Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

luận văn quản trị kinh doanh quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ở trường THPT phan bội châu, huyện krông năng, tỉnh đăk lăk thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.69 KB, 28 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU Trang
1. Lí do chọn đề tài …………………………………………………………. . . 2
2. Mục đích nghiên cứu………………………………………………………. 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ……………………………………………………. . 4
4. Đối tượng nghiên cứu……………………………………………………… 4
5. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………. . 4
PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận và pháp lí của quản lí CSVC và TBDH………………………. 5
1. 1. Cơ sở lí luận ……………………………………………………………. . . . 5
1. 2. Cơ sở pháp lí……………………………………………………………. . 10
2. Thực trạng công tác quản lí cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ở Trường
THPT Phan Bội Châu - tỉnh Đăk Lăk ……………………………………. . 12
2. 1. Đặc điểm tình hình …. . …………………………………………………. 12
2. 2. Thực trạng công tác quản lí cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ở Trường
THPT Phan Bội Châu - tỉnh Đăk Lăk ……………………………………. . 17
3. Một số Giải pháp quản lí cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ở trường
THPT Phan Bội Châu - Đăk Lăk…………………………………………. . . . 21

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Một số kết luận ……………………………………………………………28
2. Một số kiến nghị …………………………………………………………. . . 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………. 30
Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ở trường THPT Phan Bội Châu, huyện Krông Năng,
tỉnh Đăk Lăk. Thực trạng và giải pháp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay cơ sở vật chất (CSVC) và thiết bị dạy học (TBDH) được xem như một
trong những điều kiện quan trọng để thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Trong
báo cáo của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII được trình bày tại Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ IX có đoạn: “Tăng cường cơ sở vật chất và từng bước hiện đại


hoá nhà trường, lớp học, sân chơi, bãi tập, máy tính nối mạng internet, thiết bị học
tập và giảng dạy hiện đại, thư viện …” và “Đổi mới phương pháp dạy học, phát huy
tư duy sáng tạo của người học, coi trọng thực hành, thực nghiệm, ngoại khoá, làm
chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay”.
Tháng 4 năm 2006 Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X Đảng Cộng sản Việt
Nam đã họp và thông qua phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế -xã hội 5 năm
2006-2010, trong nội dung báo cáo, Đảng ta đã chỉ rõ :“ Tạo bước chuyển biến cơ bản
về phát triển giáo dục đào tạo, trong đó ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng
dạy và học, đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên và tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho nhà trường…”
Trong “Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2010”; Đảng đề ra giải pháp:
“ Tăng cường nguồn tài chính, cơ sở vật chất cho giáo dục”, trong đó chú ý các giải
pháp cụ thể:Chuẩn hoá và hiện đại hoá trường sở, trang thiết bị giảng dạy, nghiên cứu
và học tập;thực hiện chế độ ưu đãi về sử dụng đất đai để đầu tư xây dựng trường, các cơ
sở giaó dục;Tăng cường và hiện đại hoá trang thiết bị phục vụ đổi mới chương trình, nội
dung, phương pháp giáo dục . Phấn đấu đến năm 2010 có 60% trường phổ thông và
100% trường đại học, cao đẳng được nối mạng Internet, mở rộng kết nối trực tiếp
Internet trực tiếp cho hệ thống đại học;Xây dựng thư viện trường đại học, xây dựng một
số phòng thí nghiệm quốc gia trong các trường đại học quốc gia…
Như vậy, theo tinh thần nghị quyết của Đảng, nhà nước đã và sẽ tăng cường đầu
tư cho các trường học, bởi vì yêu cầu cấp bách về chất lượng giáo dục đào tạo không
cho phép kéo dài tình trạng trường lớp, thư viện nghèo nàn, thiếu thiết bị dạy học tối
thiểu mà phải bằng mọi cách xây dựng và tăng cường CSVC, thư viện, TBDH trường
Nguyễn Thị Đông Lớp A2 – Khoá 54
2
Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ở trường THPT Phan Bội Châu, huyện Krông Năng,
tỉnh Đăk Lăk. Thực trạng và giải pháp
học trở thành một hệ thống hữu hiệu, một yếu tố chủ yếu nhằm đổi mới phương pháp
dạy học, đưa việc dạy và học lên một tầm chất lượng mới, đáp ứng đòi hỏi trước mắt
và lâu dài của sự nghiệp Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất nước.

Trên thực tế những năm qua việc quản lý CSVC và TBDH ở trường THPT Phan
Bội Châu, huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk vẫn còn rất nhiều bất cập. Số lượng học
sinh tăng quá nhanh dẫn đến quá tải về phòng học, nhà trường phải tận dụng mọi phòng
học có thể để đảm bảo cho học sinh học 2 ca/ngày. Do đó việc quản lý CSVC và TBDH
gần như bị buông lỏng, chưa được và chưa có điều kiện quan tâm đúng mức, từ năm
học 2006-2007 sau khi đã tách và thành lập thêm 02 trường THPT trên địa bàn huyện,
nhà trường mới có điều kiện để từng bước hoàn thiện công tác quản lý CSVC và TBDH,
coi đây là nhiệm vụ quan trọng của nhà trường để từng bước nâng cao chất lượng dạy
học trong nhà trường. Tranh thủ mọi nguồn lực xây dựng CSVC và TBDH đảm bảo
phấn đấu xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia vào năm 2011.
Từ những lý do trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài : “ Quản lý cơ sở vật chất và thiết
bị dạy học ở trường THPT Phan Bội Châu, huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk. Thực
trạng và giải pháp” để nghiên cứu.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng công tác quản lí cơ sở vật chất và
thiết bị dạy học nhằm đề xuất, lí giải các biện pháp quản lí để quản lí một cách tốt nhất
cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ở trường THPT Phan Bội Châu, huyện Krông Năng,
tỉnh Đăk Lăk.
3. NHIỆM VỤ NGHI ÊN CỨU
3. 1. Xác định cơ sở khoa học của quản lí cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ở
trường THPT.
3. 2. Đánh giá thực trạng công tác quản lí cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ở
trường THPT Phan Bội Châu-Huyện Krông Năng - tỉnh Đăk Lăk.
3. 3. Đề xuất một số biện pháp quản lí cơ sở vật chất và TBDH ở trường THPT
Phan Bội Châu -Huyện Krông Năng - tỉnh Đăk Lăk.
Nguyễn Thị Đông Lớp A2 – Khoá 54
3
Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ở trường THPT Phan Bội Châu, huyện Krông Năng,
tỉnh Đăk Lăk. Thực trạng và giải pháp
4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác quản lí cở sở vật
chất và thiết bị dạy học ở trường THPT Phan Bội Châu -Huyện Krông Năng - tỉnh Đăk
Lăk.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5. 1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu tài liệu liên quan đến đề
tài.
5. 2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Quan sát tình hình quản lí cơ sở vật chất và thiết bị dạy học,
+ Tổng kết kinh nghiệm quản lí giáo dục về quản lí CSVC và TBDH tại trường
THPT Phan Bội Châu.
5. 3. Nhóm phương pháp hỗ trợ: Lập bảng biểu, sơ đồ, thống kê …
Nguyễn Thị Đông Lớp A2 – Khoá 54
4
Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ở trường THPT Phan Bội Châu, huyện Krông Năng,
tỉnh Đăk Lăk. Thực trạng và giải pháp
PHẦN NỘI DUNG
Chương I
Cơ sở lí luận và cơ sở pháp lí của quản lí cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
1. Cơ sở lí luận của quản lí cơ sở vật chất và thiết bị dạy học:
1. 1. Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học là gì?
-Khái niệm: CSVC và TBDH là tất cả các phương tiện vật chất được huy động
vào việc giảng dạy, học tập và các hoạt động mang tính giáo dục khác để đạt được mục
đích giáo dục.
-Nội dung CSVC và TBDH: Trường học, sách giáo khoa, sách tham khảo, thư
viện trường học, thiết bị dạy học, các phương tiện kĩ thuật dạy học ( còn gọi là phương
tiện Nghe-Nhìn)
1. 2. Vị trí, và vai trò của CSVC và TBDH trong giáo dục đào tạo
-Vị trí của CSVC và TBDH
Quá trình dạy học, giáo dục cấu thành bởi nhiều thành tố có liên quan chặt chẽ
và tương tác với nhau. Các thành tố cơ bản cấu thành quá trình dạy học là:

