Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Tỷ giá hối đoái và quản lý tỷ giá hối đoái ở Việt Nam hiện nay.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.37 KB, 31 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................... 3
NỘI DUNG ............................................................................................ 5
Chương 1 TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ
CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ...................................................... 5
1. Tỷ giá hối đoái .......................................................................................... 5
1.1. Tỷ giá hối đoái là gì? ........................................................................... 5
1.2. Các loại tỷ giá thông dụng trên thị trường .......................................... 6
1.3. Vai trò của tỷ giá hối đoái trong nền kinh tế mở . ............................. 7
1.4. Những nhân tố tác động tới tỷ giá: ..................................................... 8
1.5. Tầm quan trọng của tỷ giá. .................................................................. 9
2. Chính sách tỷ giá hối đoái và những tiền đề, mục tiêu cho việc hoạch
định chính sách tỷ giá hối đoái. ............................................................... 10
2.1. Chính sách tỷ giá hối đoái. ................................................................ 10
2.1.1 Khái niệm: ................................................................................ 10
2.1.2. Mục tiêu của chính sách tỷ giá hối đoái .................................. 10
2.1.3. Các công cụ của chính sách tỷ giá hối đoái. ........................... 11
2.2. Lựa chọn chế độ TGHĐ .................................................................... 12
2.2.1. Các chế độ tỷ giá hối đoái ....................................................... 12
2.2.1.1. Chế độ tỷ giá hối đoái cố định ......................................... 12
2.2.1.2. Chế độ tỷ giá thả nổi (từ năm 1973 đến nay): .................. 16
2.2.1.3. Chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý (bán thả nổi): ............... 16
2.2.2 Cơ sở lựa chọn chế độ tỷ giá hối đoái ...................................... 17
Chương 2 SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI
ĐOÁI TỚI TỐC ĐỘ PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA VIỆT NAM ... 19
1. Sự hình thành và vận động của tỷ giá cùng chính sách TGHĐ trong
giai đoạn trước tháng 3/1989 thời kế hoạch hoá , tập trung kinh tế. .... 19
1
2. Sự vận động của tỷ giá và chính sách TGHĐ từ tháng 3/1989 đến
nay, thời kì nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường với định
hướng xã hội chủ nghĩa. ............................................................................ 19


2.1. Giai đoạn từ 1989-1992. ................................................................... 19
2.2. Giai đoạn cố định tỷ giá 1993-1996. ................................................ 21
2.3. Giai đoạn từ tháng 7 /1997 đến ngày 26/2/1999 .............................. 22
2.4. Giai đoạn 26/2/1999 đến nay. ........................................................... 23
Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ........................... 25
1. Một số nhận định chung: ...................................................................... 25
2. Định hướng về điều hành chính sách tỷ giá của NHNNVN. ............. 27
3. Một số giải pháp: .................................................................................. 27
KẾT LUẬN .......................................................................................... 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 31
2
LỜI MỞ ĐẦU
Với sự phát triển như vũ bão của nền kinh tế thế giới , các mối quan hệ
kinh tế trên mọi lĩnh vực của một nước ngày càng được mở rộng ra các nước ,
do đó vấn đề thanh toán ,định giá , so sánh ,phân tích đánh giá về mặt giá trị
và hiệu quả trở nên phức tạp hơn nhiều . Đơn vị thanh toán không chỉ là tiền
