Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Hạch toán xuất khẩu hàng hóa tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.49 KB, 77 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, mỗi quốc gia đều cần đến nhau để
cùng phát triển, không thể tồn tại một nền kinh tế “tự cung, tự cấp” trong một
xã hội phát triển. Chính vì thế hoạt động ngoại thương giữ vai trò quan trọng
trong sự phát triển của một đất nước.
Việc Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) là một
điều kiện rất thuận lợi cho các doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh ra
nước ngoài. Hoạt động xuất khẩu phát triển sẽ thúc đẩy sản xuất trong nước,
kích thích tăng trưởng kinh tế quốc dân. Nó mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn
nhất cho đất nước. Nhận thức được tầm quan trọng của xuất khẩu, nhà nước
ta đã có nhiều chủ trương, chính sách khuyến khích xuất khẩu, tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu kinh doanh mở rộng thị trường.
Nhà nước đưa ra ngày càng nhiều chính sách khuyến khích xuất khẩu,
đây là một thuận lợi rất lớn cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Nhưng môi
trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động,
sáng tạo, hoạt động kinh doanh có lãi, nếu sẽ bị chính cơ chế thị trường hất
ngã. Làm thế nào để hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhất luôn được doanh
nghiệp đặt ra để không ngừng phát triển. Trong các công cụ quản lý kinh tế
thì kế toán là công cụ hữu hiệu nhất, giữ vai trò quan trọng trong hoạt động
của bất kỳ đơn vị kinh tế nào. Một công tác kế toán hiệu quả là khi nó phản
ánh chính xác và khách quan tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, cung
cấp các thông tin đầy đủ và kịp thời về sự biến động của tài sản, nguồn vốn
cho nhà quản lý. Từ đây sẽ giúp doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn một
cách hiệu quả nhất. Nhận thức tầm quan trọng của công tác kế toán, các
doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện các khâu trong công tác kế toán
nhằm phản ánh đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
xuất khẩu hàng hóa, điều này có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với sự phát
triển của các doanh nghiệp xuất khẩu.


Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, Công ty
cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam cũng đang đứng trước các cơ
hội và thách thức. Qua thời gian thực tập tại Công ty, em đã nghiên cứu, tìm
hiểu thực tế tại công ty và viết chuyên đề thực tập với đề tài: “ Hạch toán
xuất khẩu hàng hóa tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt
Nam”. Trong chuyên đề này em xin trình bày ba chương sau:
Chương I: Tổng quan về Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt
Nam.
Chương II: Thực trạng kế toán xuất khẩu tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu
Tổng hợp I Việt Nam.
Chương III: Phương hướng hoàn thiện kế toán xuất khẩu tại công ty cổ phần
xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP XNK TỔNG HƠP I
VIỆT NAM
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty CP XNK Tổng hợp I
Việt Nam
1.1.1. Lịch sử hình thành của công ty CP XNK Tổng hợp I
Đầu năm 1980, hoạt động xuất khẩu đạt nhiều kết quả rất đáng khả
quan. Nhưng bên cạnh đó cũng xuất hiện sự cạnh tranh không lành mạnh trên
thị trường, phá giá thị trường làm thị trường trở nên bất ổn.Trong hoàn cảnh
đó, Công ty xuất nhập khẩu Tổng hợp I đã ra đời, nhận nhiệm vụ góp phần
giải quyết mâu thuẫn này bằng các biện pháp kinh tế. Công ty đã được thành
lập vào ngày 15/12/1981 theo quyết định số 1365/TCCB của Bộ Ngoại
thương(nay là Bộ Thương mại) sau đó được thành lập lại theo luật doanh
nghiệp bằng quyết định 340/BTM-TCCB ngày 31/3/1993 của Bộ Thương
mại. Năm 2006 công ty được cổ phần hóa theo quyết định 0624/QĐ-BTM
ngày 30/3/2005 về việc thực hiện cổ phần hóa.

Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG
HỢP 1
Tên giao dịch bằng tiếng Anh: THE VIETNAM GENERALEXIM
EXPORT-IMPORT JOIN STOCK CORPORATION NO I(GENERALEXIM
JSC). Ngoài trụ sở chính tại Hà Nội, công ty còn có chi nhánh tại thành phố
Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng.
1.1.2. Quá trình phát triển của công ty cổ phần XNK Tổng hợp I
Thời kỳ thứ I(1981-1986): Tìm hướng đi phù hợp để phát triển.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đây là giai đoạn đầu, với số vốn eo hẹp, đội ngũ công nhân viên hạn
chế về số lượng và trình độ nghiệp vụ công ty đã gặp không ít khó khăn. Tuy
nhiên với sự nỗ lực của toàn thể công ty, công ty đã dần vượt lên khó khăn và
đạt được những thành tích bước đầu.
Về vốn, công ty đã chủ động kiến nghị để hai cơ quan liên bộ (Ngân
hàng và Bộ Ngoại thương) họp và đưa ra được văn bản nêu rõ những nguyên
tắc riêng về hoạt động của công ty nhằm đảm bảo hoạt động vững chắc.
Đối với đội ngũ cán bộ công nhân viên: công ty chú trọng tổ chức, bồi
dưỡng, cử người đi đào tạo ở nước ngoài khi có tiêu chuẩn, chấn chỉnh lại tư
tưởng ỷ lại theo lối mòn của cơ chế kinh doanh bao cấp, đặt ra những yêu cầu
cao hơn, chuyên môn cao hơn.
Thời kỳ thứ II(1987-1995): Thời kỳ phát triển và khắc phục khó khăn
-Từ năm 1987-1989: là thời kỳ phát triển mạnh mẽ của công ty về mọi
mặt. Tổng kim ngạch ủy thác đạt 18.000.000 USD. Giai đoạn này công ty tiếp
tục xây dựng: phương thức kinh doanh, quan hệ hữu cơ giữa công ty và cơ sở,
vấn đề xây dựng quỹ ngân hàng, cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình kinh
doanh, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên.
-Từ năm 1990-1995: Trong giai đoạn này, tình hình trong nước và
quốc tế có nhiều biến động lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến các ngành kinh tế
trong đó có lĩnh vực phân phối và lưu động mạnh mẽ nhất. Thị trường lớn

Đông Âu và Liên Xô do biến động về chính trị đã không còn, trong khi khu
vực thị trường tư bản đang bị các đơn vị khác cạnh tranh khá dữ dội. Các mặt
hàng ủy thác xuất nhập khẩu của công ty không còn nhiều, tình trạng thiếu
vốn và chiếm dụng vốn lẫn nhau trong các tổ chức kinh doanh là khá phổ
biến.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thời kỳ thứ III(1995-2005):
Một kết quả đáng nể là năm 1997 công ty đã đạt kim ngạch xuất nhập
khẩu lên đến 78,4 triệu USD, cao nhất từ trước đến năm đó. Tuy nhiên, năm
1998 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty chỉ đạt gần 44,5 triệu USD
bằng 82,17% kim ngạch xuất nhập khẩu của năm 1997. Sự giảm xuống này là
do môi trường xuất nhập khẩu của công ty nói riêng và của cả nước nói chung
có nhiều biến động xấu. Từ sau khó khăn đó, công ty đã có hướng đi mới
rộng phạm vi kinh doanh ra các đơn vị riêng lẻ, chuyển dần từ ủy thác sang tự
doanh. Triển khai kinh doanh gia công các mặt hàng, khai thác việc nhập
hàng phi mậu dịch. Bên cạnh đó, công ty còn tham gia khai thác địa sản, phát
triển các dịch vụ cho thuê kho bãi xe.
Từ năm 2005 cho đến nay:
Công ty hoạt động trong điều kiện vừa hoạt động sản xuất kinh doanh,
vừa thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp, công ty có nhiều biến động nhưng
toàn thể công ty đã phấn đấu hoàn thành tốt các chỉ tiêu được giao đảm bảo
lãi kinh doanh, cùng cả nước tham gia vào hội nhập kinh tế quốc tế và chịu
ảnh hưởng mạnh mẽ của quy luật cạnh tranh của cơ chế thị trường, đặc biệt là
sự kiện quan trọng Việt Nam chính thức gia nhập WTO.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty CP XNK Tổng hợp I.
1.2.1. Chức năng của công ty CP XNK Tổng hợp I
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I được phép trực tiếp xuất
khẩu hoặc nhận ủy thác xuất khẩu các mặt hàng nông sản, hải sản, thủ công
mỹ nghệ, các mặt hàng gia công chế biến tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng.

