Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

BỘ đề THI THỬ tốt NGHIỆP môn NGỮ văn 2014 2015 có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.28 KB, 28 trang )

ĐỀ 1
ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP TRUNG HOC PHỔ THÔNG
NĂM 2014-2015
Môn thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 150 phút, không kể thời gian giao đề

ĐỀ BÀI:
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5 điểm)
Câu 1. (2 điểm)
Ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh con đường mòn nơi nghĩa địa trong truyện ngắn
Thuốc của Lỗ Tấn.
Câu 2. (3 điểm)
Trình bày suy nghĩ của anh (chị) về câu danh ngôn sau:
Tiền mua được tất cả, trừ hạnh phúc.
(Viết không quá 400 từ)
II. PHẦN RIÊNG (5,0 điểm)
Thí sinh học chương trình nào thì chỉ được làm câu dành riêng cho chương trình đó (câu
3a, hoặc 3b)
Câu 3a. (Theo chương trình chuẩn)
Phân tích vẻ đẹp của hình tượng người lính trong đoạn thơ sau:
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
(Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục, 2007, trang 89)
Câu 3b. (Theo chương trình nâng cao)
Phân tích hình tượng cây xà nu trong truyện ngắn Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành.



Ghi chú: Giám thị không giải thích gì thêm


ĐÁP ÁN
Câu 1. ( 2 điểm)
-Con đường mòn chính là “ranh giới tự nhiên giữa nghĩa địa những người chết chém
hoặc chết tù, ở về phía tay trái và nghĩa địa những người nghèo, ở về phía tay phải. Cả hai
nơi, mộ dày khít, lớp này, lớp khác như bánh bao nhà giàu ngày mừng thọ”.
-Hình ảnh này mang nhiều ý nghĩa:
+Không hề có sự phân biệt giữa những người làm cách mạng hi sinh vì đất nước với
những kẻ trộm cắp, giết người. Vô hình trung, những chiến sĩ cách mạng cũng bị xem là
“giặc”.
+ Số người bị chết chém hoặc chết tù cũng nhiều như số người bị chết vì nghèo đói. Một
con số gợi lên thực trạng xã hội vừa đen tối lại vừa tàn bạo của đất nước Trung Hoa cũ.
+Con đường mòn không chỉ là ranh giới tự nhiên mà còn là ranh giới vô hình của lòng
người, của những định kiến xã hội. Đó là sự ngăn cách giữa quần chúng và những người làm
cách mạng.
Câu 2.( 3 điểm)
Yêu cầu về kĩ năng
Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội- một vấn đề về tư tưởng, đạo lí. Kết cấu chặt chẽ,
rõ ràng, lập luận chắc chắn; diễn đạt sáng rõ; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
Yêu cầu về kiến thức
Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần nêu được các ý chính sau:
-Quan niệm sống được đặt ra trong luận đề:
+Tiền bạc có sức mạnh vạn năng trong nền kinh tế hàng hoá, là thước đo của mọi sản
phẩm, thoả mãn được nhiều nhu cầu của con người trong đời sống .
+Tiền không mua được hạnh phúc bởi tiền không thể sản sinh ra tình yêu, niềm vui, nỗi
buồn, ước mơ, khát vọng, sự sẻ chia, động viên, an ủi…
-Quan niệm trên là một quan niệm đúng:

+ Trong cuộc sống, con người nhiều khi có đầy đủ mọi nhu cầu vật chất song vẫn không
tìm thấy hạnh phúc.
+Tiền bạc có thể kích thích sự nỗ lực, phấn đấu của con người; nâng cao chất lượng
cuộc sống cho con người nhưng nếu xem tiền là trên hết thì rất dễ rơi vào bi kịch.
+Nói thế, cũng không nên phủ nhận vai trò của tiền (vật chất). Có điều phải biết coi
trọng đời sống tinh thần: con ngưòi cần có tình yêu, khát vọng, lí tưởng sống…và hạnh phúc
chính là hoàn thành mỹ mãn những điều đó…
-Cần phê phán những kẻ sống nặng vì tiền mà quên nghĩa tình, đạo đức. Mỗi một chúng
ta nên hiểu đúng về giá trị của tiền và giá trị của hạnh phúc để có một thái độ sống tích cực
nhất.
-Vận dụng những dẫn chứng trong văn học (thứ yếu) và trong thực tế (chủ yếu)để làm
sáng tỏ cho ý tưởng.
Câu 3a. (5 điểm)
Yêu cầu về kĩ năng

Biết cách làm bài văn nghị luận, vận dụng khả năng đọc - hiểu để phát biểu cảm nhận về
đoạn thơ trữ tình - ở đây là phân tích một hình tượng nghệ thuật. Kết cấu chặt chẽ, hành văn
trôi chảy, lưu loát; không mắc lỗi về chính tả, lỗi dùng từ, ngữ pháp…
Yêu cầu về kiến thức
Trên cơ sở hiểu biết về tác giả và bài thơ Tây Tiến (QD), những đặc sắc nghệ thuật của
đoạn thơ, cần làm nổi bật hình tượng người lính trong đoạn thơ ấy:
-Về nội dung: Đoạn thơ khắc hoạ hình ảnh người lính với vẻ đẹp hào hùng, hào hoa và
bi tráng.
+Khí phách oai phong lẫm liệt, sức mạnh phi thường bên trong hình hài tiều tụy.
+Tâm hồn trẻ trung, hào hoa, lãng mạn.
+Tinh thần xả thân vì lí tưởng, sự hi sinh cao cả vì Tổ quốc.
-Về nghệ thuật:
+Sự kết hợp hài hoà giữa bút pháp hiện thực và lãng mạn; hình ảnh gợi cảm gây ấn
tượng sâu sắc.
+Sử dụng nhiều từ Hán-Việt; giọng thơ gân guốc, chắc khoẻ, giàu nhạc tính; ngôn ngữ

tạo hình độc đáo.
Câu 3b. (5 điểm)
Yêu cầu về kĩ năng
Biết cách làm bài văn nghị luận, vận dụng khả năng đọc- hiểu để phân tích một vấn đề
trong tác phẩm (đoạn trích). Kết cấu chặt chẽ, hành văn trôi chảy, lưu loát; không mắc lỗi về
chính tả, lỗi dùng từ, ngữ pháp…
Yêu cầu về kiến thức
Trên cơ sở nắm vững nội dung tác phẩm, đoạn trích, hình tượng cây xà nu và nghệ thuật
xây dựng hình tượng của Nguyễn Trung Thành, học sinh có thể trình bày theo nhiều cách
khác nhau song cần đảm bảo những nội dung cơ bản sau:
-Cây xà nu là một hình tượng đặc sắc bao trùm toàn bộ thiên truyện: từ cảm hứng say
mê, mãnh liệt và ấn tượng sâu sắc trước vẻ đẹp cây xà nu, NTT đã kết cấu truyện theo lối đầu
cuối tương ứng, làm nền cho câu chuyện của dân làng Xôman. Đặc biệt trong đoạn mở đầu,
với ngòi bút đầy chất hoạ, chất thơ của NTT, cây xà nu như được chạm nổi trước mắt người
đọc với hình khối, đường nét, màu sắc, hương vị…
-Cây xà nu có mặt suốt chiều dài tác phẩm, tham dự vào đời sống sinh hoạt, những sự
kiện trọng đại của dân làng đồng thời gắn bó, hoà nhập, ứng chiếu với con người.
-Xà nu vừa mang ý nghĩa tả thực về loại cây của núi rừng Tây Nguyên vừa mang ý
nghĩa biểu tượng cho đức tính, phẩm chất cao đẹp của con người Tây Nguyên trong chiến
tranh:
+Tượng trưng cho những đau thương, mất mát, niềm uất hận…
+Tượng trưng cho sức sống mãnh liệt, không bị khuất phục…
+Tượng trưng cho các thế hệ nhân dân Xôman kế tiếp nhau trưởng thành…
+Biểu tượng về con người Tây Nguyên khao khát tự do,vươn theo ánh sáng Cách mạng.