tệ trong nước mà còn phải sử dụng các loại ngoại tệ khác nhau liên quan đến
việc trao đổi tiền của nước khác . Tiền của mỗi nước được quy định theo pháp
luật của nước đó và đặc điểm riêng của nó ,vì vậy phát sinh nhu cầu tất yếu là
phải so sánh giá trị ,sức mua của đồng tiền trong nước với ngoại tệ và giữa
các ngoại tệ với nhau . Hoạt động chuyển đổi đồng tiền này thành đồng tiền
khác trong quá trình quan hệ giữa các nước nhóm nước với nhau đã làm nảy
sinh phạm trù tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái là một phạm trù kinh tế nhạy cảm và rất phức tạp . Kinh
tế thị trường thường xuyên vận động thì tỷ giá hối đoái cũng như những hiện
tượng kinh tế khác biến động là lẽ tất nhiên ,là hợp với quy luật vận động của
sự vật ,của hiện tượng . Tuy nhiên những diễn biến có tính bất thường , khác
lạ của hiện tượng kinh tế tất phải do những nguyên nhân ,hoặc do những trục
trặc nào đó làm cho hiện tượng kinh tế đó diễn ra “chệch hướng” theo logic
bình thường . Điều đó làm chúng ta phải thận trọng xem xét các nguyên nhân

từ mọi phía,một cách toàn diện để có nhận thức , quan điểm đúng đắn , làm
cơ sở tin cậy cho việc điều chỉnh các hoạt động thực tiễn …
Nghiên cứu sự vận động của tỷ giá hối đoái là một vấn đề phức tạp
nhưng cũng đầy mới mẻ và hấp dẫn , nhất là trong bối cảnh nền kinh tế phát
triển và vận động không ngừng .Do đó , để lựa chọn đề tài nghiên cứu trong
đề án môn học Lý thuyết Tài chính - Tiền tệ , tôi đã lựa chọn việc tìm hiểu về
"Tỷ giá hối đoái và quản lý tỷ giá hối đoái ở Việt Nam hiện nay"
3
Cơ cấu bài viết gồm 3 chương:
Chương 1 Tổng quan lý luận về tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối
đoái
Chương 2 Sự ảnh hưởng của chính sách tỷ giá hối đoái tới tốc độ phát
triển kinh tế của Việt Nam
Chương 3 Một số giải pháp và kiến nghị
4
NỘI DUNG
Chương 1 TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ
CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
1. Tỷ giá hối đoái
1.1. Tỷ giá hối đoái là gì?
Khái niệm của tỷ giá hối đoái rất phức tạp có thể tiếp cân nó từ những
góc độ khác nhau. Xét trong phạm vi thị trường của một nước ,các phương
tiện thanh toán quốc tế được mua và bán trên thị trường hối đoái bằng tiền tệ
quốc gia của một nước theo một tỷ giá nhất định .Do đó có thể hiểu tỷ giá là
giá cả của một đơn vị tiền tệ một được biểu hiện bằng số lượng đơn vị tiền tệ
của nước khác hay là bằng số lượng ngoại tệ nhận được khi đổi một đơn vị
nội tệ hoặc bằng số lượng nội tệ nhận được khi đổi một đơn vị ngoại tệ .Các
nước có giá trị đồng nội tệ thấp hơn giá trị ngoại tệ thường sử dụng cách thứ
hai .Chẳng hạn ở Việt Nam người ta thường nói đến số lượng đồng Việt nam
nhận được khi đổi một đồng USD ,DEM hay một FFR …Trong thực tế ,cách

sử dụng tỷ giá như vậy thuận lợi hơn .Tuy nhiên trong nghiên cứu lý thuyết
thì cách định nghĩa thứ nhất thuận lợi hơn.
Tỷ giá hối đoái còn được định nghĩa ở khía cạnh khác ,đó là quan hệ so
sánh giữa hai tiền tệ của hai nước với nhau . Một đồng tiền hay một lượng
đồng tiền nào đó đổi được bao nhiêu đồng tiền khác được gọi là tỷ lệ giá cả
trao đổi giữa các đồng tiền với nhau hay gọi tắt là tỷ giá hối đoái hay ngắn
gọn là tỷ giá .
Như vậy ,trên bình diện quốc tế ,có thể hiểu một cách tổng quát : tỷ giá
hối đoái là tỷ lệ giữa giá trị của các đồng tiền so với nhau. .
5
1.2. Các loại tỷ giá thông dụng trên thị trường
Để nhận biết được tác động của tỷ giá hối đoái đối với các hoạt động của
nền kinh tế nói chung ,hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng ,người ta thường
phân loại tỷ giá theo các tiêu thức sau đây :
* Dựa trên tiêu thức là đối tượng quản lý :
Tỷ giá chính thức : đây là loại tỷ giá được biết dến nhiều nhất và là tỷ giá
được nêu trên các phương tiện thông tin đại chúng do ngân hàng công bố
chính thức trên thị trường để làm cơ sở tham chiếu cho các hoạt động giao
dịch , kinh doanh ,thống kê…
Tỷ giá thị trường : tỷ giá được hình thành thông qua các giao dịch cụ thể
của các thành viên thị trường .
