Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (839 KB, 76 trang )


1
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương có một ý nghĩa vô cùng to lớn cả về
mặt kinh tế cũng như mặt xã hội.
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế thì tiền lương là sự cụ thể hoá của quá trình
phân phối vật chất do người lao động làm ra. Do đó việc xây dựng hệ thống trả
lương phù hợp để tiền lương thực sự phát huy được vai trò khuyến khích vật
chất và tinh thần cho người lao động là hết sức cần thiết, quan trọng đối với mọi
doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh trong cơ chế thị trường.
Về phía người lao động, tiền lương là một khoản thu nhập chủ yếu đảm bảo
cuộc sống của họ và gia đình, thúc đẩy người lao động trong công việc, đồng
thời là tiêu chuẩn để họ quyết có làm việc tại một doanh nghiệp hay không? Về
phía doanh nghiệp, tiền lương chiếm tỉ trọng khá lớn trong tổng chi phí doanh
nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất - kinh doanh. Do đó các doanh nghiệp luôn
tìm cách đảm bảo mức tiền lương tương xứng với kết quả của người lao động
để làm động lực thúc đẩy họ nâng cao năng suất lao động gắn bó với doanh
nghiệp nhưng cũng đảm bảo tối thiểu hoá chi phí tiền lương trong giá thành sản
phẩm, tốc độ tăng tiền lương nhỏ hơn tốc độ tăng năng suất lao động để tạo thế
cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường. Để làm được điều đó thì công tác
hoạch toán kế toán tiền lương cần phải được chú trọng, có như vậy mới cung cấp
đầy đủ, chính xác về số lượng, thời gian, và kết quả lao động cho các nhà quản
trị từ đó các nhà quản trị sẽ có những quyết định đúng đắn trong chiến lược sản
xuất-kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp cùng với sự hướng
dẫn của cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị Đông, em đã chọn đề tài :
"Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lƣơng và các khoản trích
theo lƣơng tại Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội "cho chuyên đề thực tập của
mình với mong muốn được góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán kế
toán và các khoản trích theo lương sao cho đúng với chế độ và phù hợp với điều


kiện đặc thù của Công ty.

2
Ngoài lời nói đầu và kết luận, chuyên đề của em có kết cấu như sau :
Chƣơng 1: Khái quát chung về Công ty sơn tổng hợp Hà Nội.
Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội
Chƣơng 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Sơn Tổng Hợp Hà Nội
Do hạn chế về thời gian cũng như trình độ hiểu biết, kinh nghiệm thực tế
chưa nhiều nên em rất mong được sự giúp đỡ góp ý, chỉ bảo của cô giao hướng
dẫn PGS.TS Nguyễn Thị Đông cùng các cô chú trong phòng tài vụ Công ty
Em xin chân thành cảm ơn !
















CHƢƠNG 1

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY SƠN TỔNG HỢP HÀ NỘI
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
1.1.1.Quá trình hình thành.

3
Công ty Sơn Tổng Hợp Hà Nội là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc
Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam được thành lập và đi vào hoạt động sản xuất
kinh doanh từ 1/9/1970 với tên gọi ban đầu là nhà máy Sơn - Mực in theo quyết
định số 1083/HC- QLKT ngày 11/8/1970 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hoá
chất việt nam
Năm 1993, Công ty được thành lập lại theo quyết định số 295 QĐ/TCNS-
ĐT ngày 24/5/1993 của Bộ công nghiệp nặng (nay là Bộ công nghiệp ). Công ty
thực hiện sản xuất kinh doanh theo luật doanh nghiệp nhà nước
Tên Công ty : Công ty Sơn Tổng Hợp Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế :HASYNPAINTCO (hanoi synthetic paint company)
Trụ sở chính :Xã Thanh Liệt, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội
Cơ sở sản xuất 2 :số nhà 81 phố Hào Nam, phường Ô Chợ Dừa quận Đống Đa
thành phố Hà Nội.
1.1.2. Quá trình phát triển.
Năm 1970 tiền thân của Công ty Sơn Tổng Hợp Hà Nội là nhà máy sơn-
mực in tổng hợp được thành lập theo quyết định của Nhà nước ban đầu cơ sở
còn rất nghèo nàn lạc hậu: vốn kinh doanh là 1,6 triệu đồng, tổng số lao động
toàn Công ty là132 lao động, tổng diện tích mặt bằng toàn Công ty là 3.834 m
2
.
Sản phẩm chủ yếu là sơn gốc dầu và mực in để phục vụ cho các toà báo của
Đảng và Nhà nước, sản lượng còn khiêm tốn chỉ đạt 10 tấn sơn và 1.200 tấn
mực
Năm 1971 nhà máy sơn mực in đã nghiên cứu và lắp đặt một nồi nấu
nhựa Alkyd 300 lít với công nghệ thô sơ, gia nhiệt bằng than chất lượng sơn

Alkyd còn chưa cao. Trong thời gian này nhà máy tiến hành mở rộng sản xuất
và đến năm 1974 nhà máy đã có một hệ thống tổng hợp nhựa Alkyd đầu tiên ở
miền Bắc nước ta, gồm 4 nồi nấu nhựa alyd do nước ta tự thiết kế, dung tích mỗi
nồi là 1000 lít theo công nghệ đẳng phí và gia nhiệt bằng điện trở. Lúc này, Sơn
Alkyd của nhà máy chiếm ưu thế trên thị trường sơn việt nam.