Mục tiêu - Nội dung - Phương pháp - Giáo viên - Học sinh - Thiết bị giáo dục.
Có thể diễn tả các thành tố cấu thành quá trình dạy học và mối quan hệ giữa
chúng bằng sơ đồ sau đây:
Nguyễn Thị Đông Lớp A2 – Khoá 54
5
Mục tiêu
Ph. pháp
Csvc SP
Học sinhGiáo viên
Nội dung
Môi
trường
XH, TN
Môi
trường
XH, TN
Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ở trường THPT Phan Bội Châu, huyện Krông Năng,
tỉnh Đăk Lăk. Thực trạng và giải pháp
Theo sơ đồ, các cặp thành tố có quan hệ tương hỗ hai chiều. Việc điều khiển tối
ưu các mối quan hệ của các thành tố có thể coi là một nghệ thuật về mặt sư phạm.
CSVC và TBDH có mặt trong quá trình nêu trên có vai trò như các thành tố khác và
không thể thiếu một thành tố nào.
Như vậy, CSVC và TBDH là một bộ phận cấu thành không thể thiếu của quá
trình giáo dục, dạy học.
-Vai trò của của CSVC và TBDH trong quá trình dạy học
+ CSVC và TBDH là một bộ phận nội dung và phương pháp dạy học:
Lí luân dạy học đã khẳng định quá trình dạy và học là một quá trình trong đó hoạt
động dạy và hoạt động học phải là một hoạt động khăng khít giữa các đối tượng xác
định và có mục đích nhất định.
Để quá trình dạy học có chất lượng và hiệu quả cao, từ xa xưa con người đã tìm

ra và sử dụng nhiều phương pháp khác nhau cho mục đích này. Và theo đó, CSVC và
TBDH phục vụ cho phương pháp dạy học cũng ra đời và phát triển, các yếu tố của quản
lí giáo dục cũng xuất hiện.
Mục tiêu và nội dung học tập của nhà trường phụ thuộc vào mục tiêu kinh tế - xã
hội vĩ mô còn sách giáo khoa và TBDH một mặt phụ thuộc vào mục tiêu kinh tế - xã
hội, mặt khác còn chịu ảnh hưởng của khoa học công nghệ đương thời. Ngày nay, khi
khoa học và công nghệ trong xã hội tiến bộ vượt bậc, sự tiến bộ đó cũng được phản ánh
vào hệ thống CSVC và TBDH của nhà trường.
Đứng về mặt nội dung và phương pháp dạy học thì CSVC và TBDH đóng vai trò
hỗ trợ tích cực . Vì có TBDH tốt thì ta mới có thể tổ chức được quá trình dạy học khoa
học, đưa người học tham gia thực sự vào quá trình này, tự khai thác và tiếp nhận tri
thức dưới sự hướng dẫn của người dạy. TBDH phải đủ và phù hợp mới triển khai được
các phương pháp dạy học một cách hiệu quả.
Tuy nhiên, đứng trên một góc độ khác thì CSVC và TBDH còn là một bộ phận
không thể thiếu được của nội dung và phương pháp dạy học.
Như vậy, CSVC và TBDH là bộ phận của nội dung và phương pháp, chúng có
thể vừa là phương tiện để nhận thức, vừa là đối tượng chứa nội dung cần nhận thức.
+ CSVC và TBDH và việc đảm bảo chất lượng dạy và học
Nguyễn Thị Đông Lớp A2 – Khoá 54
6
Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ở trường THPT Phan Bội Châu, huyện Krông Năng,
tỉnh Đăk Lăk. Thực trạng và giải pháp
Xuất phát từ đặc trưng tư duy hình ảnh, tư duy cụ thể của con người, trong quá
trình dạy và học, sự trực quan đóng vai trò quan trọng đối với việc lĩnh hội kiến thức
của ngừời học.
Không ít nội dung học tập phức tạp cần đến sự hỗ trợ tích cực của phương tiện
trực quan mới giải quyết được. Học sinh rất cần trực tiếp làm thực nghiệm, được lắp
ráp, thao tác quan sát, nhận xét bằng việc sử dụng các dụng cụ phương tiện cụ thể.
Nghĩa là học bằng tất cả các giác quan, huy động mọi tiềm năng để nhận thức.
Để học tập khoa học theo phương pháp được khám phá, chứng minh kiến thức,

thể hiện tường minh phương pháp nghiên cứu và kĩ năng thì các phương tiện, dụng cụ,
phòng thí nghiệm có vai trò và tiềm năng to lớn.
Yêu cầu trực quan cao trong việc quan sát, trình diễn vận hành của cơ chế, cấu
trúc, vận động, mô hình, mô phỏng : các phương tiện nghe nhìn có ưu thế rõ rệt.
Như vậy CSVC và TBDH cho phép:
* Thực hiện nguyên tắc trực quan trong dạy và học.
* Góp phần đảm bảo kiến thức theo những đặc trưng cơ bản :
Tính chính xác, khoa học, tính tổng quát, tính hệ thống, tính chuyển hoá, tính thực
tiễn, tính bền vững.
*Rèn luyện kĩ năng nhiều mặt cho người học.
-Vai trò của các phương tiện kĩ thuật
Trong hệ thống CSVC và TBDH hiện đại, phượng tiện kĩ thuật dạy học có vai trò
quan trọng đặc biệt trong việc tạo khả năng xây dựng hình thành, củng cố, hệ thống
hoá, vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
1. 3. Các loại hình và tính chất của CSVC và TBDH
- Các loại hình CSVC và TBDH:
+Phân theo loại hình: là căn cứ vào hình thứ tồn tại của đối tượng như: mô hình;
mẫu vật; vật thực; ấn phẩm; tài liệu nghe nhìn; dụng cụ thí nghiệm; phương tiện kĩ
thuật, phương tiện nghe - nhìn, máy tính; phương tiện cơ sở hạ tầng; hoá chất.
+Phân loại CSVC và TBDH theo chức năng
+Phân loại theo nguồn gốc, xuất xứ, giá trị.
-Yêu cầu và tính chất của CSVC và TBDH
Nguyễn Thị Đông Lớp A2 – Khoá 54
7
Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ở trường THPT Phan Bội Châu, huyện Krông Năng,
tỉnh Đăk Lăk. Thực trạng và giải pháp
+Yêu cầu:
*Phù hợp với đối tượng
*Phù hợp khả năng và đặc điểm tư duy của học sinh
+Tính chất:

*Tính khoa học: Là mức độ chuẩn xác trong việc phản ánh hiện thực.
*Tính sư phạm : Là sự phù hợp các yêu cầu về mặt sư phạm như: Độ rõ, kích
thước, màu sắc, dễ sử dụng, phù hợp tâm sinh lí học sinh…
*Tính kinh tế: Là giá thành tương xứng với hiệu quả giáo dục.
Như vậy, TBDH có thể đơn giản hay hiện đại nhưng qua sử dụng, nó phải cho
kết quả khoa học, đảm bảo yêu cầu về mặt mỹ quan, sư phạm, an toàn và giá cả hợp lý,
tương xứng với hiệu quả mà nó mang lại và không nhất thiết là thiết bị phải đắt tiền.
1. 4. Quản lí CSVC và TBDH ở trường THPT
1. 4. 1. Khái niệm, yêu cầu và nguyên tắc của quản lí CSVC và TBDH
-Khái niệm: Quản lí CSVC và TBDH là tác động có mục đích của người quản lí
nhằm xây dựng, phát triển và sử dụng có hiệu quả hệ thống CSVC và TBDH phục vụ
đắc lực cho công tác giáo dục và đào tạo.
CSVC và TBDH chỉ phát huy được tác dụng tốt trong việc giáo dục đào tạo khi
được quản lí tốt. Do vậy đi đôi với việc đầu tư trang thiết bị, điều quan trọng hơn là
phải trú trọng quản lý CSVC và TBDH trong nhà trường. Do CSVC và TBDH là một
lĩnh vực mang đặc tính kinh tế- giáo dục vùa mang đặc tính khoa học-giáo dục nên việc
quản lí một mặt phải tuân thủ các yêu cầu chung về quản lí kinh tế, khoa học. Mặt khác,
cần tuân theo các yêu cầu quản lí chuyên ngành giáo dục.
Như vậy, Quản lí CSVC và TBDH là một trong những công việc của người cán
bộ quản lí, là đối tượng quản lý trong nhà trường.
-Yêu cầu của việc quản lí CSVC và TBDH:
Người quản lí cần nắm vững:
+Cơ sở lí luận và thực tiễn về lĩnh vực quản lí.
+Các chức năng và nội dung quản lí, biết phân lập và phân phối các nội dung
quản lí ( trường học, sách - thư viện, TBDH ).
Nguyễn Thị Đông Lớp A2 – Khoá 54
8
Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ở trường THPT Phan Bội Châu, huyện Krông Năng,
tỉnh Đăk Lăk. Thực trạng và giải pháp
+Hiểu rõ đòi hỏi của chương trình giáo dục và những điều kiện CSVC và TBDH

để thực hiện chương trình.
+Có ý tưởng đổi mới và thực hiện ý tưởng bằng một kế hoạch khả thi.
+Biết huy động mọi tiềm năng có thể của tập thể sư phạm và cộng đồng cho công
việc.
+Có biện pháp tập trung mọi tiềm năng vật chất vào một hướng thống nhất, đảm
bảo CSVC và TBDH để nâng cao chất lượng giáo dục.
-Nguyên tắc quản lí CSVC và TBDH:
+Trang bị đầy đủ và đồng bộ các CSVC và TBDH.
+Bố trí hợp lí CSVC và TBDH trong khu trường, trong lớp học, trong phòng
thực hành, thí nghiệm, phòng bộ môn. v. v.
+Tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động giáo dục.
+Tổ chức bảo quản trường sở và các phương tiện vật chất, kĩ thuật của nhà
trường.
1. 4. 2. Nội dung quản lí CSVC và TBDH:
-Nội dung cơ bản của quản lí CSVC và TBDH
+Xây dựng và bổ sung thường xuyên để hoàn thành một hệ thống hoàn chỉnh
CSVC và TBDH (trường sở, sách, thư viện và TBDH).
+Duy trì, bảo quản CSVC và TBDH; bảo quản theo chế độ quả lý tài sản nhà
nước, bảo quản theo chế độ đối với dụng cụ, vật tư khoa học kí thuật.
+Sử dụng CSVC và TBDH.
Để sử dụng tốt phải giải quyết một số vấn đề về mặt quản lí như đầu tư trang bị,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng, khai thác, nâng cao trình độ nghiệp vụ, kĩ
thuật và kĩ năng cho giáo viên, thực hiện nghiêm túc các qui định về chuyên môn . v. v.
-Nội dung cụ thể của việc quản lí CSVC và TBDH
+Quản lí trường học: Qui mô trường lớp; diện tích mặt bằng; mẫu thiết kế; khuôn
viên trường; các khối công trình; phòng học; trang bị phòng học; phòng thí nghiệm và
phòng bộ môn.
+Quản lí thư viện trường học:Tổ chức thư viện; lựa chọn sách cho thư viện; phát
huy hiệu quả sử dụng của thư viện.
Nguyễn Thị Đông Lớp A2 – Khoá 54

9
Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ở trường THPT Phan Bội Châu, huyện Krông Năng,
tỉnh Đăk Lăk. Thực trạng và giải pháp
+Quản lí TBDH
2. Cơ sở pháp lí của quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học:
Quán triệt sâu sắc quan điểm của Đảng, coi giáo dục và đào tạo là Quốc sách
hàng đầu, trong những năm qua, Nhà nước đã có hệ thống văn bản quy định đầu tư
phát triển giáo dục.
- Luật giáo dục 2005, chương VII, mục 2 “Đầu tư cho giáo dục”, điều 103 quy
định: “Ưu tiên đầu tư tài chính và đất đai xây dựng trường học”; điều 106 quy định:
“Ưu đãi về thuế trong xuất bản sách giáo khoa, sản xuất thiết bị dạy học, đồ chơi”
- Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ
thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo quyết định số:07/2007/QĐ-BGDĐT ngày
02/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) tại điều 19 khoản 1điểm e có ghi
nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng: “Quản lí tài chính, tài sản của nhà trường”.
- Chỉ thị 39/2007/CT-BGD&ĐT ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Bộ giáo dục &
đào tạo : “ Chỉ thị về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục Mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp và các trường, khoa sư phạm năm học
2007-2008” Chỉ thị nêu rõ 9 nhiệm vụ trọng tâm trong đó có nhiệm vụ 6 về :
“ Củng cố và tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, phát triển mạng lưới
trường, lớp học, phòng học bộ môn, nhà công vụ cho giáo viên, thu hút các nguồn lực
cho xây dựng CSVC, trường, lớp học, thiết bị giáo dục bằng những chính sách và quy
hoạch rõ ràng” Bộ Giáo dục chỉ thị:
“ Tiến hành rà soát, xây dựng và thực hiện các chuẩn về CSVC trường học,
TBDH cho các trường Mẫu giáo, Mầm non, Tiểu học, THCS và THPT; đẩy mạnh phong
trào tự làm đồ dùng dạy học;
Hoàn thiện và trình Chính phủ phê duyệt đề áọc phí mới;
Đề xuất để Chính phủ ban hành chính sách về đất đai cho phát triển giáo dục,
chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng các trường ngoài công lập, trường PTDT bán
trú ở vùng dân tộc”