Cung ứng vật tư, hàng hóa nhập khẩu hoặc sản xuất trong nước phục vụ cho
ngành, các địa phương, các xí nghiệp thanh toán bằng tiền hoặc theo các thỏa
thuận trong hợp đồng kinh tế. Sản xuất và gia công chế biến hàng hoá để xuất
khẩu và làm các dịch vụ khác liên quan đến nhập khẩu.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.2. Nhiệm vụ của công ty cổ phần XNK Tổng hợp I
Công ty có nhiệm vụ xây dựng và thực hiện có hiệu quả các hoạt động
sản xuất kinh doanh kể cả xuất nhập khẩu tự doanh cũng như ủy thác xuất
nhập khẩu và các kế hoạch có liên quan. Tự tạo nguồn vốn, quản lý và khai
thác, sử dụng một cách có hiệu quả, thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước.
Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, quản lý xuất nhập khẩu và
giao dich đối ngoại. Nâng cao chất lượng, gia tăng lượng hàng xuất khẩu, mở
rộng thị trường nước ngoài, thu hút ngoại tệ và đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu.
1.2.3. Quyền hạn của công ty cổ phần XNK Tổng hợp I
Trong hoạt động kinh doanh được phép vay vốn bằng tiền mặt và ngoại
tệ, trực tiếp ký kết các hợp đồng kinh tế trong và ngoài nước. Được phép mở
rộng buôn bán các sản phẩm hàng hóa theo quy định của nhà nước. Công ty
được phép tham dự các hội chợ triển lãm để giới thiệu các sản phẩm của công
ty ở trong và ngoài nước, đặt các đại diện và chi nhánh ở nước ngoài. Xây
dựng kế hoạch đào tạo, tuyển dụng, đề bạt, kỷ luật cán bộ công nhân viên…
1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty CP XNK Tổng hợp I
1.3.1. Lĩnh vực hoạt động và phương pháp hoạt động của công ty CP XNK
Tổng hợp I
Hoạt động chính của công ty xuất nhập khẩu Tổng hợp số I là kinh
doanh xuất nhập khẩu trong và ngoài nước. Hoạt động này chủ yếu, công ty
có tới 7 phòng nghiệp vụ làm về XNK. Bên cạnh đó, kinh doanh bất động sản
cũng là một thế mạnh của công ty. Công ty đã có các kho là Đình Xuyên,
Tương Mai, Thịnh Liệt, Liên Phương để cho các khách hàng thuê kho bãi.

Gia công sản xuất các mặt hàng phục vụ người tiêu dung trong và xuất khẩu
cũng được công ty thực hiên tốt. Công ty còn tham gia vào các hoạt động đầu
tư tài chính, liên doanh với các đối tác nước ngoài như Liên doanh công ty Đệ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nhất tại tòa nhà 53 Quang Trung - Hà Nội, là cổ đông sáng lập của Ngân
hàng Cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam (EXIMBANK).
Về mặt đối nội, công ty thực hiện phương thức kinh doanh chính là:
- Nhận ủy thác xuất khẩu: Đây là phương thức kinh doanh chủ yếu của
công ty. Trong phương thức này, công ty tiến hành làm các thủ tục xuất nhập
khẩu, làm khâu trung gian thực hiện nghiệp vụ xuất nhập khẩu cho bên ủy
thác và hưởng lợi nhuận theo doanh số % do bên ủy thác trả.
- Gia công xuất khẩu: Công ty nhận nguyên vật liệu do bên khách hàng
nước ngoài cung cấp và sau một thời gian sản xuất chế biến sẽ xuất lại sản
phẩm cho đối tác theo thỏa thuận của hợp đồng.
- Tự doanh: Chủ yếu là khi khách hàng có nhu cầu và đặt hàng thì công
ty mới tiến hàng tìm nguồn cung ứng chứ không chủ động tìm kiếm khách
hàng và nguồn cung, do đó thị trường của hoạt động này không ổn định. Hiện
nay công ty đang có xu hướng mở rộng và phát triển hình thức này.
Ngoài ra, công ty cũng đã thử nghiệm loại hình mới là thuê mua và
cũng mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Về mặt đối ngoại, hình thức kinh doanh truyền thông của công ty là
xuất khẩu trực tiếp thông qua L/C, công ty còn có hai hình thức kinh doanh
mới là đổi hàng và tạm nhập tái xuất.
1.3.2. Sản phẩm hàng hóa dịch vụ kinh doanh của công ty CP XNK Tổng hợp I
Mặt hàng xuất khẩu của công ty gồm rất nhiều chủng loại. Hàng nông
sản gồm có cá mặt hàng: cà phê, lạc nhân, hành, hạt tiêu, hạt điều, gạo, chè…
Hàng thủ công mỹ nghệ: mây tre, gốm, sứ… Nhóm hàng sản phẩm may mặc:
áo sơ mi nam, váy áo nữ, quần áo thể thao, quần áo trẻ em, nguyên phụ liệu,
phụ liệu may mặc… Các mặt hàng khác như: tơ tằm, sản phẩm gỗ, thiếc, đồ