-Hình tượng cây xà nu là thành công xuất sắc trong nghệ thuật dựng truyện của NTT:
cảm xúc dào dạt, ngôn ngữ chọn lọc, giàu hình ảnh, giàu chất thơ. Nó đem đến cho thiên
truyện cảm hứng sử thi hào hùng, tráng lệ.
-HẾT-
ĐỀ 2

ĐỀ THAM KHẢO MÔN NGỮ VĂN
(Ôn tập thi tốt nghiệp THPT)
Thời gian làm bài : 150 phút (không kể thời gian giao đề)
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ CÁC THÍ SINH (5,0 điểm) :
Câu 1 : (2,0 điểm)
Nêu những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của nhà văn Lỗ Tấn ?
Câu 2 : (3,0 điểm)
Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về câu nói :
" Đời phải trải qua giông tố nhưng không được cúi đầu trước giông tố "
(Trích Nhật Ký Đặng Thuỳ Trâm)
II. PHẦN RIÊNG - PHẦN TỰ CHỌN (5,0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu 3a hoặc câu 3b)
Câu 3a : Theo chương trình chuẩn (5,0 điểm)
Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
Những đường Việt Bắc của ta.
Đêm đêm rầm rập như là đất rung.
Quân đi điệp điệp, trùng trùng.
Ánh sao đầu súng, bạn cùng mũ nan.
Dân công đỏ đuốc từng đoàn.
Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay.
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày.
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.
(Ngữ văn 12 Chuẩn - Tập 1)
Câu 3b : Theo chương trình nâng cao (5,0 điểm)
Phân tích nhân vật chánh án Đẩu trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn
Minh Châu (Ngữ văn 12 - Tập 2)


HƯỚNG DẪN CHẤM THI MÔN NGỮ VĂN
Đáp án và thang điểm:

Đáp án Điểm
I. PHẦN CHO CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)
Câu 1
(2,0 đ)
Nêu những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của nhà văn Lỗ
Tấn
a) Cuộc đời:
- Chu Thụ Nhân (1881 - 1936) là nhà văn cách mạng Trung Quốc. 0,25
- 13 tuổi chứng kiến cảnh người cha lâm bệnh vì không có thuốc mà chết
ông ôm ấp nguyện vọng học nghề thuốc.Nghề hàng hải, nghề khai mỏ.
0,25
- Nhờ học giỏi, ông được nhận học bổng của Nhật, ông chọn học ngành y.
Một lần xem phim thấy những người Trung Quốc khoẻ mạnh hăm hở xem
quân Nhật chém một người Trung Quốc làm gián điệp cho quân Nga. Ông
giật mình nhận ra rằng : Chữa bệnh thể xác không quan trọng bằng chữa
bệnh tinh thần.Ông chuyển sang làm văn nghệ
0,5
b) Sự nghiệp:
- Làm văn nghệ ông dùng ngòi bút để phanh phui các " Căn bênh tính thần "
của quốc dân lưu ý mọi người tìm phương thuốc chạy chữa.
0,5
- Tác phẩm tiêu biểu : tập truyện Gào thét; Bàng hoàng; Truyện vừa: AQ
chính truyện ; Các tập tạp văn : Nấm mồ, Cỏ dại, Gió nóng,
0.5
Câu 2
(3,0 đ)
Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của anh
(chị) về câu nói :
" Đời phải trải qua giông tố nhưng không được cúi đầu trước giông tố "
(Trích Nhật Ký Đặng Thuỳ Trâm)

a) Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát;
không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b) Yêu cầu vế kiến thức:
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng lí lẽ và dẫn chúng phải hợp
lí; phẩm chất cao đẹp của con người.
+ Giải thích khái niệm của đề bài (câu nói)
- Giông tố ở đây dùng để chỉ cảnh gian nan đầy thử thách hoặc việc xảy ra
dữ dội.
- Câu nói khẳng định: Cuộc đời có thể trải qua nhiều gian nan nhưng chớ cúi
đầu trước khó khăn, chớ đầu hàng thử thách, gian nan (Đây là vấn đề nghị
luận)
0,5
+ Giải thích, chứng minh vấn đề:
- Cuộc sống nhiều gian nan, thử thách nhưng con người không khuất phục.
- Gian nan, thử thách chính là môi trường tôi luyện con người.
0,5
+ Khẳng định, bàn bạc mở rộng vấn đề:
- Câu nói trên là tiếng nói của một lớp trẻ sinh ra và lớn lên trong thời đại
đầy bão táp, sống thật đẹp và hào hùng.
0,5

- Câu nói thể hiện một quan niệm nhân sinh tích cực: Sống không sợ gian
nan, thử thách, phải có nghị lực và bản lĩnh.
-Câu nói gợi cho bản thân nhiều suy nghĩ:Trong học tập,cuộc sống bản thân
phải luôn có ý thức phấn đấu vươn lên.Bởi cuộc đời không phải con đường
bằng phẳng mà đầy chông gai,mỗi lần vấp ngã không được chán nản bi quan
mà phải biết đứng dậy vươn lên. Để có được điều này thì cần phải làm gì ?
0,5
1,0

II. PHẦN RIÊNG - PHẦN TỰ CHỌN (5,0 điểm)
Câu
3a
(5,0 đ)
Theo chương trình chuẩn
Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
a) Yêu cầu về kĩ năng :
Biết cách làm bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ. Kết cấu chặt chẽ, diễn
đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b) Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở về nhà thơ Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc, thí sinh có thể trình bày
theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ được các ý cơ bản sau:
+ 8 câu thơ có thể xem như bức tranh "Việt Bắc ra quân" đã được Tố Hữu
miêu tả thật là hoành tráng, với hào khí ngất trời của những con người mới
xuất quân mà như đã cầm chắc chiến thắng trong tay.
0,5
+ Câu 1 và 2 : nét tả khái quát con đường hành quân nhưng để nói lên khí
thế dũng mãnh của những người ra trận.
0,75
+ Câu 3 và 4 : Hình ảnh đoàn quân rất đẹp, một hình ảnh thơ vừa hiện thực,
vừa lãng mạn, gợi nhiều liên tưởng đẹp về anh bộ đội cụ Hồ.
0,75
+ Câu 5 và 6 : Hình ảnh đoàn dân công phục vụ tiền tuyến trong kháng
chiến chống Pháp
0,75
+ Câu 7 và 8 : Hình ảnh đoàn xe ra trận sau nghĩa thực câu thơ mang nghĩa
bóng, nghĩa tượng trưng trong một hình ảnh lạc quan phơi phới.
0,75
+ Nghệ thuật : Thơ lục bát, biện pháp so sánh, cường điệu, từ láy, 1,0
+ Đánh giá chung về đoạn thơ. 0,5

