giải quyết đơn thư khiếu nại của xã viên. Báo cáo này do Ban kiểm
soát trình bày.
+ Báo cáo về tình hình tài chính của HTX trong năm, nhiệm kỳ qua, tình hình
vốn quỹ, công nợ của HTX.
Đại hội có trách nhiệm bầu ra Ban quản trị, chủ nhiệm, ban kiểm soát HTX
khi hết nhiệm kỳ về thủ tục và trình tự Đại hội xã viên được các HTX thực hiện
theo Luật quy định tuy nhiên về thời gian tiến hành có thể bị dao động.
- Ban quản trị HTX là cơ quan điều hành hoạt động của HTX, gồm chủ
nhiệm, phó chủ nhiệm và ủy viên ban quản trị. Tùy theo quy mô và yêu cầu của
thừng HTX mà ban quản trị có từ 2- 3 người, trường hợp đặc biệt có thể chỉ có 1
chủ nhiệm chịu trách nhiệm điều hành các công việc hoạt động chung của cả HTX.
Nhiệm kỳ của ban quản trị từ 3-5 năm.
Hoạt động chính của Ban quản trị HTX DVNN là tổ chức điều hành các hoạt
động dịch vụ theo Luật, điều lệ, nội quy của HTX và nghị quyết của ĐHXV. Chủ
nhiệm là người chịu trách nhiệm trước ĐHXV về các nhiệm vụ, công việc của
mình.
- Ban kiểm soát có chức năng là kiểm tra giám sát các hoạt động của chủ
nhiệm HTX, ý thức chấp hành Luật, điều lệ, nội quy của các xã viên, giải quyết các
đơn thư khiếu nại của xã viên.
- Bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ là bộ phận chức năng thực hiện các việc
như kế toán, thủ kho, thủ quỹ, kế hoạch giúp ban quản trị nắm bắt được các thông
tin kinh tế, tài chính kịp thời để chỉ đạo điều hành các hoạt động dịch vụ tốt hơn.
Sơ đồ 2.1 : Tổ chức hoạt động HTX nông nghiệp
ĐHXV
Ban kiểm soát Ban quản trị
Chủ nhiệm

Phó chủ nhiệm
và ủy viên
9
Đội tiếp nhận dịch vụ
Các tổ dịch vụ
Các bộ phận giúp
việc
Đội 1
XV1…
Đội 2
XV2…
Đội 3
XV3…
Thủy
lợi
XV1.2
BVTV
XV1.2
Làm
đất
XV1.2
Vật tư
XV1.2
Kế
toán
Thủ
quỹ
Thủ
kho
Ghi chú: - Đội tiếp nhận dịch vụ: Đội trưởng do xã viên bầu ra

- Tổ dịch vụ: tổ trưởng, cán bộ chuyên trách do Ban quản trị phân công.
- XV1: là xã viên của các đội tiếp nhận dịch vụ
- XV1.2: là xã viên làm dịch vụ của các tổ dịch vụ
2.1.2 Nền kinh tế thị trường:
Là nền kinh tế mà trong đó người mua và người bán tác động với nhau theo
quy luật cung cầu, giá trị để xác định giá cả và số lượng hàng hoá, dịch vụ trên thị
trường. Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động sản xuất và trao đổi hàng hóa
giữa người sản xuất và người tiêu dùng được vận hành do sự điều tiết của quan hệ
cung cầu.
Trong nền kinh tế thị trường, nếu lượng cầu hàng hóa cao hơn lượng cung, thì
giá cả hàng hóa sẽ tăng lên, mức lợi nhuận cũng tăng khuyến khích người sản xuất
tăng lượng cung. Người sản xuất nào có cơ chế sản xuất hiệu quả hơn, thì cũng có
tỷ suất lợi nhuận cao hơn cho phép tăng quy mô sản xuất, và do đó các nguồn lực
sản xuất sẽ chảy về phía những người sản xuất hiệu quả. Những người sản xuất có
cơ chế sản xuất kém hiệu quả sẽ có tỷ suất lợi nhuận thấp, khả năng mua nguồn lực
sản xuất thấp, sức cạnh tranh kém sẽ bị đào thải.
Cơ chế phân bổ nguồn lực trong nền kinh tế thị trường có thể dẫn tới bất bình
đẳng. Đấy là chưa kể vấn đề thông tin không hoàn hảo có thể dẫn tới việc phân bổ
nguồn lực không hiệu quả. Do một số nguyên nhân, giá cả có thể không linh hoạt
trong các khoảng thời gian ngắn hạn khiến cho việc điều chỉnh cung cầu không
suôn sẻ, dẫn tới khoảng cách giữa tổng cung và tổng cầu. Đây là nguyên nhân của
các hiện tượng thất nghiệp, lạm phát.
10
Đặc trưng cơ bản nhất của cơ chế thị trường là động lực lợi nhuận, nó chỉ huy
hoạt động của các chủ thể. Trong kinh tế thị trường, đặc điểm tự do lựa chọn hình
thức sản xuất kinh doanh, tự chịu trách nhiệm: “lãi hưởng lỗ chịu”, chấp nhận cạnh
tranh, là những điều kiện hoạt động của cơ chế thị trường. Sự tuân theo cơ chế thị
trường là điều không thể tránh khỏi đối với các doanh nghiệp, nếu không sẽ bị đào
thải.
Người cán bộ HTX trong nền kinh tế phải nắm bắt được cơ chế hoạt động,