-Tài liệu hội nghị “ Tổng kết năm học 2006 - 2007 và triển khai nhiệm vụ năm
học 2007 – 2008” của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đăk Lăk có nói: “Tăng cường
CSVC trường học giai đoạn 2007- 2010 theo hướng kiên cố hoá, chuẩn hoá, chú trọng
Nguyễn Thị Đông Lớp A2 – Khoá 54
10
Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ở trường THPT Phan Bội Châu, huyện Krông Năng,
tỉnh Đăk Lăk. Thực trạng và giải pháp
đầu tư xây dựng các phòng thí nghiệm thực hành, tin học và ứng dụng công nghệ thông
tin trong nhà trường. Cung ứng sách giáo khoa, thiết bị dạy học một cách kịp thời,
đảm bảo đủ số lượng và đạt yêu cầu về chất lượng; rà soát, đánh giá về số lượng, chất
lượng hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học và trú trọng xây dựng thư viện đạt chuẩn ở các
trường phổ thông, đảm bảo thư viện có số lượng sách và tài liệu tham khảo cần thiết
cho giáo viên nghiên cứu, học tập nâng cao trình độ chuyên môn. Tổ chức làm và thi đồ
dùng dạy học từ trường đến huyện, thành phố. ”
Như vậy, vấn đề CSVC và TBDH, quản lý CSVC và TBDH được Đảng, Nhà
nước đặc biệt quan tâm và chỉ đạo có hệ thống, khoa học nhằm đáp ứng đổi mới nội
dung, phương pháp, không ngừng nâng cao chất lượng dạy học trong giai đoạn hiện
nay.
Chương II
Thực trạng công tác quản lí cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ở trường THPT
Phan Bội Châu -huyện Krông Năng - tỉnh Đăk Lăk.
2. 1. Đặc điểm tình hình:
2. 1. 1. Đặc điểm, tình hình kinh tế- xã hội địa phương:
Huyện Krông Năng nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Đăk Lăk, cách thành phố
Buôn Ma Thuột 50km. Được thành lập vào tháng 11 năm 1987, dân số 125000 người
(năm 2006), có gần 20 dân tộc cùng sinh sống. Địa bàn trải rộng, đường xá giao thông
đi lại rất khó khăn phức tạp, có xã cách trung tâm huyện hơn 30km, đời sống dân cư
còn gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt trong thập kỉ 90 do chính sách điều tiết dân cư của
Đảng và nhà nước để xây dựng vùng kinh tế mới, cùng với việc di dân tự do từ các
tỉnh phía Bắc vào nên dân số của huyện tăng rất nhanh, kéo theo đó là những khó khăn

về cơ sở hạ tầng : Điện- đường-trường-trạm…. Song được sự quan tâm của Đảng và
nhà nước, với nhiều chính sách đầu tư kịp thời cho sự phát triển kinh tế-xã hội ở các
tỉnh Tây Nguyên trong những năm gần đây nên huyện đã phần nào khắc phục được
những khó khăn về xây dựng cơ sở vật chất trường học, đưa sự nghiệp giáo dục của
huyện từng bước ổn định và phát triển.
2. 1. 2. Đặc điểm tình hình trường THPT Phan Bội Châu:
Nguyễn Thị Đông Lớp A2 – Khoá 54
11
Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ở trường THPT Phan Bội Châu, huyện Krông Năng,
tỉnh Đăk Lăk. Thực trạng và giải pháp
Trường THPT Phan Bội Châu nằm ở trung tâm huyện Krông Năng, trường được
thành lập vào tháng 8 năm 1991 ( Theo Quyết định số 375/QĐ-UB ngày 25 tháng 8 năm
1991 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Lăk). Ban đầu trường có tên gọi là trường cấp 2-3
Krông năng . Năm học đầu tiên 1991-1992 trường mới chỉ có 02 lớp 10 thuộc cấp 3 ( 87
học sinh) và 13 lớp khối cấp 2, cơ sở vất chất thiếu thốn, điều kiện dạy và học gặp rất
nhiều khó khăn. Đến năm học 1996-1997 hệ thống cấp 2 được tách riêng và trường
mang tên THPT Phan Bội Châu .
Với điều kiện cơ sở vật chất thiếu thốn, số học sinh THPT lại tăng rất nhanh,
đỉnh cao là năm học 2004-2005 Số học sinh của trường là 3865 em với quy mô 98 lớp.
Nhà trường phải tổ chức quản lý dạy và học ở 5 điểm trường khác nhau, cho đến tháng
4/2005 mớí tách và thành lập trường THPT Lý Tự Trọng ( Quy mô còn lại 74 lớp). Năm
học 2005-2006 tách và thành lập thêm trường THPT Nguyễn Huệ. Từ năm học 2006-
2007 nhà trường mới thực sự đi vào thế ổn định, từng bước xây dựng và phát triển về
mọi mặt. Quy mô nhà trường hiện nay còn 49 lớp ( Năm học 2007-2008), hiện nay nhà
trường đã và đang tiếp tục tham mưu cho các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương
xây dựng đề án tách và thành lập thêm 01 trường THPT tại các xã phía Đông của huyện
vào năm học 2008- 2009.
Về tình hình đội ngũ : Nhà trường đã có tương đối đủ giáo viên dạy ở các bộ
môn ( hiện còn thiếu giáo viên bộ môn Giáo dục quốc phòng và công nghệ) số lượng và
chất lượng đội ngũ nhà giáo đã được nâng lên đáng kể cụ thể như sau:

Năm học Số lượng Chất lượng
Tổng số Nam Nữ Sau ĐH ĐH Cao Đẳng
2004-2005 117 61 56 16 101 4
2005 – 2006 90 51 39 13 77 2
2006-2007 80 48 32 10 70 0
2007-2008 82 51 31 10 72 0
Hiện nay nhà trường đã và đang thực hiện nhiều biện pháp để bồi dưỡng cán bộ
quản lý, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên : Năm học 2007-2008 nhà
trường đã tạo điều kiện cho cán bộ giáo viện đi học các lớp bồi dưỡng (Đ/c Hiệu
trưởng tham gia học lớp cao cấp lý luận chính trị, cử 01 đ/c Phó HT và đ/c chủ tịch
công đoàn tham gia học lớp bồi dưỡng CBQL, 07 đ/c tổ trưởng chuyên môn tham gia
Nguyễn Thị Đông Lớp A2 – Khoá 54
12
Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ở trường THPT Phan Bội Châu, huyện Krông Năng,
tỉnh Đăk Lăk. Thực trạng và giải pháp
lớp bồi dưỡng cán bộ thanh tra giáo dục, 01 đ/c tham gia lớp quản lý thiết bị dạy học và
02 đ/c đi đào tạo thạc sĩ ).
Về cơ sở vật chất : Hiện nay nhà trường có 26 phòng học mới chỉ đủ cho học
sinh học 2 ca/ngày, Không có phòng bộ môn, phòng thí nghiệm thực hành, phòng để
bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu kém, phòng đa chức năng để giáo dục
thể chất cho học sinh, việc bồi dưỡng cho học sinh phải tổ chức vào buổi tối và ngày
Chủ Nhật. Năm học 2007-2008 CSVC, phòng học phòng chức năng của nhà trường
hiện có như sau:
Tổng
diện
tích
trưòng
(m
2
)

Tổng
số lớp
Tổng
số học
sinh
Số
phòng
học
Phòng
thực
hành
Phòng
thí
nghiệm
Phòng
thư
viện
Phòng
thiết
bị
Phòng
học vi
tính
Phòng
học có
máy
chiếu
17.
000
49 2057 26 0 0 1 1 2 3

Về thiết bị dạy học : Hiện nay thiết bị dạy học của nhà trường mới chỉ đảm bảo
tối thiểu cho việc tổ chức dạy và học, chưa đáp ứng được nhu cầu của một trường
THPT. Thiết bị dạy học chưa được đầu tư một cách đồng bộ, chất lượng thấp. Năm
học 2006- 2007, nhà trường nhận TBDH lớp 10 từ Công ty sách – TBTH Đăk Lăk
tổng trị giá 261. 621. 600 đồng ( Hai trăm sáu mốt triệu sáu trăm hai mốt nghìn sáu
trăm đồng). Năm học 2007-2008 nhận TBDH lớp 11 tổng trị giá : 252. 745. 300 ( Hai
trăm năm mươi hai triệu bảy trăm bốn mưoi lăm ngàn ba trăm đồng)
Hiện tại số TBDH nhà trường đã được đầu tư và trang bị là:
Số lượng và chất lượng TBDH lớp 10
Stt Tên thiết bị Số lượng Chất lượng
Nguyễn Thị Đông Lớp A2 – Khoá 54
13
Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ở trường THPT Phan Bội Châu, huyện Krông Năng,
tỉnh Đăk Lăk. Thực trạng và giải pháp
( Mức cao nhất 5 điểm, thấp
nhất 1 điểm)
Đơn
vị
Hiện