4
Năm 1975, Nhà máy đã trở thành trung tâm ứng dụng nhiều công trình
nghiên cứu của các viện, các trường đại học, đặc biệt là của viện Hoá công
nghiệp
Xuất phát từ nhu cầu của thị trường và năng lực sẵn có Công ty đã nhiều
lần lắp đặt công nghệ mới như :
Năm 1979: Lắp đặt một hệ thống tổng hợp nhựa phenol.
Năm 1982: Xây dựng xưởng sản xuất ôxít sắt.
Năm 1984: Xây dụng xưởng cao su.
Từ đó Nhà máy cho ra đời thêm nhiều sản phẩm mới như :sơn Alkyd - melamin,
sơn cách điện, sơn chống hà…
Cùng với xu thế chung của cả nước, Công ty đã tiến hành đổi mới vào
năm 1986 để tạo thế và lực mới. Với sự đầu tư đúng hướng, từng bước chắc
chắn Công ty đã có mức tăng trưởng bình quân 20%/ năm trong thời gian này.
Năm 1992, Công ty đã nghiên cứu kỹ và mạnh dạn lập dự án vay $55.000
đầu tư công nghệ mới vào dây chuyền sản xuất Sơn Alkyd - sản phẩm chủ yếu
và là thế mạnh của Công ty. Chỉ sau một năm khi dây chuyền sản suất đi vào
hoạt động sản lượng tăng gấp đôi (năm 1993 sản xuất được 1200 tấn sơn Alkyd
).
Năm 1995, Công ty tiếp tục đầu tư chiều sâu, đưa 5 dây chuyền thiết bị
hiện đại vào sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao.
Đến 31/12/1996 Công ty đã được thành lập lại theo quyết định số
682/QĐ/HĐQT của Hội đồng Quản trị Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam, Công
ty đã đi vào hoạt động độc lập và hạch toán kinh tế riêng, có tư cách pháp nhân,

có tài khoản và con dấu riêng.
Với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, năm 1997, Công ty đã hợp tác với
Công ty PPG của Mĩ cung cấp sản phẩm, dịch vụ, tư vấn kỹ thuật sơn ô tô cho
hãng Ford Việt Nam đạt tiêu chuẩn quốc tế. Hợp tác với Kawakami của Nhật
Bản cung cấp sơn xe máy cho hãng Honda Việt Nam góp phần thực hiện chủ
trương nội địa hoá xe máy của nước ta. Công ty không ngừng đẩy mạnh nghiên
cứu ứng dụng khoa học vào sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao

5
đáp ứng nhu cầu của thị trường như : Sơn cao su, Clo hoá, Sơn phản quang, Sơn
tường … Hàng năm tiêu thụ trên 200 tấn sơn các loại chiếm 8- 10% sản lượng
sơn cả nước.
Nhận thức rõ được thế mạnh của mình, năm 1998, Công ty đầu tư dây
chuyền sản xuất nhựa Alkyd hiện đại với công suất 3000 tấn /năm ở bước đầu
và sẽ nâng lên 6000 tấn trong năm 2003.
Nhờ vậy, công suất sản xuất nhựa tăng gấp 5 lần, chất lượng tương đương
hàng ngoại nhập.
Sau những nỗ lực không biết mệt mỏi từ ban giám đốc đến toàn thể công
nhân lao động, tháng 7/1999 Công ty đã đón nhận chứng chỉ ISO 9002, đồng
thời đang tiếp tục triển khai quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc tế ISO
14000. Đây là chìa khoá giúp Công ty khẳng định mình trên thị trường trong
nước và vươn ra một tầm cao mới là thị trường nước ngoài.
1.2 Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh:
Trong thời kỳ 1970 – 1985, tất cả các yếu tố đầu vào đến đầu ra sản phẩm
đều được Nhà nước lo, nên nhiệm vụ của công ty là hoàn thành kế hoạch được
giao. Trong thời kỳ 1986 đến nay, sự bao cấp đó không còn nữa mà thay vào đó
là sự tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Do đó, nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh chính của công ty là sản xuất kinh doanh các loại sơn
phù hợp với yêu cầu và sở thích của khách hàng, tăng lợi nhuận góp phần cải
thiện nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty.

Trong những năm gần đây Công ty luôn hoàn thành tốt chức năng nhiệm
vụ của mình, do đó quy mô và khả năng cạnh tranh ngày càng lớn mạnh. Điều
này được chứng minh qua bảng sau :
Bảng 1.2: Bảng tóm tắt một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài
chính và kết quả kinh doanh của Công ty

Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm
2001
Năm
2002
Năm 2002 so với
năm 2001

6
Số tuyệt
đối
Số
tƣơng
đối
(%)
1
2
3
4
5
6
1.Bố trí cơ cấu TS  cơ cấu NV
1.1. Bố trí cơ cấu TS

_ TSCĐ/ Tổng TS
_ TSLĐ/ Tổng TS
1.2. Bố trí cơ cấu NV
_ Nợ phải trả/ Tổng NV
_ NVCSH/ Tổng NV
2. Khả năng thanh toán
_ Khả năng thanh toán hiện hành
_ Khả năng thanh toán nhanh
3. Tỷ suất sinh lời
_ Tỷ suất lợi nhuận trước thuế /Doanh thu
_ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Doanh thu
4. Thu nhập của CBCNV
_ Tổng quỹ lương + Thưởng
_ Lao động bình quân
_ Thu nhập bình quân/tháng