Tỷ giá danh nghĩa : là t ỷ lệ giữa giá trị của các đồng tiền so với nhau
,đồng này đổi được bao nhiêu đồng kia .
Tỷ giá thực: là tỷ giá phản ánh tương quan giá cả hàng hoá của hai nước
được tính theo một trong hai loại tiền của hai nước đó hoặc là giá trị tính bằng
cùng một đồng tiền của hàng xuất khẩu so với giá hàng nhập khẩu..v.v..
* Dựa trên kỹ thuật giao dịch : cơ bản có hai loại tỷ giá : Tỷ giá
mua/bán trao ngay, kéo theo việc thay đổi ngay các khoản tiền Tỷ giá
mua/bán kỳ hạn ,kéo theo việc trao đổi các khoản tiền vào một ngày tương lai
xác định.

Bên cạnh đó ,trong quá trình theo dõi hoạt động kinh doanh của ngân
hàng ,người ta còn đưa ra các khái niệm tỷ giá :
Tỷ giá điện hối : tức là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng điện ,thường được
niêm yết tại ngân hàng . Tỷ giá điện hối là tỷ giá cơ sở để xác định các loại tỷ
giá khác.
Tỷ giá thư hối : là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng thư .
6
Tỷ giá của sec và hối phiếu trả tiền ngay : được mua và bán theo một tỷ
giá mà cơ sở xác định nó bằng tỷ giá điện hối trừ đi số tiền lãi của giá trị toàn
bộ của sec và hối phiếu phát sinh theo số ngày cần thiết của bưu điện để
chuyển sec từ nước này sang nước khác và theo số ngày kể từ lúc ngân hàng
bán hối phiếu đến lúc hối phiếu được trả tiền .
1.3. Vai trò của tỷ giá hối đoái trong nền kinh tế mở .
Đối với từng quốc gia hay nhóm quốc gia ( nếu có sự liên kết và có đồng
tiền chung ) thì tỷ giá hối đoái mà họ quan tâm hàng đầu chính là tỷ giá giữa
đồng tiền của chính quốc gia đó ,hay nhóm các quốc gia đó (đòng nội tệ) với
các đồng tiền của các quốc gia khác ( các đồng ngoại tệ) Tỷ giá giữ vai trò
quan trọng đối với mọi nền kinh tế.Sự vận động của nó có tác động sâu sắc
mạnh mẽ tới mục tiêu,chính sách kinh tế vĩ mô của mỗi quốc gia thể hiện trên
hai điểm cơ bản sau :
Thứ nhất, TGHĐ và ngoại thương:Tỷ giá giữa đồng nội tệ và ngoại tệ là
quan trọng đối với mỗi quốc gia vì trước tiên nó tác động trực tiếp tới giá cả
hàng hoá xuất nhập khẩu của chính quốc gia đó.Khi đồng tiền của một quốc
gia tăng giá(Tăng trị giá so với đồng tiền khác)thì hàng hoá nước đó ở nước
ngoài trở thành đắt hơn và hàng hoá nước ngoài tại nước đó trở nên rẻ
hơn.Ngược lại khi đồng tiền một nước sụt giá,hàng hoá của nước đó tại nước
ngoài trở nên rẻ hởn trong khi hàng hoá nước ngoài tại nước đó trở nên đắt
hơn(các yếu tố khác không đổi).Tỷ giá tác động đến hoạt động xuất nhập
khẩu vì vậy nó tác động tới cán cân thanh toán quốc tế,gây ra thâm hụt hoặc
thặng dư cán cân.

Thứ hai,TGHĐ và sản lượng, công ăn việc làm, lạm phát.Tỷ giá hối đoái
không chỉ quan trọng là vì tác động đến ngoại thương ,mà thông qua đó tỷ giá
sẽ có tác động đến các khía cạnh khác của nền kinh tế như mặt bằng giá cả
trong nước ,lạm phát khả năng sản xuất , công ăn việc làm hay thất nghiệp…
7
1.4. Những nhân tố tác động tới tỷ giá:
Về dài hạn có 4 nhân tố tác động tới tỷ giá :Năng suất lao động,mức giá
cả tương đối ở thị trường trong nước,thuế quan và hạn mức nhập khẩu,ưa
thích hàng nội so với hàng ngoại.
