Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Tuyển tập 25 đề thi học sinh giỏi môn ngữ văn lớp 10 (có đáp án chi tiết)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.31 KB, 120 trang )

Tuyển tập 25 đề thi học sinh giỏi môn ngữ văn lớp 10 hay (có đáp án chi tiết)
ĐỀ SỐ 1:

SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC
ĐỀ CHÍNH THỨC
KỲ THI CHỌN HSG LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2012-2013
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN
(Dành cho học sinh THPT không chuyên)
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề
Câu 1 (3,0 điểm).
Đời phải trải qua giông tố nhưng không được cúi đầu trước giông tố.
(Trích Nhật ký Đặng Thùy Trâm)
Suy nghĩ của anh (chị) về câu nói trên.
Câu 2 (7,0 điểm).
Tinh thần yêu nước trong Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi.
Hết
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh……… …….…….….….; Số báo danh……………………
SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC KỲ THI CHỌN HSG LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2012-2013
ĐÁP ÁN MÔN: NGỮ VĂN
(Dành cho học sinh THPT không chuyên)
Câu 1 (3,0 điểm).
I. Yêu cầu về kĩ năng
Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội. Bố cục và hệ thống ý sáng rõ. Biết vận dụng
phối hợp nhiều thao tác nghị luận. Hành văn trôi chảy. Lập luận chặt chẽ. Dẫn chứng
chọn lọc, thuyết phục. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả.
II. Yêu cầu về kiến thức
Thí sinh có thể trình bày theo các cách khác nhau nhưng phải đảm bảo được
những nội dung cơ bản sau:
1. Giải thích ý nghĩa câu nói:
- Đời: được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp, chỉ cuộc đời nói chung và cuộc


đời mỗi con người nói riêng.
- Giông tố: chỉ hiện tượng thiên nhiên dữ dội. Giông tố cuộc đời là chỉ những
hoàn cảnh thử thách, những đau thương mất mát, những gian khổ nghiệt ngã trong
cuộc sống của mỗi con người, rộng ra là cuộc sống của cộng đồng, dân tộc.
- Cúi đầu: là thái độ cam chịu, khuất phục.
- Câu nói của nữ liệt sĩ, bác sĩ Đặng Thùy Trâm khẳng định: cuộc đời mỗi con
người có thể trải qua nhiều gian nan nhưng con người không được đầu hàng, khuất
phục trước khó khăn, thử thách. Có như vậy chúng ta mới đạt được thành công, hạnh
phúc và sống một cuộc sống có ý nghĩa.
2. Bàn luận, mở rộng vấn đề:
- Cuộc sống không phải lúc nào cũng là thảm đỏ trải đầy hoa hồng, cuộc sống
là một trường tranh đấu. Bởi thế, cuộc sống luôn tiềm ẩn những khó khăn, phức tạp.
Đặc biệt, để đạt được thành công, con người phải vượt qua nhiều chông gai, thử
thách.
- Giông tố với những thử thách, gian nan chính là môi trường tôi luyện con người.
2
(Đáp án có 04 trang)
- Câu nói trên là tiếng nói của một thế hệ trẻ sinh ra và lớn lên trong thời đại
đầy bão táp – thời điểm cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ diễn ra hết sức ác liệt,
thể hiện ý chí, nghị lực vươn lên, sống thật đẹp và hào hùng.
- Câu nói thể hiện một quan niệm nhân sinh tích cực: sống không sợ gian nan,
thử thách, phải có tinh thần dũng cảm, có nghị lực và bản lĩnh để vượt qua.
- Phê phán những người có thái độ sống ươn hèn, thụ động, không có ý chí,
nghị lực vươn lên trong cuộc sống.
3. Bài học nhận thức và hành động:
- Trong cuộc sống cũng như trong học tập phải biết vượt lên chính mình,
không nên chùn bước trước những khó khăn, bất trắc. Sống cần có lý tưởng, khát
vọng và ước mơ.
- Giông tố không chỉ là thử thách với cuộc đời của mỗi con người mà còn là thử
thách với một dân tộc. Hãy sống như thế hệ Đặng Thuỳ Trâm, một thế hệ đã dũng cảm

vượt qua những bão táp của cuộc đời để đem lại cuộc sống tươi đẹp cho đất nước.
III. Biểu điểm:
- Điểm 3,0: Đáp ứng được các yêu cầu nêu trên; Văn viết có cảm xúc. Dẫn chứng
chọn lọc và thuyết phục.
- Điểm 2,0: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu nêu trên. Dẫn chứng chưa thật phong
phú. Có thể còn một vài sai sót nhỏ.
- Điểm 1,0: Chưa hiểu chắc yêu cầu của đề bài. Kiến thức sơ sài. Còn mắc nhiều lỗi.
- Điểm 0: Không hiểu đề, sai lạc phương pháp.
Câu 2 (7,0 điểm)
I. Yêu cầu về kĩ năng
Hiểu đề, biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Biết phân tích dẫn chứng để
làm sáng tỏ vấn đề. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Hành văn trôi chảy. Văn viết có
cảm xúc. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả.
II. Yêu cầu về kiến thức
Thí sinh vận dụng hiểu biết về tinh thần yêu nước trong văn học, phân tích làm
sáng tỏ tinh thần yêu nước trong tác phẩm Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi. Thí
3
sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải làm nổi bật được những ý
cơ bản sau:
1. Tinh thần yêu nước trong văn học:
- Tinh thần yêu nước là nội dung mang tính truyền thống trong văn học Việt Nam.
- Tinh thần yêu nước trong văn học trung đại mang nét đặc trưng riêng. Đó là
tư tưởng trung quân ái quốc, với quan niệm đất nước là của vua, yêu nước là trung
với vua, trung với vua là yêu nước. Tinh thần yêu nước đó đã không chỉ tồn tại ở
dạng quan niệm, tư tưởng đơn thuần, mà quan trọng hơn là tồn tại ở dạng cảm xúc,
cảm hứng, với đủ màu vẻ và cung bậc: yêu nước chính là ý thức tự cường, tự tôn dân
tộc, trong hoản cảnh đất nước bị xâm lăng, yêu nước là nỗi buồn mất nước, nỗi nhục
mất nước, là căm thù giặc, là quyết chiến, quyết thắng kẻ thù, bảo vệ đến cùng chủ
quyền đất nước, yêu nước là khát vọng hoà bình, là cảm hứng thiết tha về đất nước
với thiên nhiên tươi đẹp, là cảm hứng tự hào với nền văn hiến lâu đời, riêng bờ cõi,

