Dự án đầu tư xây dựng cụm nhà máy dệt, nhà máy nhuộm và hoàn tất, nhà máy may và
xưởng giặt
MỞ ĐẦU
A. XUẤT XỨ CỦA DỰ ÁN
Công ty dệt Phong Phú là một doanh nghiệp nhà nước, thành viên của tập
đoàn dệt may Việt Nam (VINATEX). Thành lập từ năm 1964, Phong Phú đầu tiên
được biết đến dưới tên Sicovina- Phong Phú. Khởi sự với 3 phân xưởng dệt, sản
phẩm của Phong Phú chủ yếu là vải kaki dùng trong quân đội và vải in hoa phục
vụ cho thị trường nội địa.
Cùng với chính sách “đổi mới”của nhà nước, Phong Phú không ngừng phát
triển và lớn mạnh. Sản phẩm của công ty ngày càng trở nên quên thuộc trên thị
trường.
Căn cứ vào tình hình thị trường và các chính sách của chính phủ, công ty
TNHH ITG-Phong Phú đã thành lập cụm nhà máy dệt, nhà máy nhuộm và hoàn
tất, nhà máy may và xưởng giặt tại Đường số 2, Khu công nghiệp Hoà Khánh,
quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
Chấp hành luật bảo vệ môi trường, theo nghị định số 80/NĐ-CP ngày
09/08/2006 của chính phủ về hướng dẫn thi hành luật bảo vệ môi trường, công ty
TNHH ITG-Phong Phú đã thực hiện việc đánh giá tác động môi trường cho dự án
đầu tư xây dựng cụm nhà máy này.
Báo cáo nhằm đánh giá tác động môi trường (ĐTM) là một công cụ khoa
học, kỹ thuật nhằm phân tích, dự đoán các tác động trực tiếp, gián tiếp, trước mắt,
lâu dài của một dự án hoặc công ty, xí nghiệp công nghiệp đến môi trường tự nhiên
và các yếu tố kinh tế, xã hội khu vực, từ đó tìm ra giải pháp tối ưu để hạn chế các
tác động xấu của nó tới môi trường xung quanh.
B. CĂN CỨ PHÁP LUẬT VÀ KÝ THUẬT CỦA VIỆC THỰC HIỆN
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG (ĐTM)
B1 Các văn bản pháp lý làm cơ sở cho nghiên cứu ĐTM
Bản báo cáo ĐTM dựa trên cơ sở các văn bản pháp lý sau:
-Luật bảo vệ môi trường do Quốc Hội nước Cộng Hoà Xã hội Chủ Nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 đã được công bố theo lệnh số
29/2005/CTN ngày 12 tháng 12 năm 2005 của chủ tịch nước.
-Nghị định 80/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của chính phủ về hướng dẫn thi hành luật
Bảo vệ môi trường.
-Thông tư 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài Nguyên và Môi
Trường về hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
ttường và cam kết bảo vệ môi trường.
-Nghị định số 81/2006/NĐ-CP của chính phủ về việc quy định xử phạt hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
-Thông tư 12/2006/TT- BTNMT ngày 26/12/2006 về việc hướng dẫn điều kiện
hành nghề, thủ tục lập hồ sơ, đăng kí, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải
nguy hại.
-Quyết định 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 về việc ban hành danh mục
chất thải nguy hại.
-Các tiêu chuẩn liên quan đến chất lượng môi trường không khí: TCVN 5937-
2005, TCVN 5939- 2005, TCVN 5940-1995, TCVN 6438-2001.
Nhóm 1, lớp 03MT, khoa Môi Trường, ĐH Bách khoa Đà Nẵng Trang: 1
Dự án đầu tư xây dựng cụm nhà máy dệt, nhà máy nhuộm và hoàn tất, nhà máy may và
xưởng giặt
- Các tiêu chuẩn liên quan đến tiếng ồn: TCVN 5949- 1998, TCVN 5948- 1999.
- Các tiêu chuẩn liên quan đến độ rung: TCVN 6962-2001.
- Các tiêu chuẩn liên quan đến chất lượng nước: TCVN 5942-1995, TCVN
5944- 1995, TCVN 5945-2005, TCVN 6772-2000.
-Các tiêu chuẩn liên quan đến chất lượng đất: TCVN 5941- 1995.
B2 Các tài liệu kỹ thuật
-Các điều kiện địa lý tự nhiên, tình hình kinh tế- xã hội của khu vực dự án tại
quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
-Các số liệu khảo sát môi trường tại khu vực khu công nghiệp Hoà Khánh, Quận
Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng (nước, không khí, …) do viện nghiên cứu khoa
học kỹ thuật- Bảo hộ lao động phân viện tại thành phố Hồ Chí Minh lấy mẫu, phân
tích và đo đạc tháng 04/2007.
- Luật chứng khả thi của công ty TNHH ITG- Phong Phú và các bản đồ, biểu đồ
mô tả dự án.
- Các công nghệ sản xuất tương tự để có cơ sở so sánh và xác định tác đông tiêu
cực đến môi trường do các hoạt đông của các doanh nghiệp gây ra.
- Các tài liệu, báo cáo khoa học về lĩnh vực xử lý nước thải, khí thải, chất thải
rắn trong và ngoài nước.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐTM
Danh sách những người trực tiếp tham gia lập báo cáo ĐTM:
1. Đoàn Tuấn Anh (nhóm trưởng).
2. Phạm Huy Biên.
3. Trần Thị Hải Thuỳ.
4. Trương Nguyễn Quỳnh Trâm.
5. Nguyễn Thị Ngọc Trang.
6. La Thị Tường Vân.
7. Trần Vũ.
Nhóm 1, lớp 03MT, khoa Môi Trường, ĐH Bách khoa Đà Nẵng Trang: 2
Dự án đầu tư xây dựng cụm nhà máy dệt, nhà máy nhuộm và hoàn tất, nhà máy may và
xưởng giặt
CHƯƠNG 1: MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN
1.1 TÊN DỰ ÁN
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY DỆT, NHUỘM VÀ HOÀN TẤT
1.2 CHỦ DỰ ÁN
- Chủ đầu tư: Công ty TNHH ITG – Phong Phú
- Đại diện :Peter Nittmanu
- Chức vụ: Tổng Giám đốc
- Trụ sở: Đường số 2, Khu CN Hoà Khánh, Quận Liên Chiểu, Thành Phố
Đà Nẵng
1.3 VỊ TRÍ ĐỊA LÝ CỦA DỰ ÁN
Địa điểm thực hiện dự án: Đường số 2, Khu CN Hoà Khánh, quận Liên
Chiểu, Thành Phố Đà Nẵng.
Khu CN Hoà Khánh có diện tích 423,5ha thuộc phường Hoà Khánh, Hoà
Hiệp, Quận Liên Chiểu và xã Hoà Liên, huyện Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng.
Cách sân bay quốc tế Đà Nẵng 10 Km, cách biển Tiên Sa 20km, cảng Sông Hàn
13km, cảng biển Liên Chiểu đang xây dựng 5km.
Dự án được xây dựng tại đường số 2, có vị trí địa lý sau:
- Phía Tây-Bắc: Giáp với đường số 9 khu CN
- Phía Đông-Nam: Giáp với đường số 2 khu CN
- Phía Tây-Nam: Giáp với đường số 4 khu CN
- Phía Đông-Bắc: Giáp với đường số 3 khu CN
1.4 NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN
1.4.1 Quy mô dự án
Tổng diện tích khu vực thực hiện dự án: 113.000
2
m
Nhà máy dệt công suất năm 10 triệu met.
Nhà máy dệt nhuộm và hoàn tất để thực hiện công đoạn nhuộm và hoàn tất
các loại vải cotton và pha cotton trên khu đất với công suất năm 27 triệu met.
Nhà máy may để sản xuất hàng may mặc trên khu đất với công suất năm
khoảng 2,5-3,5 triệu đơn vị sản phẩm.
Xưởng giặt trên khu đất với công suất 2,5-3,5 triệu đơn vị sản phẩm.
Diện tích các công trình xây dựng và hiện hữu được thể hiện trong bảng
sau:
STT Công trình xây dựng và hiện hữu Diện tích đất (
2
m
)
01 Nhà máy nhuộm và hoàn tất 9360
02 Nhà máy dệt hiện hữu 12768
03 Kho của nhà máy nhuộm và hoàn tất 4645
04 Nhà máy may và kho 5202
05 Xưởng giặt 1858
06 Nhà nồi hơi hiện hữu 460
07 Nhà nồi hơi xây mới 300
08 Kho hoá chất 40
09 Kho phế liệu 150
10 Bãi than 350
Nhóm 1, lớp 03MT, khoa Môi Trường, ĐH Bách khoa Đà Nẵng Trang: 3
Dự án đầu tư xây dựng cụm nhà máy dệt, nhà máy nhuộm và hoàn tất, nhà máy may và
xưởng giặt
11 Trạm điện hiện hữu 35
12 Văn phòng hiện hữu 629
13 Khu nhà ăn hiện hữu 526
14 Nhà xe hiện hữu 265
15 Nhà xe mới (2 nhà) 885
16 Nhà xe ô tô và nhà nghỉ lái xe 590
1.4.2 Tổng vốn đầu tư và thời gian hoạt động
1.4.2.1 Tổng vốn đầu tư
Tổng vốn đầu tư, vốn pháp định và vốn vay của công ty dự kiến như sau:
Đơn vị (USD)
Tổng vốn đầu tư 55.653.080
Vốn pháp định 19.693.140
Vốn vay 45.950.660
Dự án được thực hiện trong thời gian: Từ ngày cấp giấy phép đầu tư cho
đến cuối năm 2010.