%
%

%
%

lần
lần

%
%

tr. đ

người
1000 đ


15,3
84,7

63,8
36,2

1,6
0,2

3,4
2,3

9.482
440
1.800


21,9
78,1

64,4
35,6

1,6
0,2


4,6
3,0

15.335
520
1.980


+6,6
-6,6

+0,6
-0,6

0
0

+1,2
+0,7

+2.852
+80
+180















130,1
118,2
110
( Nguồn : Báo cáo tổng kết cuối năm 2002 của Công ty)
Nhận xét:
Từ bảng trên cho thấy tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty
tương đối tốt.
Năm 2002 cơ cấu tài sản biến động theo xu hướng tăng tài sản cố định
giảm tài sản lưu động 6,6% so với năm 2001. Có được thành quả đó là do Công
ty tiến hành đầu tư mới và nâng cấp dây chuyền tổng hợp nhựa Alkyd nên
không phải lo lắng mà ngược lại đó là sự đầu tư đúng hướng nâng sức cạnh
tranh của Công ty.

7
Từ cơ cấu nguồn vốn cho thấy Công ty chiếm dụng vốn và phụ thuộc vào
bên ngoài khá cao, khả năng bảo đảm về mặt tài chính thấp. Tuy nhiên nợ phải
trả của Công ty chủ yếu là nợ dài hạn nên khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn là
tương đối cao. Tỉ suất thanh toán hiện hành bằng 1,6 cho thấy Công ty có đủ khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là khả quan. Tỉ
suất thanh toán nhanh bằng 0,2 kết hợp với chỉ tiêu "tỉ suất thanh toán hiện hành
", cho thấy mặc dù Công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong
vòng một năm song lại gặp khó khăn trong vịêc thanh toán các khoản nợ đến
hạn, hoặc quá hạn do lượng tiền dự trữ quá ít. Vì thế, Công ty phải có biện pháp

thu hồi các khoản phải thu sao cho nhanh nhất nhằm đáp ứng khả năng thanh
toán nợ cao hơn.
Tỉ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu năm 2002 tăng 1,2%so với
năm 2001 cho thấy Công ty đã tiết kiệm được chi phí và nâng cao năng suất lao
động.
Tổng quỹ lương năm 2002 đạt 12.335.200.000 đồng tăng 2.852.800.000
đồng hay đạt 130% so với năm 2001. Mặc dù số lượng lao động tăng 80 người
nhưng thu nhập bình quân đầu người / tháng vẫn tăng thêm 180.000đồng (hay
110% ) bởi vì tốc độ tăng quỹ lương nhanh hơn tốc độ số lượng lao động tăng
(118,2%).
1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ.

Dầu thảo mộc
Nhựa thiên nhiên Bột màu
Dung môi Bộ đệm
Rượu đa chức, xúc tác Dung môi




Nguyên vật liệu
Muối trộn
Nghiền cán
Pha
Nhựa

8











Sơ đồ 1.3: Quy trình công nghệ sản xuất.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm được bắt đầu bằng công đoạn tổng
hợp nhựa Alkyd, sau khi bơm xăng vào điều chỉnh phao loãng nhựa được
chuyển sang công đoạn muối trộn cùng với nhựa Alkyd, nguyên liệu của công
đoạn này là bọt, dung môi là phụ gia được trộn, đạt chỉ tiêu sau khi kiểm tra điều
chỉnh, bán sản phẩm được đưa sang công đoạn nghiền cán. Bán sản phẩm của
công đoạn nghiền nếu đã đạt yêu cầu được chuyển sang giai đoạn pha, sau khi
đạt yêu cầu sản phẩm được đóng hộp và đem nhập kho.
Sơ đồ trên là một quá trình sản xuất mà nó được hình thành như một bộ
máy liên hoàn, liên quan đến nhiều khâu, nhiều bộ phận. Trong đó mỗi khâu,
mỗi bộ phận có chức năng riêng và liên quan chặt chẽ với nhau.
Trong nền kinh tế tri thức, công nghệ là chìa khóa để thành công, do vậy
Công ty cần phải chú trọng vào công tác đổi mới trang thiết bị máy móc để tạo
ra những sản phẩm có hàm lượng chất xám cao. Trang bị công nghệ mới có thể
tiến hành bằng nhiều cách: mua trực tiếp từ nước ngoài hoặc thực hiện chuyển
giao công nghệ qua con đường liên doanh, liên kết. Đặc biệt phải luôn luôn kích
thích tinh thần sáng tạo, cải tiến kĩ thuật từ đội ngũ lao động vì đây là con đường