Câu
3b
(5,0 đ)
Theo chương trình nâng cao
Phân tích nhân vật chánh án Đẩu trong truyện ngắn Chiếc thuyền
ngoài xa của Nguyễn Minh Châu.
a) Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm bài nghị luận về một tác phẩm, biết cách phân tích một hình
tượng nhân vật. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả,
dùng từ, ngữ pháp.
b) Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở những hiểu biết về nhà văn Nguyễn Minh Châu và truyện ngắn
Chiếc thuyền ngoài xa, thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần
làm rõ được các ý cơ bản sau:
+ Nêu được vấn đề cần nghị luận. 0,5
+ Đẩu là chánh án toà án huyện,thường giải quyết những chuyện bất hoà
trong gia đình bằng cách hoà giải.Anh mời người đàn bà đến toà án khuyên
1,0

chị bỏ chồng điều đó cho ta thấy Đẩu là một người tốt bụng,đầy thiện chí,
hiểu luật pháp, khuyên như vậy là một cách giải phóng người phụ nữ khỏi
người chồng vũ phu.
+ Những người đàn bà kiên quyết không chịu bỏ chồng. Anh không hiểu
lòng tốt của anh đã trở thành phi thực tế ; kiến thức sách vở mà anh đã được
học trở thành vô nghĩa trước những lí lẽ sâu sắc nhưng đầy trải nghiệm của
người đàn bà quê mùa, thất học.
1,0
+ Anh ngộ ra những nghịch lí của đời sống và hiểu được rằng chỉ có thiện
chí và những kiến thức sách vở sẽ không giải thoát được những cảnh đời tối
tăm, đau khổ

1,0
+ Thông qua nhân vật, nhà văn muốn gửi đến người đọc đừng nhìn cuộc
đời, con người một cách đơn giản, phiến diện ; phải đánh giá sự việc, hiện
tượng trong các mối quan hệ đa chiều, nhiều chiều.
1,0
+ Đánh giá chung về nhân vật 0,5
ĐỀ 3
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP THPT 2015
(Tham khảo)
MÔN : NGỮ VĂN
Thời gian 150 phút (không kể thời gian giao đề)
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)
Câu 1 : (2 điểm)
Ý nghĩa biểu tượng của hình tượng con cá kiếm trong đoạn trích “Ông già và biển cả” của
nhà văn Ơ-nit Hê-minh-uê ?( Chỉ nêu, không phân tích, chứng minh)
Câu 2: (3 điểm)
“Trên con đường thành công không có vết chân của người lười biếng”
(Lỗ Tấn)
Viết một bài văn ngắn (không quá 400 từ) phát biểu suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến
trên.
II.PHẦN RIÊNG : (5,0 điểm)

Thí sinh chọn một trong hai câu sau đây :
Câu 3.a :
Phân tích hình tượng nhân vật Tnú trong truyện ngắn Rừng xà nu của nhà văn Nguyễn
Trung Thành (SGK Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục – 2009)
Câu 3.b:

Vẻ đẹp của hình tượng Lor-ca trong bài thơ”Đàn ghi ta của Lor-ca” của nhà thơ Thanh
Thảo .

HẾT
HƯỚNG DẪN CHẤM BỘ ĐỀ THAM KHẢO TNPT NĂM HỌC 2015
.MÔN NGỮ VĂN
I-PHẦN CHUNG:
-Câu 1: (2 điểm): HS có thể trình bày, diễn đạt nhiều cách khác nhau song cần nêu được
những ý cơ bản sau:
+Cá kiếm là biểu tượng cho sức mạnh , vẻ đẹp kiêu hùng, vĩ đại của tự nhiên; vì vậy nó vừa là
đối tượng chinh phục đồng thời vừa là bạn của con người.
+Cá kiếm là biểu tượng của ước mơ vừa bình thường giản dị đồng thời cũng rất lớn lao, cao cả
mà con người từng theo đuổi ít nhất một lần trong đời.
+Cá kiếm là biểu tượng của thành quả lao động, sáng tạo mà con người đạt được trải qua bao
khó khăn, thử thách.
**Cách cho điểm:
-Cho ý đầu 1 điểm; 2 ý sau mỗi ý 0,5điểm.
-Nếu nêu cả 3 ý nhưng chỉ được một nửa yêu cầu hoặc mắc nhiều lỗi diễn đạt thì chỉ cho 1
điểm.
Câu 2 ( 3 điểm ):
a.Yêu cầu về kỹ năng:
- Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội về một vấn đề tư tưởng.
- Bài làm có kết cấu chặt chẽ, bố cục có tính khoa học, hợp lí, rõ ràng; diễn đạt mạch lạc,
trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức: HS có thể trình bày và diễn đạt quan điểm của mình theo nhiều
cách khác nhau, song cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
- Nêu được vấn đề cần nghị luận.
- Giải thích:
+Người lười biếng là người lười suy nghĩ, lười học tập, lười lao động và làm việc.
+ Thành công là kết quả đạt được một cách mỹ mãn trong lĩnh vực nào đó mà con người theo
đuổi .
Như vậy, Lỗ Tấn muốn nói : để thành công, người ta phải đổ mồ hôi, công sức, thời gian,
trí tuệ, gian nan vất vả, thậm chí phải nếm trải những thất bại mới có được.

+Vì sao Lỗ Tấn nói “Trên con đường thành công không có vết chân của người lười biếng”?
Vì con đường dẫn tới thành công là con đường chông gai, đầy khó khăn, thử thách chứ
không phải bằng nhung lụa; là cả quá trình học tập, lao động, nghiên cứu, sáng tạo không

ngừng, đòi hỏi con người phải cần cù, miệt mài, chịu khó và có ý chí quyết tâm cao mới thành.
Không có một thành công, thành quả nào mà không phải đổi bằng mồ hôi , công sức.
-Suy nghĩ về vấn đề:
+ Câu nói của Lỗ Tấn là một chân lý, khẳng định được cái giá của sự thành công: bất cứ sự
thành công nào cũng đổi bằng sự cần cù, chăm chỉ, kiên trì, chịu khó.Lười biếng, ỉ lại, ngại
khó ngại khổ sẽ chẳng bao giờ làm được việc gì có ý nghĩa.
+Có những trường hợp thành công bằng con đường khác nhưng thành công đó sẽ không bền
và không có ý nghĩa .
+Cần phê phán về thói lười biếng (trong công việc, học tập, lao động…)
+Mỗi người phải nắm vững chân lý này để xây dựng cho mình một phương hướng cụ thể
nhằm đạt được những thành công trong cuộc sống
* Biểu điểm:
- Điểm 3: Đáp ứng tốt được những yêu cầu chính. Bố cục rõ ràng, hợp lí. Lập luận chặt chẽ,
thuyết phục. Có thể còn mắc vài sai sót nhỏ.
- Điểm 2: Cơ bản đáp ứng được những yêu cầu chính. Lỗi chính tả và diễn đạt không nhiều
lắm.
- Điểm 1: Bài viết dưới mức trung bình. Lập luận chưa chặt chẽ còn nhiều lúng túng. Lỗi
chính tả và diễn đạt nhiều.
- Điểm 0: Viết chiếu lệ hoặc viết mà nội dung không liên quan gì đến yêu cầu của đề bài.
* Lưu ý: Cần trân trọng những lí giải riêng của các em, nếu lí giải ấy hợp lí, chặt chẽ có
sức thuyết phục.
II. PHẦN RIÊNG (5 điểm):
-Câu 3a:
a. Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết cách làm bài văn nghị luận về một tác phẩm văn xuôi: phân tích được vẻ đẹp của nhân
vật trong một tác phẩm.