chơi, thực phẩm, đồ uống…
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mặt hàng nhập khẩu của công ty bao gồm: ôtô, xe máy, máy móc, thiết
bị, phụ tùng, thiết bị điện tử, thiết bị viễn thông, vật liệu xây dựng, nguyên
liệu gia công, phân bón, hóa chất, thực phẩm, đồ uống, tơ sợi các loại… Công
ty cũng nhập khẩu các mặt hàng kim loại: sắt, kẽm, nhôm, đồng, thiếc…
Ngoài ra, công ty còn kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng,
kho bãi, phương tiện vận tải, bốc dỡ hàng hóa.
1.3.3. Thị trường kinh doanh của công ty cổ phần XNK Tổng hợp I
Thị trường hoạt động chính của công ty là Châu Á. Đây là nơi tiêu thụ
70% hàng xuất khẩu của công ty và là nguồn cung cấp chính hàng nhập khẩu
của công ty trong những năm qua. Các bạn hàng Châu Á chủ yếu là Hồng
Công, Đài Loan, Thái Lan, Singapore. Công ty cũng đang mở rộng quan hệ
với Trung Quốc, một thị trường đầy tiềm năng với chi phí vận chuyển thấp.
Các bạn hàng Châu Âu và Châu Mỹ như: Anh, Pháp, Đức, Mỹ,Canada…
cũng trao đổi với công ty một khối lượng hàng không nhỏ. Hiện nay, công ty
đang ngày càng mở rộng thị trường hoạt động của mình, đặc biệt là sau khi
Viêt Nam gia nhập WTO.
1.3.4. Nguồn lực của công ty cổ phần XNK Tổng hợp I

Nguồn vốn kinh doanh của công ty cổ phần XNK Tổng hợp I :
Từ ngày thành lập, vốn kinh doanh ban đầu được giao của công ty chỉ
có 139.000 VNĐ. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động công ty đã luôn tìm và
thực thi các biện pháp nhằm phát triển nguồn vốn của mình. Công ty cũng
luôn ý thức việc bảo toàn vốn, hết sức chú ý tránh tình trạng vốn bị chiếm
dụng hay thất thoát.
Tính đến cuối năm 2005:
- Nguồn vốn kinh doanh của công ty: 68.911.869.989
- Nguồn vốn đầu tư XDCB: 2.911.077.605

- Các quỹ: 17.004.521.240
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Quỹ Đầu tư phát triển: 14.170.149.212
+ Quỹ Dự phòng tài chính: 652.906.138
+ Quỹ khen thưởng và phúc lợi :1.964.735.990
+ Quỹ Dự phòng về trợ cấp MVL: 216.729.900

Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty cổ phần XNK Tổng hợp I:
Có thể nói công ty XNK Tổng hợp I có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật
tương đối hoàn chỉnh đáp ứng được khá tốt nhu cầu sản xuất kinh doanh của
mình. Công ty trang bị gần như đầy đủ các phương tiện phục vụ cho sản xuất
kinh doanh và trang thiết bị văn phòng tạo điều kiện cho cán bộ công nhân
viên hoàn thành tốt nhiệm vụ. Trong quá trình phát triển của mình, công ty đã
xây dựng và đưa vào sử dụng 20.000m
2
kho và 1500 m
2
nhà xưởng để đầu tư
sản xuất hàng may mặc xuất khẩu tại Đoan Xá- Hải Phòng, kho Tương Mai là
kho mới khang trang, an toàn, đủ điều kiện bảo quản hàng có giá trị cao, khu
vực 53 Quang Trung, số 7 Triệu Việt Vương là cơ sở vật chất liên doanh khai
thác bất động sản. Xí nghiệp chế biến Quế và Lâm sản xuất khẩu tại Gia Lâm-
Hà Nội và một phân xưởng tại xí nghiệp may Đoan Xá- Hải Phòng đang hoạt
động hiệu quả.