thay đổi phương thức lãnh đạo và quản lý kinh doanh mới lãnh đạo được tập thể
hoạt động đúng hướng và có hiệu quả.
2.1.3 Cán bộ HTX DVNN
2.1.3.1 Khái niệm:
Cán bộ HTX DVNN là những người quản trị do các xã viên HTX bầu ra
nhằm quản lý, điều hành các hoạt động của HTX. Người cán bộ HTX có vai trò đặc
biệt quan trọng, quyết định đến sự thành bại, sự phát triển của doanh nghiệp mình.
Như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Mọi việc thành hay bại chủ chốt là do cán bộ”,
Người coi trọng vấn đề cán bộ, đề cao vai trò của họ theo tư tưởng của Người, cán
bộ phải là người vừa “Hồng” vừa “Chuyên”, thể hiện: “có lòng trung thành với
cách mạng; hăng hái thạo việc; liên hệ mật thiết với nhân dân; dám chịu trách
nhiệm, quyết đoán; biết người, biết việc”. Cán bộ HTX:
- Giữ vai trò là người chủ chốt trong các công việc: là người đứng đầu của
HTX hoặc các bộ phận trong HTX, họ có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ đại diện
về mặt pháp luật và các hoạt động xã hội như ký kết hợp đồng, quyết định chi tiêu,
chủ trì các cuộc họp …
- Vai trò chỉ đạo: họ có trách nhiệm làm cho các bộ phận trong HTX thống
nhất với nhau để đạt được mục tiêu chung của HTX với chức năng cụ thể như:
hướng dẫn cấp dưới, hướng dẫn cho xã viên trong quá trình tiến hành sản xuất kinh
doanh …
- Vai trò tập hợp: xây dựng và duy trì những mối quan hệ cá nhân và tập thể
ở bên ngoài cũng như các bộ phận khác nhau ở HTX.
11
- Vai trò giám sát: người cán bộ quản lý thực hiện vai trò giám sát thông qua
các hoạt động như thường xuyên thu thập thông tin từ các nguồn khác nhau. Các
thông tin này cần phải được phân tích để phát hiện ra những khó khăn và những cơ
hội, từ hiểu rõ được hoàn cảnh bên ngoài cũng như diễn biến bên trong HTX.
- Vai trò truyền đạt thông tin: người cán bộ quản lý HTX thường có nhiều
thông tin hơn cấp dưới cũng như các xã viên. Những thông tin có thể do quá trình
thực tiễn, có thông tin từ cấp trên. Một số thông tin cần truyền đạt xuống cấp dưới