Nguồn vốn:
- Vốn pháp định: Vốn pháp định được thực hiện như sau:
Công ty dệt Phong Phú 40% và ITG 60%
- Vốn vay: Vốn vay được huy động từ các nguồn tài chính (không phải từ
Phong Phú và ITG)
Với mức lãi suất, các điều kiện mà các cơ sở kinh doanh tương tự có thể
nhận được từ các nguồn tài chính độc lập tương tự tại Việt Nam.Vốn vay chỉ là con
số dự kiến và sẽ được điều chỉnh phù hợp với nhu cầu vốn thực tế của công ty.
1.4.2.2 Thời gian hoạt động
Thời gian thực hiện dự án là 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đầu tư.
1.4.3 Quy trình công nghệ dự án
Hình 1.1 Quy trình công nghệ dệt nhuộm và hoàn tất vải dệt thoi
Sau công đoạn dệt, vải dệt thoi được xử lý ở dạng khổ mở trong khâu
nhuộm và hoàn tất. Do nhu cầu về sản lượng tốt, dây chuyền giũ hồ - nấu - tẩy liên
tục được lựa chọn.Công đoạn nhuộm sẽ gồm 2 quy trình: Nhuộm CPB và dây
chuyền nhuộm liên tục.
Sau đây là mô tả chi tiết quy trình công nghệ của các công đoạn sản xuất
chính:
Nhóm 1, lớp 03MT, khoa Môi Trường, ĐH Bách khoa Đà Nẵng Trang: 4
Dệt Vải mộc
Chuẩn bị
nhuộm
Nhuộm
Kiểm
vải
Hoàn tất
Dự án đầu tư xây dựng cụm nhà máy dệt, nhà máy nhuộm và hoàn tất, nhà máy may và
xưởng giặt
A. Công đoạn dệt
Hình1.2 Quy trình công nghệ dệt
Thuyết minh quy trình công nghệ:
Sợi được đánh ống thành các búp sợi kích thước lớn từ bobbin kéo từ máy
sợi con.Trong quá trình này, các lõi sợi được cắt ra và được nối bằng các mối nối.
Chất lượng búp sợi là rất quan trọng. Sợi ngang không cần thêm công đoạn xử lý
nào và búp sợi có thể được mắc lên máy để dệt.
Trục dệt được chuẩn bị trong công đoạn mắc sợi.Có hai loại công nghệ mắc
là mắc trực tiếp và mắc phân băng. Búp sợi được mắc trên giàn sợi. Sợi được kéo
ra, dẫn qua bộ điều chỉnh sức căng và quấn song song vào trục sợi với sức căng
đồng nhất. Sau đó sợi thường được hồ trên máy hồ. Trong quá trình hồ, sợi được
dẫn qua máng hồ có dung dịch hồ, ép và sấy trước khi được quấn vào trục dệt. Khi
hồ, sợi được phủ rất nhiều vật liệu hồ để tăng cường lực trong quá trình dệt sau đó.
Trên máy dệt sợi dọc được tở ra từ trục dệt và được dẫn qua xà sau. Xà sau
cùng có lò xo để giảm sức căng chu kỳ của các cơ cấu tạo miệng vải và đập lược.
Trên mỗi sợi dọc có 1 tấm kim loại gọi là la-men. Khi đứt sợi dọc, lamen rơi đóng
mạch điện làm dưng máy. Sợi dọc được luồn qua các dây go trong khung go.
Trong quá trình mở miệng vải, một số khung go được nâng lên trong khi các khung
còn lại được hạ xuống tạo thành miệng vải là nơi đua sợi ngang đi giữa 2 lớp sợi
dọc. Phương thức đan sợi kết hợp giữa sợi ngang và sợi dọc tuỳ thuộc kiểu dệt.
Các kiểu dệt có thể từ các kiểu rất đơn giản đến các kiểu dệt jacquard rất phức tạp.
Khung go giữ các sợi dọc được nâng lên hoặc hạ xuống đồng thời trong quá trình
mở miệng vải. Có một số cơ cấu mở miệng vải được sử dụng: tay kéo, cam.dobby,
và jacquard.
Nhóm 1, lớp 03MT, khoa Môi Trường, ĐH Bách khoa Đà Nẵng Trang: 5
Các trục sợi được hồ trên máy hồ tạo thành trục dệt
Sợi từ máy đánh ống thành sợi trục
Trục dệt được xâu go và lần lược trên máy
Sợi ngang được đưa ngang qua miệng vải do các lớp sợi
dọc được các dây go nâng lên hoặc hạ xuống tạo thành
Dự án đầu tư xây dựng cụm nhà máy dệt, nhà máy nhuộm và hoàn tất, nhà máy may và
xưởng giặt
Có thể phân biệt các loại máy dệt thoi tuỳ theo phương pháp đưa sơi ngang.
Do yếu tố sản lượng ngày nay các loại máy dệt không thoi được sử dụng phổ biến.
Có các loại máy dệt không thoi như sau: Máy dệt kiếm, máy dệt thoi kẹp, máy dệt
thổi khí, máy dệt nước.
B. Công đoạn chuẩn bị nhuộm
Hình 1.3 Quy trình công nghệ công đoạn chuẩn bị nhuộm
a. Đốt lông: Đốt các xơ dính trên vải. Lý do của quy trình đốt lông:
- Cải thiện cấu trúc ngoại quan.
- Giảm tạp các công đoạn sau.
- Cấu trúc vải điều do đó tăng khả năng nhuộm.
- Giảm xù lông.
- Tăng độ nét khi in.
- Giảm lượng hoá chất sử dụng.
- Giảm bụi cho các công đoạn sau.
Để sản xuất các mặt hàng chất lượng cao, tất cả các loại vải của công ty sẽ
được đốt lông.
b. Giũ hồ
Hồ sợi để tăng tốc độ và năng suất của công đoạn dệt. Hồ được ngấm vào
xơ trước khu dệt để làm cho sợi chắc và mềm hơn. Sau khi dệt hồ phải được tách
ra từ khâu tiền sử lý, hồ được phân loại thành hồ tự nhiên và hồ tổng hợp.
Các loại hồ tự nhiên:
- Các loại hồ tinh bột và dẩn xuất
- Các loại hồ gốc xen-lu-lo và dẫn xuất (CMC).
- Các loại nhũ như gelatin
Các loại hồ tổng hợp (tan trong nước):
- Các loại poly acrylate.
- Polyester biến tính.
- Các loại PVA.
Nhóm 1, lớp 03MT, khoa Môi Trường, ĐH Bách khoa Đà Nẵng Trang: 6
Đốt lông
Giũ hồ
Nấu
Tẩy
Làm bóng
Dự án đầu tư xây dựng cụm nhà máy dệt, nhà máy nhuộm và hoàn tất, nhà máy may và
xưởng giặt
c. Nấu
Là khâu chuẩn bị cho quá trình tẩy nhuộm vải cotton và vải lanh. Mục đích
loại trừ các chất sau: Các loại sáp và mỡ, các loại protein và pectin, các loại
khoáng chất (Ca,Mg,Fe,Cu) xenlulo oxit (chống các ảnh hưởng hại xơ).
Hoá chất sử dụng: NaOH, chất khử, các anion, chất trợ.
Thực tế quá trình nấu phụ thuộc rất nhiều vào sự thẩm thấu của vải, ngày
nay vải chủ yếu được xử lý ở dạng mở khô.
d. Tẩy trắng
Sau quá trình giặt và nấu, vải cotton vẫn còn màu vàng tự nhiên và còn chứa
nhiều tạp chất. Điều đó ảnh hưởng đến quá trình nhuộm hoặc in và không đạt độ
trắng yêu cầu. Do vậy xơ được xử lý bằng peroxit hay hydroclorit để đạt độ trắng
mong muốn. Các dây chuyền liên tục được sử dụng với hiệu suất tốt nhất và khả
năng tái sản xuất cao nhất.
Quá trình tẩy bao gồm các bước sau:
- Ngâm chất tẩy
- Xông hơi 1-2 phút với trục dẫn và 10-20 phút trong khoang trục lăn.
- Giặt sạch.
Ngoài peroxit và hydroclorit, các chất sau đây rất quan trọng đối với quá
trình tẩy trắng:
- Chất ngấm
- Chất ổn định như xilicat, photphate, nitrate hoặc muối ammoniac.
- Chất hoạt động và chất chống mòn (nếu dùng clorit)
Ngoài nồng độ của dung dịch, mối nguy hiểm khác của quá trình tẩy trắng
là các chất xúc tác. Trong trường hợp này,các ion kim loại (gỉ sắt, tạp khoáng của
quá kéo sợi…) phản ứng với peroxit trong xơ và gây hư hại nặng vải. Để đề phòng
hư hại do xúc tác, bước khử khoáng với axit oxalic hoặc chất phức hợp là rất cần
thiết.
e. Làm bóng
Làm bóng là công đoạn quan trọng đối với xử lý vải cotton. Các ưu điểm
của khâu làm bóng là:
- Giảm tiêu hao thuốc nhuộm.