-Kết cấu chặt chẽ,bố cục khoa học, diễn đạt mạch lạc, trong sáng; không mắc lỗi chính tả,
dùng từ, ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở những hiểu biết về nhà văn Nguyễn Trung Thành, truyện ngắn Rừng xà nu và nhân
vật Tnú trong tác phẩm, thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ những ý
cơ bản sau:
- Nêu được vấn đề nghị luận
- Tnú là người có tính cách trung thực, gan góc, dũng cảm, mưu trí:
+ Khi tiếp tế cho cán bộ: dù giặc giết bà Nhan, anh Xút nhưng Tnú (lúc bấy giờ còn
nhỏ) không sợ. Tnú vẫn cùng Mai xung phong vào rừng nuôi giấu cán bộ.
+ Học chữ thua Mai, Tnú đập vỡ bảng, lấy đá đập vào đầu đến chảy máu.
+ Khi đi liên lạc không đi đường mòn mà “xé rừng mà đi”, không lội chỗ nước êm mà

“lựa chỗ thác mạnh vượt băng băng như con cá kình”. Bởi theo Tnú những chỗ nguy hiểm
giặc “không ngờ” đến. Bị giặc phục kích bắt, Tnú nuốt luôn thư vào bụng và quyết không
khai .
- Tnú là người có tính kỷ luật cao, tuyệt đối trung thành với cách mạng
+ Tham gia lực lượng vũ trang, nhớ nhà, nhớ quê hương nhưng khi được phép của cấp
trên mới về thăm.
+ Trung thành tuyệt đối với cách mạng : khi bị kẻ thù đốt mười đầu ngón tay, ngọn lửa
như thiêu đốt gan ruột nhưng Tnú không kêu nửa lời, anh luôn tâm niệm lời dạy của anh
Quyết : “người cộng sản không thèm kêu van”.
- Một trái tim yêu thương và sục sôi căm giận
+ Tnú là một người sống rất nghĩa tình : trong tình yêu thương với vợ con; trong nghĩa tình với
quê hương, bản làng
+ Lòng căm thù ở Tnú mang đậm chất Tây Nguyên: Tnú mang trong tim ba mối thù : Thù
của bản thân; Thù của gia đình; Thù của buôn làng
- Ở Tnú, hình tượng đôi bàn tay mang tính cách, dấu ấn cuộc đời
+Bàn tay trung thực, bàn tay nghĩa tình (khi học chữ, khi ôm vợ con )
+ Bàn tay là chứng tích của một giai đoạn đau thương, của thời điểm lòng căm hận sôi

trào (bàn tay bị kẻ thù đốt cháy)
+Đó cũng là bàn tay trừng phạt, bàn tay trả thù (bàn tay chiến đấu bóp chết kẻ thù).
- Hình tượng Tnú điển hình cho con đường đấu tranh đến với cách mạng của người dân
Tây Nguyên làm sáng tỏ chân lí của thời đại đánh Mĩ : “chúng nó đã cầm súng mình phải
cầm giáo”.
+ Bi kịch của Tnú khi chưa cầm vũ khí là bi kịch của người dân Strá khi chưa giác ngộ
chân lý (bà Nhan, anh Xút).
+ Tnú chỉ được cứu khi dân làng Xôman đã cầm vũ khí đứng lên. Cuộc đời bi tráng của
Tnú là sự chứng minh cho chân lí : phải dùng bạo lực cách mạng để tiêu diệt bạo lực phản
cách mạng.
+ Con đường đấu tranh của Tnú từ tự phát đến tự giác cũng là con đường đấu tranh đến
với cách mạng của làng Xôman nói riêng và người dân Tây Nguyên nói chung.
- Đánh giá chung về nhân vật và giá trị của tác phẩm.
-Câu 3b:
a-Yêu cầu về kỹ năng:
+Biết cách làm bài nghị luận về một tác phẩm thơ, khai thác vẻ đẹp của hình tượng Lor-ca
trên các phương diện.
+Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ
pháp.
b-Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày, diễn đạt nhiều cách khác nhau song
cần làm rõ những ý cơ bản sau:
-Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhấn mạnh vẻ đẹp của hình tượng Lor-ca trong bài thơ.
-Vẻ đẹp của hình tượng Lor-ca :
+Vẻ đẹp của một chiến sĩ đấu tranh cho tự do, công lý, cho cách tân của nghệ thuật.

+Vẻ đẹp của một nghệ sĩ tài năng gắn với tiếng đàn ghi-ta trong tình yêu tự do, yêu thiên
nhiên, yêu quê hương, xứ sở, yêu đất nước Tây Ban Nha .
+Vẻ đẹp thể hiện ngay cả ở cái chết bi tráng , cái chết làm kinh hoàng cả đất nước Tây
Ban Nha.
+Vẻ đẹp bất tử của Lor-ca cùng tiếng đàn : không thể chôn vùi tiếng đàn, không thể chôn

vùi nghệ thuật, tiếng đàn vẫn lan tỏa, bất tử…
-Những thủ pháp nghệ thuật:
+Bút pháp hiện đại với những vần thơ tượng trưng , siêu thực qua những hình ảnh ẩn dụ,
biểu tượng.
+Hình tượng tiếng đàn song song với hình tượng Lor-ca xuyên suốt bài thơ…
+Bài thơ giàu nhạc tính với nghệ thuật trùng điệp, ngắt nhịp tự do, chuỗi âm thanh li la li
la vang vọng.
-Đánh giá : Thanh Thảo thành công khi khắc họa vẻ đẹp của hình tượng Lor-ca .Hình
tượng Lor-ca bừng sáng vẻ đẹp người chiến sĩ đấu tranh cho tự do và người nghệ sĩ trên
con đường cách tân nghệ thuật .Qua đó thể hiện sự đồng cảm sâu sắc của Thanh Thảo đối
với nhà thơ- người chiến sĩ Tây Ban Nha giàu khát vọng cao đẹp.
** Biểu điểm chung (câu 3a và 3b):
- Điểm 5: Đáp ứng tốt những yêu cầu chính. Bố cục rõ ràng, hợp lí. Lập luận chặt chẽ, thuyết
phục. Có thể còn mắc vài sai sót nhỏ.
- Điểm 3-4: Cơ bản đáp ứng những yêu cầu chính. Lỗi chính tả và diễn đạt không nhiều lắm.
- Điểm 2-1: Bài viết dưới trung bình, Lập luận chưa chặt chẽ, còn nhiều lúng túng. Lỗi chính
tả và diễn đạt quá nhiều.
- Điểm 0: Viết chiếu lệ, hoặc viết mà nội dung không liên quan gì đến yêu cầu của đề bài .
**Lưu ý:
Cần khuyến khích những bài viết sáng tạo, có cách lý giải riêng mà vẫn hợp lý , thuyết
phục ./.
ĐỀ 4
KỲ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2014-2015
Môn thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 150 phút, không kể thời gian giao đề

ĐỀ BÀI:
I.PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)
Câu I. (2,0 điểm)