cũng như cho các xã viên sau khi người cán bộ quản lý đã làm rõ và hiệu chỉnh
thông qua những quy định, tiêu chuẩn, chính sách…
- Vai trò là người phát ngôn: người cán bộ quản lý cũng có trách nhiệm
thông báo những vấn đề cần thiết tới người bên ngoài hoặc trong các bộ phận của
HTX.
- Vai trò là người khởi xướng: người cán bộ quản lý HTX như người khởi
xướng và là người thiết kế để khai thác những cơ hội nhằm cải thiện tình hình hiện
tại. Những dự án này bao gồm dự án phát triển sản phẩm, tổ chức các loại hình dịch
vụ …
- Giữ vai trò giải quyết những mâu thuẫn hoặc là những vướng mắc, bao
gồm các sự vụ, những vấn đề phát sinh trong HTX…
- Giữ vai trò là người phân bổ nguồn lực: các nguồn lực này bao gồm các
nguồn lực về tài chính, nhân sự, nguyên vật liệu, đất đai, dịch vụ …Việc phân bổ
những nguồn lực này liên quan đến ra quyết định quản lý, dự thảo ngân sách,…
nhằm phối hợp và thống nhất các hoạt động để đạt được mục tiêu đề ra.
- Giữ vai trò là người thương thuyết như ký kết hợp đồng lao động, thoả
thuận với khách hàng, hợp đồng mua bán…
2.1.3.2 Phân loại cán bộ HTX nông nghiệp
Tuỳ mục đích nghiên cứu và khả năng thu thập thông tin mà sử dụng cách
phân loại cho phù hợp. Sau đây là một số cách phân loại chủ yếu:
• Phân loại theo cấp quản lý
- Quản lý HTX: các cán bộ quản lý HTX chịu trách nhiệm chung cho cả
HTX. Cấp quản lý này gồm Ban quản trị, Ban kiểm soát, cán bộ nghiệp vụ.
12
- Quản lý đội tổ dịch vụ và sản xuất: nếu các HTX có tổ chức thành các tổ
đội chuyên môn thì sẽ hình thành bộ máy quản lý tổ đội. Ví dụ tổ dịch vụ tưới tiêu,
đội thuỷ nông, tổ bảo vệ đồng ruộng.
• Phân loại theo chức năng quản lý
- Cán bộ chỉ huy điều hành: ban quản trị, quản lý đội tổ
- Cán bộ kiểm soát: ban kiểm soát

- Cán bộ nghiệp vụ: kế toán, kế hoạch
• Phân loại theo cách bổ nhiệm
- Cán bộ quản lý được bầu cử
- Cán bộ quản lý được thuê
Như vậy bộ máy quản lý bảo đảm 2 khối công việc là điều hành và kiểm
soát, khối điều hành có nhiều công việc hơn nên thường cần nhiều cán bộ hơn.
Người chủ của HTX là toàn bộ xã viên. Đại hội xã viên sẽ quyết định thuê hoặc bầu
chọn cán bộ quản lý. Đa số các HTX trên thế giới đều bầu cán bộ quản lý từ các xã
viên nhưng cũng có một số nước không bầu mà thuê cán bộ quản lý từ bên ngoài ví
dụ Tây Ban Nha. Việt Nam quy định cán bộ quản lý HTX nông nghiệp phải là xã
viên và gồm các chức danh sau:
Ban quản trị quản lý và điều hành mọi hoạt động của HTX. Đại hội xã viên
bầu trực tiếp ban quản trị và chủ nhiệm. Ban quản trị và chủ nhiệm bầu phó chủ
nhiệm, chọn cử kế toán trưởng, quyết định cơ cấu tổ chức trong HTX. Trưởng các
bộ phận hoặc tổ đội do ban quản trị bổ nhiệm.
Ban kiểm soát giám sát mọi hoạt động của HTX theo điều lệ HTX và theo
pháp luật. Đại hội xã viên bầu trực tiếp ban kiểm soát. Ban kiểm soát bầu trưởng
ban kiểm soát.
Các cách phân loại trên hoàn toàn có thể áp dụng với các cán bộ quản lý HTX
của Việt Nam.
2.1.3.3 Nhiệm vụ và trách nhiệm của cán bộ HTX
- Hướng dẫn: người quản lý có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn nhằm nâng
cao kết quả thực hiện công việc của cấp dưới và của các xã viên bằng việc phân
tích những điểm mạnh và điểm yếu của cấp dưới, sau đó đào tạo, phát triển kỹ
13
năng, xây dựng kế hoạch và đặt ra mục tiêu cần đạt được của cấp dưới và của các
xã viên.
- Kế hoạch và tổ chức: xây dựng kế hoạch ngắn hạn, thực hiện dự án, xây
dựng dự thảo ngân sách, đánh giá cơ cấu tổ chức để xác định phân bổ, sử dụng tối
ưu các nguồn lực; cụ thể hoá các kế hoạch dài hạn thành những mục tiêu hoạt động