Nguồn nhân lực của công ty cổ phần XNK Tổng hợp I
Hiện nay, công ty đang dần dần kiện toàn bộ máy lao động cho phù
hợp với tình hình mới, đủ điều kiện gánh vác các nghĩa vụ kinh doanh trong
và ngoài nước. Công ty luôn quan tâm đến việc bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ

và ngoại ngữ cho tất cả cán bộ công nhân viên trong công ty. Tính đến đầu
năm 2006 công ty có tổng cộng 355 lao động.
Cơ cấu lao động theo trình độ.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chỉ tiêu Số người Tỷ lệ %
Trình độ đại học và trên đại học 145 40.8
Trình độ cao đẳng và trung cấp 27 7.6
Công nhân kỹ thuật, dạy nghề 183 51.6
Tổng 355 100
Biểu 1: Cơ cấu lao động theo trình độ
1.3.5. Kết quả hoạt động của công ty một số năm gần đây
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Tổng doanh thu 479.347 639.475 600.02
Tổng chi phí 464.134 630.262 593
Lợi nhuận trước thuế 15.213 9.213 7.02
Nộp ngân sách 33.435 33.435 28.135
Biểu 2: Kết quả hoạt động kinh doanh một số năm
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác các năm)
Theo kết quả báo cáo trên cho ta thấy doanh thu của công ty XNK
trong một số năm gần đây luôn giữ ở mức cao. Đặc biệt là trong tình hình
kinh tế có nhiều biến động, mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt và công ty
vừa tiến hành hoạt động kinh doanh vừa thực hiện cổ phần hóa, điều đó
chứng tỏ sự nỗ lực rất lớn của toàn bộ cán bộ và công nhân viên trong công
ty. Năm 2005: doanh thu tăng 160.128 tỷ đồng (tăng 33.4%), năm 2006 giảm
nhẹ 39.455 tỷ đồng (giảm 6.17%).
Sau đây là một số kết quả chi tiết về hoạt động của công ty trong năm 2006
Chỉ tiêu Năm trước (2005) Năm nay ( 2006)
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Doanh thu BH& cung cấp DV 629,756,704,700 600,253,687,365
Các khoản giảm trừ
Doanh thu thuần BH&cung cấp DV 629,756,704,700 600,253,687,365
Lợi nhuận hàng liên doanh trả nợ Iraq 4,726,465,446 4,249,255,256
Giá vốn hàng bán 593,000,489,134 559,224,567,781
Lợi nhuận gộp về BH& cung cấp DV 38,482,681,152 36,779,864,328
Doanh thu hoạt động tài chính 5,604,917,749 4,784,528,788
Chi phí tài chính 7,768,377,396 4,053,502,632
Chi phi bán hàng 20,753,257,330 16,866,970,732
Chi phí quản lý doanh nghiệp 10,904,177,998 14,133,467,133
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 4,661,786,037 6,510,452,619
Thu nhập khác 7,114,427,669 17,797,089,239
Chi phí khác 17,280,397,481
Lợi nhuận khác 4,551,423,122 509,692,758
Tổng lợi nhuận trước thuế 9,213,209,159 7,020,145,377
Thuế TNDN phải nộp 2,579,698,565 1,965,640,706
Lợi nhuận sau thuế 6,633,510,594 5,054,504,671
Biểu 3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006)
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Một số chỉ tiêu tài chính của công ty năm 2006
Chỉ tiêu Năm trước(2005) Năm nay(2006)
Tổng tài sản 85.916.391.229 88.653.391.224
Tài sản dài hạn 21.212.756.994 23.156.246.635
Tài sản ngắn hạn 64.703.634.234 65.497.144.589
TSDH/TS 24.69% 26.13%
TSNH/TS 75.31% 73.87%
Nợ phải trả/NV 67.22% 68.23%