Anh/ chị hãy cho biết cảm nhận và thái độ của Phùng qua hai phát hiện của anh trong
truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu.
Câu II. (3,0 điểm)
Nhạc sĩ Pháp S.Gunô có lần nói : “Hồi tôi hai mươi tuổi, tôi chỉ thừa nhận riêng tôi có
tài. Ba mươi tuổi tôi đã nói : “Tôi và Môda”. Bốn mươi tuổi tôi nói : “Môda và tôi”. Còn
bây giờ tôi chỉ nói : “Môda” ”.
Anh/ chị hãy viết một bài văn ngắn (không quá 400 từ) trình bày suy nghĩ của mình về ý
kiến trên.
II. PHẦN RIÊNG (5,0 điểm)
Thí sinh học chương trình nào chỉ được làm câu dành riêng cho chương trình đó (câu III.a
hoặc câu III.b)
Câu III.a: Theo chương trình chuẩn (5.0 điểm)
Một trong những đặc điểm nổi bật của thơ Tố Hữu là giọng thơ tâm tình, ngọt ngào và tính
dân tộc đậm đà. Hãy chứng minh điều đó qua đoạn trích Việt Bắc (trích Việt Bắc) của Tố
Hữu.
Câu III.b: Theo chương trình nâng cao (5.0 điểm)
Vợ chồng APhủ của Tô Hoài và Vợ nhặt của Kim Lân là hai truyện ngắn đều viết về số
phận và vẻ đẹp tâm hồn của người lao động.
Em hãy phân tích hai truyện ngắn trên trong mối quan hệ đối sánh để nêu bật đặc sắc riêng
của từng tác phẩm.
Hết

HƯỚNG DẪN ĐÁP ÁN - BIỂU ĐIỂM
(Đề thi thử TN THPT)
I.PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
a.Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể diễn đạt nhiều cách khác nhau nhưng phải
đáp ứng được các yêu cầu sau:
*Phát hiện thứ nhất:


-“Trước mắt tôi là một bức tranh mực tàu của một danh hoạ thời cổ…” Một vẻ đẹp
“trời cho” trên mặt biển mờ sương, vẻ đẹp mà cả đời bấm máy anh chỉ có diễm phúc bắt
gặp được một lần.
-Cảm nhận của Phùng: Anh cảm thấy hạnh phúc, cái hạnh phúc của khám phá và sáng
tạo, của sự cảm nhận cái đẹp tuyệt diệu.
*Phát hiện thứ hai:
- Cảnh bất ngờ và trớ trêu như trò đùa quái ác của cuộc sống: Từ trong con thuyền đẹp
như mơ ấy bước ra là một người đàn ông và một người đàn bà quái lạ. Và tiếp theo là cảnh
bạo hành trong gia đình tuyền chài.
- Thái độ của Phùng: Anh không thể chịu được khi chứng kiến cảnh lão đàn ông đánh
vợ một cách vô lý và thô bạo. Phùng không thể làm ngơ trước sự bạo hành của cái ác. Anh
cay đắng nhận thấy những trái ngang…
b.Cách cho điểm:
-Điểm 2: Đáp ứng đầy đủ yêu cầu trên, có thể mắc một vài lỗi diễn đạt nhỏ.
-Điểm 1: Trình bày được nửa yêu cầu trên, còn mắc một số lỗi diễn đạt.
-Điểm 0: Hoàn toàn sai lạc hoặc bỏ giấy trắng.
Câu 2. (3,0 điểm)
a.Yêu cầu về kĩ năng :
Biết cách làm bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí ; biết vận dụng kết hợp các thao
tác lập luận giải thích, phân tích, bình luận trong bài văn nghị luận ; kết cấu chặt chẽ,
diễn đạt lưu loát ; không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp…
b.Yêu cầu về kiến thức :
Thí sinh có thể đưa ra những ý kiến riêng và trình bày theo nhiều cách khác nhau
miễn là có sức thuyết phục đối với người đọc nhưng về cơ bản cần phải đáp ứng những ý
chính sau :
-Hiểu theo nghĩa hẹp nhất, câu nói trên là lời khen ngợi tài năng của Môda.
-Hiểu theo nghĩa rộng, câu nói trên có ý nghĩa :
+ Khi con người trưởng thành sẽ biết đánh giá đúng mình, đúng người. (Thí sinh
cần chú ý cách diễn đạt : hai mươi, ba mươi, bốn mươi, bây giờ và trật tự diên đạt tôi – Tôi
và Môda, Môda và tôi - Môda… ).

+ Bài học về đức tính khiêm tốn : cần phải có đức tính khiêm tốn trong học tập
cũng như trong cuộc sống. Phải sống gần gũi với mọi người, phải có ý thức trong học tập
cũng như trong công việc để không ngừng tiến bộ. Người càng tài giỏi càng nên khiêm tốn.
(Lưu ý : khiêm tốn không phải là phủ nhận sự tự tin - tự tin là một đức tính rất cần
trong học tập cũng như trong cuộc sống, đặc biệt là ở tuổi trẻ)

c. Biểu điểm :
- Điểm 3 : Đáp ứng các yêu cầu trên, có thể mắc một vài lỗi nhỏ về diễn đạt.
- Điểm 2 : Trình bày được một nửa yêu cầu trên (ý hiểu theo nghia hẹp hoặc ý Khi
con người trưởng thành sẽ biết đánh giá đúng người, đúng mình có thể trình bày sơ sài
hoặc chưa giải quyết được gì nhưng ý Bài học về đức tính khiêm tốn phải được đề cập
trong bài làm của thí sinh), còn mắc một số lỗi diễn đạt.
- Điểm 1 : Nội dung sơ sài, diễn đạt yếu.
- Điểm 0 : Lạc đề hoặc bỏ giấy trắng.
II. PHẦN RIÊNG : (5 điểm)
Thí sinh học chương trình nào chỉ được làm câu dành riêng cho chương trình đó
(câu III.a hoặc câu III.b)
Câu III.a: Theo chương trình chuẩn (5.0 điểm)
a.Yêu cầu về kỹ năng:
Biết cách làm bài văn nghị luận văn học với kỹ năng chính là chứng minh phân tích.
Bố cục bài làm rõ ràng, chặt chẽ; văn viết trôi chảy, không mắc lỗi diễn đạt…
b.Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở những hiểu biết về Tác gia Tố Hữu và trích đoạn Việt Bắc được học, học
sinh có thể trình bày nhiều cách khác nhau nhưng phải đáp ứng được các ý chính sau đây:
*Giọng thơ tâm tình, ngọt ngào, tha thiết:
Bài thơ Việt Bắc nói chung và trích đoạn được học nói riêng được viết theo lối đối đáp
giao duyên nam nữ, gần với ca dao- dân ca. Đó là giọng thơ tha thiết, mặn nồng của người
đi, kẻ ở ( mình-ta; ta-mình)
Âm hưởng trữ tình sâu nặng từ khúc hát dạo đầu đến những lời nhắn gửi, giãi bày, nỗi
nhớ da diết trong toàn đoạn thơ.

*Tính dân tộc đậm đà:
-Ở phương diện nội dung:
+Bức tranh chân thực, đậm đà bản sắc dân tộc về thiên nhiên và con người Việt Bắc
được tái hiện trong tình cảm thiết tha, gắn bó sâu sắc của tác giả.
+Tác phẩm đã đề cập đến truyền thống ân nghĩa thủy chung
-Ở phương diện nghệ thuật:
+Thể thơ lục bát được tác giả sử dụng nhuần nhuyễn với những câu thơ lúc hùng
tráng, lúc tha thiết, sâu lắng, nhẹ nhàng.
+Kết cấu: Cách cấu tứ gần với lối đối đáp giao duyên của nam nữ trong ca dao- dân
ca.