ngắn hạn, đề xuất và xây dựng những chính sách và tiến hành thực hiện nó.
- Ra quyết định: trong những tình huống chưa chắc chắn việc ra những quyết
định kinh doanh, dịch vụ cũng không cho phép chần chừ. Luôn có sự điều chỉnh
những sai lệch để đáp ứng với tình huống mới hoặc tình huống bất thường.
- Giám sát các chỉ tiêu: giám sát các yếu tố trong và ngoài HTX mà các yếu
tố đó ảnh hưởng tới HTX bao gồm các chỉ tiêu biểu hiện kết quả thực hiện, theo dõi
tình hình tài chính, tài sản, điều kiện thị trường, các điều kiện văn hoá, xã hội và
chính trị.
- Điều hành: xây dựng tiến độ, dự tính chi phí và tiêu hao thời gian cho sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ, theo dõi năng suất, bảo đảm chất lượng sản
phẩm, chất lượng hoặc kết quả dịch vụ, đảm bảo các quyền lợi và nghĩa vụ của xã
viên và phân tích hiệu quả hoạt động.
- Đại diện: trả lời những câu hỏi, giải thích những khiếu nại của người bên
ngoài và bên trong HTX, trao đổi với các đối tác để mở rộng quan hệ, thoả thuận, cam
kết, tiến hành các hoạt động xây dựng và duy trì vị thế của HTX mình…
- Phối hợp: phối hợp hoạt động của các cá nhân, các đơn vị bộ phận trong
HTX mà người quản lý không trực tiếp điều hành nhằm chia sẻ thông tin, phù hợp
với tiến độ đã được xây dựng, giải quyết những khó khăn và nhằm đạt các mục tiêu
đề ra; duy trì mối quan hệ tốt với người ngang cấp; giải quyết những mâu thuẫn và
bất đồng giữa các thành viên chủ chốt.
- Tư vấn: phát triển chuyên môn của mình, giới thiệu những kỹ thuật hoặc
công nghệ mới trong HTX và hoạt động như một tư vấn về chuyên môn, tháo gỡ
những khó khăn cho người quản lý khác, cho xã viên HTX…
14
- Quản lý hành chính: thực hiện các hoạt động quản lý hành chính cơ bản
như xây dựng cách thu thập thông tin trong HTX, phân tích thông tin, bảo quản lưu
trữ các tài liệu của HTX.
15
* Nhiệm vụ và công việc chính của các chức danh cán bộ trong HTX DVNN
Chức danh Nhiệm vụ Công việc chính

1.Ban Chủ
nhiệm HTX
- Xây dựng chiến
lược sản xuất kinh
doanh
- Xác định nhu càu của thị trường và xã viên.
- Xác định được các dự án cụ thể
- Kế hoạch hóa - Phân tích các vấn đề.
- Kế hoạch các hoạt động
- Kế hoạch thực hiện.
- Quản lý HTX - Quản lý tài chính.
- Quản lý công việc và ngồn nhân lực.
- Quản lý và thực hiện các hợp đồng
- Đánh giá và phân
tích các hoạt động
sxkd
- Xác định tiêu chuẩn đánh giá.
- Phương pháp phân tích và đánh giá
2. Kế toán
trưởng HTX
- Công việc kế toán - Theo dõi thu chi và chứng từ
- Theo dõi tình hình tài chính.
- Tổng hợp các NVKT phát sinh.
- Báo cáo kết quả hoạt
động sxkd dịch vụ
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
3. Ban kiểm
soát HTX

- Giám sát, theo dõi - Giám sát, theo dõi toàn bộ các hoạt động
của HTX.
- Xây dựng tiêu chuẩn và kế hoạch, giám sát,
theo dõi
- Quan sát thực địa.
- Hệ thống thông tin - Tổng hợp thông tin.
- Phân tích thông tin và ra quyết định.
- Báo cáo - Báo cáo các bên liên quan.
- Báo ĐHXV
2.1.4 Khái niệm đào tạo và tác dụng của đào tạo trong sử dụng cán bộ
HTX DVNN
2.1.4.1 Khái niệm về đào tạo và bồi dưỡng
16
* Đào tạo: theo từ điển tiếng Việt thông dụng Nhà xuất bản Giáo dục 1998:
Đào tạo là quá trình tác động lên một con người làm cho người đó lĩnh hội và nắm
vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó
thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công nhất định của mình
vào sự phát triển xã hội, duy trì và phát triển văn minh của loài người.
Hoặc: đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức, nhằm hình
thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ…để hoàn
thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, để tạo tiền đề cho họ có thể vào đời hành nghề
một cách có năng suất và hiệu quả.
Từ những khái niệm trên có thể hiểu: “Đào tạo là quá trình trang bị kiến thức
về chuyên môn, nghiệp vụ để sau khi được đào tạo họ có thể đảm nhận được một
công việc nhất định, đáp ứng với yêu cầu phát triển của tổ chức nói riêng và xã hội
nói chung”.
Đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến
thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm vững những
tri thức, kỹ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích
nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhiệm được một công việc nhất định.