9
nhanh nhất, hiệu quả nhất để có một công nghệ mới( công nhân có thể tự chủ
trong công nghệ).
Với quy trình công nghệ tương đối phức tạp đòi hỏi trình độ bậc thợ trong
mỗi giai đoạn sản xuất là khác nhau cộng với việc tạo ra nhiều sản phẩm khác

nhau. Vì vậy khi kết thúc mỗi giai đoạn việc tính lương, trả lương và ghi sổ kế
toán rất khó khăn. Để hoàn thành tốt công việc này thì bộ phận lao động tiền
lươn, kế toán tiền lương phải có một trình độ nghiệp vụ thành thạo và chuyên
sâu.
1.4.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của
Công ty.
Đặc điểm phân quyền trong quản lý công ty:
Để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, bộ máy quản lý
của công ty được tổ chức theo mô hình: trực tuyến – chức năng ( thể hiện qua sơ
đồ tổ chức của công ty)
Các phòng chuyên môn nghiệp vụ, phân xưởng sản xuất (gọi chung là đơn
vị) có chức năng, nhiệm vụ tham mưu giúp việc và chịu trách nhiệm trước giám
đốc quản lý, điều hành công việc trên các lĩnh vực Giám đốc phân công, chịu sự
quản lý điều hành trực tiếp của Giám đốc.
Trong trường hợp cần thiết, đơn vị còn phải thực hiện các công việc phát
sinh khác ngoài chức năng nhiệm vụ khi được Giám đốc giao.
Trong một lĩnh vực công tác có một đơn vị chủ trì chính. Trưởng các đơn vị có
trách nhiệm thường xuyên phối hợp chặt chẽ tôn trọng và tạo điều kiện để cùng
hoàn thành nhiệm vụ; đơn vị chủ trì chủ động kết hợp với các đơn vị liên quan
thống nhất phương án trước khi trình Công ty duyệt.
Mọi lĩnh vực hoạt động và các thành viên của đơn vị trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ phải tuân theo quy định của pháp luật và quy chế quản lý của
Công ty.
Trưởng đơn vị chủ động sắp xếp, phân công nhiệm vụ cho các thành
viên phù hợp chức danh, chuẩn mực công việc, sức khoẻ…nhằm tạo điều kiện
để các thành viên phát huy năng lực phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ công tác.

10
Đơn vị có trách nhiệm quản lý, sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả máy
móc, dụng cụ , thiết bị được công ty giao.



11
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau.
















Các phó giám đốc
Các trợ lý giám đốc
Giám
đốc
Ghi chú: Quan hệ lãnh đạo.
Quan hệ tham mưu
Phòng hợp tác quốc tế đảm
bảo chất lượng
Phòng kỹ thuật công nghệ
Phòng cơ điện

Phòng kế hoạch
Phòng tà i vụ
Phòng thị trường
Phòng tiêu thụ
Phòng quản lý vật tư
Phòng tổ chức nhân
sự
Phòng quản trị đời
sống
Phân xưởng tổng hợp
nhựa Alkyd
Phân xưởng sơ công
nghiệp
Phân xưởng sơn cao
su
Phân xưởng sơn
tường
Phân xưởng cơ khí
Đội xây dựng cơ bản

12


13
Sơ đồ 1.4: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty.
Với cơ cấu tổ chức như trên là hợp lý và phù hợp với kế hoạch phát
triển lâu dài của Công ty. Trong đó các phòng ban được sự chỉ đạo thống nhất
của cấp trên để thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình, tránh được sự chỉ đạo
trùng lặp trong khâu tổ chức và chỉ đạo sản xuất, thông tin giữa cán bộ chỉ
đạo và nhân viên được giải quyết nhanh hơn. Tất cả những điều đó nhằm làm

cho việc kiểm tra chất lượng quản lý sản phẩm đạt hiệu quả cao theo đúng
quy trình công nghệ của từng phân xưởng, góp phần nâng cao số lượng và
chất lượng của sản phẩm.
1.5.Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty
1.5.1 Mô hình bộ máy kế toán.
Việc tổ chức thực hiện các chức năng nhiệm vụ hạch toán kế toán
trong một đơn vị là do bộ máy kế toán đảm nhận. Để đạt hiệu quả trong tổ
chức quản lý điều hành mọi hoạt động tại đơn vị thì cần thiết phải tổ chức hợp
lý bộ máy kế toán trên cơ sở định hình được khối lượng công tác kế toán
cũng như chất lượng cần phải đạt về hệ thống thông tin kế toán.
Bộ máy kế toán trên góc độ tổ chức lao động kế toán là tập hợp đồng
bộ các cán bộ nhân viên kế toán để đảm bảo thực hiện khối lượng công tác kế
toán phần hành với đầy đủ các chức năng thông tin và kiểm tra hoạt động tại
đơn vị.
Là một doang nghiệp Nhà nước, với hình thức hoạt động là sản xuất
kinh doanh sơn. Công ty Sơn Tổng Hợp Hà Nội đã dựa trên đặc điểm ngành
nghề kinh doanh cũng như những yêu cầu trong công tác quản lý để tổ chức
bộ máy kế toán cho đơn vị sao cho đảm bảo được đầy đủ chức năng thông tin
và kiểm tra của công tác kế toán. Do đó, bộ máy kế toán tại Công ty được tổ
chức theo mô hình tập trung. Đây là mô hình chỉ tổ chức duy nhất một bộ
máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế

14
toán. Bộ máy kế toán phải thực hiện toàn bộ các công tác kế toán từ thu ngân,
ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của đơn
vị. Có thể khái quát bộ máy kế toán tại Công ty theo sơ đồ sau :