+Hình ảnh: Nhiều hình ảnh mang đậm tính dân tộc (núi, nguồn…), hình ảnh mang tính
giai cấp được sử dụng một cách tự nhiên và sáng tạo +Ngôn ngữ: Cặp đại từ nhân xưng
“ta”- “mình” và cấu trúc lời hỏi, lời đáp đối ứng được sử dụng xuyên suốt trong toàn bài
thơ gần với hình thức ca dao về tình cảm lứa đôi.
+Nhạc điệu: Nhiều từ ngữ được lặp lại nhiều lần (nhớ, ta, mình…) tạo âm điệu nhịp
nhàng, tha thiết, ngọt ngào, sâu lắng nhưng không đơn điệu (lúc hùng tráng, lúc trang
nghiêm)
+Chất liệu văn học và văn hóa dân gian được vận dụng phong phú, đa dạng, đặc biệt là
ca dao trữ tình
Đánh giá: Việt Bắc là đỉnh cao của thơ Tố Hữu và cũng là một thi phẩm xuất sắc của
văn học Việt Nam thời kỳ kháng chiến chống Pháp. Thành công đó, môt phần chính là ở
giọng thơ tâm tình ngọt ngào và tính dân tộc đậm đà. Với những đặc điểm trên, Tố Hữu đã
thực sự lôi cuốn người đọc đến với tác phẩm này và đã làm cho tác phẩm có sức sống lâu
bền trong lòng nhân dân.
*Cách cho điểm:
Điểm 4-5: Đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu trên, bài viết có thể còn một vài sai sót
nhỏ về diễn đạt.
Điểm 3: Đáp ứng được phần lớn các yêu cầu trên, còn vài sai sót nhỏ trong dùng từ,
diễn đạt.

Điểm 2: Đáp ứng được một nửa yêu cầu trên, còn mắc nhiều lỗi diễn đạt.
Điểm 1: Thiếu ý cơ bản, diễn đạt lủng củng, thiếu chặt chẽ, bố cục lỏng
Điểm 0: Bài làm sai lệch hoàn toàn hoặc bỏ giấy trắng
Câu III.b: Theo chương trình nâng cao (5.0 điểm)
a.Yêu cầu về kỹ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận văn học với kỹ năng chính là
phân tích tác phẩm trong sự đối sánh để thấy được những nét chung của 2 tác phẩm, đồng
thời cũng nêu được vẻ đẹp độc đáo của từng tác phẩm
Bố cục bài làm rõ ràng, chặt chẽ; văn viết trôi chảy, có cảm xúc, không mắc lỗi diễn
đạt.
b.Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh nắm vững và biết phân tích 2 tác phẩm đã cho ở đề bài trong sự đối sánh để
đáp ứng những nội dung cơ bản sau:
*Điểm chung ở 2 tác phẩm:
-Cả 2 tác phẩm đều là những sáng tác thuộc giai đoạn văn học cách mạng 1945-1975
-Nhân vật chính trong tác phẩm đều là những người lao động có cuộc sống bất hạnh,
khổ đau nhưng ở họ đều có những vẻ đẹp trong tâm hồn: Cho dù có bị cuộc sống vùi dập,

bị đẩy vào tình thế bi đát nhưng ở họ vẫn luôn có niềm tin vào cuộc đời, vẫn luôn hướng tới
một tương lai tươi sáng.
*Nét riêng:
-Vợ chồng APhủ của nhà văn Tô Hoài:
+Miêu tả số phận: Tác phẩm là bức tranh chân thực về số phận đau khổ của những
người nông dân lao động miền núi dưới ách áp bức nặng nề của phong kiến, thực dân.
+Phát hiện, khẳng định vẻ đẹp tâm hồn của người lao động: Tác phẩm chính là bài
ca về sức sống bất diệt, về khát vọng tự do hướng tới cuộc đời mới và cách mạng của
những người lao động miền núi vùng Tây Bắc của tổ quốc.
-Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân:
+Miêu tả số phận: Tác phẩm đã khắc họa một cách chân thực, cảm động về thân phận
bi thảm, rẻ rúng của con người trong nạn đói khủng khiếp năm Ất Dậu 1945-Trong nạn
đói, con người có thể bị xem như một thứ hàng có thể nhặt được giữa đường…

+Phát hiện, khẳng định vẻ đẹp tâm hồn của người lao động: Dù phải đối mặt với
cái chết đang cận kề, người lao động vẫn cưu mang, đùm bọc, che chở và giúp đỡ nhau để
vượt qua hoàn cảnh khốn cùng, họ vẫn luôn khao khát một tổ ấm gia đình, hướng tới tương
lai tươi sáng.
Qua phân tích những đặc sắc riêng ở từng tác phẩm, học sinh cần thấy vai trò và khả
năng sáng tạo của nhà văn, đồng thời cũng cần thấy được khuynh hướng chung trong cảm
nhận và miêu tả, khám phá đời sống của văn học cách mạng Việt Nam sau Cách mạng
tháng Tám năm 1945.
*Cách cho điểm:
Điểm 4-5: Đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu trên, bài viết có thể còn một vài sai sót
nhỏ về diễn đạt.
Điểm 3: Đáp ứng được phần lớn các yêu cầu trên, còn vài sai sót nhỏ trong dùng từ,
diễn đạt.
Điểm 2: Đáp ứng được một nửa yêu cầu trên, còn mắc nhiều lỗi diễn đạt.
Điểm 1: Thiếu ý cơ bản, diễn đạt lủng củng, thiếu chặt chẽ, bố cục lỏng.
Điểm 0: Bài làm sai lệch hoàn toàn hoặc bỏ giấy trắng.

ĐỀ 5

ĐỀ THAM KHẢO
ÔN TẬP THI TỐT NGHIỆP THPT 2013
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5.0 điểm)
Câu 1. (2 điểm)
Nêu những nét chính về cuộc đời và sáng tác của nhà văn Ơ-Nít-Huê-Minh-Uê?
Câu 2. (3 điểm)
Anh (chị) hãy viết bài văn ngắn (không quá 400 từ) trình bày suy nghĩ về tác dụng của
việc đọc sách.
II. PHẦN RIÊNG (5.0 điểm)
Thí sinh chọn một trong 2 câu (3a hoặc 3b)
Câu 3a. Theo chương trình chuẩn (5 điểm)

Phân tích giá trị nhân đạo của truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài (Sách
Ngữ văn 12 _ Tập 2 _ NXB Giáo dục 2008).
Câu 3b. Theo chương trình nâng cao (5 điểm)
Phân tích ý nghĩa biểu tượng của cây xà nu trong truyện ngắn Rừng Xà Nu của Nguyễn Trung
Thành (Sách Ngữ văn 12 _ Nâng cao _ NXB Giáo dục 2008).
GỢI Ý ĐÁP ÁN & CHO ĐIỂM

I. Phần chung cho các thí sinh (5 điểm)
Câu 1: (2 điểm)
Nêu các ý sau:
-Ơ-Nít- Huê-Minh-Uê (1899 – 1961) là nhà văn Mỹ lỗi lạc, nhận giải Nôben văn học
năm 1954.
-Ông sinh trưởng trong một gia đình khá giả tại thành phố nhỏ ngoại vi Chi-Ca-gô.
-Từng viết báo, làm phóng viên trong chiến tranh thế giới.
-Là nhà văn luôn ấp ủ một khát vọng: “Viết một áng văn xuôi đơn giản và trung thực về
con người”. Là người đề xướng nguyên lý sáng tác “Tảng băng trôi”.
-Các tác phẩm tiêu biểu: Mặt trời vẫn mọc (1926)
Giã từ vũ khí (1929)
Chuông nguyện hồn ai (1940)
Câu 2: (3 điểm)
a. Yêu cầu về kỹ năng:
Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội về một tư tưởng đạo lí, bài viết có kết cấu chặt
chẽ, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ được các ý chính sau:
-Nêu được vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm)
-Sách là sản phẩm tinh thần của con người, là kho tri thức vô tận của nhân loại (0,5
điểm)
-Đọc sách có nhiều tác dụng, mở rộng nâng cao hiểu biết, bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm,
lối sống, đáp ứng nhu cầu giải trí lành mạnh cho con người (1 điểm)