Khái niệm đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục, thường đào
tạo đề cập đến giai đoạn sau, khi một người đạt đến một độ tuổi nhất định, có một
trình độ nhất định.
* Bồi dưỡng: là bổ túc thêm một số kiến thức cần thiết không thành hệ thống
để nâng cao thêm hiểu biết sau khi được đào tạo cơ bản, cung cấp những khiến thức
chuyên ngành mang tính ứng dụng.
Trong hoạt động của các tổ chức đều áp dụng cả đào tạo và bồi dưỡng, vì rất
nhiều vấn đề thực tiễn nảy sinh mà trong quá trình đào tạo cơ bản chưa cập nhật
được, đối với mỗi cán bộ vấn đề bồi dưỡng trở nên ngày càng thường xuyên hơn do
yêu cầu công tác đòi hỏi.
17
2.1.4.2 Đối tượng của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong HTX
Quyết định số 88/2005/NĐ-CP ngày 17/02/2005 của Thủ tướng chính phủ
về một số chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển HTX đã chỉ rõ các đối tượng
cán bộ trong HTX được đào tạo, bồi dưỡng gồm:
a) Các chức danh trong Ban Quản trị, Ban Chủ nhiệm, Ban Kiểm soát, kế toán
trưởng;
b) Xã viên đang làm công việc chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ của hợp tác
xã.
2.1.4.3 Tác dụng của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ HTX DVNN
Trong thực tế hiện nay, mọi tổ chức đều rất quan tâm, chú ý đến vấn đề đào
tạo cán bộ HTX DVNN để họ có thể hoạt động tốt hơn, giúp nâng cao hiệu quả của
HTX DVNN góp phần thúc đẩy kinh tế nông nghiệp nông thôn. Sử dụng cán bộ
HTX được đào tạo mang lại các lợi ích sau:
- Nâng cao năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả thực hiện công việc.
Nâng cao tính ổn định và năng động, duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực.
- Tạo điều kiện cho áp dụng các tiến bộ KHKT trong công tác quản lý tạo sự
gắn bó giữa cán bộ HTX NN với các tổ chức trên địa bàn. Tạo sự thích nghi của
cán bộ HTX với công việc hiện tại và tương lai. Đáp ứng được nhu cầu và nguyện

vọng của cán bộ HTX.
- Tạo điều kiện cho cán bộ HTX có cách nhìn nhận, cách tư duy mới trong
công việc và cương vị mà họ đảm nhận. Đây là cơ sở để cán bộ HTX phát huy tính
sáng tạo của mình trong công việc.
- Thông qua đào tạo sẽ nâng cao chất lượng cho cán bộ HTX, cụ thể:
+ Nâng cao trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý cho cán
bộ HTX, nhờ đó góp phần nâng cao hiệu suất công tác. Khi được đào tạo, cán bộ
HTX sẽ có kiến thức tổng hợp, có điều kiện trở thành người cán bộ giỏi.
+ Nâng cao ý thức tổ chức và kỷ luật, tính chủ động trong công việc, đảm bảo
sự phối hợp nhịp nhàng, ăn khớp giữa các công việc của cá nhân và các đơn vị bộ
phận trong HTX.
18
+ Đào tạo và bố trí hợp lý nguồn lực quản lý sẽ làm cho HTX ổn định và phát
triển, không gây ra tình trạng thiếu hụt cán bộ HTX hoặc cán bộ HTX không đủ
năng lực hoàn thành tốt công việc đảm nhiệm.
2.1.4.4 Các phương thức đào tạo để đạt được yêu cầu đối với cán bộ HTX
• Đào tạo tập trung dài hạn
Là loại hình đào tạo tập trung chính quy. Học viên phải được tập trung học
tập tại trường. Loại hình này có ưu điểm là thời gian học dài, học tập trung theo
chương trình quy định của Bộ GD&ĐT, có bằng cấp. Đào tạo theo hệ thống, học
viên có học vấn, chất lượng đào tạo tốt. Nhược điểm, hạn chế là tốn kém về thời
gian, không phù hợp với người đang đi làm, nhất là đối với cán bộ HTX. Loại hình
này nên áp dụng cho đối tượng là học sinh phổ thông mới ra trường, số cán bộ trẻ
và những người có điều kiện.
• Đào tạo ngắn hạn.
Hình thức đào tạo tập trung ngắn hạn là phương thức đào tạo tập trung học
viên tại trường, thời gian ngắn. Phương thức này chương trình thường phải cô đọng
gồm những nội dung chủ yếu, có thể theo từng chuyên đề, trọng tâm về đường lối
chính sách phát triển kinh tế xã hội, phát triển văn hóa…Chương trình tinh giảm và
rút ngắn thời gian đào tạo, người đào tạo có thể hành nghề đạt kết quả chấp nhận