Sơ đồ 1.5.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
1.5.2 Tình hình lao động trong bộ máy kế toán :
Bộ máy kế toán tại Công ty bao gồm 9 người, với mỗi cán bộ đều có sự
phân công, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn riêng về khối lượng
công tác kế toán được giao để từ đó tạo được mối liên hệ có tính vị trí, phụ
thuộc.
Việc phân công lao động kế toán trong bộ máy được thực hiện dựa trên
nguyên tắc kép, khối lượng công việc giữa các phần hành và được bố trí đan
xen nhau. Ví dụ như trong bộ phận kế toán về vật liệu, kế toán theo dõi tình
hình tăng, giảm vật liệu trong kỳ đồng thời cũng theo dõi chi phí nguyên vật
liệu tính cho từng đối tượng chịu phí. Hay trong bộ phận kế toán tiêu thụ, kế
toán theo dõi các nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm đồng thời cũng theo dõi các
Kế toán trưởng
Kế
toán
tiền
mặt
Kế
toán
tiêu
thụ

thà n

h
toán
Kế
toán
vật
liệu
Kế
toán
tiền
gửi
ngân
hà n
g
Kế
toán
nhập
xuất
tồn
thà nh
phẩm
Kế
toán
lương
bảo
hiểm
xã hội
Kế
toán
công
nợ

phải
trả

thuế
Thủ
quỹ

15
nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm đồng thời cũng theo dõi tình hình thu - chi -
tồn quỹ tiền mặt. v.v
Quan hệ giữa các lao dộng kế toán trong bộ máy được tổ chức theo
kiểu trực tuyến, tức là bộ máy hoạt động theo phương thức trực tiếp. Kế toán
trưởng sẽ trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán phần hành không cần qua
khâu trung gian.
Việc bố trí lao động kế toán vừa chuyên môn hoá vừa kiêm nhiệm một
số phần hành tại Công ty đã đảm bảo được chức năng thông tin và kiểm tra
của công tác kế toán, phục vụ cho yêu cầu quản lý có hiệu quả.
1.5.3 Tổ chức hình thức kế toán.
Do đặc điểm ngành nghề kinh doanh cũng như đặc điểm sản xuất của
đơn vị để thuận tiện cho quản lý, Công ty đã lựa chọn hình thức sổ kế toán là
Nhật ký Chứng từ với kỳ hạch toán theo quý và niên độ kế toán từ 1/1/N đến
31/12/N.
Công tác hạch toán kế toán tại Công ty đảm bảo theo đúng chế độ kế
toán do nhà nước quy định về hệ thống chứng từ tài khoản, sổ kế toán cũng
như Báo cáo kế toán.
Hệ thống chứng từ : áp dụng theo danh mục chứng từ tại quyết định
số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Trưởng Bộ tài Chính.
Hệ thống tài khoản: đảm bảo mở tài khoản theo đúng đối tượng
hạch toán và mở chi tiết đến tài khoản cấp 2 cho những đối tượng cần theo dõi
chi tiết. VD như TK112,TK331

Hệ thống sổ kế toán : áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký Chứng
từ (theo mẫu quy định chung ).
Báo cáo kế toán : do yêu cầu của quản lý đơn vị áp dụng chế dộ báo
cáo theo quý, với hệ thống báo cáo gồm ;
_ Bảng cân đối kế toán.

16
_ Báo cáo kết quả kinh doanh
_ Thuyết minh báo cáo tài chính.
Tuy báo cáo lưu chuyển tiền tệ chưa phải là báo cáo tài chính bắt buộc nhưng
Công ty đã lập báo cáo này theo phương pháp trực tiếp để nắm bắt được
luồng tiền vào và luồng tiền ra, từ đó có kế hoạch hợp lý cho sản xuất kinh
doanh.
Ngoài ra, Công ty còn có các báo cáo kế toán quản trị sau:
Bảng tổng hợp phí (phí trực tiếp, phí gián tiếp ) theo quý, năm.
Bảng phân tích lãi, lỗ.
Qua tình hình chung về hoạt động kinh doanh của Công ty có thể thấy Công
ty là một doanh nghiệp Nhà nước làm ăn có hiệu quả, đời sống của cán bộ
công nhân viên ngày càng được cải thiện và nâng cao. Có như vậy là nhờ vào
năng lực quản lý tài ba của đội ngũ cán bộ cộng với lòng nhiệt tình, hăng say
lao động của đội ngũ công nhân.
Mặt khác, sự phân công, phân nhiệm trong bộ máy Công ty rất hợp lý.
Mỗi phòng ban có chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng lại có mối liên hệ mật
thiết với nhau. Ví dụ việc luân chuyển chứng từ hạch toán tiền lương rất
nhanh chóng mặc dù qua nhiều phòng ban từ phân xưởng đến kho, phòng
kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS), phòng kế hoạch, phòng lao động- tiền
lương , giám đốc duyệt rồi chuyển cho phòng kế toán ghi sổ kế toán tiền
lương. Chính sự nhanh chóng đó giúp phòng kế toán nói chung và kế toán
tiền lương nói riêng luôn hoàn thành xuất sắc kế hoạch và nhiệm vụ được
giao, cung cấp thông tin kế toán một cách đầy đủ, kịp thời , chính xác, giúp

các nhà quản trị có những quyết định đúng đắn góp phần phát triển Công ty
ngày càng lớn mạnh