riêng phong tục tập quán, là day dứt về một thời đã qua, về chiến tranh đã làm bao
người phải nằm lại nơi chiến trường xưa…
- Tinh thần yêu nước trong Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi thấm nhuần tư
tưởng trung quân ái quốc và thể hiện cơ bản những cung bậc cảm xúc trên.
2. Tinh thần yêu nước trong Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi:
- Tinh thần yêu nước của Bình Ngô đại cáo được thể hiện trước hết ở niềm tự hào
về đất nước, về dân tộc: khẳng định dân tộc ta có nền văn hiến lâu đời, có lịch sử riêng,
có cương vực lãnh thổ, có phong tục tập quán, có triều đại riêng với tên nước Đại Việt,
có độc lập chủ quyền, có nhân tài hào kiệt, có chiến công, bên cạnh đó là truyền thống
nhân ái, nhân nghĩa của dân tộc. Niềm tự hào này toàn diện, sâu sắc và mới mẻ hơn so
với Nam quốc sơn hà (Lí Thường Kiệt(?)), Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn).
- Tinh thần yêu nước thể hiện ở lòng căm thù sâu sắc trước những tội ác của
giặc Minh. Xót xa, đau đớn trước thảm cảnh khốn cùng của nhân dân.
- Tinh thần yêu nước thể hiện qua cảm hứng dạt dào và hứng khởi khi tác giả
ca ngợi cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, ca ngợi lãnh tụ xuất chúng - Lê Lợi và sức mạnh
của nhân dân, đặc biệt là tầng lớp “manh lệ”.
4
- Cảm hứng anh hùng ca hào sảng với niềm tự hào mãnh liệt trong đoạn văn
miêu tả chiến thắng thần tốc của nhân dân Đại Việt.
- Áng văn yêu nước kết thúc bằng niềm tin vững chắc vào độc lập dân tộc và
tương lai đất nước. Lời tuyên bố kết thúc là sự hoà quyện giữa cảm hứng về độc lập
dân tộc, tương lai đất nước với cảm hứng về vũ trụ hướng tới sự sáng tươi, phát triển
thể hiện sâu đậm niềm tin và quyết tâm của nhân dân Đại Việt xây dựng đất nước khi
vận hội duy tân đã mở.
3. Đánh giá, nâng cao:
- Lí giải cơ sở của tinh thần yêu nước trong Bình Ngô đại cáo:
+ Kế thừa tinh thần yêu nước trong truyền thống văn học.
+ Mang âm hưởng của thời đại, khi đất nước ca khúc khải hoàn chiến thắng
giặc Minh (1428).
+ Kết tinh tầm vóc tư tưởng của người anh hùng dân tộc Nguyễn Trãi.

- Nghệ thuật thể hiện tinh thần yêu nước trong Bình Ngô đại cáo độc đáo, hấp
dẫn: thể cáo với kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén giàu sức thuyết phục, luận chứng
xác thực, kết hợp hài hoà chất chính luận và chất trữ tình, từ hình tượng đến ngôn
ngữ, từ màu sắc đến âm thanh, nhịp điệu, tất cả đều mang đặc điểm của bút pháp anh
hùng ca.
- Bình Ngô đại cáo là đỉnh cao của thơ văn yêu nước thời trung đại. Với tinh
thần yêu nước sâu sắc, mới mẻ Bình Ngô đại cáo xứng đáng là áng thiên cổ hùng văn
của muôn đời, là bản tuyên ngôn độc lập lần thứ hai của dân tộc Việt Nam.
III. Biểu điểm:
- Điểm 7,0: Đáp ứng được yêu cầu nêu trên, văn viết sâu sắc, diễn đạt trong sáng. Bài
viết thể hiện sự sáng tạo, cảm thụ riêng.
- Điểm 5-6: Cơ bản đáp ứng được yêu cầu trên, văn viết chưa thật sâu sắc nhưng diễn
đạt trong sáng. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ.
- Điểm 3-4: Cơ bản hiểu yêu cầu của đề. Bố cục bài viết rõ ràng. Chọn và phân tích
được dẫn chứng song ý chưa sâu sắc. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ.
- Điểm 1-2: Chưa hiểu rõ yêu cầu của đề. Diễn đạt lúng túng, trình bày cẩu thả.
- Điểm 0: Sai lạc cả nội dung và phương pháp.
* Lưu ý: - Giám khảo nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng
quát bài làm của thí sinh. Cần khuyến khích những bài viết có chất văn, có những
suy nghĩ sáng tạo.
5
- Việc chi tiết hóa điểm số của các câu, các ý phải đảm bảo không sai lệch với tổng
điểm của câu và được thống nhất trong hội đồng chấm. Điểm lẻ được làm tròn đến
0,25 điểm sau khi đã chấm xong và cộng tổng điểm toàn bài.
Hết
ĐỀ SỐ 2:
SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC
————————
ĐỀ ĐỀ XUẤT
KỲ THI CHỌN HSG LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2013-2014

ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN
Dành cho học sinh trường THPT Chuyên Vĩnh phúc
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian giao đề.
———————————
Câu 1 (3,0 điểm)
Trong bức thư của một du học sinh Nhật bàn về “văn hóa Việt” có đoạn:
“Thật đáng tự hào vì Việt Nam có 4000 năm văn hiến. Thật xấu hổ nếu 4000 năm
văn hiến chỉ là một chương trong sách lịch sử chứ không được thể hiện trong cách
hành xử đời thường”.
Là một người Việt trẻ tuổi, anh/chị suy nghĩ như thế nào về ý kiến trên?
Câu 2 (7,0 điểm)
Cảm nhận về nhân vật Mị Châu trong truyền thuyết An Dương Vương và Mị
Châu - Trọng Thuỷ, có người khẳng định: “Phút sai lầm của một người, dân tộc phải
trả giá bằng ngàn năm nô lệ. Tội đó của Mị Châu không thể dung tha”.
Lại có người viết:
Am Mị Châu thờ bức tượng không đầu
Cảnh báo một trái tim khờ dại.
Thử hỏi, nửa thế giới này đang tồn tại
Đã yêu rồi, ai không giống Mị Châu?
(Vô đề - Hạnh Mai, Tạp chí Người Hà Nội, số 115, 8- 2009)
Thông qua việc phân tích nhân vật Mị Châu, anh/chị hãy bình luận những ý
kiến trên và đưa ra quan điểm của bản thân mình.
Hết
6
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không được giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh ; SBD
SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC HƯỚNG DẪN CHẤM CHỌN HSG LỚP 10 THPT
NĂM HỌC 2013-2014
MÔN: NGỮ VĂN
Dành cho học sinh trường THPT Chuyên