5 4 3 2 1
1 Môn Toán Bộ 15
2 Môn Tin Bộ 03
3 Môn Vật lý
-Khớp đa năng Cái 21
- Hộp quả nặng 50g Hộp 21
-Đồng hồ đo điện đa năng Cái 21
-Bảng thép Cái 21
-Đế 3 chân Cái 21
- Hộp công tắc Hộp 21

Các bộ TN thực hành Bộ 54
Các bộ TN biểu diễn Bộ 15
4 Môn Hóa : Dụng cụ Cái 756
Hóa chất Hộp 03
5 Môn Sinh : Dụng cụ Bộ 12
Hóa chất Hộp 02
Tranh ảnh Bộ 02
6 Môn Công Nghệ: Dụng cụ Bộ 18
Tranh ảnh Bộ 03
7 Môn Văn-Tiếng Việt Bộ 05
8 Môn Lịch sử : Lược đồ Bộ 03
Tranh ảnh Bộ 03
9 Môn Địa lý Bộ 06
10 Môn GDCD Bộ 02
11 Môn Ngoại ngữ: Đĩa tiếng Bộ 05
12 Môn Thể dục: Tranh ảnh bộ 03
Dụng cụ Bộ 03
13 GD Quốc phòng Bộ 06
14 Tài sản dùng chung :
Ti vi màu cái 02
Đầu DVD Cái 02
Radio/cassette Cái 05
Giá để TBDH Bộ 05
Bàn thí nghiệm Lý, hóa, Cái 48
Nguyễn Thị Đông Lớp A2 – Khoá 54
14
Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ở trường THPT Phan Bội Châu, huyện Krông Năng,
tỉnh Đăk Lăk. Thực trạng và giải pháp
sinh
Ghế thí nghiệm Cái 96

15 Môn HĐHN( Băng đĩa) Bộ 02
16 Môn HĐGD NGLL Bộ 01
17 Máy chiếu Cái 02
18 Giá để thiết bị Bộ 05
Số lượng và chất lượng TBDH lớp 11
Stt Tên thiết bị
Số lượng
Chất lượng
( Mức cao nhất 5 điểm,
thấp nhất 1 điểm)
Đơn vị Hiện

5 4 3 2 1
1 Môn Toán Bộ 10
2 Môn Tin Bộ 02
3 Môn Vật lý
- Đồng hồ điện Cái 18
- Điện kế Cái 03
-Bộ tích điện Bộ 03
Bộ TN thực hành quang… Bộ 18
Bộ TN biểu diễn quang … Bộ 03
Bộ TN về dòng điện không đổi Bộ 18
Bộ TN về dòng điện MT Bộ 03
Bộ TN điện tích… Bộ 03
Bộ TN về ht tự cảm Bộ 03
4 Môn Hóa : Dụng cụ Cái 576
Hóa chất dạng lỏng Thùng 04
Hoá chất dạng rắn Thùng 04
5 Môn Sinh : Dụng cụ Bộ 12
Hóa chất Thùng 03

6 Môn Công Nghệ Bộ 02
7 Môn Văn-Tiếng Việt Bộ 05
8 Môn Lịch sử : Lược đồ Bộ 03
Tranh ảnh Bộ 03
9 Môn Địa lý Bộ 05
10 Môn GDCD Bộ 02
11 Môn Ngoại ngữ: Đĩa tiếng Bộ 03
Nguyễn Thị Đông Lớp A2 – Khoá 54
15
Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ở trường THPT Phan Bội Châu, huyện Krông Năng,
tỉnh Đăk Lăk. Thực trạng và giải pháp
12 Môn Thể dục:
- Dụng cụ ( Vợt cầu lông) cái 36
- Bóng các loại Quả 90
13 GD Quốc phòng Bộ 06
14 Môn HĐGD NGLL Bộ 01
Tình hình thực hiện và sử dụng TBDH của giáo viên:
- Hiện nay đã và đang thực hiện cải cuộc cải cách giáo dục, việc phát triển đội
ngũ nhà giáo là một trong những nội dung vô cùng quan trọng. Để thực hiện đổi mới
nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục đòi hỏi người giáo viên phải năng
động, sáng tạo, khắc phục tình trạng dạy theo lối đọc-chép. Đặc biệt người giáo viên
cần phải tiếp cận với các phương pháp, các hình thức dạy học mới như: Áp dụng CNTT
trong dạy học, khai thác kiến thức trên mạng Internet, sử dụng các thiết bị trực quan để
nâng cao chất lượng giờ dạy.
- Tuy nhiên trên thực tế đội ngũ giáo viên của trường THPT Phan Bội Châu đa số
còn rất trẻ, năng lực chuyên môn, kĩ năng, phương pháp sư phạm còn rất hạn chế. Qua
điều tra việc sử dụng CNTT, khai thác mạng Internet, sử dụng TBDH ở các tổ chuyên
môn của trường THPT Phan Bội Châu như sau :
Tổ
Số

lượng
Số người sử dụng CNTT
Khai thác
mạng Internet
Sử dụng các TBDH
Th ành
th ạo
Chưa
thành
thạo
Chưa
biết
SD
Biết
SD
Chưa
biết
Thành
thạo
Chưa
thành
thạo
Chưa
biết
SD
Toán – tin 14 8 4 2 12 2 6 8 0
Vật Lý 9 2 5 2 5 4 4 5 0
Hoá học 8 3 4 1 7 1 3 5 0
Sinh- công nghệ 8 2 6 0 7 1 4 4 0
Văn 13 1 5 7 6 7 6 7 0

Sử -GDCD 9 1 6 2 4 5 4 5 0
Địa –TD 11 2 6 3 5 6 7 4 0
Ngoại ngữ 10 2 3 5 5 5 6 4 0
Tổng cộng 82 21 39 22 51 31 38 44 0
2. 2. Thực trạng công tác quản lí cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ở trường
THPT Phan Bội Châu - tỉnh Đăk Lăk
2. 2. 1. Một số kết quả đã đạt được:
Nguyễn Thị Đông Lớp A2 – Khoá 54
16
Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ở trường THPT Phan Bội Châu, huyện Krông Năng,
tỉnh Đăk Lăk. Thực trạng và giải pháp
* Về biên chế cán bộ chuyên trách công tác thư viện và TBDH :
- Nhà trường đã xin được biên chế 1 cán bộ thư viện và 1 cán bộ chuyên trách
phòng TBDH, hiện tiếp tục cử 1 đ/c giáo viên tham gia học lớp Quản lý thiết bị dạy học
để thực hiện tốt hơn công tác quản lý và sử dụng TBDH.
- Hợp đồng ngắn hạn 1 nhân viên quản lý mạng, thư viện điện tử và phòng tin
học.
* Về công tác quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học:
- Về xây dựng và bổ sung thường xuyên CSVC và TBDH:
+ Hàng năm nhà truờng đều có kế hoạch xây dựng, sửa chữa mua sắm bổ sung
CSVC và TBDH ( Bình quân mỗi năm chi mua sắm TBDH khoảng 200 triệu đồng).
+ Từ năm học 2005-2006 đến nay tranh thủ từ nhiều nguồn vốn như ngân sách
tỉnh, ngân sách huyện, huy động đóng góp của nhân dân nhà trường đã xây dựng hoàn
chỉnh một số công trình như : Tường rào, hệ thống sân chơi, bãi tập, Xây dựng hệ
thống nước uống tinh khiết cho học sinh, xây dựng thư viện theo chương trình mục tiêu
( Hiện nay thư viện nhà trường đã có hơn 100 đầu sách;sách giáo khoa, sách tham khảo
cho giáo viên và học sinh, các loại báo, tạ p chí, văn bản pháp luật v. v. . ) Trang bị
một phòng máy vi tính với 19 máy nối mạng tạo điều kiện cho giáo viên truy cập
Internet, khai thác kiến thức phục vụ giảng dạy. Xây dựng được 3 phòng học có máy
chiếu để dạy giáo án điện tử và 02 phòng vi tính với 50 máy để phục vụ dạy tin học cho