17




CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY SƠN TỔNG HỢP HÀ NỘI

2.1 Đặc điểm lao động
Trong nền kinh tế thị trường, việc sản xuất kinh doanh hàng hoá luôn
có sự cạnh tranh gay gắt. Vì vậy, các doanh nghiệp muốn tồn tại được tất yếu
phải biết sử dụng nguồn lực của mình một cách có hiệu quả. Vấn đề sử dụng
lao động và thực hiện chế độ trả lương cho người lao động là vấn đề hết sức
quan trọng cho sự nghiệp phát triển của doanh nghiệp.
Thực tế ở Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội đã xây dựng quy chế nội bộ
về chi trả tiền lưong gắn liền với kết quả lao động nhằm khuyến khích cán bộ
công nhân viên không ngừng nâng cao năng suất lao động, góp sức của mình
cho Công ty ngày càng phát triển, đồng thời góp phần xây dựng công bằng xã
hội. Vấn đề tiền lương, tiền thưởng đã thực sự thu hút sự quan tâm của người
lao động.
Với số lượng lao động 520 người được quản lý theo từng phòng ban,
đơn vị. Trong mỗi phòng ban, đơn vị tổ trưởng chịu trách nhiệm quản lý và
điều hành số lao động trong tổ. Đối với các phòng ban có thể chia thành các
bộ phận theo nhiệm vụ.

Mỗi năm Công ty đều có sự điều chỉnh lao động về cả số lượng và cơ
cấu tuỳ theo kế hoạch sản xuất - kinh doanh. Cụ thể, số lượng lao động và cơ
cấu lao động thực hiện năm 2001, năm 2002 và kế hoạch năm 2003 như sau :

18





Bảng số 2.1.1: Bảng số lƣợng lao động và cơ cấu lao động của công ty
Chỉ tiêu
Thực hiện năm
2001
Thực hiện
năm 2002
Kế hoạch
năm 2003
Số
lƣợng
(ngƣời)
Tỷ
trọng
(%)
Số
lƣợng
(ngƣời
)
Tỷ
trọng

(%)
Số
lƣợng
(ngƣời
)
Tỷ
trọng
(%)
Tổng số lao động
Trong đó:
_ Số lao động trực tiếp
_ Số lao động gián tiếp

440

358
82
100

81,4
18,6
520

438
82
100

84,2
15,8
600


510
90
100

85
15
(Nguồn: Báo cáo tình hình lao động – tiền lương năm 2002)

Qua bảng số liệu trên cho thấy :
Năm 2001, tổng số lao động 440 người, trong đó số lượng lao động trực
tiếp là 358 người chiếm 81,4% ; số lượng lao động gián tiếp là 82 người,
chiếm 18,6%. Với cơ cấu lao động như vậy chứng tỏ Công ty đã sử dụng
tương đối hiệu quả lực lượng lao động gián tiếp.
Năm 2002, tổng số lao động 520 người, trong đó số lượng lao động trực
tiếp là 438 người, chiếm 84,2%; số lượng lao động gián tiếp là 82 người,
chiếm 15,8%. Điều này chứng tỏ trong năm 2002, cơ cấu lao động chuyển

19
dịch theo hướng tăng tỉ trọng lao động trực tiếp, giảm tỉ trọng lao động gián
tiếp. Đây là một sự dịch chuyển tích cực bởi Công ty đã và đang đổi mới
trang thiết bị, công nghệ và mở rộng quy mô sản xuất.
Năm 2003, căn cứ vào kế hoạch sản xuất -kinh doanh, Công ty điều
chỉnh lao động theo hướng.
+ Tăng tổng số lao động 80 người (số tương đối tăng 15,4%).
+ Tăng số lao động trực tiếp cả về số tuyệt đối(72 người) và tương đối
(0,8%).
+ Tăng số lao động gián tiếp thêm 8 người nhưng tỷ trọng lại giảm 0,8%
do tốc độ tăng lao động trực tiếp lớn hơn tốc độ tăng lao động gián tiếp.
Sự điều chỉnh này là phù hợp với kế hoạch mở rộng sản xuất kinh doanh,

hạ thấp giá thành sản phẩm, dịch vụ của Công ty năm 2003.
Số lượng lao động và cơ cấu lao động ảnh hưởng rất lớn đến tình hình
sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, còn một yếu tố nữa của lao động
không kém phần quan trọng đó là trình độ lao động (chất lượng lao động) của
người lao động trong Công ty.
Bảng 2.1.2: Bảng cơ cấu lao động theo trình độ của công ty năm 2002
Trình độ
Đơn vị
Số lượng
Tỷ lệ
(%)
1. Đại học , cao đẳng
2. Trung học
3. Công nhân kỹ thuật
4. Công nhân bậc 4 trở lên
Người
Người
Người
Người
121
95
145
159
23,4
17,8
27,8
31
Tổng cộng
Người
520

100
(Nguồn: Báo cáo tình hình lao động – tiền lương năm 2002)
Từ bảng trên cho thấy nguồn nhân lực của Công ty có trình độ khá cao:
60% số lao động gián tiếp có trình độ đại học, lao động trực tiếp 12% có trình