———————————
Câu 1 (3,0 điểm)
I. Yêu cầu về kỹ năng
Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội: Bố cục và hệ thống ý sáng rõ. Biết vận
dụng và phối hợp nhiều thao tác nghị luận. Hành văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn
chứng chọn lọc, thuyết phục. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính
tả.
II. Yêu cầu về kiến thức
Bài viết phải đảm bảo những nội dung cơ bản sau:
1. Giải thích ý kiến
- Tự hào: là sự hãnh diện, tự tin về điều gì đó.
- 4000 năm văn hiến: là quá trình lịch sử dài lâu, gắn liền với công cuộc dựng nước
và giữ nước, tạo nên những truyền thống văn hoá lâu đời và tốt đẹp của dân tộc.
- Xấu hổ: cảm giác hổ thẹn vì lỗi lầm hoặc sự kém cỏi, không xứng đáng.
- 4000 năm văn hiến chỉ là một chương trong sách lịch sử chứ không được thể hiện
trong cách hành xử đời thường”: chỉ sự tương phản đầy nghịch lý, nhấn mạnh những
truyền thống văn hoá lâu đời tốt đẹp chỉ là lý thuyết đóng khung trong sử sách, còn
thực tế đời sống không chứng minh cho truyền thống văn hoá lâu đời đó.
Ý cả câu là một lời cảnh tỉnh đối với mỗi người Việt Nam: không nên ngủ quên trong
quá khứ và hãnh diện về truyền thống văn hoá lâu đời của dân tộc mà cần để truyền
thống văn hoá tốt đẹp đó thể hiện trong thực tế cuộc sống hàng ngày.
2. Phân tích lý giải
2.1. Vì sao nói “thật đáng tự hào vì Việt Nam có 4000 năm văn hiến”?
7
- Vì trong thực tế không phải dân tộc nào cũng có lịch sử phát triển lâu đời như vậy.
- Trong suốt 4000 năm dựng nước và giữ nước, cha ông ta đã tạo ra những giá trị vật
chất và tinh thần, hình thành bản sắc văn hoá của dân tộc với những nét tốt đẹp, biểu
hiện phong phú ở nhiều lĩnh vực của đời sống.
2.2. Vì sao nói “Thật xấu hổ nếu 4000 năm văn hiến chỉ là một chương trong sách
lịch sử chứ không được thể hiện trong cách hành xử đời thường”?

- Vì 4000 năm văn hiến là nền tảng, hành trang quý báu, nhưng nó hoàn toàn là thành
tựu của quá khứ. Không thể chỉ tự hào về những điều trong sử sách, vì văn hoá của
một dân tộc cần biểu hiện thành những điều cụ thể trong cuộc sống hiện tại.
- Thực tế hiện nay đáng cảnh báo vì sự xuống cấp của những giá trị văn hoá trong lối
sống, VD: truyền thống nhân đạo, tương thân tương ái ngàn xưa đang đứng trước
nguy cơ bị đẩy lùi bởi thói vô cảm và chủ nghĩa cá nhân; truyền thống trọng tình
nghĩa mai một trước chủ nghĩa thực dụng và toan tính
3. Đánh giá
- Ý kiến trên có tác dụng nhắc nhở, cảnh tỉnh mỗi người Việt Nam nhìn lại chính
mình, để biết trân trọng quá khứ của cha ông đồng thời có ý thức gìn giữ và phát triển
những truyền thống văn hoá tốt đẹp trong hiện tại.
- Tuy nhiên, sẽ là phiến diện nếu không ghi nhận những tấm gương nỗ lực để bảo vệ
và phát huy truyền thống đó trong đời sống. Từ đó, rút ra bài học nhận thức và hành
động cho bản thân.
*Thang điểm:
- Cho điểm 3: hiểu đúng nội dung của câu nói và trình bày đầy đủ các ý trên, yêu cầu
có lý lẽ, lập luận chặt chẽ, diễn đạt trong sáng.
- Cho điểm 2: đáp ứng được một nửa yêu cầu trên; lập luận chặt chẽ, diễn đạt trong
sáng để làm sáng tỏ ý nghĩa của câu nói.
- Cho điểm 1: bài làm sơ sài, lập luận chưa chặt chẽ, còn một vài sai sót nhỏ về dùng
từ, đặt câu…
Lưu ý: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, có thể có những ý
kiến riêng, miễn sao phải phù hợp với yêu cầu của đề bài, diễn đạt trong sáng mạch
lạc thì dù chọn cách nào thì cũng được điểm tối đa.
8
Câu 2 (7,0 điểm)
I. Yêu cầu về kỹ năng
Hiểu đề, biết cách làm bài nghị luận văn học. Biết giải thích ý kiến, biết phân tích dẫn
chứng để làm sáng tỏ nhận định. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, hành văn trôi
chảy, văn viết có cảm xúc. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả.

II. Yêu cầu về kiến thức
1. Giải thích ý kiến
- Ý kiến thứ nhất nhấn mạnh vào hậu quả sự sai lầm của Mị Châu, từ đó đưa ra lời
luận tội nghiêm khắc.
- Ý kiến thứ hai (phát biểu ở dạng tác phẩm thơ) thiên về tìm nguyên nhân của sự sai
lầm, đặt ra câu hỏi nhằm bênh vực Mị Châu, cho sự “khờ dại” đó là bản chất của tình
yêu, bản chất của người phụ nữ khi yêu.
Mỗi ý kiến một quan điểm đánh giá khác nhau về nhân vật Mị Châu, kẻ kết tội, người
bênh vực. Đó cũng là sự phong phú trong tiếp nhận văn học, sự hấp dẫn mà hình
tượng văn học tạo ra.
2. Phân tích nhân vật Mị Châu, bình luận những ý kiến trên.
2.1. Phân tích nhân vật
- Giới thiệu khái quát về nhân vật
- Sự sai lầm của Mị Châu:
+ Mị Châu không chỉ là một người dân của đất nước Âu Lạc mà còn là một nàng
công chúa, có vai trò quan trọng đối với cả quốc gia, nhưng nàng đã ngây thơ không
cảnh giác, coi bí mật quốc gia như tài sản riêng của gia đình. Nàng cho Trọng Thuỷ
xem nỏ thần, lại còn giảng giải cho y cách sử dụng nỏ. Hành động đó đã vô tình tiếp
tay cho kẻ thù có thêm cơ hội thôn tính nước Âu Lạc.
+ Khi chiến tranh xảy ra, Mị Châu vẫn rắc lông ngỗng dọc đường chạy loạn. Một lần
nữa Mị Châu đã vô tình chỉ dẫn cho quân giặc chạy theo, đưa hai cha con đến chỗ
cùng đường tuyệt lộ. Nàng chỉ kịp nhận ra sự thật đau lòng trước lúc rơi đầu.
- Nguyên nhân của sự sai lầm: sự thiếu cảnh giác của bản thân nàng.
9
- Hậu quả của sự sai lầm: Dân tộc rơi vào chiến tranh, loạn lạc, nước mất, nhà tan.
Nàng chết dưới lưỡi kiếm oan nghiệt của cha.
- Thái độ của tác giả dân gian với sai lầm đó của Mị Châu:
+ Tác giả dân gian đã để thần Kim Quy hiện lên quát lớn “Kẻ nào ngồi sau ngựa
chính là giặc đó”. Câu nói ấy cũng đồng thời là lời kết tội đanh thép của công lí, của
nhân dân cho hành động vô tình mà phản quốc của Mị Châu. Đó cũng là bài học đắt