- Năng suất lao động(NSLĐ)trong nước đóng một vai trò quan trọng
trong việc ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái của đồng nội tệ.NSLĐtrong nước
tăng lên tương đối so với nước ngoài, đồng nghĩa với việc các nhà kinh doan
có thể hạ giá thành sản phẩm,dich vụ của mình tương đối so với hàng ngoại
nhập,dẫn đến sự gia tăng mức cầu của hàng nội dịa so với hàng ngoại
nhập,làm cho hàng nội địa vẫn bán tốt khi giá đồng nội tệ tăng
lên(TGHĐ)giảm xuống và ngược lại. Thực tế trên thị trường thế giớiTGHĐ
của đồng tiền phụ thuộc rất khăng khít vào NSLĐ tương đối của nước đó.Một
nền kinh tế phát triển có NSLĐ cao trong thời kì nào đó thường sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến sự tăng giá của đồng tiền nước đó.
- Mức giá tương đối ở thị trường trong nước là nhân tố quan trọng ảnh
hưởng trực tiếp đếnTGHĐ.Theo thuyết mức giá cả tương đối,khi mức giá cả
hàng nội địa tăng tương đối so với hàng ngoại nhập thì cầu của hàng nội địa
sẽ giãmuống và đồng nội địa có xu hướng giảm giá để cho hàng nội bán được
tốt hơn và ngược lại nó sẽ làm đồng nội tệ có xu hướng tăng giá,bởi vì hàng
nội đíãe vấn bán tốt ngay cả với giá trị cao hơn của đồng nội tệ.
- Thuế quan và hạn mức nhập lhẩu là những công cụ kinh tế mà chính
phủ dùng để điều tiết và hạn chế nhập khẩu.Chính công cụ này nhiều hay ít đã
tác động và làm tăng giả cảcủa hàng ngoại nhập,làm giảm tương đối nhu cầu
với hàng nhập khẩu, góp phần bảo hộ và khuyến khích tiêu dùng hàng sản
xuất trong nước.Những công cụ mà nhà nước dùng để hạn chế nhập khẩu sẽ

ảnh hưởng và làm cho tỷ giá hối đoái của đồng nội tệ có xu hướng giảm về
lâu dài.
8
- Ưa thích hàng nội so với hàng ngoại. Nếu sự ham thích của người nước
ngoài về mặt hàng trong nước tăng lên thì cầu về hàng nội sẽ tăng lên làm
đồng nội tệ tăng giá,bởi hàng nội địa vẫn bán được nhiều ngay cả với giá cao
hơn của đồng nội tệ.Cầu đối với hàng xuất của một nước tăng lên làm cho
đồng tiền nước đó giảm giá.
1.5. Tầm quan trọng của tỷ giá.
Bất kì một quốc gia nào cũng luôn luôn tìm cách để đạt được hai mục
tiêu lớn của nền kinh tế : Đó là mục tiêu cân bằng ngoại (cân băng ngoại
thương) và mục tiêu cân bằng nội(cân bằng sản lượng,công ăn việc làm và
lạm phát)
Ta biết rằng, tỷ giá tác động đến giá cả tương đối của hàng hoá trong
nước và hàng hoá nước ngoài . Khi đồng tiền của một nước tăng giá (Tăng giá
trị so với đồng tiền khác) thì hàng hoá nước đó tại nước ngoài trở lên đắt hơn
và hàng hoá nước ngoài trở lên rẻ hơn(giá nội địa tại hai nước giữ nguyên).
Ngược lại, khi đồng tiền của một nước sụt giá , hàng hoá nước đó tại nước
ngoài trở lên rẻ hơn trong khi hàng hoá nước ngoài tại nước đó trở lên đắt
hơn.