-Phê phán hiện tượng lười đọc sách và đọc sách thiếu lựa chọn (0,5 điểm)
-Cần hình thành thói quen đọc sách và biết lựa chọn sách để đọc (0,5 điểm)

II. Phần riêng (5 điểm)
Câu 3a: Theo chương trình chuẩn (5 điểm)
a. Yêu cầu về kỹ năng:
Biết cách làm bài nghị luận về tác phẩm, đoạn trích văn xuôi, phân tích được giá trị tư
tưởng của tác phẩm. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, dùng từ,
ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở những hiểu biết về nhà văn Tô Hoài, truyện ngắn Vợ chồng A Phủ và giá trị
nhân đạo trong văn học, thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ các ý cơ
bản sau:
-Nêu được vấn đề nghị luận (1 điểm)
-Tố cáo sự tàn bạo của giai cấp thống trị miền núi trước cách mạng. (1 điểm)
-Bênh vực và cảm thông sâu sắc với những số phận bị chà đạp, vùi dập như Mị, A Phủ
(1 điểm)
-Trân trọng khát vọng tự do, hạnh phúc và phẩm chất tốt đẹp của người dân lao động
nghèo, thấy được sức sống mãnh liệt và sự phản kháng của những người bị áp bức. (1 điểm)
-Đánh giá chung về giá trị nhân đạo của tác phẩm. (1 điểm)
Câu 3b: Theo chuơng trình nâng cao (5 điểm)
a. Yêu cầu về kỹ năng:
Biết cách làm bài nghị luận tác phẩm, đoạn trích văn xuôi, phân tích hình tượng nghệ
thuật trong tác phẩm. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, dùng từ,
ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở hiểu biết về Nguyễn Trung Thành, về truyện ngắn Rừng Xà Nu, về ý nghĩa
biểu tượng của cây Xà Nu, thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần làm rõ các ý
sau:
-Nêu được vấn đề nghị luận (0,5 điểm)


-Cây Xà Nu biểu tượng cho những mất mác, đau thương (1 điểm)
-Cây Xà Nu biểu tượng cho sức sống mãnh liệt của dân làng (2 điểm)
-Cây Xà Nu biểu tượng cho sự tiếp nối các thế hệ Xôman, khao khát tự do hướng ra ánh
sáng cách mạng (1 điểm)
-Đánh giá chung về biểu tượng cây Xà Nu (0,5 điểm)
• Chú ý:
-Cho điểm tối đa khi bài làm đạt được hết các ý ở mỗi câu
-Khuyến khích bài làm sáng tạo
-Cho điểm lẻ 0,5 điểm.
ĐỀ 5
KỲ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2014-2015
Môn thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 150 phút, không kể thời gian giao đề
I. Phần chung :
Câu 1 (2 điểm) : Anh/ chị hãy trình bày ngắn gọn những hiểu biết của mình về cuộc đời
nhà văn Sô – lô – khốp. Nêu tên hai tác phẩm tiêu biểu của ông.
Câu 2 (3 điểm) : Viết một đoạn văn (không quá 400 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về
câu nói của A. Lin- Côn : “Xin hãy dạy cho con tôi chấp nhận: thi rớt còn vinh dự hơn
gian lận trong thi cử”
II. Phần riêng :
Câu 3a (dành riêng cho thí sinh học chương trình chuẩn): (5 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của hình tượng Đất Nước trong chương Đất Nước
(trích trường ca Mặt đường khát vọng ) của Nguyễn Khoa Điềm.
Câu 3b (dành cho thí sinh học chương trình nâng cao ): (5 điểm)
Trình bày suy nghĩ của anh /chị về nhân Việt Trong Những đứa con trong gia đình
của Nguyễn Thi.
I.Phần chung cho tất cả các thí sinh:

Câu 1:

a/ Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau, song cần nêu được các ý chính sau:
- M.Sô- lô- khốp (1905 – 1984) sinh tại một thị trấn của vùng Sông Đông.
- Là nhà văn Xô Viết lỗi lạc, tham gia cách mạng khá sớm.
- Từng làm nhiều nghề để kiếm sống và luôn tự học.
- Ông được vinh dự nhận giải thửng No-ben về văn học năm 1965.
- Tác phẩm tiêu biểu: + Sông đông êm đềm.
- + Số phận con người
Câu 2:
a/ Yêu cầu về kỹ năng:
Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi
chính tả, dùng từ và lỗi ngữ pháp.
b/ Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể nêu ý kiến riêng và trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần nêu
bật được các ý chính sau:
- Trong cuộc sống, con người ta đôi khi phải biết chấp nhận để có thể đem lại nhiều điều
tốt đẹp cho cuộc sống.
- Câu nói của A. Lin- côn, lãnh tụ vĩ đại của cách mạng giải phóng dân tộc Mỹ, hướng
con người (đặc biệt là thế hệ học sinh) đến sự trung thực trong học tập, thi cử.
- Là một người trung thực, dù bị trượt trong thi cử ta vẫn có thể học lại để có thể có kiến
thức thật sự cho mình.
- Gian lận trong thi cử giúp ta đỗ trong kì thi nào đó nhưng ta không có kiến thức và đến
một lúc nào đó ta sẽ bị đào thải.
- Thí sinh trình bày suy nghĩ, thái độ của bản thân.
II.Phần riêng cho thí sinh học theo từng chương trình:
Câu 3a: (Dành riêng cho thí sinh học theo chương trình chuẩn)
a/ yêu cầu về kỹ năng:
Biết cách làm bài văn nghị luận, vận dụng khả năng dọc hiểu để phát biểu cảm nhận về
hình tượng nghệ thuật trong bài thơ trữ tình. Kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt.
b/ yêu cầu về kiến thức:

Trên cơ sở những hiểu biết về đoạn trích Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm, thí sinh
nắm được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ. Thí sinh cần trình bày
được những cảm xúc, ấn tượng riêng của mình về vẻ đẹp của hình tượng Đất nước:
- Vẻ đẹp theo chiều dài thời gian; chiều rộng không gian; chiều sâu của bề dày văn hóa,
của sự gắn bó thiêng liêng và máu thịt…
- Vẻ đẹp gắn với những phong cảnh quê hương bình dị mà quen thuộc. Đó là hiện thân
của dáng hình, lối sống, khát vọng của hân dân.
- Vẻ đẹp bao trùm của hình tượng Đất Nước chính là vẻ đẹp hình tượng Đất Nước Nhân
Dân làm nên gương mặt giản dị thân thương mà sâu sắc.