- Màu sâu hơn.
- Tăng độ bền.
- Tăng khả năng kháng xé.
- Bề mặt vải mềm mại hơn.
- Tăng ngoại quan.
Quá trình làm bóng bao gồm các bước sau:
- Ngâm xút và khuyếch tán vào xơ.
- Căng vải theo thông số yêu cầu.
- Xả có sức căng.
- Axit ( axit axetic).
- Súc giặt.
Trong khâu làm bóng các thông số sau cần được chú ý:
Nồng độ: Là thông số quan trọng nhất. Cotton hấp thụ kiềm nhiều hơn nước, dẫn
đến việc giảm nồng độ trong dung dịch. Trong trường hợp này, bể dung dịch cần
được kiểm soát và định lượng liên tục.
Nhóm 1, lớp 03MT, khoa Môi Trường, ĐH Bách khoa Đà Nẵng Trang: 7
Dự án đầu tư xây dựng cụm nhà máy dệt, nhà máy nhuộm và hoàn tất, nhà máy may và
xưởng giặt
Nhiệt độ: Quá trình ngấm hiệu quả có thể được bảo đảm ở nhiệt độ 50 - 60
o
C. Dù
trương nở ít hơn nhưng độ sáng của vải cao hơn nhiều so với nhiệt độ thấp.
Thời gian: Nói chung cần có thời gian khoảng 30-60 giây để vải ngấm vào dung
dịch (tuỳ theo mật độ và trọng lượng vải). Thời gian ngấm có thể giảm trong
trường hợp làm bóng nhiệt độ cao hoặc nếu phương pháp áp dụng cung cấp (liên
tục) kiềm với nồng độ cao trên bề mặt vải.
Sức căng: Làm bóng không sức căng gọi là xử lý kiềm. Trong trường hợp này, các
hiệu quả chính như tiết kiệm thuốc nhuộm và sâu màu là như nhau, nhưng độ sáng
và cường lực sẽ không được tác động. Do vậy sức căng trong khoảng ổn định
chính là vấn đề rất quan trọng.
C. Quy trình nhuộm
Có hơn 10.000 loại thuốc nhuộm được biết đến để nhuộm. Thực tế có
khoảng 3000 loại dược sử dụng và khoảng 100 loại là phổ biến. Để nhuộm vải
cotton có những loại phổ biến sau:
Thuốc nhuộm trực tiếp: Có ái lực mạnh với xơ,di chuyển trực tiếp vào vải chênh
lệch diện tích.
Thuốc nhuộm hoạt tính: Thuốc nhuộm anion, phản ứng trực tiếp với chất xơ.
Thuốc nhuộm không hoàn nguyên: Không tan trong nước, bị khử (để tan trong
nước và tan vào trong vải). Trong vải bị oxi hoá và có độ bền màu rất cao.
Thuốc nhuộm lưu huỳnh: Giống thuốc thuốc nhuộm hoàn nguyên nhưng rẻ hơn
nên chủ yếu dùng cho các màu tối.
Thuốc nhuộm Pigment: Được đưa và gắn vào vải bằng các chất tải, chúng màu
xỉn nhưng có độ bền màu và độ sáng tốt.
Các phương pháp nhuộm:
Cuộn ủ (PB):
Là phương pháp nhuộm kinh tế và sinh thái nhất cho vải mở khổ. Mức đầu
tư cho CPB là khá rẻ và chất lượng chấp nhận được, tính sinh thái và hiệu suất rất
cao.
Nói chung mọi phương pháp đều cần các thông số:
- Thời gian.
- Nhiệt độ.
Nhóm 1, lớp 03MT, khoa Môi Trường, ĐH Bách khoa Đà Nẵng Trang: 8
Nhúng vải trong dung dịch nhuộm
Dùng nhiệt độ,thời gian và hoá chất
chuyển thuốc nhuộm vào trong vải
Súc giặt tách thuốc nhuộm bám bề mặt
Dự án đầu tư xây dựng cụm nhà máy dệt, nhà máy nhuộm và hoàn tất, nhà máy may và
xưởng giặt
- Sức căng.
Nhuộm Thermosol:
Là phương pháp nhuộm liên tục và phổ biến nhất đối với vải tổng hợp như
polyester hoặc pha polyester bằng thuốc nhuộm phân tán. Sau khi ngấm ép thuốc
nhuộm với chất trợ vào vải, việc chống loang màu trước khi vải bước qua cầm màu
cuối cùng rất quan trọng. Do đó mỗi quy trình nhuộm Thermosol có khoang sấy
bằng tia hồng ngoại ngay sau cặp trục ép. Việc cầm màu thuốc nhuộm để thực hiện
ở buồng sấy. Ở nhiệt độ 200-220
o
C thuốc nhuộm phân tán tán di chuyển vào xơ
trong khoảng 30-60 giây thông qua sự thăng hoa của thuốc nhuộm. Việc duy trì
nhiệt độ không đổi trên toàn bộ chiều dài và chiều ngang của buồng sấy là tối quan
trọng để bảo đảm nhuộm đều vải.
Các thông số quan trọng cần lưu ý:
- Sức căng và nhiệt độ của vải trong quá trình xử lý.
- Hấp thụ thuốc nhuộm đều.
- Kết hợp thuốc nhuộm đúng.
- Tránh loang màu.
- Profile nhiệt trong buồng sấy.
- Hiểu biết về cấu trúc xơ.
Nhuộm Pad Steam:
Hơi là lý tưởng để mang năng lượng vào trong xơ. Sự kết hợp giữa độ ẩm
và nhiệt độ cao tác động giống như trong máng nhuộm. Thời gian gắn màu có thể
giảm xuống 60-120 giây và quy trình liên tục có thể được tái lập một cách hoàn
hảo. Quy trình nhuộm Pad Steam là quy trình nhuộm liên tục phổ biến nhất trên
toàn thế giới với hàng loạt các phương pháp nhuộm khác nhau. Các quy trình
nhuộm sau đây được sử dụng trong nhuộm Pad Steam:
- Nhuộm hoạt tính.
- Nhuộm thuốc nhuộm trực tiếp.
- Nhuộm hoàn nguyên .
- Nhuộm thuốc nhuộm lưu huỳnh.
- Quy trình Naphton.
D. Giặt sau nhuộm
Quá trình giặt sau nhuộm là quá trình tách chất bẩn ,chất ko tan hoặc chất
hoà tan chúng vào nước.Giặt bao gồm các nhân tố sau:
- Nhiệt độ.
- Cơ học.
- Thời gian.
- Hoá chất.
Bên cạnh các nhân tố đó, dung tỷ cũng đóng vai trò rất quan trọng, vì nó
cũng ảnh hưởng nồng độ như tác động của cơ khí. Có 4 bước liên quan đến mọi
quy trình giặt:
- Ngấm do giảm sức căng bề mặt.
- Tách bẩn.
- Cô lập chất bẩn.
- Chuyển ra khỏi mặt vải.
E. Mài hoàn tất
Nhóm 1, lớp 03MT, khoa Môi Trường, ĐH Bách khoa Đà Nẵng Trang: 9
Dự án đầu tư xây dựng cụm nhà máy dệt, nhà máy nhuộm và hoàn tất, nhà máy may và
xưởng giặt
Máy chải được dùng để xử lý nhẹ nhàng bề mặt vải nhằm đạt hiệu ứng bề
mặt mong muốn kết hợp với chất lượng các loại xơ khác nhau.
Trong quá trình mài bề mặt của vải được xử lý bởi các trục mài bọc giấy
nhám. Có thể thực hiện quy trình trước hoặc sau nhuộm tuỳ theo mục đích sử dụng
nhưng ứng dụng quan trong nhất là tăng chất lượng mặt vải. Trong 1 số trường hợp
có thể màu vải đã qua nhuộm nhằm có một số hiệu ứng bạc màu nhất định.
Vải sau xử lý sẽ có chất lượng như sau:
- Độ đồng đều cao của sơ trên bề mặt vải.
- Bề mặt vải có cảm giác sờ tay tốt với nhiều hiệu ứng (da đào…).
- Không hư hại xơ và không giảm đặc tính chất lượng vải.
- Tăng độ xốp của vải hoàn tất.
- Tăng chất lượng ngoại quan và chất lượng gia tăng của vải.