giá về mối quan hệ giữa tình cảm cá nhân với trách nhiệm công dân.
+ Hình ảnh máu Mị Châu chảy xuống biển thành ngọc, xác của nàng biến thành ngọc
thành là những yếu tố kì ảo, minh chứng cho tấm lòng trong trắng mà bị lừa dối của
nàng. Hình ảnh đó phần nào thanh minh cho sự vô tình gây tội của Mị Châu và thể
hiện thái độ cảm thông, thương xót, bao dung của nhân dân đối với nàng.
2.2. Bình luận hai ý kiến
- Ý kiến thứ nhất đúng khi luận tội Mị Châu với những hậu quả mà sai lầm của nàng
đã gây ra. Ý kiến thứ hai tỏ ra có lý khi tìm nguyên nhân của sự sai lầm là do bản
chất của trái tim yêu.
- Tuy nhiên, cần đặt tình yêu đôi lứa trong mối quan hệ với vận mệnh quốc gia, vận
mệnh
cộng đồng, để thấy: Trong một đất nước nhiều giặc giã, luôn đứng trước nguy cơ của
những cuộc xâm lược, một nàng công chúa chỉ biết lắng nghe tiếng nói của con tim,
của tình yêu mà vô tình với sự sống còn của xã tắc chính là có tội.
- Ngay bản thân Mị Châu trước khi chết cũng nhận ra tội lớn của mình, nàng chỉ
mong rửa tiếng “bất trung, bất hiếu” chứ không kêu oan, cũng không xin tha tội. Mị
Châu được người Âu Lạc xưa và người Việt Nam đời đời thương xót chính là vì đã
biết tội, dám nhận tội và cam lòng chịu tội.
3. Quan điểm của cá nhân
HS có thể nêu quan điểm riêng của bản thân mình theo nhiều cách khác nhau vẫn có
thể được chấp nhận, miễn là có các lập luận và lí lẽ logic, thuyết phục.
*Thang điểm:
10
- Điểm 7: Đáp ứng những yêu cầu nêu trên. Văn viết có cảm xúc, dẫn chứng
chọn lọc và thuyết phục. Diễn đạt trong sáng và lưu loát. Có thể còn vài sai sót
nhỏ.
- Điểm 5, 6: Đáp ứng được yêu cầu nêu trên. Dẫn chứng chưa thật phong phú
nhưng phải làm rõ được nội dung, diễn đạt khá. Có thể còn vài sai sót nhỏ.
- Điểm 3, 4: Hiểu đề, nêu được những nội dung chủ yếu, dẫn chứng chưa thật
phong phú lời văn chưa hay nhưng rõ ràng. Có thể còn một vài lỗi dùng từ,

diễn đạt .
- Điểm 2: Chưa thật nắm vững yêu cầu của đề bài, kiến thức sơ sài hoặc diễn
đạt lúng túng phân tích còn nhiều hạn chế, bố cục lộn xộn, mắc nhiều lỗi diễn
đạt, dùng từ và ngữ pháp .
- Điểm 1: Chưa nắm vững cả nội dung và phương pháp . Nội dung sơ lược,
chung chung; nhiều lỗi dùng từ , lỗi câu.
- Điểm 0: Sai lạc hoàn toàn cả về nội dung và phương pháp.
- Lưu ý:
+ Cần trân trọng những bài viết sáng tạo và có chất văn
+ Điểm bài thi cho từ điểm 0 đến điểm 7; điểm làm tròn tính đến 0,5.
LƯU í CHUNG:
Điểm toàn bài là tổng điểm của 2 câu cộng lại.Các giám khảo có thể cho từ
điểm 0 đến điểm 10. Điểm lẻ làm tròn đến 0,5 điểm.
ĐỀ SỐ 3:
SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC
————————
ĐỀ ĐỀ XUẤT
KỲ THI CHỌN HSG LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2013 -2014
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN
Dành cho học sinh trường THPT Chuyên Vĩnh phúc
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian giao đề.
———————————
Câu 1 (3 điểm):
Trình bày suy nghĩ của anh ( chị) về câu chuyện ngụ ngôn sau đây:
CHIM CHÀNG LÀNG
Chàng Làng vẫn thường hãnh diện và kiêu ngạo về tiếng hót của mình hơn hẳn
đồng loại. Nó có thể hót tiếng của nhiều loài chim.
Một hôm, nhân có mặt đông đủ bạn bè họ nhà chim, chú đậu tót lên cành cây cao rồi
ưỡn ngực, vươn cổ cất tiếng hót. Chú hót say sưa, khi thì giống giọng của sáo đen,
khi là giọng của chích chòe, hoạ mi Ai cũng khen chú bắt chước giống và tài tình

11
quá. Cuối buổi biểu diễn, một chú chim sâu đề nghị: Bây giờ anh hãy hót tiếng của
riêng anh cho bọn em nghe nào! Chàng Làng đứng mãi mà không hót được giọng của
riêng mình, Chàng Làng xấu hổ cất cánh bay thẳng. Bởi vì từ xưa đến nay, Chàng
Làng chỉ quen nhại theo giọng hót của các loài chim khác chứ đâu chịu luyện một
giọng hót riêng cho chính mình.
Câu 2 (7 điểm):
Trong bài viết Đặc sắc của văn học cổ điển Việt Nam qua nội dung Truyện Kiều,
GS Đặng Thai Mai cho rằng:
Truyện Kiều cũng như tất cả các áng văn tuyệt tác trong văn học thế giới dường
như không hề biết già, mà lại còn có vẻ càng ngày càng trẻ nữa. Truyện Kiều có cả
một vận mệnh vẻ vang.
Qua kiến thức về Nguyễn Du và Truyện Kiều đã học trong chương trình Ngữ
văn lớp 10, hãy nêu nhận xét của anh chị về ý kiến trên.
………………… Hết………………….
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm
Họ tên thí sinh………….……………………………. SBD ……………
SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC
————————
KỲ THI CHỌN HSG LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2013-2014
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN: NGỮ VĂN
Dành cho học sinh trường THPT Chuyên Vĩnh
phúc
———————————
I. Hướng dẫn chung
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng
quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt
trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có tư duy
khoa học, lập luận sắc sảo, có khả năng cảm thụ văn học và tính sáng tạo cao.