- Vẻ đẹp gắn với truyền thống yêu nước, gắn với những chiến công hiển hách, những hy
sinh thầm lặng nhưng vĩ đại của biết bao thế hệ người dân.
- Tác giả đã sử dụng các chất liệu văn hóa dân gian, giọng điệu mượt mà mà sâu lắng
làm cho hình ảnh Đất Nước vừa gần gũi vừa thiêng liêng.
ĐỀ 6
KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM HỌC 2015
Môn thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 150 phút, không kể thời gian giao đề
I/ PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5 điểm):
Câu 1: (2 điểm)
Anh (chị) hãy trình bày ngắn ý nghĩa nhan đề truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân.
Câu 2: (3 điểm)
“Trái tim hoàn thiện nhất là trái tim có nhiều mảnh vá”
Anh (chị) hãy viết một bài văn ngắn (không quá 400 từ) trình bày cách hiểu của mình về
câu nói trên.
II/ PHẦN RIÊNG (5 điểm):
Câu 3a: Theo chương trình Chuẩn:
Anh (chị) hãy phân tích vẻ đẹp khuất lấp của người đàn bà làng chài trong truyện ngắn
“Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu.
Câu 3b: Theo chương trình nâng cao:

Anh (chị) hãy phân tích giá trị độc đáo của tình huống truyện mà Kim Lân đã tạo dựng trong
tác phẩm Vợ nhặt.
HẾT

SỞ GD&ĐT QUẢNG NAM KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2013
TRƯỜNG THPT HIỆP ĐỨC Môn thi: NGỮ VĂN
HƯỚNG DẪN CHẤM - THANG ĐIỂM ĐỀ THI THAM KHẢO
Câu Nội dung Điểm
Câu 1
- Nhan đề là sự kêt hợp từ ngữ lạ lùng, độc đáo có sức háp dẫn, lôi
cuốn người đọc
0,5 điểm
- Nhan đề “Vợ nhặt”gợi cho người đọc niềm thương cảm sâu sắc
về số phận nhỏ bé, bất hạnh của con người trong nạn đói năm Ất
Dậu.
0, 5 điểm
- Gợi nên tình huống bất ngờ và éo le của con người trước thử
thách của cuộc sống.
0, 5 điểm
- Nhan đề gợi lên vấn đề có ý nghĩa nhân đạo sâu sắc. Trong bất kì
hoàn cảnh nào, con người vẫn khao khát hạnh phúc, vẫn cưu
mang, giúp đỡ lẫn nhau.
0, 5 điểm
+ Giải thích ý nghĩa của câu nói: Trái tim hoàn thiện là trái tim có
lòng nhân ái, vị tha, biết sẻ chia, biết yêu thương…
+ Là trái tim có thể vì người khác mà làm tổn thương bản thân
mình, biết lấy hạnh phúc của mọi người làm hạnh phúc cho mình.
0,5 điểm
0,5 điểm
+ Mở rộng, nâng cao vấn đề:

* Để có trái tim hoàn thiện đòi hỏi con người phải biết dung hòa
tất cả những phẩm chất tốt đẹp của con người.
* Biết yêu thương, chia sẻ niềm vui, nỗi buồn với mọi người
xung quanh.
* Không ngừng học hỏi, phấn đấu để hoàn thiện bản thân về mọi
mặt.
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
+ Có bố cục 3 phần theo đúng yêu cầu 0,5 điểm
Câu 3a
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Minh Châu và truyện ngắn “Chiếc
thuyền ngoài xa”
0,5 điểm
- Giới thiệu và nêu ấn tượng, nhận xét khái quát nhân vật người đàn
bà làng chài.
0,5 điểm
- Phân tích đặc điểm của nhân vật:
+ + Ngoại hình: Gợi ấn tượng về một cuộc đời nhọc nhằn, lam lũ,
nhiều cay đắng (thô kệch, mặt rỗ, xuất hiện với khuôn mặt mệt mỏi,
0,5 điểm

…)
+ Số phận: Nhiều khốn khó với những nỗi đau cả về thể xác lẫn
tinh thần
• Cuộc sống chật vật (lênh đênh sông nước, đông con, đói khổ
phải ăn xương rồng luộc, )
• Bị người chồng hành hạ, đánh đập thậm tệ.
• Phải chứng kiến cảnh cha con đối xử với nhau như kẻ thù.
1 điểm

+ Phẩm chất:
* Đức hi sinh: Biết nhận lỗi về phần mình. Thầm lặng chịu mọi
đau đớn khi bị chồng đánh, không than vãn, không chống trả, không
trốn chạy, vì: Thấu hiểu, đồng cảm với nỗi khổ của người chồng (lời
kể về chồng ).
* Thương con, cảm nhận được những niềm hạnh phúc nhỏ
nhoi, đơn giản (vui khi thấy đàn con được ăn no ).
* Sự từng trải, hiểu thấu lẽ đời.
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
+ Đánh giá:
Sự cam chịu của người đàn bà có thể đáng trách, nhưng trên
hết cũng vẫn rất đáng chia sẻ, cảm thông. Thấp thoáng trong người
đàn bà ấy là bóng dáng bao người phụ nữ Việt Nam tần tảo, thương
chồng yêu con, nhân hậu, bao dung, giàu lòng vị tha.
Nhân vật chứa đựng nhiều mâu thuẫn, thể hiện cái nhìn đa
diện, mới mẻ của nhà văn về cuộc đời và con người, đánh dấu sự
đổi mới tư duy nghệ thuật của nhà văn.
Tác phẩm thể hiện rõ quan niệm nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu:
Sáng tác văn học là đi tìm cái hạt ngọc ẩn giấu trong bề sâu tâm hồn
con người.
1,0 điểm
- Giới thiệu nhà văn Kim Lân và tác phẩm Vợ Nhặt.
Giới thiệu và nhận xét khái quát giá trị của tình huống truyện
0,5 điểm
0,25 điểm
- Phân tích tình huống tuyện
+ Nhan đề truyện và bức tranh thảm đạm năm đói.
Xác định tình huống truyện : Việc anh Tràng ế vợ lại nhặt được vợ

dễ dàng giữa những ngày đói
0,25 điểm
0,25 điểm
+ Sự phát triển của tình huống truyện :
* Không khí vui hẳn lên của những đứa trẻ 0, 25
điểm
* Cái nhìn ngơ ngác đầy thương cảm và lo lắng của mọi người trong
xóm
0, 25
điểm

Câu 3b
* Sự ngạc nhiên, trạng thái tâm lí phức tạp của Cụ Tứ 0,75
điểm
* Trạng thái ngạc nhiên, ngỡ ngàng và niềm hạnh phúc của Tràng
khi nhặt vợ.
0, 5 điểm
- Ý nghĩa của tình huống :
+ Niềm thương cảm của nhà văn về số phận con người và lời tố cáo
tội ác của kẻ thù.
0, 5 điểm
+ Thể hiện lòng ham sống, khát vọng hạnh phúc, lòng nhân ái và
niềm tin vào cuộc sống của những con người nghèo trong hoạn nạn.
0,5 điểm
- Khẳng định giá trị của tình huống đối với việc thể hiện giá trị tư
tưởng và nghệ thuật của tác phẩm
0,5 điểm
- Khẳng định tài năng, sở trường trong nghệ thuật viết truyện
ngắn của Kim Lân .
0,5 điểm

……………HẾT……………
ĐỀ 7
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. 7
Môn ngữ văn
Thời gian làm bài:150 phút, không kể thòi gian giao đề.
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)
Câu 1: ( 2,0 điểm)
Anh / chị hãy tóm tắt ngắn gọn truyện Thuốc của Lỗ Tấn .
Câu 2: (3, 0 điểm)
Viết một bài văn ngắn ( không quá 400 từ ) nêu suy nghĩ của anh / chị về ý kiến sau của
Ăng -ghen:
“Trang bị quý nhất của con người là khiêm tốn và giản dị ”.
II. PHẦN RIÊNG ( 5, 0 điểm)

×