F. Giặt ủi chất lượng cao
Thị trường ngày nay đặt ra một số tiêu chuẩn mới cho nghành may mặc. Rất
nhiều quy trình xử lý được áp dụng trong công đoạn may tuỳ theo mục đích sử
dụng của sản phẩm. Khu vực giặt ủi là nơi áp dụng các quy trình tăng giá trị sản
phẩm. Một số quy trình chính là giặt hoá chất, giặt mài, xử lý bằng enzyme, sấy…
sản phẩm may được xử lý theo từng mẻ trong từng máy. Trong quá trình giặt các
loại hoá chất được sử dụng nhằm đạt được hiệu ứng mong muốn. Sản phẩm cuối
cùng có thể có các đặc tính như: Chống thấm, chống hoá chất, chống nhăn, chống
khuẩn…ngoài ra yếu tố thời trang cũng rất quan trọng đối với khâu này. Cũng có
thể áp dụng nhuộm thành phẩm bên cạnh khâu giặt trong khu giặt ủi
G. May
Nhóm 1, lớp 03MT, khoa Môi Trường, ĐH Bách khoa Đà Nẵng Trang: 10
Vải mộc
Chải Mài nhiều đầu,mài quay
Dự án đầu tư xây dựng cụm nhà máy dệt, nhà máy nhuộm và hoàn tất, nhà máy may và
xưởng giặt
Nhà máy may bao gồm các khâu chính: Phòng mẫu và thiết kế
(CAD,CAM), cắt, may, hoàn tất…
Phòng mẫu và thiết kế chuẩn bị mẫu: Ngày nay các phòng mẫu được trang
bị các thiết bị phần cứng và phần mềm hiện đại. Mẫu thiết kế được vẽ trên giấy
khổ lớn để sử dụng trong phòng cắt.
Trong phòng cắt các lớp vải được trải và cắt đồng thời với lớp giấy mẫu.
Có thể trải vải tự động hoặc thủ công. Số lượng máy cắt tuỳ theo công suất yêu
cầu. Máy cắt thẳn được dung để cắt các đường thẳng hoặc các chi tiết lớn trong khi
máy cắt vòng để cắt các chi tiết nhỏ.
Khâu may là ghép các mảnh vải đã được cắt tạo thành sản phẩm.Quá trình
may được thiết kế tuỳ theo mặt hàng và năng lực thiết kế. Số lượng và chủng loại
máy tuỳ thuộc vào loại và đặc tính sản phẩm cũng như công suất. Một số loại máy
cơ bản cần thiết như:máy 1 kim, máy 2 kim, máy vắt sổ, máy đính cúc, máy thuỳ
khuy…tuỳ thuộc công suất dây chuyền có thể có mức độ tự động hoá khác nhau.
Gần đây có nhiều loại máy hiện đại được giới thiệu như máy may chương trình,
máy mổ túi tự động, máy đính cúc tự động…
Sau khâu may sản phẩm cần được là ủi để định hình theo hình dáng yêu
cầu. Thông thường hơi được dùng kèm theo các thiết bị phụ trợ như nồi hơi, lọc
nước, làm mềm nước….các thiết bị là ủi được sử dụng tuỳ theo các loại sản phẩm
Nhóm 1, lớp 03MT, khoa Môi Trường, ĐH Bách khoa Đà Nẵng Trang: 11
Ủi
Kiểm tra
Đóng gói
Lập kế hoạch sản xuất
Xuất hàng
Chuẩn bị vải và phụ kiện
may
Cắt
Chuẩn bị mẫu
May các mảnh cắt
Xử lý ướt
Dự án đầu tư xây dựng cụm nhà máy dệt, nhà máy nhuộm và hoàn tất, nhà máy may và
xưởng giặt
may. Tương tự ở công đoạn cắt và may, có nhiều loại thiết bị là ủi được sử dụng:
Thủ công, bán thủ công, tự động.
Công đoạn cuối cùng của dây chuyền may là kiểm tra đóng gói trước khi
nhập kho hợăc sản xuất xưởng.
1.4.4 Máy móc thiết bị của dự án
Các máy móc thiết bị chính của dự án tất cả được nhập khẩu và sẽ là máy
mới hoặc có giá trị còn lại trên 80% phù hợp với quy định hiện hành về nhập khẩu
máy móc được nhập khẩu của Việt Nam.
Máy móc thiết bị của dự án được trình bày cụ thể ở bảng sau:
Bảng 1.1 Máy móc thiết bị nhà máy dệt vải
STT TÊN THIẾT BỊ
SỐ
LƯỢNG
XUẤT XỨ
I. Thiết bị CN dệt và thiết bị đậu-xe-ống
1
Máy dệt kiếm mềm trang bị cơ cấu mở
miệng vải bằng cam
216 Trung Quốc
2
Máy dệt kiếm mềm trang bị cơ cấu mở
miệng vải bằng tay kéo (dobby)
114 Châu Âu
3 Máy hồ 3
Thuỵ Sĩ, Đức,
Ý
4 Máy mắc 4
Thuỵ Sĩ, Đức,
Ý
5 Máy ống (100 cọc) 1 Trung Quốc
6 Máy xâu go 19 Trung Quốc
7
Máy nối sợi 3
1
Trung Quốc
Châu Âu
8 Máy kiểm vải 9 Trung Quốc
9 Máy gấp 3 Trung Quốc
10 Máy đóng kiện 3 Trung Quốc
11
Phụ tùng công nghệ
Trục dệt (248 chiếc)
Trục mắc (248 chiếc)
Go (3.000.000 chiếc)
Khung go (150 chiếc)
Đầu kiếm (248 bộ)
Dây kéo kiếm(100 chiếc)
1 lô
Trung Quốc
Châu Âu
STT TÊN THIẾT BỊ SỐ LƯỢNG XUẤT XỨ
II. THIIẾT BỊ PHỤ TRỢ
1 Máy nén khí. 3
Châu Á
Châu Âu
2
Các thiết bị vận chuyển,
nâng hạ chuyên dùng.
01 lô
Châu Á
Châu Âu
3
Các thiết bị kiểm tra đánh
giá chất lượng phòng thí
nghiệm.
01 lô
Châu Á
Châu Âu
Nhóm 1, lớp 03MT, khoa Môi Trường, ĐH Bách khoa Đà Nẵng Trang: 12
Dự án đầu tư xây dựng cụm nhà máy dệt, nhà máy nhuộm và hoàn tất, nhà máy may và
xưởng giặt
4 Nồi hơi 6 tấn. 1
Châu Á
Châu Âu
5
Thiết bị phòng cháy chữa
cháy + thiết bị khác.
01 lô Trong nước
6
Thiết bị điều không thông
gió.
01 lô
Châu Á
Châu Âu
7
Thiết bị trạm điện
3000KVA
01 lô Trong nước
8
Thiết bị vận chuyển (xe tải,
xe con, thiết bị văn
phòng…).
01 lô Trong nước
Bảng 1.2 Máy móc thiết bị nhà máy nhuộm hoàn tất
STT TÊN THIẾT BỊ SỐ LƯỢNG XUẤT XỨ
I. Thiết bị công nghệ
1 Nấu tẩy 1 Châu Á
2 Làm bóng 1 Châu Á
3 Mấy sấy thồng 1 Châu Á
4 Máy Jigger thường áp 4 Châu Á
5 Nhuộm Bô bin 3 Châu Á
6 Máy ô bin 1 Châu Á
7 Máy sấy văng thường 1 Châu Á
8 Máy văng định hình 2 Châu Á
9 Máy chưng 1 Châu Á
10 Máy giặt sau in 1 Châu Á
11 Máy cán bóng 2 Châu Á
12 Máy mài + chải vải 10 Châu Á
13 Máy kiểm tra 6 Châu Á
14 Máy đóng gói 2 Châu Á
15 Máy đánh cuộn 3 Châu Á
16 Máy cán trục thép 1 Châu Á
Nhóm 1, lớp 03MT, khoa Môi Trường, ĐH Bách khoa Đà Nẵng Trang: 13
Dự án đầu tư xây dựng cụm nhà máy dệt, nhà máy nhuộm và hoàn tất, nhà máy may và
xưởng giặt
Bảng1.3 Máy móc thiết bị phụ trợ nhà máy nhuộm hoàn tất
STT TÊN THIẾT BỊ SỐ LƯỢNG XUẤT XỨ
1 Trạm pha xút 1 Châu Á
2 Hệ thống điều hồ in hoa 1 Châu Á
3 Trạm pha thuốc nhuộm 1 Châu Á
4 Trạm máy nén khí 2 Việt Nam
5 Biến thế điện 2 Việt Nam
6 Thiết bị điện 1 Việt Nam
7 Điều không 2 Việt Nam
8 Thiết bị lắp đặt 1 Châu Á
9 Lò hơi dầu 3 Châu Á
10 Thiết bị xử lý nước cấp 1 Châu Á
11 Thiết bị phòng cháy 1 Châu Á
12 Thiết bị thông tin 1 Việt Nam
13 Thiết bị vận chuyển,nâng hạ 1 Việt Nam
14 Xe ôtô con 2 Việt Nam
15 Thiết bị sữa chữa cơ khí 2 Việt Nam
16 Máy đốt lông 1 Việt Nam
17 Nấu tẩy liên tục và sấy 1 Châu Âu,Nhật
18 Làm bóng có sấy 1 Châu Âu,Nhật
19 Dây chuyền nhuộm liên tục 1 Châu Âu,Nhật
20 Máy nhuộm cuộn ủ 1 Châu Âu,Nhật
21 Trạm cuộn ủ 1 Châu Âu,Nhật
22 Máy văng nhiệt định hình 1 Châu Âu,Nhật
23 Máy curring 1 Châu Âu,Nhật
24 Máy phòng co 2 Châu Âu,Nhật
25 Thiết bị thí nghiệm 1 Châu Âu,Nhật
26 Máy nhuộm Jigger cao áp 1 Châu Âu
Nhà máy may và xưởng giặt
+ 16 chuyền may
+ 3 máy giặt.