được. Học theo chuyên đề, có giấy chứng nhận, không có bằng cấp. Phương tức
đào tạo tập trung ngắn hạn đáp ứng được nhu cầu cấp bách của thực tiễn ở cơ sở,
bổ sung thêm kiến thức cho công tác nhằm giải quyết khó khăn trước mắt. Nhược
điểm là không có bằng cấp, chỉ có giấy chứng nhận. khi xét tuyển dụng lao động,
xét lương rất hạn chế, về lâu dài phải đào tạo lại.
• Đào tạo hệ tại chức:
Là phương thức đào tạo bán tập trung dài hạn theo định kỳ với quỹ thời gian
không thay đổi nhưng được chia làm nhiều giai đoạn khác nhau. Đây là phương
thức khá phổ biến trong thời gian vừa qua, cũng có thể áp dụng trong một thời gian
nữa, khi điều kiện phát triển của chúng ta còn ở mức độ giứoi hạn. Hình thức này
có ưu điểm là học viên vừa học vừa làm, có bằng cấp hoặc chứng chỉ. Vừa đi học
vừa tham gia công tác ở địa phương không ảnh hưởng nhiều đến thời gian làm việc,
19
sinh hoạt, nhiều người theo học, vận dụng ngay được vào thực tế. Hạn chế là thời
gian học không liên tục, tính hệ thống, chất lượng thấp nếu không tổ chức tốt.
• Đào tạo ngắn hạn vừa học vừa làm:
Là loại hình đào tạo ngắn hạn bán tập trung, sau khi đi học đợc cấp chứng chỉ,
bằng cấp, vừa có kiến thức cơ bản, vừa bổ sung kịp thời các kiến thức đang cấn
trong công việc, được nhiều người tham gia, không phải tốn thời gian đi lại, giảm
bớt khó khăn trong sinh hoạt. Nhược điểm của phương thức này là nội dung
chương trình ngắn gọn, sự hiểu biết sâu rộng có giới hạn, tốn kém kinh phí, đôi khi
còn mang tính hình thức, chất lượng không cao nếu không tổ chức tốt.
Với mỗi đối tượng có thể áp dụng các hình thức đào tạo khác nhau. Đối với
cán bộ HTX NN thường áp dụng hình thức đào tạo ngắn hạn do đặc thù của đội
ngũ cán bộ HTX.
2.1.4.5 Mục tiêu đào tạo cán bộ HTX
Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ HTX là một trong những công tác quan
trọng nhằm thực hiện đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế
khu vực HTX. Từ nay đến 2015, cần tập trung đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý
và chuyên môn nghiệp vụ cho các đối tượng sau:

- Đào tạo cán bộ chủ chốt: trong những năm tới cần tập trung ưu tiên đào tạo
bồi dưỡng cho số cán bộ chủ chốt thuộc 3 chức danh: Chủ nhiệm, Kế toán trưởng
và Trưởng kiểm soát HTX. Nội dung đào tạo là những kiến thức cơ bản về pháp
luật, cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước, kiến thức quản lý điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa và những kiến thức chuyên môn nghiệp vụ mang tính đặc thù của khu vực
kinh tế HTX.
- Đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ chuyên môn nghiệp vụ HTX
Để đáp ứng nhu cầu nâng cao năng lực, trình độ cán bộ HTX, trong những
năm tới cần phải đa dạng hoá các loại hình đào tạo, kết hợp giữa đào tạo chính quy
với bồi dưỡng tại chức, ngắn hạn cho từng đối tượng theo chương trình phù hợp với
nhu cầu thực tiễn của các HTX.
20
Với mục tiêu lâu dài nhằm từng bước hoàn thiện công tác tiêu chuẩn hoá đội
ngũ cán bộ HTX, Liên minh HTX Việt Nam cần xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng về số lượng, trình độ, ngành nghề đội ngũ cán bộ HTX. Xác định
nhu cầu đào tạo dài hạn, kiến nghị các biện pháp phân công trong đào tạo, cơ chế
tuyển sinh và sử dụng sau khi tốt nghiệp để phục vụ HTX; xây dựng cơ chế cử
tuyển, các chế độ chính sách ưu tiên đối với cán bộ và xã viên HTX đi học về làm
việc lâu dài cho HTX.
Đối tượng là những cán bộ, xã viên tuổi còn trẻ, có sức khoẻ và trình độ văn
hoá đủ tiêu chuẩn đi học tại các cơ sở thuộc hệ thống đào tạo của Nhà nước và hệ
thống đào tạo của Liên minh HTX. Đồng thời tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng
bằng các hình thức thích hợp như tập huấn, hội thảo, chuyên đề, tham quan khảo
sát, học tập kinh nghiệm về các mô hình sản xuất mới cho cán bộ và xã viên HTX.
2.1.4.6 Nội dung đào tạo, bồi dưỡng
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng trang bị kiến thức cho cán bộ nghiệp vụ, bao
gồm: trình độ văn hóa, trình độ lý luận và trình độ chuyên môn nghiệp vụ trong
HTX.
- Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng trang bị kiến thức về luật HTX, kỹ năng