- Sau khi chấm xong, điểm toàn bài làm tròn đến 0,25 điểm.
12
II. Đáp án và thang điểm
13
Câu Ý Nội dung Điểm
1 Trình bày suy nghĩ về câu chuyện Chim Chàng Làng 3,0
1 Nhận thức về câu chuyện(0,5 điểm)
- Câu chuyện kể về loài chim Chàng Làng( còn có tên khác là chim Bách
Thanh), loài chim này có khả năng tuyệt vời là bắt chước giọng của những
loài chim khác.
- Bản thân chú chim này rất tự hào về khả năng của mình và khi có mặt
đông đủ bạn bè, họ hàng nhà chim chú lại trình diễn năng khiếu ấy cho
mọi người thưởng thức.
- Tuy nhiên khi được đề nghị hót bằng giọng của mình thì chú xấu hổ bay
đi mất vì xưa nay chú chỉ bắt chước, nhại theo chứ đâu có luyện cho mình
một giọng hót riêng.
=> Câu chuyện phê phán thói bắt chước, nhại lại mà không chịu suy nghĩ,
không chịu sáng tạo để làm nên phong cách riêng ở một số người.
0,5
2 Suy nghĩ của bản thân từ câu chuyện (2,0 điểm)
- Bắt chước là một thói quen được hình thành từ thuở ấu thơ, nó giúp con
người học hỏi được mọi thứ từ thế giới xung quanh để thích nghi với cuộc
sống.
- Bắt chước là giai đoạn đầu tiên của tư duy mà bất cứ ai cũng phải trải
qua bởi khó có thể phát minh, sáng tạo ra cái mới nếu không dựa vào
những ý tưởng cũ. Bắt chước trong một hoàn cảnh nào đó cũng được coi
là tài năng nếu sự bắt trước y như thật.
- Tuy nhiên cuộc sống không ngừng đòi hỏi sự sáng tạo. Thành công của
ngày hôm nay không thể giống với ngày hôm qua, ngày mai không thể
giống ngày hôm nay vì thế con người không thể rập khuân, bắt chước

những cái đã có.
- Câu chuyện đã phản ánh một thực trạng trong xã hội: nói theo, viết theo,
nghĩ theo, hành động theo…nhất là đối với học sinh hiện nay. Việc bắt
chước một cách máy móc đã làm các em mất đi phong cách riêng của
mình, thui chột khả năng sáng tạo, ảnh hưởng lớn tới sự phát triển trong
tương lai.
0,5
0,5
0,25
0,75
3 Bài học nhận thức và hành động (0,5 điểm)
- Trong cuộc sống không tự biến mình thành những con chim Chàng
Làng.
- Không ngừng học hỏi, không ngừng tư duy, sáng tạo để khẳng định
mình và đi tới thành công.
0,25
0.25
2
Nhận xét về ý kiến của GS Đặng Thai Mai: Truyện Kiều cũng như tất
cả các áng văn tuyệt tác trong văn học thế giới dường như không hề
biết già, mà lại còn có vẻ càng ngày càng trẻ nữa. Truyện Kiều có cả
một vận mệnh vẻ vang.
7,0
1 Giới thiệu vấn đề (0,5 điểm)
- Truyện Kiều - Nguyễn Du là kết tinh của tài năng văn học bậc thầy, là
tác phẩm xuất sắc của văn học dân tộc.
- Đánh giá về Truyện Kiều, GS Đặng Thai Mai cho rằng: Truyện
Kiều cũng như tất cả các áng văn tuyệt tác trong văn học thế giới dường
như không hề biết già, mà lại còn có vẻ càng ngày càng trẻ nữa. Truyện
Kiều có cả một vận mệnh vẻ vang.

0,25
0,25
2 Giải thích ý kiến(1,0 điểm)
- Áng văn tuyệt tác : Những tác phẩm văn chương hay, đẹp đến mức coi
như không còn có thể đòi hỏi gì hơn, không thể có cái hơn. Già: Ở vào 0,5
14
Hết
ĐỀ SỐ 4:
SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC
————————
ĐỀ ĐỀ XUẤT
KỲ THI CHỌN HSG LỚP 11 THPT NĂM HỌC 2013 -2014
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN
Dành cho học sinh trường THPT Chuyên Vĩnh phúc
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian giao đề.
———————————
Câu 1 (3 điểm):
Một con chó tham ăn, một hôm nó đớp được miếng thịt của làng bày ra đình để
khao làng. Con chó ba chân bốn cẳng tha miếng thịt đến bờ sông. Sợ người làng đuổi
theo nên nó chạy về phía cầu để qua sông tẩu thoát. Khi đến giữa cầu, nó nhìn xuống
dòng sông, thấy có một con chó khác đang ngoạm miếng thịt to hơn. Con chó tham
ăn mới nghĩ: Ta phải cướp miếng thịt của con chó kia mới được. Nghĩ thế nào, làm
thế ấy, nó bèn nhả miếng thịt đang ngoạm ra, rồi nhảy xuống sông để tranh miếng thịt
với con chó kia. Vừa nhảy xuống sông thì bóng nước tan ra, nó vùng vẫy một thôi
một hồi chẳng kiếm được gì, lúc bấy giờ mọi người đổ xô ra cầm đòn đánh chó.
Nước cuốn mạnh, con chó bị chìm nghỉm dưới dòng sông.
(Theo Con chó và miếng thịt - Truyện ngụ ngôn Việt Nam – Nguyễn Văn
Ngọc, NXB Văn học, 2003.)
Câu chuyện trên gợi cho anh (chị) những suy nghĩ gì về cuộc sống?
Câu 2 (7 điểm):

Nhà văn I.X Tuốc- ghê- nhép cho rằng: Cái quan trọng trong tài năng văn học
là tiếng nói của mình, là cái giọng riêng biệt của chính mình không thể tìm thấy
trong cổ họng của bất kì một người nào khác.( Dẫn theo Khrapchenco. Cá tính sáng
tạo của nhà văn và sự phát triển văn học. Nhà xuất bản tác phẩm mới, 1978).
Anh (chị) hãy bình luận ý kiến trên và làm sáng tỏ cái giọng riêng biệt của Xuân
Diệu qua một số bài thơ tiêu biểu.
…………………………….Hết……………………………
15
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm
Họ tên thí sinh ….………………………………. SBD ……………
SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC
————————
KỲ THI CHỌN HSG LỚP 11 THPT NĂM HỌC 2013-2014
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN: NGỮ VĂN
Dành cho học sinh trường THPT Chuyên Vĩnh
phúc
———————————
I. Hướng dẫn chung
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng
quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt
trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có tư duy
khoa học, lập luận sắc sảo, có khả năng cảm thụ văn học và tính sáng tạo cao.
- Sau khi chấm xong, điểm toàn bài làm tròn đến 0,25 điểm.
II. Đáp án và thang điểm
16
Câu Ý Nội dung Điểm
1 Trình bày suy nghĩ về câu chuyện Con chó và miếng thịt. 3,0
1 Nhận thức về câu chuyện(0,5 điểm)
- Chuyện kể về một con chó đớp được một miếng thịt trong bữa cỗ làng và