1.4.5 Nhu cầu về nguyên liệu
Nhu cầu về nhiên liệu dụ án 27 triệu met vải (nhà máy nhuộm và hoàn tất)
như sau:
* Sợi vải:1150 tấn/năm
* Hoá chất chính: Bao gồm các hoá chất như soude lỏng, Cacbonat Natri,
Sulfat Natri, Clorua Natri, H
2
O
2
50%, Javel…. Với tổng khối lượng ước tính
khoảng 368 tấn/năm
* Hoá chất phụ: Hoá chất tiền xử lý (rũ hồ, thấm giặt), chất hồ mềm, chất hồ
hoàn tất với tổng khối lượng ước tính 38 tấn/năm.
* Thuốc nhuộm (bao gồm các loại thuốc nhuộm phân tán, thuốc nhuộm hoạt
tính, thuốc nhuộm hoàn nguyên) ước tính tổng nhu cầu là 1,25 tấn/năm. Nhiên liệu
chủ yếu của cụm nhà máy là than đá với nhu cầu tiêu thụ là 2000 tấn/tháng
1.4.6 Sản phẩm và thị trường tiêu thụ
Nhóm 1, lớp 03MT, khoa Môi Trường, ĐH Bách khoa Đà Nẵng Trang: 14
Dự án đầu tư xây dựng cụm nhà máy dệt, nhà máy nhuộm và hoàn tất, nhà máy may và
xưởng giặt
1.4.6.1 Sản phẩm
Sản phẩm chính của công ty là các loại vải cotton và pha cotton trọng lượng
trung bình, nặng và các loại sản phẩm may cao cấp.
Khổ vải sau hoàn tất: 1.600mm (62inch)
Trọng lượng vải: 6,5-9Oz/yar
2
d
(220-305g/
2
m
)
Kiểu dệt: Vân điểm, vân chéo 1/2, 1/3, 2/2…
Sản phẩm may: Nam và nữ…
1.4.6.2 Thị trường tiêu thụ
Trên 90% sản phẩm do công ty sản xuất sẽ được bán để xuất khẩu trực tiếp
hoặc gián tiếp.
Và dưới 10% sẽ được bán tại thị trường Việt Nam.
1.4.7 Nhu cầu về điện nước và năng lượng
1.4.7.1 Nhu cầu về điện
Khi dự án đi vào hoạt động ổn định thì nhu cầu về điện ước tính của dự án
là 28.000.000KWh/năm
1.4.7.2 Nhu cầu về nước
Nhu cầu về nước trong năm dự án đi vào hoạt động ổn định là 1.450.000
3
m
1.4.7.3 Nhu cầu về năng luợng
Nhiên liệu chính được sử dụng là than đá, dùng để vận hành lò hơi với khối
lượng dự kiến hàng ngày là 65 tấn/ngày.
1.4.8 Nhu cầu về nhân lực
Tổng số lao động:545 người
Trong đó cơ cấu về lao động được phân bố như sau:
STT CHỨC VỤ SỐ LƯỢNG
A Người nước ngoài 4
1 Tổng giám đốc 1
2 Kế toán trưởng 1
3 Quản đốc 1
4 Phụ trách các bộ phận 2
B Người Việt Nam 536
1 Phó tổng giám đốc thứ nhất 1
2 Quản đốc 1
3 Phụ trách các bộ phận 4
4 Các bộ quản lý/ Phụ trách 10
5 Nhân viên 20
6 Công nhân 500
Tổng Cộng 545
Vào giai đoạn khởi đầu dự án, công ty sẽ đào tạo người lao động để họ có
những kỹ năng cần thiết cho việc thực hiện thành công dự án. Trong suốt thời gian
của dự án, công ty sẽ cung cấp một môi trường hướng dẩn để đào tạo những lao
động chưa có kỹ năng và những nhân viên kỹ thuật và chuyên nghiệp.
1.4.9 Hệ thống giao thông, thông tin liên lạc
Dự án được xây dựng trong KCN Hoà Khánh nên hệ thống giao thông và
thông tin liên lạc đã được hoàn thiện hỗ trợ tốt cho quá trình hoạt động sản xuất
của nhà máy cũng như lưu chuyển hàng hoá.
CHƯƠNG 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ
Nhóm 1, lớp 03MT, khoa Môi Trường, ĐH Bách khoa Đà Nẵng Trang: 15
Dự án đầu tư xây dựng cụm nhà máy dệt, nhà máy nhuộm và hoàn tất, nhà máy may và
xưởng giặt
KINH TẾ- XÃ HỘI TẠI ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN
2.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
2.1.1 Điều kiện về địa lý, địa chất
Địa hình thành phố Đà Nẵng vừa có đồng bằng vừa có núi, vùng núi cao tập
trung ở phía Tây và Tây Bắc, từ đây có nhiều dãy núi chạy dài ra biển, một số núi
đồi thấp xen kẽ vùng đồng bằng ven biển đẹp.
Địa hình đồi núi chiếm diện tích lớn, độ cao khoảng 700-1500m, độ dốc lớn
(>400), là nơi tập trung nhiều rừng đầu nguồn và có ý nghĩa bảo vệ môi trường
sinh thái thành phố.
Thành phố Đà Nẵng có diện tích 1255,53 km
2
, trong đó các quận nội thành
chiếm diện tích 213,05km
2
, các huyện ngoại thành chiếm diện tích 1042,48 km
2
.
2.1.2 Điều kiện về khí tượng- thuỷ văn
2.1.2.1 Nhiêt độ
Đà Nẵng nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, nhiêt độ
cao và ít biến đông. Khí hậu Đà Nẵng là nơi chuyển tiếp đan xen giữa khí hậu
miền Bắc và miền Nam, với tính trội là khí hậu nhiệt đới điển hình ở phía Nam.
Mỗi năm có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 8 đến tháng 12, mùa khô kéo
dài từ tháng 1 đến tháng 12, thỉnh thoảng có những đợt rét mùa đông nhưng không
đậm và không kéo dài.
Nhiệt độ trung bình hàng năm vào khoảng 25,9
o
C, cao nhất vào các tháng
6,7,8, trung bình từ 28- 30
o
C, thấp nhất vào các tháng 12; 1; 2, trung bình từ 18-
23
o
C, riêng vùng Bà Nà ở độ cao gần 1500m, nhiệt độ trung bình khoảng 20
o
C.
2.1.2.2 Độ ẩm
Độ ẩm không khí trung bình là 83,4%, cao nhất vào các tháng10,11, trung
bình từ 85,67- 87,67%, thấp nhất vào các tháng 6; 7, trung bình từ 76,67- 77,33%
2.1.2.3 Lượng mưa
Lượng mưa trung bình hàng năm là 2504,57 mm/ năm, lượng mưa cao nhất
vào các tháng 10; 11, trung bình từ 500- 1000 mm/ tháng, thấp nhất vào các tháng
1; 2; 3; 4, trung bình từ 23- 40 mm/ tháng.
2.1.2.4 Chế độ bức xạ
Số giờ nắng trung bình trong năm là 2156,2 giờ, nhiều nhất là vào tháng 5,6,
trung bình từ 234- 277 giờ/ tháng, ít nhất là vào tháng 11; 12, trung bình từ 69- 165
giờ/ tháng.
2.1.2.5 Thuỷ văn
Bàu Tràm là hồ chứa nước nằm trong khuôn viên khu công nghiệp Hoà
Khánh, có diện tích khoảng 61ha, mực nước tại hồ có độ sâu trung bình 1m nước,
độ sâu tối đa 1,8 m. Bàu Tràm sử dụng chủ yếu để nuôi trồng thuỷ sản và một phần
tưới tiêu, lượng nước ở đây khoảng 1 triệu m
3
, là nguồn tiếp nhận nước mưa và
một phần nước thải rò rỉ từ khu công nghiệp Hoà Khánh. Hiện nay nước ở đây đã
có dấu hiệu ô nhiễm nhất là vào mùa khô.
Ngoài ra giáp phía Tây Bắc là hồ nhỏ nằm giữa khu công nghiệp Hoà Khánh
-Thanh Vinh. Nước tại Bàu Tràm chảy ra kênh nhỏ dọc theo vùng đất nông nghiệp
đến sông Cu Đê - rồi chảy ra biển.
Nhóm 1, lớp 03MT, khoa Môi Trường, ĐH Bách khoa Đà Nẵng Trang: 16
Dự án đầu tư xây dựng cụm nhà máy dệt, nhà máy nhuộm và hoàn tất, nhà máy may và
xưởng giặt
Sông ngòi của thành phố Đà Nẵng đều bắt nguồn từ phía Tây, Tây Bắc
thành phố và từ tỉnh Quảng Nam. Hầu hết các sông ở Đà Nẵng đều ngắn và dốc.
Có 2 con sông chính là sông Mã và sông Hàn (chiều dài khoảng 38 km, lưu vực
khoảng 426 km
2
). Ngoài ra trên địa bàn thành phố còn có các con sông: sông Yên,
sông Chu Bái, sông Vĩnh Điện, sông Tuý Loan, sông Phú Lộc…Thành phố còn có
hơn 546 ha mặt nước có khả năng nuôi trồng thuỷ sản.