học sinh.
+ Năm học 2007-2008 nhà trường tiếp tục đề nghị ban dự án và UBND huyện
đầu tư xây dựng 2 phòng thí nghiệm : VẬT LÝ, HÓA-SINH từ nguồn thu xây dựng
trường và dự án đã được phê duyệt.
+ Hàng năm nhà trường phát động các cuộc thi làm đồ dùng dạy học. Hiện nhà
trường còn lưu giữ hơn 50 đồ dùng do giáo viên tự làm, có thể áp dụng tốt vào trong
các tiết dạy.
- Về bảo quản, sử dụng CSVC và TBDH :
+ Công tác quản lí CSVC và TBDH trong những năm gần đây đã từng bước
được quan tâm. Nhà trường đã triển khai cho cán bộ chuyên trách thiết lập đủ hệ thống
Nguyễn Thị Đông Lớp A2 – Khoá 54
17
Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ở trường THPT Phan Bội Châu, huyện Krông Năng,
tỉnh Đăk Lăk. Thực trạng và giải pháp
hồ sơ và sổ sách quản lý : Sổ tài sản gốc, sổ nhập-xuất, sổ theo dõi sử dụng sách, thiết
bị cho mượn, sổ theo dõi việc bảo dưỡng, sửa chữa v. v. . .
2. 2. 2. Một số tồn tại trong công tác quản lí CSVC và TBDH tại trường THPT
Phan Bội Châu tỉnh Đăk Lăk – Nguyên nhân
* CSVC và TBDH chưa đảm bảo cho công tác dạy và học:
- Nhà trường chưa có phòng thực hành, thí nghiệm, phòng học bộ môn để khai
thác tốt nhất các TBDH hiện có.
- Một số thiết bị chưa đồng bộ, chất lượng không cao, nhiều thiết bị chưa phù
hợp với nội dung bài học.
Nguyên nhân:
+ Điều kiện kinh tế xã hội địa phương còn khó khăn, kinh phí đầu tư cho CSVC
và TBDH chưa thỏa đáng.
+ Các trường chưa thực sự được tự chủ trong việc lựa chọn nhà thầu cung cấp
thiết bị, khi thiết bị đưa về ồ ạt việc nghiệm thu, kiểm định chất lượng không kịp thời,
mặt khác năng lực, trình độ hiểu biết của cán bộ giáo viện về một số loại thiết bị còn
hạn chế. Do đó rất nhiều thiết bị không sử dụng được hoặc sử dụng không có hiệu quả.

* Công các chỉ đạo quản lí, sử dụng, bảo quản CSVC và TBDH còn hạn chế nên
việc sử dụng thiết bị chưa đem lại hiệu quả cao:
- Phòng chứa thiét bị bảo quản chưa đạt chuẩn, mói chỉ mang tính chất tạm thời
do đó TBDH chưa được bảo quản tốt nên mau hỏng, mất mát, mối mọt, han rỉ…. .
- Nhièu giáo viên chưa chú trọng sử dụng TBDH và trong quá trình giảng dạy.
- Chưa có biện pháp hữu hiệu chỉ đạo các tổ chuyên môn thực hiện hướng dẫn kĩ
năng sử dụng TBDH cho giáo viên. Do đó giáo viên sử dụng TBDH còn rất lúng túng,
thiếu khoa học, hiệu quả dạy học không cao.
- Trình độ tin học và ngoại ngữ của đa số giáo viên còn hạn chế nên số TBDH
hiện đại sử dụng ít có hiệu quả.
- Tâm lí ngại sử dụng TBDH của giáo viên còn khá phổ biến.
Nguyên nhân :
+ Do nhận thức của một bộ phận giáo viên về vị trí, vai rò của TBDH trong công
tác giáo dục chưa đúng mức.
Nguyễn Thị Đông Lớp A2 – Khoá 54
18
Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ở trường THPT Phan Bội Châu, huyện Krông Năng,
tỉnh Đăk Lăk. Thực trạng và giải pháp
+ Các TBDH mới được cấp về taì liệu hướng dẫn sử dụng chủ yếu bằng tiếng
nước ngoài, số lượng lớn, nhiều chủng loại, chất lượng chưa đảm bảo, thiều tính đồng
bộ.
+ Kĩ năng sử dụng TBDH của giáo viên còn hạn chế do sự thay đổi về nhân sự
liên tục trong 2 năm tách trường, số cán bộ giáo viên cốt cán có kinh nghiệm được luân
chuyển đi các trường nên số giáo viên trẻ mới ra trường mỗi năm về nhận công tác từ 25
đến 30 đ/c ;kinh nghiệm, chuyên môn, kĩ năng sư phạm còn rất hạn chế nên chưa đáp
ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay.
2. 2. 3. Một số vấn đề cấp thiết về công tác quản lí CSVC & TBDH cần giải quyết.
- Hiện nay nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, tiếp tục hưởng ứng phương
pháp dạy học lấy hoc sinh làm trung tâm, thực hiện tốt đường lối chủ trương của Đảng
và nhà nước “ học phải đi đôi với hành, lí luận phải gắn liền với thực tiễn”, một vấn đề

cấp thiết đặt ra cho lãnh đạo nhà trường là phải xây dựng CSVCV và TBDH đủ số
lượng, đảm bảo chất lượng; đề ra một số biện pháp quản lí thư viện, TBDH hữu hiệu
để công tác dạy và học của trường thực sự đi vào chiều sâu, có hiệu quả, thiết thực,
góp phần đưa giáo dục của địa phương lên tầm cao mới, góp phần vào công cuộc đổi
mới đất nước, đưa đất nước từng bước đi lên theo xu hướng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá.
- Xuất phát từ những kết quả đã đạt được và những tồn tại trong công tác quản lí
CSVC và TBDH của đơn vị, chúng tôi nhận thấy một số vấn đề cấp thiết đặt ra cho
công tác quản lí CSVC và TBDH tại trường THPT Phan Bội Châu là:
+ Cần nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên, học sinh trong trường về vị trí,
vai trò của CSVC và TBDH.
+ Nâng cao kĩ năng của người quản lí trong việc quản lí CSVC và TBDH.
+ Đẩy Sự phối hợp của các lực lượng xã hội cùng nhà trường giải quyết vấn đề
CSVC và TBDH, quản lí CSVC và TBDH.
Chương III
Một số biện pháp quản lí CSVS và TBDH nhằm nâng cao chất lượng dạy và
học ở trường THPT Phan Bội Châu - tỉnh Đăk Lăk.
Nguyễn Thị Đông Lớp A2 – Khoá 54
19
Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ở trường THPT Phan Bội Châu, huyện Krông Năng,
tỉnh Đăk Lăk. Thực trạng và giải pháp
3. 1. Nâng cao nhận thức lý luận và thực tiễn về CSVC và TBDH cho toàn thể
cán bộ, giáo viên trong nhà trường:
- Đối với cán bộ quản lý: Đòi hỏi người cán bộ quản lý phải có nhận thức đầy đủ
về lý luận và thực tiến về quản lý CSVC và TBDH, phải có trình độ vững vàng về
nhiệm vụ quản lý chuyên ngành. Để làm được việc này người cán bộ quản lí mà trước
hết là hiệu trưởng cần phải:
+ Xác định đúng trách nhiệm, quyền hạn của mình trong công tác quản lí CSVC
và TBDH :Là người quản lí toàn diện về CSVC và TBDH.
+ Xác định được tư cách pháp nhân trong quản lí toàn bộ CSVC của nhà trường