vội vàng tẩu thoát.
- Khi đi qua chiếc cầu, nhìn xuống dưới thấy một con chó khác đang
ngoạm một miếng thịt to hơn. Nó liền nhả miếng thịt đang ngoạm ra lao
xuống tranh miếng thịt với con chó kia.
- Nó không những không cướp được mà còn bị nước cuốn mạnh chìm
nghỉm dưới lòng sông.
=> Câu chuyện mượn hình tượng con chó tham lam để phê phán những kẻ
ngu ngốc thiếu thực tế, Thả mồi bắt bóng. Tham bát bỏ mâm, Thả con cá
rô, vồ con săn sắt
0,5
2 Suy nghĩ của bản thân (2,0 điểm)
- Con người nhiều khi không ý thức được giá trị mà mình có, chỉ lo tìm
kiếm những thứ viển vông, là cái bóng, là ảo ảnh, là không có thật, vì thế
phải nhận những hậu quả đáng tiếc, thứ mà mình đang có cũng tuột khỏi
tầm tay.
- Cái bóng bao giờ cũng đẹp, cũng lung linh nên con người dễ nhầm
tưởng, lòng tham khiến họ lao vào nó mà quên đi thực tế. Câu chuyện trở
thành một minh chứng sinh động nhằm phê phán những kẻ tham lam, ngu
ngốc, thiếu hiểu biết.
- Nhưng mặt khác, tham cũng có giá trị riêng của nó, tính tham sẽ là điều
kiện tuyệt vời giúp chúng ta vượt qua những rào cản của bản thân, nhanh
chóng chinh phục những mục tiêu xa hơn, lớn hơn, có lòng tham con
người mới có động lực phát triển, có tham mới biến ước mơ thành hiện
thực.
- Tuy nhiên lòng tham tự nó vốn dĩ khó đo lường và kiểm soát. Nếu tham
quá đà con người sẽ không làm chủ được bản thân, biến mọi thứ thành tro
bụi, hệt như con thú trong truyện, chẳng những đánh mất miếng mồi mà
còn mất đi mạng sống của mình nơi lòng sông lạnh lẽo.
0,5
0,5

0,5
0,5
3 Bài học nhận thức và hành động(0,5 điểm)
- Con người phải ý thức được thực tế, phải giữ gìn những gì mình đang có,
đừng theo đuổi những cái viển vông.
- Chúng ta cần có tham vọng nhưng tham vọng phải có chừng mực, tránh
biến thành kẻ tham lam, ngu ngốc, để rồi hối hận cũng không kịp.
0,25
0.25
2 Bình luận ý kiến của nhà văn I.X Tuốc- ghê- nhép và làm sáng tỏ
cái giọng riêng biệt của Xuân Diệu qua một số bài thơ tiêu biểu.
7,0
1 Giới thiệu vấn đề (0,5 điểm)
- Nhà văn I.X Tuốc- ghê- nhép cho rằng: Cái quan trọng trong tài năng
văn học là tiếng nói của mình, là cái giọng riêng biệt của chính mình
không thể tìm thấy trong cổ họng của bất kì một người nào khác.
- Xuân Diệu, nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới. Qua sáng tác của
mình, ông đã in được dấu vào nền văn học với một giọng riêng biệt, độc
đáo hiếm thấy.
0,25
0,25
2 Giải thích ý kiến(1,0 điểm)
- Tài năng văn học: Khả năng văn học, sự giỏi giang, điêu luyện của
người nghệ sĩ ngôn từ trong sáng tạo nghệ thuật. Tài năng văn học còn là
cách nói hoán dụ để chỉ những nhà văn nhà thơ có tài.
- Nói : Là thể hiện thành lời một nội dung nào đó, giọng : Là cách phát
17
Hết
ĐỀ SỐ 5:
SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC


ĐỀ CHÍNH THỨC

KÌ THI CHỌN HSG LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2011-2012
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN
(Dành cho học sinh các trường THPT)
Thời gian làm bài: 180 phút (Không kể thời gian giao đề).


Câu 1 (3,0 điểm).
Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh, rồi
lên cao, nguyên khí suy thì thế nước yếu, rồi xuống thấp.
(Bài kí đề danh tiến sĩ – 1442, Thân Nhân Trung).
Suy nghĩ của anh (chị) về nhận định trên.
Câu 2 (7,0 điểm).
Viết Độc Tiểu Thanh kí, Nguyễn Du đã mượn chén rượu của người để rót
rượu mình.
Anh (chị) hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
HẾT
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm!
Họ tên học sinh…………………………… Số báo danh……………………………
18
SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC KỲ THI CHỌN HSG LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2011-2012
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN
NĂM HỌC 2011-2012
Dành cho học sinh các trường THPT

Câu 1 (3,0 điểm).
I. Yêu cầu về kĩ năng
Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội: Bố cục và hệ thống ý sáng rõ. Biết vận dụng

phối hợp nhiều thao tác nghị luận. Hành văn trôi chảy. Lập luận chặt chẽ. Dẫn chứng
chọn lọc, thuyết phục. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả.
II. Yêu cầu về kiến thức
Học sinh hiểu câu nói trên, bàn luận về vai trò, tầm quan trọng đặc biệt của hiền tài
đối với quốc gia dân tộc. Bài viết phải đảm bảo được những nội dung cơ bản sau:
1. Giải thích ý nghĩa của lời nhận định.
- Hiền tài: Trong quan niệm của người xưa, hiền tài là người có tài năng không
những học rộng, hiểu nhiều mà còn có đủ tài giúp vua trị nước, đem lại cuộc sống
thanh bình cho nhân dân. Hiền tài là người có cả đức hạnh, gương mẫu về đạo đức,
suốt đời chăm lo, tu dưỡng phẩm hạnh cho bản thân, đem hết tài năng, đức hạnh phục
vụ cho đất nước. Tóm lại hiền tài là những người có tri thức, đạo đức, có năng lực,
tâm huyết và khát vọng cống hiến cho đất nước, dân tộc.
- Nguyên khí: là chất làm nên sự sống còn và phát triển của đất nước, xã hội.
- Cả câu: Khẳng định vai trò, tầm quan trọng đặc biệt của hiền tài đối với quốc gia
dân tộc. Bậc hiền tài có ý nghĩa quyết định đến sự thịnh suy của đất nước.
2. Bàn luận, mở rộng vấn đề.
- Khẳng định tính đúng đắn của nhận định: Câu nói của Thân Nhân Trung là tư tưởng
quan trọng, là sự tổng kết đường lối chiến lược về văn hoá giáo dục. Đây là một tư
tưởng hết sức đúng đắn, tiến bộ, có ý nghĩa trong mọi thời, mọi quốc gia dân tộc. Bởi
vì ở thời nào, ở đất nước nào thì hiền tài vẫn là người tạo ra phần lớn những giá trị
19
vật chất, tinh thần, đặc biệt ở họ có khả năng phán đoán và nhận định tình hình sáng
suốt hơn người thường.
- Nhà nước có chính sách chăm lo nuôi dưỡng, đào tạo và đãi ngộ thích đáng với
người hiền tài. Trong thời đại của nền kinh tế tri thức, thời đại mở cửa và hội nhập
toàn cầu, chính sách phát triển văn hoá giáo dục ở mọi quốc gia, đặc biệt là các nước
phát triển ngày càng được chú trọng. Với nước ta, giáo dục luôn được coi là quốc
sách hàng đầu.
3. Bài học nhận thức và hành động.
- Ý thức được vai trò, tầm quan trọng của hiền tài đối với đất nước.