2.1.3 Hiện trạng các thành phần môi trường tự nhiên
2.1.3.1 Hiện trạng môi trường không khí
Hiện trạng môi trường không khí tại khu vực thực hiện dự án đã được Viện
Nghiên Cứu Khoa Học Kĩ Thuật-Bảo Hộ Lao Động phân viện tại Thành phố Hồ
Chí Minh tiến hành đo đạc vào ngày 24/04/2007.
Các kết quả đo đạc được thực hiện tại khu đất dự án, các số liệu đo đạc về
môi trường không khí có thể được coi như tài liệu nền của dự án, sử dụng làm căn
cứ để đánh giá ảnh hưởng của Dự án đến môi trường không khí khi dự án đi vào
hoạt động. Các chỉ tiêu và phương pháp lấy mẫu, phân tích đều tuân theo tiêu
chuẩn chất lượng không khí xung quanh(TCVN 5937:2005).
Vị trí đo đạc, lấy mẫu: tại khu đất dự án.
Bảng 2.2 Kết quả phân tích mẫu khí khu vực xung quanh
Chỉ tiêu
Bụi NO2 SO2 CO Ồn
μg/m
3
μg/m
3
μg/m
3
μg/m
3
dbA
Vị trí K1-tại nhà máy dệt hiện
hữu 350 25 90 2200 64-68
Vị trí K2-trong khu đất dự án 330 20 80 1800 61-63
Vị trí K3-trong khu đất dự án 280 20 60 1400 58-62
Vị trí K4-trong khu đất dự án 310 22 80 1600 58-61
Tiêu chuẩn chất lượng không khí
xung quanh (TCVN 5937:2005)
300 200 350 30000 70
Ghi chú : Các điểm đo đạc được thể hiện cụ thể trong phần phụ lục đính kèm
Từ kết quả phân tích có thể thấy hầu hết các chỉ tiêu về chất lượng không
khí tại các khu vực thuộc khu đất dự án đều nhỏ hơn tiêu chuẩn cho phép TCVN
5937:2005, trừ chỉ tiêu bụi tại K1,K2,K4 vượt tiêu chuẩn TCVN 5937:2005 cho
phép.
2.1.3.2 Hiện trạng môi trường nước:
- Tài nguyên nước mặt
Hiện tại Bàu Tràm nơi tập trung nước tiếp nhận nguồn nước mưa cùng với
lượng lớn nước thải sản xuất từ các nhà máy dọc đường số 09 nên là hồ ngày có
hiện tượng ô nhiễm nặng. Khu công nghiệp Hòa Khánh và vùng dân cư lân cận
được nuôi dưỡng bằng nguồn nước ngầm nông tại chổ vì vậy trong mùa khô hồ có
hiện tượng khô cạn nước làm cho hồ càng ô nhiễm hơn.
Ngoài ra phía Đông Bắc hiện tại có một hồ rộng nơi tập trung một phần nhỏ
nước thải từ cống thu nước mưa thải vào.
Nhóm 1, lớp 03MT, khoa Môi Trường, ĐH Bách khoa Đà Nẵng Trang: 17
Dự án đầu tư xây dựng cụm nhà máy dệt, nhà máy nhuộm và hoàn tất, nhà máy may và
xưởng giặt
- Tài nguyên nước ngầm:
Nước ngầm ở khu công nghiệp Hoà Khánh có trữ lượng lớn. Nguồn nước ngầm
rất cần thiết cho hoạt đông của các công ty cũng như khu vực dân cư ở đây. Hiện
tại nguồn nước ngầm này đang được khai thác cho sinh hoạt của dân cư trong khu
vực, và nhiều nhà máy đang sử dụng nước ngầm cho mục đích sản xuất. Tuy nhiên
nguồn nước ngầm ở khu vực này có dấu hiệu ô nhiễm sắt vì vậy cần phải xử lý
triệt để trước khi sử dụng và hạn chế khai thác quá mức nguồn nước ngầm làm cho
nguồn nước ngầm tại đây bị mặn xâm nhập.
Kết quả đo đạc và khảo sát chất lượng nước ngầm tại khu vực dự án do
Viện Nghiên Cứu Khoa Học Kỹ Thuật-Bảo Hộ Lao Động phân viện tại Thành Phố
Hồ Chí Minh tiến hành đo đạc vào ngày 24/04/2007.
Vị trí lấy mẫu nước ngầm được thực hiện tại khu vực dự án, sau đây là kết
quả đo đạc:.
Bảng 2.4 Kết quả phân tích mẫu nước ngầm
pH - 6,36 6,67 6,5-8,5
TDS mg/l 142,0 128,0 -
Độ cứng tổng cộng mg/l 24,2 21,8 300
Cl
-
mg/l 18,9 16,4 200
NH4
+
KPH KPH -
N-NO
3
-
mg/l 0,61 0,42 45
N-NO
2
-
0,03 0,01 -
SO4
2-
mg/l 28,4 24,6 200
Tổng Fe mg/l 0,02 0,01 1
Mn KPH KPH -
Tổng Coliorm MPN/100ml 1 2 3
Kết quả 1: tại khu vực dự án
Kết quả 2: tại nhà dân gần khu vực dự án
Theo kết quả so sánh với tiêu chuẩn TCVN 5944:1995 cho thấy, chất lượng
nước ngầm tương đối tốt so với tiêu chuẩn cho phép của nước ngầm.
- Tài nguyên sinh vật
Do đặc điểm của vùng cát trắng nêu trên nên các giống loài sinh vật tự nhiên ít
có điều kiện sinh tồn và phát triển trong khu vực công nghiệp này. Thực vật trên
cạn chủ yếu là một số loài cây trồng như bạch đàn, phi lao, một số ít cây ăn quả, cỏ
dại với một số lượng không lớn và phân bố không đều. Bạch đàn và phi lao được
trồng ở ven đường đi và ở các khu lô đất trống, cây ăn quả được trồng trong các
khuôn viên ở các hộ gia đình. Trong khu công nghiệp nhân dân có trồng lúa và hoa
màu ở các mảnh ruộng cạnh bàu Tràm. Tuy nhiên đó chỉ là những mảnh ruộng nhỏ
(có 2 mảnh với diện tích mỗi mảnh là khoảng 500m
2
) và đây không phải là nghề
chính của nhân dân khu vực này.
Thực vật thuỷ sinh sống chủ yếu ở bàu Tràm trong đó thực vật phiêu sinh
chiếm đa số về sinh vật lượng là các tảo đơn bào và đa bào. Ngoài một số loài cá
địa phương có sẵn, trong bàu còn có thêm một số loại cá nuôi như: mè, trê, gáy
Về động vật tự nhiên khác, có một số loài chim như cò, vạc, bói cá. Động vật
nuôi chủ yếu là bò, heo, gà vịt, ngan, ngỗng. Đàn bò của dân cư ở địa phương
Nhóm 1, lớp 03MT, khoa Môi Trường, ĐH Bách khoa Đà Nẵng Trang: 18
Dự án đầu tư xây dựng cụm nhà máy dệt, nhà máy nhuộm và hoàn tất, nhà máy may và
xưởng giặt
chiếm số lượng lớn hơn cả với số lượng vài chục con và được chăn thả trên các bãi
cỏ trong khu vực.
Nhận xét: - Hiện trạng môi trường khu công nghiệp không đảm bảo, lượng
bụi bẩn trong khu vực ảnh hưởng sức khoẻ người dân, công nhân vì vậy các nhà
máy cần xử lý, và tăng cường vệ sinh các con đường tại đây.
- Cần quan tâm và giải quyết vấn đề nước thải để đảm bảo môi
trường khu vực, cải thiện bàu Tràm để nuôi trồng thuỷ sản mang lại giá trị kinh tế.
2.2 ĐIỀU KIỆN KINH TẾ-XÃ HỘI
2.2.1 Đặc điểm dân số- kinh tế- xã hội và định hướng phát triển
Dân số của quận Liên Chiểu là 72 780 người với mật độ trung bình là 884
người/km
2
. Quận Liên Chiểu gồm có 5 phường: Phường Hoà Minh, Phường Hoà
Khánh Nam, Phường Hoà Khánh Bắc, Hoà Hiệp Nam, Hoà Hiệp Bắc.Tuy nhiên
thực tế cho thấy do sự tập trung của các trường đại học và cao đẳng, các nhà máy,
khu công nghiệp nên dân số ở khu vực quận Liên Chiểu lớn hơn rất nhiều.
2.2.2. Đặc điểm về kinh tế
Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp là một thế mạnh của khu vực
2.2.2.1 Về công nghiệp
Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp có nhiều lợi thế trên lãnh thổ
Quận Liên Chiểu như: ngành dệt-may, công nghiệp khai thác khoáng sản, thủy
tinh, vật liệu xây dựng, cơ khí-luyện kim, ngành hóa chất- cao su, công nghiệp chế
biến thực phẩm, đồ uống.
Kết hợp phát triển công nghiệp Trung Ương với công nghiệp địa phương,
tiểu thủ công nghiệp và các ngành nghề truyền thống. Phát triển các ngành công
nghiệp nặng then chốt kết hợp với công nghệ sản xuất hàng tiêu dùng và xuất khẩu.