Khả năng thanh toán hiện hành 1.62 1.64
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn 1.18 1.19
Khả năng thanh toán nhanh 0.19 0.21
Tỷ suất LNTT/DT 1.44 1.17
Tỷ suất LNST/DT 1.04 0.84
Biểu 4: Một số chỉ tiêu tài chính năm 2006
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác các năm)
Qua các chỉ tiêu tài chính cho thấy công ty có tình hình tài chính lành
mạnh, phản ánh sự phát triển bền vững. Công ty luôn hoàn thành nghĩa vụ
thuế cho ngân sách Nhà nước, đồng thời công ty còn đảm bảo nộp bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế và trích kinh phí công đoàn.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.3.6. Bộ máy quản lý và mô hình tổ chức kinh doanh
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Khối các
phòng
quản lý
Khối các
phòng
kinh
doanh
Các chi
nhánh
Các đơn
vị sản

xuất
Khối liên
doanh và
đầu tư
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý
Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định những vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền
lợi của công ty : chiến lược phát triển, giải pháp phát triển thị trường. phương
án đầu tư, cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý…
Ban giám đốc: điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chụi
trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện quyền và nhiệm vụ
được giao.
Ban kiểm soát: thực hiện việc kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong
quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo
cáo tài chính…thường xuyên thông báo với hội đông quản trị và để báo cáo
với hộ đồng cổ đông.
Khối các phòng kinh doanh: gồm có 7 phòng nghiệp vụ chuyên làm về
kinh doanh xuất nhập khẩu. Phòng 1: Nông sản, khoáng sản và thủ công mỹ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghệ, phòng 2: Ôtô, xe máy, thiết bị máy móc và hóa chất, phòng 3: Hàng
may mặc, phòng 4: Lắp ráp, bảo hành xe máy, phòng 5: Xuất nhập khẩu tổng
hợp, nhận ủy thác xuất nhập khẩu, tạm nhạp tái xuất, phòng 6: Vật liệu xây
dựng và sắt thép, phòng 7: Giao nhận kho bãi, kinh doanh xuất nhập khẩu
tổng hợp
Khối các phòng quản lý: bao gồm Phòng tổng hợp, phòng kế toán- tài
vụ, phòng hành chính quản lý, phòng tổ chức cán bộ.
Các chi nhánh: Nghiên cứu thị trường, tìm nguồn hàng, bán hàng ủy

thác của công ty.
Liên doanh:
Số 53 Quang Trung: Giao dịch kinh doanh, số 7 Triệu Việt Vương:
Kinh doanh khách sạn, văn phòng cho thuê
Các đợn vị sản xuất:
Xí nghiệp may Đoan Xá- Hải Phòng, xưởng sản xuất chế biến sản
phẩm gỗ tại Cầu Diễn- Hà Nội, xưởng lắp ráp xe máy Tương Mai, xí nghiệp
Quế tại Gia Lâm- Hà Nội.
1.4. Thực trạng tổ chức kế toán tại công ty CP XNK Tổng hợp I
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty CP XNK Tổng hợp I
Do công ty có các chi nhánh ở các địa bàn rộng cách xa nhau, ở cả ba
miền đất nước nên bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế
toán kiểu phân tán. Kế toán các chi nhánh và đơn vị trực thuộc phải mở sổ kế
toán, thực hiện toàn bộ khối lượng công tác kế toán các phần hành từ giai
đoạn hạch toán ban đầu đến giai đoạn lập báo cáo kế toán lên lên toán trung
tâm. Đơn vị trực thuộc được giao quyền quản lý vốn kinh doanh, được hình
thành bộ máy quản lý dể điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh tại cơ sở.
Kế toán trung tâm là nơi thực hiện khâu tổng hợp số kiệu báo cáo của đơn vị
cơ sở, lập báo cáo cho các cơ quan tổ chức quản lý, chịu trách nhiệm cuối
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cùng về toàn bộ hoạt động của đơn vị trực thuộc với nhà nước, các bạn hàng,
nhà cung cấp, các bên đầu tư, cho vay…
1.4.2. Lao động kế toán tại công ty cổ phần XNK Tổng hợp I
Mô hình bộ máy kế toán tại công ty CP XNK Tổng hợp I
Phòng kế toán tại công ty gồm có 12 người trong đó có: 1 kế toán
trưởng, 2 phó phòng kế toán và 9 kế toán viên được phân công trách nhiệm,
quyền hạn rõ ràng. Tất cả kế toán làm việc tại phòng kế toán đều có trình độ
đại học và trên đại học. Mỗi kế toán được phân công chịu trách nhiệm về các
tài khoản cụ thể, các phần hành kế toán và công việc chuyên môn nhất định.