Từ đó tỷ giá ảnh hưởng tới quá trình sản xuất và xuất nhập khẩu của các
quốc gia và trở thành yếu tố chính ảnh hưởng tới việc thực hiện 2 mục tiêu
lớn của nền kinh tế . Điều này có thể nhận thấy một cách rõ ràng khi xem xét
nền kinh tế Việt Nam. Hiện nay,đồng VND đang được coi là tăng giá tương
đối so với các đồng tiền trong khu vực ( do đồng tiền của các nước này giảm
giá so với đồng USD ) nên giá cả của hàng Việt Nam trên thị trường quốc tế
đang cao hơn so với hàng hoá cùng chủng loại của các nước trong khu vực
dẫn đến bị cạnh tranh một cách gay gắt và thực tế là tổng kim ngạch xuất
khẩu của nước ta trong năm 2000 và mấy tháng đầu năm 2001 là không tăng
mà có tăng thì cũng chỉ tăng một lượng nhỏ.

9
2. Chính sách tỷ giá hối đoái và những tiền đề, mục tiêu cho việc hoạch
định chính sách tỷ giá hối đoái.
2.1. Chính sách tỷ giá hối đoái.
2.1.1 Khái niệm:
Chính sách TGHĐ là một hệ thống các công cụ dùng để tác động tới
cung cầu ngoại tệ trên thị trường từ đó giúp điều chỉnh tỷ giá hối đoái nhằm
đạt tới những mục tiêu cần thiết. Về cơ bản , chính sách tỷ giá hối đoái tập
trung chú trọng vào hai vấn đề lớn là : vấn đề lựa chọn chế độ ( hệ thống ) tỷ
giá hối đoái ( cơ chế vận động của tỷ giá hối đoái ) và vấn đề điều chỉnh tỷ giá
hối đoái.
2.1.2. Mục tiêu của chính sách tỷ giá hối đoái
Trong nền kinh tế mở động cơ hoạch định chính sách là những mục tiêu
cân đối bên trong và bên ngoài .Trong khi đó tỷ giá hối đoái lại là một yếu tố
có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến những cân đối này nên việc hoạch định
những chính sách tỷ giá phải trực tiếp nhắm đến hai mục tiêu này.
Trên đây là hai nhóm mục tiêu cơ bản mà chính sách tỷ giá cuối cùng
phải hướng đến .Tuy nhiên trong giai đoạn nhất định nào đó , chính sách tỷ
giá cũng có thêm những mục tiêu cụ thể như : thườ ng xuyên xác lập và duy
trì mức tỷ giá cân bằng , duy trì và bảo vệ giá trị đồng nội tệ, tiến tới thực
hiện đầy đủ chức năng của đồng tiền ( bao gồm việc thực hiện khả năng
chuyển đổi của đồng tiền) ,gia tăng dự trữ ngoại tệ..
Bây giờ sẽ lần lượt xem xét hai mục tiêu : cân bằng nội và cân bằng
ngoại.
* Mục tiêu cân bằng nội : Là trạng thái ở đó các nguồn lực của một
quốc gia được sử dụng đầy đủ, thể hiện ở sự toàn dụng nhân công và mức giá
cả ổn định. Mức giá biến động bất ngờ có tác động xấu đến các khoản tín
dụng và đầu tư. Chính phủ cần ngăn chặn các đợt lên hay xuống phát triển đột
10
ngột của tổng cầu để duy trì một mức giá cả ổn định, có thể dự kiến trước

được. Vì vậy, tỷ giá hối đoái được xem như là một công cụ đắc lực, hỗ trợ
hiệu quả cho Chính phủ trong việc điều chỉnh giá cả, đặc biệt là trong nền
kinh tế, xu thế hội nhập quốc tế như hiện nay.
* Mục tiêu cân bằng ngoại: Khái niệm "cân bằng ngoại" khó xác định
hơn nhiều so với "cân bằng nội", nó chủ yếu là sự cân đối trong "tài khoản
vãng lai". Trên thực tế người ta không thể xác định được "tài khoản vãng lai"
nên cân bằng, thâm hụt hay thặng dư bao nhiêu chỉ có thể thống nhất rằng:
không nên có một sự thâm hụt hay thặng dư quá lớn mà thôi. Tuỳ thuộc vào
điều kiện kinh tế, chính trị xã hội của một quốc gia mà Chính phủ phải có
cách để điều chỉnh tỷ giá hối đoái của họ cho phù hợp, hiệu quả, chủ yếu tác
động vào các hoạt động xuất nhập khẩu và đầu tư xuyên quốc gia.