Công nghiệp địa phương phát triển theo hướng làm gia công, làm vệ tinh
cho các nhà máy trong 2 khu công nghiệp tập trung.
Bố trí các cơ sở công nghiệp trên địa bàn Quận Liên Chiểu chủ yếu tập
trung vào các khu công nghiệp Liên Chiểu, Hòa Khánh và cụm công nghiệp Thanh
Vinh.
2.2.2.2 Ngành thương mại- dịch vụ- du lịch
Tạo môi trường và đẩy mạnh các hoạt động thương mại, kể cả xuất nhập
nhập khẩu. Xây dựng kho bãi trung chuyển hàng hóa.
Hình thành trung tâm thương mại của Quận Liên Chiểu, các khu dịch vụ-
thương mại tổng hợp. Tiếp tục đầu tư cho các dự án Trung tâm thương mại và khu
dân cư Hòa Khánh. Xây dựng các trung tâm thương nghiệp phục vụ cho cảng Liên
Chiểu, các khu công nghiệp. Tổ chức lại các cơ sở dịch vụ thương mại dọc theo
Quốc lộ 1A, đường Liên Chiểu- Thuận Phước.
Phát triển tuyến du lịch tại đèo Hải Vân với các loại hình du lịch leo núi,
nghiên cứu động thực vật. Xây dựng các bãi tắm Xuân Thiều, Nam Ô, Bắc Ninh
chủ yếu phục vụ khách nội địa và người lao động tại khu công nghiệp tập trung.
2.2.2.3 Ngành nông lâm ngư nghiệp
Nông nghiệp
Phát triển nông nghiệp của Quận theo hướng trở thành một ngành nông
nghiệp đô thị và nông nghiệp sạch. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, con vật nuôi phù
Nhóm 1, lớp 03MT, khoa Môi Trường, ĐH Bách khoa Đà Nẵng Trang: 19
Dự án đầu tư xây dựng cụm nhà máy dệt, nhà máy nhuộm và hoàn tất, nhà máy may và
xưởng giặt
hợp với điều kiện của quận, có giá trị kinh tế cao, phục vụ cho nhu cầu của thành
phố tập trung.
-Trồng trọt
+ Tổng diện tích gieo trồng : 547 ha đạt 89,6% kế hoạch.
+ Tổng sản lượng lương thực đạt : 89,2% kế hoạch.
+ Tổng giá trị ngành trồng trọt : 4,64 tỷ đồng, đạt 93,5% kế hoạch.
- Chăn nuôi
Tổng đàn gia súc và gia cầm : 85.510 con trong đó:
+ Đàn gia súc :10.510 con chủ yếu là lợn, bò, trâu…
+ Đàn gia cầm : 75000 con.
+ Tổng giá trị ngành chăn nuôi : 6,81tỷ.
Ngư nghiệp
Đẩy mạnh việc đánh bắt xa bờ, đẩy mạnh nuôi tôm công nghiệp ở vùng Cổ
Cò, Hói Dừa, Sông Cùng, nghiên cứu triển khai nuôi thủy sản nước mặn, tôm hùm,
cá cam, cá mú…tại vùng biển chân đèo Hải Vân.
+ Tổng giá trị ngành thuỷ sản đạt 17,65 tỷ. Với các hoạt động chủ yếu là:
nuôi cá nước ngọt, nuôi tôm giống (tổng diện tích mặt nước nuôi tôm là 172,5ha),
và hoạt động đánh bắt.
Lâm nghiệp
Tăng cường công tác bảo vệ và chăm sóc rừng, khuyến khích trồng rừng,
nhanh chóng phủ xanh đất trống và đồi núi, tăng độ che phủ của rừng. Phấn đấu
diện tích rừng trồng tập trung hàng năm đạt 500-700 ha trên diện tích đất lâm
nghiệp chưa có rừng và thực hiện tốt dự án trồng rừng 661 nhất là việc trồng mới
trên địa phận ranh giới Đà Nẵng và Thừa Thiên Huế.
Tổng giá trị Nông- Lâm- Thuỷ sản: 29,1 tỷ đồng.
Tuy nhiên thực tế vẫn còn một số vấn đề sau: Đất sản xuất nông nghiệp tiếp
tục bị thu hẹp, mặt nước nuôi cá nước ngọt hầu như không còn do việc mở rộng
diện tích các khu dân cư, các nhà máy xí nghiệp, đường giao thông; dự án nuôi tôm
công nghiệp chưa phát huy hết hiệu quả, ngành đánh bắt hải sản ngày càng giảm.
2.2.1.1 Kết cấu hạ tầng
2.2.1.1.1 Giao thông vận tải
Cùng với thành phố đẩy nhanh tiến độ xây dựng mới tuyến đường du lịch:
Nam Ô-Thuận Phước.
Về giao thông đô thị: Xây dựng đường quận lỵ và các trục đường giao
thông chính: nâng cấp, trải nhựa các tuyến đường bàn cờ trong quận.
Về hệ thống cầu cống: Đầu tư sửa chữa nâng cấp Nam Ô, xây mới cầu Thủy
Tú qua sông Cu Đê nối cụm công nghiệp Hòa Khánh với cụm công nghiệp Liên
Chiểu.
Tiếp tục xây dựng cảng Liên Chiểu, xây dựng các cầu bến trên sông Cu Đê
phục vụ du lịch và dân sinh.
2.2.1.1.2 Cung cấp điện
Đến năm 2010: 100% số hộ trên địa bàn được sử dụng điện.
Nhóm 1, lớp 03MT, khoa Môi Trường, ĐH Bách khoa Đà Nẵng Trang: 20
Dự án đầu tư xây dựng cụm nhà máy dệt, nhà máy nhuộm và hoàn tất, nhà máy may và
xưởng giặt
Trạm Hòa Khánh: nâng cấp khi phụ tải khu vực Liên Chiểu-Hòa Khánh
phát triển mạnh.
2.2.1.1.3 Cung cấp nước
Xây dựng nhà máy nước Hòa Khánh công suất từ 100.000- 220.000
m3/ngày đêm.
Ưu tiên xây dựng mạng lưới cấp nước cho khu trung tâm Quận Liên Chiểu
Nhóm 1, lớp 03MT, khoa Môi Trường, ĐH Bách khoa Đà Nẵng Trang: 21
Dự án đầu tư xây dựng cụm nhà máy dệt, nhà máy nhuộm và hoàn tất, nhà máy may và
xưởng giặt
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
3.1.1 NGUỒN GÂY TÁC ĐỘNG:
3.1.1 Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải:
3.1.1.1 Trong giai đoạn xây dựng dự án:
Trong giai đoạn này các tác nhân ô nhiễm chủ yếu là bụi, khí thải giao
thông, khí thải từ hoạt động của các máy móc xây dựng, nước thải sinh hoạt. Các
nguồn ô nhiễm chính như sau:
- Bụi đất, cát từ quá trình san nền, bốc dỡ vật liệu xây dựng, xây dựng các
hạng mục, hoạt động của các phương tiện vận chuyển, hoạt động của các
máy móc xây dựng…
- Khí thải có các hơi khí độc như SO
x
, NO
x
, CO, hơi hydrocacbon phát
sinh từ các phương tiện vận chuyển, hoạt động của các máy móc thiết bị
phục vụ quá trình xây dựng.
- Nước thải và chất thải sinh hoạt từ lực lượng công nhân xây dựng, do dự
án thường xuyên tập trung một lượng lớn công nhân tham gia thi công.
- Nước mưa chảy tràn qua khu vực công trường cuốn theo đất, cát, rác
thải,…
- Chất thải rắn và vật liệu xây dựng thải loại từ quá trình thi côngnhư gỗ,
đất, đá và các vật liệu khác…lượng chất thải rắn này thường được thu
gom tận dụng hoặc dùng để san lấp mặt bằng.
- Các tác động đến môi trường trong giai đoạn xây dựng sẽ ảnh hưởng chủ
yếu đến công nhân lao động trực tiếp trên công trường.
3.1.1.2 Trong giai đoạn dự án đi vào hoạt động:
Dự án đầu tư xây dựng cụm nhà máy dệt, nhuộm, hoàn tất, nhà máy may và
xưởng giặt có các tác động đến môi trường xung quanh khu vực. Những tác động
đến môi trường do hoạt động của nhà máy được liệt kê dưới đây:
Nước thải:
Nước thải phát sinh trong quá trình hoạt động của nhà máy bao gồm nước
thải sản xuất và nước thải sinh hoạt.
Nước thải sản xuất phát sinh từ hoạt động của nhà máy nhuộm và hoàn tất,
xưởng giặt. Nước thải sản xuất nhà máy nhuộm và hoàn tất phát sinh từ các công
đoạn sau:
• Công đoạn giũ hồ.
• Nấu.
• Tẩy trắng
Nhóm 1, lớp 03MT, khoa Môi Trường, ĐH Bách khoa Đà Nẵng Trang: 22
Dự án đầu tư xây dựng cụm nhà máy dệt, nhà máy nhuộm và hoàn tất, nhà máy may và
xưởng giặt
• Làm bóng.
• Quy trình nhuộm.
• Giặt sau nhuộm.
Nước thải sản xuất từ xưởng giặt xuất phát từ các công đoạn sau:
• XỬ lý.