20
độ đại học còn lại được đào tạo tại các trường cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp và tại Công ty. Đây là một điều kiện tốt về nhân lực để Công ty có thể
khai thác và phát triển.
2.2. Chế độ tiền lƣơng của Công ty.
Căn cứ vào nghị định 26/CP ngày 23/05/1993 của Chính Phủ, công
văn 4320/LĐTBXH ngày 29/12/1998 của Bộ Lao động - Thương binh Xã hội,
các văn bản hướng dẫn thi hành Công ty đã xây dựng quy chế trả lương như
sau:
2.2.1 Đối tƣợng, nguyên tắc trả lƣơng của Công ty.
Đối tượng trả lương :
Quy chế trả lương này áp dụng đối với tất cả viên chức và người lao
động đang làm việc trong Công ty Sơn Tổng Hợp Hà Nội (trừ hợp đồng công
nhật ).Viên chức và người lao động được gọi chung là người lao động.
Nguyên tắc trả lương :
+ Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau: nguyên tắc này xuất
phát từ nguyên tắc phân phối theo lao động. Nguyên tắc này dùng thước đo
lao động để đánh giá và thực hiện trả lương. Những người có hao phí lao
động như nhau mặc dù khác về tuổi tác, dân tộc, giới tính. thì được trả
lương như nhau. Đây là nguyên tắc rất quan trọng vì nó đảm bảo đựơc sự
công bằng, bình đẳng trong trả lương. Điều này có ý nghĩa khuyến khích
người lao động rất lớn.
Trả lương ngang nhau cho những lao động như nhau bao hàm ý nghĩa :
đối với những công việc khác nhau thì cần có sự đánh giá đúng mức và công
bằng, chính xác trong tính toán trả lương.

+ Tiền lương được trả cho người lao động theo khối lượng và chất
lượng công việc được giao trên cơ sở mức độ phức tạp và trách nhiệm đảm
nhận của công việc.

21
+ Đảm bảo tiền lương thấp nhất trong Công ty không thấp hơn mức
lương tối thiểu do Nhà Nước quy định.
+ Bội số lương năng suất của người cao nhất không vượt quá 2 lần hệ
số lương chức danh mà người đó đang hưởng.
+ Quỹ tiền lương được phân phối trực tiếp cho người lao động, không
sử dụng vào mục đích khác.
Để thực hiện các nguyên tắc trên, Công ty đã thực hiện các biện pháp sau :
 Sắp xếp lại lao động hợp lý với khả năng và nhu cầu công tác
của từng người và của Công ty
 Tiến hành phân loại một cách tương đối chính xác về khả năng
lao động của cán bộ công nhân viên dựa vào khả năng hoàn thành công việc
được giao và kết quả công việc thực hiện
 Hàng tháng Giám đốc họp với các trưởng phòng, quản đốc, chủ
tịch công đoàn để đánh giá kết quả và năng suất lao động để quy định mức
lương tối thiểu, đồng thời xem xét các trường hợp khen thưởng, kỷ luật (nếu
có ).
2.2.2 Nội dung quỹ tiền lƣơng.
Quỹ tiền lương của Công ty là toàn bộ tiền lương trả cho tất cả các loại
lao động thuộc Công ty quản lý và sử dụng.
Quỹ tiền lương :
Quỹ tiền lương thực hiện toàn Công ty được xác định như sau :



Trong đó :

+ Doanh thu tiêu thụ sản phẩm : là doanh thu tiêu thụ sản phẩm thực tế
trong kỳ tính lương (tháng, quý, năm ).
Quỹ tiền
lương
Doanh thu tiêu
thụ sản phẩm
Đơn giá tiền
lương theo %
doanh thu
=
x

22
+ Đơn giá tiền lương theo % doanh thu do Tổng Công ty Hoá chất Việt
Nam giao.
Thành phần quỹ tiền lương của Công ty:
Quỹ tiền lương của Công ty bao gồm các khoản chủ yếu là: tiền lương
trả cho người lao động trong thời gian thực tế làm việc (theo thời gian, theo
sản phẩm. ) ; tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng viềc,
nghỉ phép hoặc đi học ; các loại tiền thưởng trong sản xuất, các khoản phụ cấp
thường xuyên (phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại. ).
Nguồn hình thành quỹ tiền lương:
+ Quỹ tiền lương theo đơn giá được giao.
+ Quỹ tiền lương dự phòng từ năm trước chuyển sang (nếu có).
+ Quỹ tiền lương từ các hoạt động sản xuất - kinh doanh, dịch vụ khác
ngoài đơn giá tiền lương.
+ Quỹ tiền lương bổ sung từ tiền lương còn lại của năm, quý, tháng
trước chuyển sang.
Phân phối quỹ tiền lương :
Để đảm bảo quỹ tiền lương không vượt quá so với quỹ tiền lương được

hưởng, dồn chi quỹ lương vào các tháng cuối năm hoặc để dự phòng quỹ tiền
lương quá lớn, tổng quỹ tiền lương hàng tháng phân chia như sau :
+Tiền lương trả trực tiếp cho can bộ công nhân viên theo lương sản
phẩm, lương khoán, lương thời gian bằng 76% tổng quỹ lương.
+Tiền thưởng trong lương bằng 12% tổng quỹ lương.
+ Quỹ dự phòng cho năm sau tối đa không quá 12%tổng quỹ lương.
Kết thúc năm thực hiện (2002) Công ty sẽ cân đối và phân phối (gốc +
lãi) quỹ lương dự phòng để lại của năm trước (2001) cho người lao động (kể
cả người lao động chấm dứt hợp đồng lao động ) theo lương cấp bậc.