như: Đất đai, các công trình xây dựng và các tài sản khác . . . . . đồng thời là người có
trách nhiệm bảo quản, sử dụng và phát huy hiệu quả của CSVC và TBDH trong mọi vấn
đề đặt ra, bằng mọi biện pháp. Cùng với thực thi thẩm quyền, nghiêm chỉnh thực hiện
quy định của nhà nước và các cấp quản lí ngành, thực hiện dân chủ hóa trường học,
pháy huy tinh thần làm chủ tập thể, sáng tạo, chủ động của đội ngũ giáo viên, công nhân
viên và học sinh;đề xuất, phân công, động viên vật chất và tinh thần, huy động các
nguồn lực; học tập điển hình. . .
+ Quản lí CSVC và TBDH đúng quy định của nhà nước, có đủ hồ sơ, sổ sách
quản lí : Sổ tài sản gốc, sổ nhập-xuất, sổ theo dõi dử dụng sách, thiết bị cho mượn, sổ
theo dõi, bảo dưỡng. . . . . .
+ Thường xuyên kiểm tra việc bảo quản, sử dụng CSVC và TBDH của nhân viên
thiết bị và của giáo viên.
+ Thu thập và sử lí thông tin có liên quan đến CSVC và TBDH thông qua các tài
liệu, sách báo, phương tiện thông tin đại chúng.
+ Nắm chắc các quyết định như:Các quyết định về việc ban hành quy chế, danh
mục thiết bị giáo dục trong nhà trường.
+ Nghiên cứu các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo, các tài liệu quản lí giáo dục.
+ Tham gia có hiệu quả các đợt tập huấn chuyên đề, hội thảo, xeemina, báo cáo
khoa học, các lớp bồi dưỡng cán bộ quản lí giáo dục tập trung.
+ Tham quan học tập các trường có CSVC, TBDH và phương pháp quản lí tốt.
+ Tăng cường hoạt động thực tiễn trong công việc hàng ngày.
+ Tập hợp sự đóng góp trí tuệ của tập thể hội đồng sư phạm nhà trường.
-Đối với giáo viên và học sinh:
+ Cần nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của CSVC và TBDH trong công tác
giáo dục. Phát động cuộc vận động đổi mới phương pháp dạy học, khắc phục phương
pháp dạy hàn lâm, chống lối học đọc –chép thụ động. Nâng cao ý thức trách nhiệm của
cán bộ, giáo viên, học sinh trong bảo quản và sử dụng CSVC, TBDH của nhà trường.
Nâng cao kĩ năng, kĩ thuật sử dụng TBDH cho giáo viên các bộ môn.
+ Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục cho đội ngũ.
Nguyễn Thị Đông Lớp A2 – Khoá 54

20
Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ở trường THPT Phan Bội Châu, huyện Krông Năng,
tỉnh Đăk Lăk. Thực trạng và giải pháp
+ Mở các lớp tập huấn, các buổi sinh hoạt chuyên đề cho giáo viên về sử dụng
CSVC và TBDH ( Như tập huấn về soạn giáo án điện tử, sử dụng các loại máy chiếu,
khai thác tư liệu trên mạng Internet. . . . )
+ Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, các buổi báo cáo khoa học với những
chuyên đề nhỏ cho học sinh để các em rèn kĩ năng thực hành và có khả năng phát huy trí
tuệ, khả năng nghiên cứu khoa học.
3. 2. Nâng cao kĩ năng quản lý CSVC và TBDH:
- Công việc này đòi hỏi người quản lý phải có các phương pháp và phương tiện
để quản lí công việc của chính mình và quản lí các bộ phận chuyên môn khác trong nhà
trường một cách có hiệu quả. Trong đó cần chú trọng chỉ đạo sự phối hợp giữa các bộ
phận, ban giám hiệu, tổ chuyên môn, cán bộ phòng thí nghiệm, giáo viên và học sinh
trong việc bảo quản, sử dụng CSVC và TBDH.
3. 2. 1. Ban giám hiệu:
- Cần nắm vững các văn bản hướng dẫn, các quy chế hiện hành về vấn đề quản lí
CSVC, TBDH từ trước đến nay (Đặc biệt là tiếp cận với các văn bản mới nhất).
- Chấp hành các quy chế hiện hành của Bộ GD & ĐT, quy chế quản lí tài chính,
tài sản của Nhà nước….
- Xây dựng kế hoạch tiếp nhận, sửa chữa, mua sắm bổ sung CSVC và TBDH
hàng năm; Sử dụng hợp lí nguồn ngân sách Nhà nước, huy động các nguồn lực tại chỗ
của cộng đồng để ưu tiên mua sắm trang thiết bị phục vụ dạy và học.
- Xây dựng kế hoạch quản lí, sử dụng CSVC, TBDH như : Xây dựng thư viện,
phòng thực hành, phòng thí nghiệm…theo đúng chuẩn của Bộ quy định.
- Xây dựng các loại văn bản về dụng, bảo quản CSVC à TBDH.
- Chỉ đạo cán bộ thư viện, TBDH thực hiện đúng chức trách nhiệm vụ .
- Chỉ đạo sử dụng nâng cao hiêu quả của TBDH trong giảng dạy bằng nhiều hình
thức như: Tạo điều kiện cho giáo viên học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
gắn với sử dụng TBDH vào đổi mới phương pháp, động viên, khuyến khích giáo viên

sử dụng TBDH, cải tiến sáng tạo các TBDH, kiểm tra thường xuyên việc sử dụng
TBDH của giáo viên thông qua thao giảng, dự giờ…
- Xây dựng quy tắc, nội dung sử dụng TBDH có tính bắt buộc mọi người phải
thực hiện.
- Thực hiện kiểm kê hàng năm để nắm bắt được tình hình CSVC và TBDH của
nhà trường, Kiểm tra định kì trong học kì, kiểm tra đột xuất việc thực hiện sử dụng và
bảo quản TBDH của giáo viên và nhân viên.
- Thường xuyên điều tra thực trạng về CSVC, TBDH của nhà trường như: Tình
trạng thiết bị (thiếu, đủ, chất lượng, sự đồng bộ, điều kiện bảo quản, sử dụng); Thực
trạng của việc dạy học, tình hình sử dụng TBDH của giáo viên để có biện pháp chỉ đạo
kịp thời.
Nguyễn Thị Đông Lớp A2 – Khoá 54
21
Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ở trường THPT Phan Bội Châu, huyện Krông Năng,
tỉnh Đăk Lăk. Thực trạng và giải pháp
- Phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng cho Hiệu phó chuyên môn, hiệu phó phụ
trách CSVC, các tổ trưởng chuyên môn, phụ trách thư viện và TBDH …mỗi tổ chức,
mỗi cá nhân phải có kế hoạch, lề lối và nguyên tắc làm việc cụ thể .
3. 2. 2. Chỉ đạo các tổ chuyên môn:
- Căn cứ vào kế hoạch năm học đã được thống nhất trong hội nghị cán bộ, viên
chức của trường; căn cứ vào khung phân phối chương trình do Bộ Giáo dục Đào tạo quy
định, các tổ chuyên môn thảo luận và lên kế hoạch sử dụng TBDH của bộ môn mình
cho từng tiết, từng bài, từng chương cụ thể . Trong kế hoạch này tổ chuyên môn phải
nêu được :
+Sẽ sử dụng thiết bị gì cho tiết nào, bài nào, chương nào.
+Thiết bị dạy học đó sẽ khai thác ở đâu? ( Thiết bị hiện có của trường hay
tự làm ).
-Tổ chức chỉ đạo thực hiện
-Tập huấn các phương pháp dạy học cải tiến có hiệu quả, trong đó phải sử dụng
TBDH, hướng dẫn sử dụng TBDH nhất là những thiết bị mới.

- Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng TBDH của giáo viên thông qua ghi chép của
học sinh trong sổ đầu bài của từng tiết dạy.
- Tổng hợp tình hình sử dụng TBDH của giáo viên trong tổ báo cáo cho Ban giám
hiệu theo từng tháng.
- Thống kê số TBDH sử dụng tốt họăc chưa tốt, cần bổ sung những loại thiết bị
nào cho phù hợp với đặc trưng bộ môn, đề xuất với lãnh đạo nhà trường lên kế hoạch
mua sắm, bổ sung.
3. 2. 3. Chỉ đạo cán bộ thư viện và phòng TBDH:
* Quản lý thư viện:
-Xây dựng nội qui thư viện.
- Rà soát, kiểm kê tất cả các loại sách báo có trong thư viện . Loại bỏ những
sách báo cũ không còn giá trị. Phân loại sách báo. Có thể phân loai thành sách giáo
khoa, sách giáo viên, sách tham khảo … Từ đó có thể phân loại theo bộ môn, theo
khối lớp. Báo có thể phân loại thành: Báo Nhân dân, Tuổi trẻ, Thanh niên, . . . và
được sắp xếp theo từng loại để người đọc dễ tìm.
- Xây dựng thư mục sách của thư viện.
-Lập bảng giới thiệu sách, báo mới .
-Xây dựng các loại sổ sách theo dõi của thư viện: Sổ tổng hợp các loại sách báo
có trong thư viện, sổ theo dõi giáo viên, học sinh mượn sách, các loại sổ cần thiết
khác.
Nguyễn Thị Đông Lớp A2 – Khoá 54
22
Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ở trường THPT Phan Bội Châu, huyện Krông Năng,
tỉnh Đăk Lăk. Thực trạng và giải pháp
- Làm thẻ thư viện cho người mượn, đọc sách.
-Kịp thời giới thiệu được các loại sách báo có trong thư viện, các danh mục, các
TBDH mà trường hiện có hoặc mới được cung cấp
Một số biểu mẫu cần thiết:
Mẫu thống kê các loại sách có trong trường:
Các loại sách

Tên
tác
giả
Tên sách
Nhà xuất
bản
Năm xuất
bản
Số lượng
Sách giáo khoa
Sách giáo viên
Sách tham khảo
Tổng số lượng sách có trong trường:

Mẫu sổ theo dõi mượn sách:
Ngày mượn Tên người mượn Tên sách Ngày trả Kí mượn Kí trả
Mẫu giới thiệu sách mới:
Tên tác giả Tên sách Nhà xuất bản Năm xuất bản Ngày nhập Số lượng

Tổng
*Quản lí TBDH:
- Xây dựng nội quy sử dụng, giữ gìn TBDH.
- Sắp xếp, phân loại TBDH
Nguyễn Thị Đông Lớp A2 – Khoá 54
23
Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ở trường THPT Phan Bội Châu, huyện Krông Năng,
tỉnh Đăk Lăk. Thực trạng và giải pháp
- Chỉ đạo nhân viên TBDH kết hợp các tổ bộ môn, nghiệm thu và phân loại
TBDH: Thiết bị dạy học của từng bộ môn, thiết bị dùng chung, bàn ghế thí nghiệm …,
sau đó sắp xếp khoa học, ngăn nắp. Việc sắp xếp phân loại này giúp nhân viên thiết bị

dễ quản lí, giáo viên sử dụng TBDH trong giờ dạy của mình cũng dễ tìm.
- Lập sổ theo dõi việc sử dụng TBDH của giáo viên hàng ngày, hàng tuần
- Mẫu sổ theo dõi, thống kê TBDH khối 10 ( 11, …)
TT Tên TBDH Bộ
môn
Ngày nhập Đơn vị tính Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1 Mô hình
Toán
25/8/2007 bộ 4 148. 200 592. 800
2 Dụng cụ 25/8/2007 bộ 4 49. 400 197. 600
3 Thiết bị dùng
chung Lí
25/8/2007 bộ 21 930. 300 19. 326. 300
+Mẫu sổ theo dõi giáo viên mượn TBDH: ( Mỗi giáo viên có một trang riêng):
Họ và tên giáo viên: ………………………………Môn :………………….
STT Tên thiết bị Ngày mượn Giảng dạy tiết,
bài học
Ngày trả Kí mượn Kí trả
1
2
3
3. 2. 3. Chỉ đạo giáo viên và học sinh:
- Tuân thủ nội quy, quy định về sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học.
- Sử dụng TBDH có hiệu quả, đúng mục đích, đúng yêu cầu của phân phối
chương trình.
- Kết hợp với cán bộ phòng quản lí TBDH, chuẩn bị và thực hiện quản lý, sử
dụng có hiệu quả TBDH.
Nguyễn Thị Đông Lớp A2 – Khoá 54

24
Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ở trường THPT Phan Bội Châu, huyện Krông Năng,
tỉnh Đăk Lăk. Thực trạng và giải pháp
-Kết hợp với tổ bộ môn xây dựng kế hoạch bổ sung, sửa chữa TBDH của cá nhân
hoặc của tổ bộ môn.
3. 2. 4 Chỉ đạo tổ chức kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm:
+Trong quá trình tổ chức, chỉ đạo thực hiện việc sử dụng CSVC & TBDH trong
giảng dạy, người quản lí thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở nhân viên TBDH thực hiện
đúng những qui trình, thủ tục nêu trên.
+Thường xuyên nhắc nhở, động viên những giáo viên chưa hoặc sử dụng chưa
đều TBDH vào trong giờ dạy. Khuyến khích, tuyên dương những giáo viên sử dụng tốt
TBDH.
+ Tổng kết kết qủa sử dụng TBDH theo tháng, theo kì, từ đó có kế hoạch khen
thưởng, kỉ luật kịp thời, đúng mức đối với từng giáo viên.
3. 3. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hoá giáo dục nhằm vận động các tổ chức cá nhân,
các lực lượng xã hội đầu tư xây dựng CSVC và TBDH:
- Nhà trường cần tham mưu với các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương về vai
trò, tầm quan trọng của công tác xã hội hoá giáo dục, không được xem xã hội hoá giáo
dục chỉ là biện pháp huy động sự đóng góp của nhân dân trong điều kiện ngân sách còn
hạn hẹp.
- Mở rộng, tăng cường các mối quan hệ giữa nhà trưòng với các cơ quan ban
ngành, đoàn thể, các công ty, doanh nghiệp đóng trên địa bàn huyện nhằm khuyến
khích, huy động và tạo mọi điều kiện để các ban ngành đoàn thể, các tổ chức, cá nhân
có lòng hảo tâm tham gia giúp nhà trường xây dựng CSVS & mua sắm TBDH.
Nguyễn Thị Đông Lớp A2 – Khoá 54
25

×