2.1.3. Các công cụ của chính sách tỷ giá hối đoái.
- Phương pháp lãi suất chiết khấu : Đây là phương pháp thường sử dụng
để điều chỉnh tỷ giá hối đoái trên thị trường.Với phương pháp này, khi tỷ giá
hối đoái đạt đén mức báo động cần phải can thiệp thì NHTƯ nâng cao lãi suất
chiết khấu . Do lãi suất chiết khấu tăng nên lãi suất trên thị trường cũng tăng
lên . Kết quả là vốn vay ngắn hạn trên thị trường thế giới sẽ dồn vào để thu lãi
suất cao hơn . Nhờ thế mà sự căng thẳng về nhu cầu về ngoại tệ sẽ bớt đi ,
làm cho tỷ giá không có cơ hội tăng nữa. Lãi suất do quan hệ cung cầu của
vốn vay quyết định . Còn tỷ giá thì do quan hệ cung cầu về ngoại tệ quyết
định . Điều này có nghĩa là những yếu tố để hình thành tỷ giá và lãi suất là
không giống nhau , do vậy mà biến động của lãi suất không nhất thiết kéo
theo sự biến động của tỷ giá.
- Các nghiệp vụ của thị trường hối đoái : Thông qua các nghiệp vụ mua
bán ngoại tệ điều chỉnh tỷ giá hối đoái là một trong những biện pháp quan
trọng nhất của nhà nước để giữ vững ổn định sức mua của đồng tiền quốc
gia . Đây là biện pháp trực tiếp tác động vào tỷ giá hối đoái . Việc mua bán
11
ngoại tệ được thực hiện trên nguyên tắc diễn biến giá cả ngoại tệ trên thị
trường và ý đồ can thiệp mang tính chất chủ quan của nhà nước . Việc can

thiệp này phải là hành động có cân nhắc, tính toán những nhân tố thực tại
cũng như chiều hướng phát triển trong tương lai của kinh tế, thị trường tiền tệ
và giá cả.
- Quỹ dự trữ bình ổn hối đoái : Nguồn vốn để hình thành quỹ dự trữ bình
ổn hối đoái thường là : phát hành trái khoán kho bạc bằng tiền quốc gia . Khi
ngoại tệ vào nhiều,thì sử dụng quỹ này để mua nhằm hạn chế mức độ mất giá
của đồng ngoại tệ .Ngược lại , trong trường hợp vốn vay chạy ra nước ngoài
quỹ bình ổn hối đoái tung ngoại tệ ra bán và tiếp tục mua các trái khoán đã
phát hành để ngăn chặn giá ngoại tệ tăng .Theo phương pháp này , khi cán
cân thanh toán quốc tế bị thâm hụt , quỹ bình ổn hối đoái sẽ đưa vàng ra bán
thu ngoại tệ về để cân bằng cán cân thanh toán , khi ngoại tệ và nhiều , quỹ sẽ
tung vàng ra bán thu về đồng tiền quốc gia để thu ngoại tệ nhằm duy trì sự ổn
định tỷ giá hối đoái.
2.2. Lựa chọn chế độ TGHĐ
2.2.1. Các chế độ tỷ giá hối đoái
2.2.1.1. Chế độ tỷ giá hối đoái cố định
2.2.1.1.1 Chế độ đồng giá vàng (1880 - 1932):
Sau một quá trình phát triển lâu dài, tiền thống nhất từ các dạng sơ khai
thành hai loại: vàng và bạc sau đó cố định ở vàng. Chế độ bản vị vàng là chế
độ ở đó, vàng đóng vai trò là vật ngang giá chung, chỉ có tiền đúc bằng vàng
hoặc dấu hiệu của nó mới có thể đổi lấy nó. Theo đó, đồng tiền của các nước
được đổi trực tiếp ra vàng, tỷ giá hối đoái được hình thành trên cơ sở so sánh
hàm lượng vàng của các đồng tiền, sự so sánh đó được gọi là ngang giá vàng
(gold parity).
12

×