• Tách bẩn.
Khí thải:
Khí thải phát sinh do hoạt động của dự án chủ yếu có nguồn gốc sau đây:
khí thải từ dây chuyền công nghệ sản xuất, các máy móc thiết bị đốt nhiên liệu,
hoạt động giao thong vận tải và các hoạt động như xử lý nước thải, xử lý nước cấp,
xử lý chất thải, vệ sinh công cộng…
Bảng 3.1:
Nguồn gây ô nhiễm không khí từ các hạng mục công trình của dự án:
Hạng mục công trình Nguồn gốc gây ô nhiễm không khí
Văn phòng Bụi lơ lửng, hơi xăng dầu rò rỉ
Khu nhà để xe (1 nhà xe hiện hữu và 3
nhà xe được xây mới)
Bụi sợi vải
Xưởng dệt Bụi sợi vải, mùi hoá chất giặt tẩy
Xưởng may và giặt mài Khí hải sản xuất, mùi hôi
Nhà nồi hơi mới và hiện hữu Khí thải từ quá trình đốt nhiên liệu
Nhà kho Bụi lơ lửng
Kho hoá chất Mùi hoá chất
Nhà ăn xây mới và hiện hữu Mùi thức ăn dư thừa (mùi hôi, oai,
tanh…)
Kho phế liệu Bụi lơ lửng, mùi hôi
Nhà vệ sinh công cộng Mùi hôi do nước thải sinh hoạt
Trạm xử lý nước thải Mùi hôi do nước, bùn thải
Trạm xử lý nước cấp Mùi hôi do cặn bùn
Bãi than Bụi than
Đường giao thông nội bộ Khí thải giao thông
Nguồn: Trung tâm công nghệ hoá học và môi trường, tháng 4/2007.
Khí thải từ dây chuyền công nghệ chủ yếu phát sinh từ quá trình nhuộm, sấy
gây ô nhiễm mùi hôi và tác động ảnh hưởng đến môi trường xung quanh, bên cạnh
đó là từ máy công nghệ như máy sấy, máy đốt lông, máy đánh cuộn…
Nhóm 1, lớp 03MT, khoa Môi Trường, ĐH Bách khoa Đà Nẵng Trang: 23
Dự án đầu tư xây dựng cụm nhà máy dệt, nhà máy nhuộm và hoàn tất, nhà máy may và
xưởng giặt
Đặc điểm của giai đoạn nhuộm và hoàn tấ là sử dụng lò hơi nhằm cung cấp
nhiệt. bên cạnh lò hơi cũng được sử dụng cho xưởng giặt nhằm cung cấp nhiệt cho
công đoạn sấy. Tổng số lò hơi dùng cho dự án là 6 lò với công suất 10 tấn hơi/giờ.
Nhiên liệu sử dụng cho lò hơi là than đá nên trong quá trình đốt phát sinh bụi và
các khí thải như SO
x
, NO
x
, CO,… gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường.
Bên cạnh đó là lượng khí thải phát sinh từ hoạt động giao thông vận tải
hàng ngày của dự án. Thành phần của khí thải bao gồm bụi, SO
x
, NO
x
, CO,… gây
tác động tới môi trường. Tải lượng các chất ô nhiễm chứa trong khí giao thông vận
tải phụ thuộc vào số lượng xe lưu thông, chất lượng nhiên liệu sử dụng, tình trạng
kỹ thuật của phương tiện giao thông vận tải và chất lượng đường giao thông.
Ngoài ra, lượng khí thải còn phát sinh từ các hoạt động khác như từ hệ
thống xử lý nước thải, nước cấp, từ hoạt động thu gom, tồn trữ, vận chuyển rác
thải. Thành phần của khí thải này là NH
3
, H
2
S, CH
4
, mercaptan và hơi xăng dầu rò
rỉ…
Các hoạt động sinh hoạt khác như đồ ăn uống và vệ sinh công cộng trên khu
vực dự án ra các mùi thức ăn dư thừa ( mùi ôi, tanh, oai…).
Chất thải rắn:
Chất thải rắn công nghiệp phát sinh từ quá trình sản xuất bao gồm các công
đoạn sau:
• Từ công đoạn sử dụng hoá chất (hoá chất nhuộm,
hoá chất hồ, chất tẩy,…) sẽ thải bỏ các bao bì và thùng chứa.
• Từ quá trình may sẽ phát sinh các loại vải vụn, chỉ
may, các bao bì đựng nguyên liệu…
• Từ công đoạn đốt lông, mài.
Chất thải rắn sinh hoạt của nhân viên, công nhân trong cụm nhà máy bao
gồm: túi nilông, giấy vụn, thuỷ tinh, vỏ lon, chất hữu cơ… Ước tính khoảng 272,5
kg/ngày (với định mức thải là 0,5kg/ngày.người).
3.1.2. Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải:
3.1.2.1 Trong giai đoạn xây dựng cơ sở hạ tầng:
Các nguồn tác động có thể phát sinh trong giai đoạn này là:
• Tiếng ồn, độ rung phát sinh từ các phương tiện vận chuyển và
các máy móc thiết bị trong giai đoạn xây dựng.
• Nhiệt chủ yếu phát sinh từ các quá trình thi công có gia nhiệt
như gò hàn và hoạt động của các máy móc, thiết bị.
3.1.2.2.1 Trong giai đoạn dự án đi vào hoạt động:
• Tiếng ồn: phát sinh từ hoạt động của các máy móc thiết bị như máy
dệt, máy xâu go, máy giặt, máy sấy
• Nhiệt độ: phát sinh chủ yếu từ lò hơi, từ máy sấy, máy đốt lông, máy nấu
tẩy, từ công đoạn nhuộm, làm bóng và sau giặt nhuộm. Tại nhà máy
Nhóm 1, lớp 03MT, khoa Môi Trường, ĐH Bách khoa Đà Nẵng Trang: 24
Dự án đầu tư xây dựng cụm nhà máy dệt, nhà máy nhuộm và hoàn tất, nhà máy may và
xưởng giặt
nhuộm và hoàn tất nhiệt độ thường cao, tại công đoạn làm bóng nhiệt
độ biến thiên từ 50
0
C – 60
0
C, công đoạn nhuộm nhiệt độ từ 200 – 220
0
C.
• Độ rung từ hoạt động của các máy móc thiết bị như máy dệt, máy
giặt, máy mài…
• Tác động đến đời sống thuỷ sinh nơi tiếp nhận nước thải của dự án do
nước thải có độ màu cao, hàm lượng chất vô cơ, hữu cơ cao, hàm lượng
chất rắn lơ lửng lớn,…(trong trường hợp nước thải xả trực tiếp ra nguồn
tiếp nhận mà không qua xử lý).
3.1.3 Dự báo những rủi ro về sự cố môi trường do dự án gây ra:
Trong giai đoạn xây dựng cơ cấu hạ tầng kỹ thuật có thể xảy ra rủi ro, sự cố
môi trường như:
• Cháy nổ trong quá trình thi công phát quang cũng như dọn dẹp mặt bằng,
nếu các công nhân làm việc bất cẩn (hút thuốc, đốt lửa…).
• Cháy nổ các nguồn nguyên liệu (như dầu FO, DO) tại khu vực lưu chứa
nhiên liệu. Đặc biệt là khi các kho (hoặc bãi) chứa này nằm gần các nơi có
gia nhiệt (như khu vực nấu chảy bitum bằng củi đốt) hoặc các nơi có nhiều
người và xe cộ qua lại.
• Ngập úng các khu vực dân cư xung quanh khi tiến hành san lấp mặt bằng và
tiến hành thi công dự án.
• Sự cố cháy nổ khác nữa có thể phát sinh từ các sự cố về điện.
Trong giai đoạn hoạt động của nhà máy.
• Khả năng cháy do sử dụng nhiên liệu dầu dung cho lò hơi.
• Khả năng cháy nổ trong quá trình hoạt động của thiết bị như bình chứa khí
nén, máy nén khí, lò hơi…
• Khả năng cháy do những vật liệu rắn dễ bắt lửa như bao bì, vải…
• Cháy nổ do sét.
• Rò rỉ nhiên liệu (dạng lỏng hoặc khí).
3.2 ĐỐI TƯỢNG VÀ QUY MÔ BỊ TÁC ĐỘNG – ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG:
3.2.1 Quy mô tác động, đánh giá tác động đối với các thành phần môi trường
tự nhiên:
3.2.1.1 Môi trường không khí:
Trong giai đoạn xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật:
Các nguồn gây ô nhiễm không khí chính trong quá trình thi công xây dựng
cơ sở hạ tầng kỹ thuật cụm nhà máy bao gồm bụi, các loại hơi khí độc hại như SO
x
,
CO, CO
2
, các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi, dung môi hữu cơ…phát sinh từ các
phương tiện vận chuyển, từ các hoạt động của các loại máy xây dựng (máy đóng
cọc, máy ủi, máy đầm, máy đào, máy xúc, máy trộn bê tông…), công đoạn phun
sơn, đánh bóng thiết bị…Ngoài ra, còn có các loại khói, hơi kim loại phát sinh từ
Nhóm 1, lớp 03MT, khoa Môi Trường, ĐH Bách khoa Đà Nẵng Trang: 25