23
Công ty sẽ thanh toán cho người lao động bằng cách ghi số tiền gửi cào
Công ty và được tính lãi theo lãi suất Công ty vay của Ngân hàng.
Quy định trả lương và căn cứ trả lương:
+ Quy định trả lương:
Quỹ tiền lương dùng chi trả trực tiếp cho người lao động được thực hiện theo
2 phần :
 Phần lương chính : tiền lương trả theo hệ số lương được quy định
tại Nghị định 26/CP ngày 23/05/1993 của Chính PHủ (NĐ 26/CP) với mức
lương tối thiểu quy định của Nhà nước (290.000 đồng /tháng)
 Phần lương năng suất: tiền lương trả theo công việc được giao
với hệ số lương gắn với mức độ phức tạp, tính trách nhiệm của công việc đòi
hỏi, mức độ hoàn thành công việc và số ngày công thực tế (không phụ thuộc
vào mức lương được quy định trong NĐ 26/CP ).
+ Căn cứ trả lương:
 Tiền lương được trả trên cơ sở ngày công làm việc thực tế với 8
giờ làm việc, những ngày được Công ty cử đi công tác, nghỉ phép và nghỉ
việc riêng theo thời hạn quy định trong nội quy lao động được hưởng 100%
lương.
 Người lao động nghỉ việc 3 tháng chờ giải quyết chế độ hưu

được trả lương theo NĐ 26/CP.
 Người lao động nghỉ ốm, trông con ốm, thai sản được hưởng trợ
cấp BHXH.
 Người lao động nghỉ việc do tai nạn lao động theo thời hạn quy
định của pháp luật được hưởng 100% tiền lương theo NĐ 26/CP.
 Người lao động phải ngừng việc do lỗi của Công ty thì được trả
nguyên lương theo NĐ 26/CP, do lỗi của người lao động thì không đựơc trả
lương.

24
 Người lao động phải ngừng việc do thiên tai, hoả hoạn, do sự cố
bất khả kháng được hưởng ít nhất bằng mức lương tối thiểu do Nhà nước quy
định.
 Người lao động bị tố cáo có hành vi vi phạm kỷ luật lao động,
nội quy cơ quan, pháp luật Nhà Nước phải tạm đình chỉ công việc. Thời gian
tạm đình chỉ công việc dể làm kiểm điểm được tạm ứng 50% lương theo NĐ
26/CP (bậc lương trước khi bị đình chỉ công việc ). Hết thời hạn tạm đình chỉ
công việc nếu người lao động không có lỗi thì Công ty sẽ trả đủ lương theo
NĐ 26/CP.
 Người lao động làm đêm (ca 3 từ 22 giờ đến 6 giờ sáng hôm sau
) được trả lương bằng 140% lương làm việc vào ban ngày.
 Người lao động làm thêm giờ vào ngày thường được hưởng
150% lương giờ làm việc theo tiêu chuẩn ; vào ngày nghỉ hàng tuần được
hưởng bằng 200% lương giờ làm việc theo tiêu chuẩn; vào ngày lễ, ngày nghỉ
có lương bằng 300% lương giờ làm việc theo tiêu chuẩn.
 Người lao động trong thời gian thử việc được hưởng ít nhất bằng
80% tiền lương theo NĐ 26/CP và 50% tiền lương theo hệ số chức danh công
việc đang đảm nhiệm.










Tiền lương
là m thêm
giờ
(Bộ phận
lương thời
gian)
Tiền công
một giờ
là m việc
150%
hay 200%
hoặc 300%
Số giờ
là m
thêm

=
x
x
Tiền lương
là m thêm
giờ
(Bộ phận

lương sản
phẩm)
Đơn giá
150%
hay 200%
hoặc 300%
Sản phẩm thêm
ngoà i định mức
giờ tiêu chuẩn

=
x
x

25

Tổ chức thực hiện:
+ Từ ngày 01 đến 05 hàng tháng các đơn vị gửi về Công ty (phòng tổ
chức nhân sự tiếp nhận) bảng chấm công, giấy thanh toán lương sản phẩm,
phiếu nhập kho sản phẩm. để làm cơ sở thanh toán tiền lương.
+ Thanh toán tiền lương :
Hàng tháng Công ty sẽ trả lương cho người lao động làm 2 kỳ :
 Kỳ I :tạm ứng (từ ngày 01 đến 04 hàng tháng ).
 Kỳ II : thanh toán (từ ngày 15 đến 18 hàng tháng ).
Nếu trả lương chậm trên 15 ngày sẽ thực hiện theo luật lao động.


2.3 Các hình thức trả lƣơng và phƣơng pháp xác định của Công ty.
Dựa trên đặc điểm của từng loại lao động, tính chất công việc của các
phòng ban, phân xưởng khác nhau, Công ty Sơn Tổng hợp Hà Nội đã áp

dụng 2 hình thức trả lương trả lương sau :
Hình thức trả lương theo thời gian.
Hình thức trả lương theo sản phẩm.
2.3.1 Hình thức trả lƣơng theo thời gian
Đối tượng được trả lương theo thời gian.
+ Đối với mọi cán bộ công nhân viên toàn Công ty trong thời gian nghỉ
lễ tết, hội họp, thai sản.
+ Cán bộ nhân viên khối phòng ban và các cán bộ quản lý cấp phân
xưởng.
+ Các tổ thí nghiệm, tổ điện, bảo vệ.
Phương pháp phân phối tiền lương theo thời gian :

×