- Có thái độ trân trọng với bậc hiền tài.
- Bản thân cố gắng học tập tu dưỡng để trở thành người có ích cho đất nước.
III. Biểu điểm:
- Điểm 3,0: Đáp ứng được các yêu cầu nêu trên; Văn viết có cảm xúc. Dẫn chứng
chọn lọc và thuyết phục. Có thể còn một vài sai sót nhỏ.
- Điểm 2,0: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu nêu trên. Dẫn chứng chưa thật phong
phú. Có thể còn một vài sai sót nhỏ.
- Điểm 1,0: Chưa hiểu chắc yêu cầu của đề bài. Kiến thức sơ sài. Còn mắc nhiều lỗi.
- Điểm 0: Không hiểu đề, sai lạc phương pháp.
Câu 2 (7,0 điểm)
I. Yêu cầu về kĩ năng
Hiểu đề, biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Biết phân tích dẫn chứng để
làm sáng tỏ vấn đề. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Hành văn trôi chảy. Văn viết có
cảm xúc. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả.
II. Yêu cầu về kiến thức
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải làm nổi bật
được những ý cơ bản sau:
1. Giải thích nhận định.
“Nguyễn Du mượn chén rượu của người” - cảm thương cho số phận của Tiểu
Thanh; “rót rượu mình” - bộc bạch nỗi niềm cảm thương cho chính mình. Qua Độc
Tiểu Thanh kí, Nguyễn Du khóc cho nàng Tiểu Thanh và khóc cho chính mình.
20
2. Phân tích bài thơ làm sáng tỏ ý kiến.
- Câu chuyện cuộc đời của Tiểu Thanh đã tạo nên niềm xúc động, cảm thương
chân thành ở Nguyễn Du. Không chỉ khóc nàng Tiểu Thanh hồng nhan bạc mệnh –
cái đẹp bị vùi dập, đọa đày, Nguyễn Du còn tri âm để thấu hiểu tận cùng nỗi đau, nỗi
xót cũng là nỗi oán hận mà Tiểu Thanh phải mang theo xuống suối vàng – “Văn
chương vô mệnh lụy phần dư”. Đó là nỗi hận vì cái đẹp, cái tài bị vùi dập, chà đạp, bị
chối bỏ phũ phàng.
- Cảm thương cho bi kịch của Tiểu Thanh, Nguyễn Du bắc nhịp cầu giao

cảm để tự thấy mình là người cùng hội cùng thuyền với nàng – “mượn chén rượu
của người” và “rót rượu của mình”: tự nhận mình giống Tiểu Thanh “mắc nỗi
oan lạ lùng vì nết phong nhã” và mong mỏi tìm người khóc mình như mình đã
khóc Tiểu Thanh. Từ tiếng khóc người, nỗi thương người, Độc Tiểu Thanh kí còn
là tiếng khóc mình, nỗi thương mình; là mối tự hận, tự thương; là niềm khát khao
tri kỉ của Nguyễn Du.
3. Đánh giá, nâng cao.
- Nguyễn Du có một tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, giàu yêu thương; một trái tim
nhân đạo lớn dành cho con người mà trước hết là người phụ nữ tài hoa bạc mệnh:
Thúy Kiều, người gảy đàn ở đất Long thành… Nhờ vậy, Độc Tiểu Thanh kí vừa có ý
nghĩa tố cáo phê phán xã hội bất công, tàn bạo vừa chứa đựng tư tưởng nhân đạo,
nhân văn lớn lao, sâu sắc. Tư tưởng ấy được cô đúc trong một bài thơ thất ngôn bát
cú Đường luật hàm súc, phảng phất giọng điệu bi phẫn do rất nhiều thanh trắc, gợi
cảm giác trĩu nặng, ngưng đọng.
- Nguyễn Du cũng là một con người khổ đau, cô đơn, không có tri kỉ. Tâm sự
đó của Nguyễn Du cần được hậu thế thấu hiểu qua những thi phẩm của ông. Bởi lẽ,
tiếng nói tri âm giữa người đọc và người viết là điều văn học dân tộc nào, thời đại
nào cũng hướng tới. Chẳng vậy mà nhà văn Bùi Hiển cho rằng : “Ở nước nào cũng
thế thôi, sự cảm thông sẻ chia giữa người đọc và người viết là trên hết”.
III. Biểu điểm:
- Điểm 7,0: Đáp ứng được yêu cầu nêu trên, văn viết sâu sắc, diễn đạt trong sáng. Bài
viết thể hiện sự sáng tạo, cảm thụ riêng. Có thể còn một vài sai sót nhỏ.
21
- Điểm 5-6: Cơ bản đáp ứng được yêu cầu trên, văn viết chưa thật sâu sắc nhưng diễn
đạt trong sáng. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ.
- Điểm 3-4: Cơ bản hiểu yêu cầu của đề. Bố cục bài viết rõ ràng. Chọn và phân tích
được dẫn chứng song ý chưa sâu sắc. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ.
- Điểm 1-2: Chưa hiểu rõ yêu cầu của đề. Diễn đạt lúng túng, trình bày cẩu thả.
- Điểm 0: Sai lạc cả nội dung và phương pháp.
* Lưu ý:

- Giám khảo nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm
của thí sinh. Cần khuyến khích những bài viết có chất văn, có những suy nghĩ sáng
tạo.
- Việc chi tiết hóa điểm số của các câu, các ý phải đảm bảo không sai lệch với tổng
điểm của câu và được thống nhất trong hội đồng chấm. Điểm lẻ được làm tròn đến
0,5 điểm sau khi đã chấm xong và cộng tổng điểm toàn bài.
ĐỀ SỐ 6:
SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC

ĐỀ CHÍNH THỨC

KÌ THI CHỌN HSG LỚP 11 THPT NĂM HỌC 2011-2012
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN
Dành cho học sinh trường THPT chuyên.
Thời gian làm bài 180 phút không kể thời gian giao đề.