nghiệp vụ, các kỹ năng về quản lý, kiến thức về thông tin thị trường, hội nhập kinh
tế quốc tế cho đội ngũ chủ nhiệm HTX.
- Tổ chức đào tạo bồi dưỡng trang bị các kiến thức về chuyển giao KHKT,
các tiến bộ mới trong nông nghiệp cho cán bộ chủ chốt, cán bộ kỹ thuật trong HTX.
- Đào tạo các kiến thức về tin học cho đối tượng cán bộ chủ nhiệm và kế toán
HTX, đặc biệt quan tâm đối với các HTX hoạt động mạnh để đảy mạnh hơn nữ vai
trò của các HTX này trong địa phương.
- Đào tạo, bồi dưỡng về đạo đức cán bộ HTX, xây dựng tinh thần sống và làm
việc theo pháp luật, thái độ tôn trọng dân, phục vụ nhân dân.
2.1.4.7 Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ HTX
- Coi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ là một phần quan trọng trọng việc phát triển
hình thức kinh tế tập thể, cần sự quan tâm đúng mức của lãnh đạo địa phương, các
ban ngành có liên quan.
21
- Tiến hành đồng bộ, phối hợp giữa các cấp các ngành trong đào tạo, bồi
dưỡng tránh tình trạng chồng chéo về nội dung, hình thứ và thời gian đào tạo.
- Đào tạo, bồi dưỡng mang tính chất đồng bộ với các đối tượng cần đào tạo.
- Một chương trình đào tạo, bồi dưỡng muốn thành công và mang lại hiệu quả
cao phải xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn và nhu cầu của tổ chức, có sự định
hướng lâu dài. Quan tâm sát tới nhu cầu của đối tượng cần bồi dưỡng, đào tạo.
- Đối tượng được đào tạo, bồi dưỡng có quyền và trách nhiệm trau dồi kiến
thức trong quá trình học tập và khi kết thúc đào tạo.
2.1.4.8 Chu trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
Quá trình đào tạo gồm 4 yếu tố chính: xác định nhu cầu đào tạo; xây dựng kế
hoạch; thực hiện đào tạo; đánh giá đào tạo.
1. Xác định nhu cầu đào tạo:
• Khái niệm nhu cầu đào tạo: là sự mong muốn giảm sự khác biệt giữa thực
tế với điều kiện nên có. Sự khác biệt này có thể về: kiến thức và kỹ năng, quan
điểm của học viên cần có để làm việc một cách tốt hơn.
• Xác định nhu cầu đào tạo: là quá trình tìm ra sự thiếu hụt cái đã có và cái

cần có về kiến thức và kỹ năng, quan điểm của học viên. Xác định nhu cầu đào tạo
chỉ ra điều mà đào tạo cần hướng vào, là căn cứ để xây dựng được mục tiêu và lựa
chọn được nội dung đào tạo.
• Các bước xác định nhu cầu đào tạo
 Tìm hiểu nhu cầu phát triển nhân lực của các bên liên quan:
Vì sao phải xác định nhu cầu đào tạo của các bên liên quan? Vấn đề đào tạo/
phát triển nguồn nhân lực thường có nhiều tổ chức quan tâm; các bên liên quan này
có cách nhìn khác nhau khi phát triển nguồn nhân lực; các bên liên quan này có thể
ảnh hưởng khác nhau đến việc thực hiện một kế hoạch đào tạo.
Nội dung xác định nhu cầu đào tạo của các bên liên quan: các bên liên quan
là ai; họ phải đảm đương công việc gì; họ cần đào tạo gì, các bên này có ảnh hưởng
như thế nào trong việc thực hiện kế hoạch đào tạo.
 Xác định nhóm đối tượng ưu tiên đào tạo:
Vì sao phải xác định nhóm đối tượng cần được đào tạo? Để thực hiện công
việc của mình, một tổ chức có nhiều nhóm làm các việc khác nhau nhưng có liên
22
quan chặt chẽ với nhau; trong các nhóm lao động đó có một số nhóm giữ vị trí
trọng yếu; phải xác định nhóm đối tượng cần được đào tạo còn do hạn chế về
nguồn lực (kinh phí, thời gian) và năng lực; không thể thoả mãn hết nhu cầu đào
tạo cho một công việc.
 Phân tích đặc điểm học viên:
Vì sao phải phân tích đặc điểm của học viên? Để nắm bắt được đặc điểm của
học viên; xác định nội dung cần đào tạo; xác định mức độ của từng nội dung đào
tạo và phương pháp đào tạo thích hợp.
Nội dung phân tích đặc điểm học viên: học viên sẽ là ai; họ đang làm gì; họ đã biết
những kiến thức gì, những kỹ năng gì; họ gặp phải khó khăn gì; họ cần những kiến
thức gì, kỹ năng gì.
 Phân tích vị trí công tác và nhiệm vụ chính được giao:
Vì sao phải phân tích vị trí công tác và nhiệm vụ được giao? Để nắm được
đặc điểm của học viên; mỗi người thường đảm nhận nhiều việc khác nhau nên phải

xác định được nhiệm vụ chính; để hiểu thêm nhiệm vụ chính làm cơ sở đánh giá
đúng nhu cầu đào tạo.
 Xác định sự thiếu hụt kiến thức và nhu cầu đào tạo: để nắm bắt
được đặc điểm của học viên; xác định chủ đề, nội dung và mức độ nông sâu của nội
dung đào tạo; đề xuất các kháo đào tạo, hình thức đào tạo.
2. Xây dựng kế hoạch của quá trình đào tạo: là nhận biết hay đánh giá nhu
cầu đào tạo của học viên. Sau đó xác định mục tiêu, nội dung và phương pháp đào
tạo. Lựa chọn và sử dụng những kỹ thuật, những phương pháp, những chiến lược,
những trợ giúp, sắp xếp phòng học và đánh giá kết quả khoá học.
3. Thực hiện quá trình đào tạo: là thực hiện và quản lý thực sự một khoá
học bao gồm những hoạt động và thực hiện của từng ngày của lớp học. Nó cũng
bao gồm những hạch toán chi phí cho khoá học.
4. Đánh giá trong quá trình đào tạo: là lấy ý kiến phản hồi để xem các mục
tiêu của khoá học đã được hoàn thành hay chưa, để nhận biết những điểm mạnh và
điểm yếu, để xác định giá trị nhận được của chương trình đào tạo và để cải tiến
những chương trình đào tạo tiếp theo.
23
Sơ đồ 2.2: Quá trình đào tạo
Xác định mục tiêu đào tạo
Đánh giá nhu cầu đào tạo
Phân tích công
việc/nghề nghiệp
Phân tích học viên
Phát triển chương trình khoá học
Lựa chọn kỹ thuật, phương pháp, trợ giúp
đào tạo
Kế hoạch bài giảng
Đánh giá kế hoạch
Tính toán chi phí
Xem xét điều chỉnh

Thực hiện và quản lý đào tạo
Bước 1
Bước 2
Bước 3
Bước 4
24
Theo quá trình đào tạo này, một chu trình đào khi xây dựng cần chú ý 5 bước
cơ bản sau:
Sơ đồ 2.3: Chu trình đào tạo
Bước 1: phân tích tình hình người học bao gồm môi trường chính sách, công việc,
điều kiện làm việc và điều tra, đánh giá nhu cầu đào tạo.
Bước 2: xác định mục tiêu bao gồm nêu lý do, mục đích và các mục tiêu cụ thể cần
đạt được.
Bước 3: phát triển chương trình bao gồm việc thiết kế khoá đào tạo, phát triển tài
liệu, vật liệu giảng dạy, phương pháp giảng dạy.
Bước 4: tiến hành giảng dạy là các hoạt động giao tiếp và thúc đẩy trực tiếp giữa
giáo viên và học viên.
Bước 5: kiểm tra và đánh giá là các hoạt động theo dõi, giám sát và xem xét toàn
bộ quá trình dạy học.
2.1.5 Sử dụng cán bộ HTX
Là việc bố trí số lượng cán bộ vào những vị trí, công việc sao cho phù hợp với
trình độ chuyên môn và khả năng tiếp nhận công việc của mỗi người, phát huy
được cao nhất hiệu quả công việc.
25
Phân tính
tình hình
Xác định
mục tiêu
Phát triển
mục tiêu

Kiểm tra
đánh giá
Tiến hành
giảng dạy
Sự tham gia

×