Câu 1 (3,0 điểm).
Suy nghĩ của anh (chị) về câu chuyện sau:
Diễn giả Lê-ô Bu-sca-gli-a lần nọ kể về cuộc thi mà ông làm giám khảo. Mục
đích của cuộc thi là tìm ra đứa trẻ biết quan tâm đến người khác nhất. Người thắng
cuộc là một em bé bốn tuổi.
Người hàng xóm của em là một ông lão vừa mất vợ. Nhìn thấy ông khóc, cậu
bé lại gần rồi leo lên ngồi vào lòng ông. Cậu ngồi rất lâu và chỉ ngồi như thế. Khi mẹ
em hỏi em đã trò chuyện gì với ông ấy, cậu bé trả lời: “Không có gì đâu ạ. Con chỉ
để ông ấy khóc”.
22
(Theo Phép màu nhiệm của đời- NXB Trẻ, 2005).
Câu 2 (7,0 điểm).
Về một quan điểm nghệ thuật của Nam Cao (được phát biểu trong các tác

phẩm văn học của ông) mà anh (chị) tâm đắc.
HẾT
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ tên học sinh…………………………… Số báo danh……………………………
SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC HƯỚNG DẪN CHẤM THI HSG LỚP 11 THPT NĂM HỌC 2011-2012
MÔN NGỮ VĂN
Dành cho học sinh trường THPT chuyên

Câu 1 (3,0 điểm).
I. Yêu cầu về kĩ năng
Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội: Bố cục và hệ thống ý sáng rõ. Biết vận
dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận. Hành văn trôi chảy. Lập luận chặt chẽ. Dẫn
chứng chọn lọc, thuyết phục. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả.
II. Yêu cầu về kiến thức
Bài viết phải đảm bảo được những nội dung cơ bản sau:
1. Giải thích ý nghĩa câu chuyện.
- Diễn giả Lê-ô Bu-sca-gli-a kể câu chuyện về một cậu bé bốn tuổi được bình chọn là
đứa trẻ quan tâm đến người khác nhất chỉ vì hành động rất đơn giản của em. Người
23
hàng xóm của em là một ông lão vừa mất vợ. Nhìn thấy ông khóc, em lại gần rồi leo
lên lòng ông. Em ngồi rất lâu như thế chỉ để ông ấy khóc.
- Hành động ngồi im thể hiện sự đồng cảm, chia sẻ của cậu bé với nỗi đau của người
khác. Phù hợp với tâm lí, tính cách của một đứa trẻ 4 tuổi (chưa thể có những cử chỉ
vỗ về, những lời động viên an ủi…).Hành động tuy đơn giản nhưng xuất phát từ tình
cảm chân thực nên đã chiếm được cảm tình của giám khảo.
- Qua câu chuyện, diễn giả Lê-ô Bu-sca-gli-a muốn đề cao sự cảm thông chia sẻ giữa
con người với nhau trong cuộc sống.
2. Bàn luận, mở rộng vấn đề.
- Cảm thông, chia sẻ là tình cảm giữa con người với nhau: yêu thương, động viên,
giúp đỡ nhau vượt lên được những khó khăn trong cuộc sống.

- Sự cảm thông, chia sẻ vô cùng cần thiết trong cuộc sống con người:
+ Trong cuộc sống đầy những khó khăn, con người luôn phải cố gắng nỗ lực
song không phải bao giờ mọi việc cũng diễn ra theo ý muốn. Nhiều khi con người
phải đối mặt với những thất bại, mất mát, thậm chí tuyệt vọng cùng cực. Khi đó con
người cần sự giúp đỡ, động viên chia sẻ của cộng đồng. (Dẫn chứng).
+ Sự cảm thông chia sẻ giúp con người vợi bớt nỗi đau, sự mất mát, có thêm
nghị lực, sức mạnh niềm tin trong cuộc sống, làm cho mối quan hệ giữa con người và
con người ngày càng tốt đẹp hơn, thân thiện gắn bó hơn.
- Có nhiều cách thể hiện sự cảm thông chia sẻ: lời nói, cử chỉ, việc làm thiết thực tùy
theo hoàn cảnh, phụ thuộc tâm lí người được chia sẻ. Song điều cơ bản nhất là phải
xuất phát từ tình cảm, sự rung động chân thành.
- Qua câu chuyện về sự cảm thông chia sẻ từ một đứa trẻ bốn tuổi, diễn giả muốn
khẳng định: lòng vị tha, yêu thương là bản chất vốn có của con người, vì vậy cần vun
xới cho đức tính đó được phát triển đến khi đứa trẻ đó trưởng thành.
- Phê phán những người có lối sống ích kỉ, ngoảnh mặt làm ngơ trước những khó
khăn bất hạnh của người khác.
3. Bài học nhận thức và hành động.
Để cho cuộc sống trở nên tốt đẹp, con người phải có tình thương vị tha nhân ái,
biết chia sẻ gắn kết với nhau.
24
III. Biểu điểm:
- Điểm 3,0: Đáp ứng được các yêu cầu nêu trên; Văn viết có cảm xúc. Dẫn chứng
chọn lọc và thuyết phục. Có thể còn một vài sai sót nhỏ.
- Điểm 2,0: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu nêu trên. Dẫn chứng chưa thật phong
phú. Có thể còn một vài sai sót nhỏ.
- Điểm 1,0: Chưa hiểu chắc yêu cầu của đề bài. Kiến thức sơ sài. Còn mắc nhiều lỗi.
- Điểm 0: Không hiểu đề, sai lạc phương pháp.
Câu 2 (7,0 điểm)
I. Yêu cầu về kĩ năng
Hiểu đề, biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Biết phân tích dẫn chứng để

làm sáng tỏ vấn đề. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Hành văn trôi chảy. Văn viết có
cảm xúc. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả.
II. Yêu cầu về kiến thức
Học sinh nắm chắc những quan điểm nghệ thuật của Nam Cao. Đó là những
quan điểm về nghề văn (Nghề văn là một nghề cao quí, nhà văn phải có lương tâm và
trách nhiệm với cuộc sống, viết văn là một công việc lao động sáng tạo…); quan
điểm văn học hiện thực xã hội chủ nghĩa (nghệ thuật hiện thực phải là phản ánh chân
thực cuộc sống trên lập trường của chủ nghĩa nhân đạo; nhà văn phải nhìn đời bằng
đôi mắt của tình thương mới thấy được bản chất tốt đẹp của con người…Trên cơ sở
đó học sinh lựa chọn lấy một nội dung mà mình tâm đắc, làm sáng tỏ quan điểm đó
qua những sáng tác tiêu biểu của Nam Cao và những nhà văn khác. Học sinh có thể
trình bày theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo được các ý sau:
1. Nêu một quan điểm nghệ thuật của Nam Cao (thể hiện ở câu hoặc đoạn văn
nào đó – nêu rõ xuất xứ).
2. Giải thích rõ câu văn, đoạn văn đó thể hiện quan điểm nghệ thuật gì của
Nam Cao.
3. Phân tích một số dẫn chứng để làm sáng tỏ. (Tác phẩm của Nam Cao và tác
phẩm của các tác giả khác)
4. Bình luận tính đúng đúng đắn, hạn chế (nếu có) của quan điểm đó.
25

×