1.4.3. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán chung
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01.01 và kết thúc vào ngày 31.12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trưởng phòng kế toán
(Kế toán trưởng)
Kế
toán
nợ
vay
ngắn
hạn,
dài
hạn
Kế
toán
TGNH
ngoại
tệ
Kế
toán
các
khoản
phải
thu
Kế
toán
thanh
toán
nội bộ
Kế

toán
chi phí
kinh
doanh,
TSCĐ,
vật
liệu,
công cụ
Phó phòng thứ hai (kiêm kế toán
thuế xuất khẩu, thuế GTGT hàng
nhập khẩu)
Kế
toán
tiền
mặt,
tiền
lương,
BHXH
Phó phòng thứ nhất (kiêm kế toán
tổng hợp, công nợ phải trả và thuế
TNDN)
Kế
toán
thanh
toán
nội bộ
Kế
toán
doanh
thu

nhập,
VAT
đầu ra
Kế
toán
hàng
hóa
Kế toán tại đợn vị trực thuộc
Sơ đồ 2: Mô hình bộ máy kế toán tại công ty
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng VNĐ
- Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: Tỷ giá giao
dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà
nước Việt Nam niêm yết hàng ngày.
- Nguyên tắc xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình, vô hình:
Giá mua thực tế trên hóa đơn giá trị gia tăng và các chi phí liên quan đến quá
trình mua, đưa vào sử dụng theo quy định của Nhà nước.
- Phương pháp khấu hao, thời gian sử dụng hữu ích, hoặc tỷ lệ khấu
hao tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình: áp dụng theo chế độ
quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định số 206/2003/QĐ-BTC ngày
12/12/2003 của Bộ Tài chính.
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho:
+ Giá mua hàng xuất khẩu: theo hợp đồng mua bán và hóa đơn giá trị
gia tăng ban hành.
+ Giá mua hàng nhập khẩu: Theo hợp đồng ngoại tệ cộng với thuế nhập
khẩu và các chi phí theo chế độ quy định để nhập kho, mua trước nhập trước,
nhập trước xuất trước.
- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Hàng hóa mua về
vào kho thời điểm nào thì nhập kho thời điểm đó, tính giá trị cho lô hàng đó.

Nếu còn tồn kho mặt hàng nào thì lấy đơn giá tại thời điểm nhập kho nhân với
số lượng còn lại tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
- Trích lập và hoàn nhập dự phòng theo phòng theo NĐ 59/CP ngày
03/10/1986 và thông tư hướng dẫn số 64/TC/TCDN ngày 15/09/1997 và theo
chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Chế độ chứng từ, chế độ tài khoản, chế độ báo cáo tài chính, chế độ sổ
sách công ty áp dụng theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20-03-2006
của Bộ trưởng Bộ trưởng Tài chính.
* Chế độ chứng từ
Các chứng từ kế toán sử dụng tại công ty được lập đầy đủ, hợp pháp và
quy trình luân chuyển chứng từ được thực hiện chặt chẽ theo đúng quy định
của chế độ kế toán hiện hành.
* Chế độ tài khoản:
Công ty xây dựng hệ thống tài khoản cấp 1 và 2 theo quy định của chế
độ, còn một số tài khoản cấp 3, cấp 4 được công ty chi tiết phù hợp với đặc
điểm kinh doanh của mình.
*Chế độ sổ sách
Công ty áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. Sổ tổng hợp của
hình thức này là bảng cân đối số phát sinh. Các sổ sách kế toán được công ty
sử dụng tương đối đầy đủ.
* Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ
* Quy trình ghi sổ theo hình thức kế toán máy tại công ty
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần mềm kế
toán
Chứng từ kế
toán

Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
Sổ kế toán
- Sổ chi tiết TK
- Sổ tổng hợp TK
Báo cáo kế toán
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ghi chú:
Sơ đồ 3: Quy trình ghi sổ kế toán máy tại công TY
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nhập sổ liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối kỳ
Quan hệ đồi chiếu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG III:
ĐẶC ĐIỂM KẾ TOÁN XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY CP
XNK TỔNG HỢP I VIỆT NAM
2.1. Đặc điểm kinh doanh hàng xuất khẩu và thị trường xuất khẩu hàng
hóa tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam
2.1.1. Đặc điểm kinh doanh hàng xuất khẩu của công ty
Công ty CP XNK Tổng hợp I là doanh nghiệp có quy mô thị trường
tương đối lớn, kinh doanh XNK một danh mục hàng hóa phong phú và đa
dạng. Công ty luôn tìm hiểu thị hiếu của từng thị trường từ đó phát triển loại
mặt hàng sao phù hợp với từng thị trường. Nhưng công ty có thế mạnh về
hàng nông lâ thủy sản, sản phẩm công nghiệp và gia công hàng xuất khẩu, vì
thế trong thời gian qua công ty luôn phát huy lợi thế của mình về mặt hàng
này sang các thị trường lớn ở Châu Á, Châu Âu và thị trường EU…
Hàng nông lâm hải sản bao gồm cà phê, gạo, chè, hoa hồi, quế, tiêu,
thanh long, nước ép trái cây, bột sắn, mây tre, gỗ thông, tơ tằm, …. Trong đó
ba mặt hàng chủ đạo là cà phê, gạo và lạc. Trong thời gian tới đây, công ty

vẫn tập trung phát triển các mặt hàng này, vì đây là những mặt hàng truyền
thống đã gắn liền uy tín của công ty. Tuy nhiên một số mặt hàng có giá trị
xuất khẩu cao như hạt điều, quế, hồi… cũng được công ty quan tâm khi thị
trường có nhu cầu.
Do công ty trước đây là công ty trực thuộc Bộ Thương Mại, nên nền
tảng về xuất khẩu hàng nông lâm thủy hải sản là thế mạnh của công ty. Tuy
nhiên, các mặt hàng công nghệ cũng được công ty chú trọng phát triển nhằm
đa dạng hóa danh mục hàng hóa
Hàng công nghệ phẩm bao gồm hàng thủ công mỹ nghệ, bia, khăn
bông, bóng đèn, quạt, thiếc, áo T-shirt, hóa chất, văn phòng phẩm, bánh
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kẹo… Trong đó hàng htur công mỹ nghệ, bóng đèn và quạt máy là các mặt
hàng đem lại giá trị xuất khẩu cao. Tuy nhiên Việt Nam vẫn chưa phải là
nước có thế mạnh về các mặt hàng công nghệ, do đó đây cũng mới là các mặt
hàng tiềm năng của công ty.
Các mặt hàng xuất khẩu của công ty XNK Tổng hợp I
Biểu 5: Bảng tổng hợp kim ngạch xuất khẩu của công ty
(Nguồn: Tổng hợp Báo cáo các năm)
Qua bảng số liệu về tình hình xuất khẩu các mặt hàng cho thấy kim
ngạch xuất khẩu của công ty khá cao, tuy nhiên do ảnh hưởng của thị trường
thế giới trong thời gian qua có biến động rất phức tạp như tỷ giá hối đoái
VNĐ so với USD và giá vàng lên xuống khó lường. Chính vì thế mà kim
ngạch xuất khẩu năm 2007 chỉ đạt 29.982.284.1 USD giảm so với năm 2006
về tuyệt đối 1.086.619 USD. Việc giảm kim ngạch không lớn do sự nỗ lực
của toàn bộ cán bộ công nhân viên công ty khắc phục những khó khăn hoàn
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thành chỉ tiêu xuất khẩu. Trước tình hình thế giới có nhiều biến động như hiện
nay càng đòi hỏi nâng cao công tác đánh giá thị trường và chính sách linh

hoạt với từng thị trường và mặt hàng xuất khẩu. Bên cạnh những yếu tố trên
ta thấy thị trường xuất khẩu ngày càng cạnh tranh nhau gay gắt giữa các
doanh nghiệp trong nước, giữa các nước xuất khẩu với nhau. Mặt khác càng
ngày yêu cầu của người tiêu dùng cũng tăng lên về kiểu dang, mẫu mã nhưng
đặc biệt là chất lượng sản phẩm và chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, mà
vấn đề này tại Việt Nam lại chưa được nhà sản xuất chú trọng, gây khó khăn
cho công ty khi đưa sản phẩm sang các thị trường khó tính.
Mặt hàng nông lâm thủy hải sản vẫn là mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng kim ngạch xuất khẩu, nó giữ vai trò rất quan trọng là thế mạnh của
công ty. Năm 2007 kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này đạt 16.689.359,2
USD có giảm so với năm 2006 nhứng vẫn chiếm 55.66% trong tổng kim
ngạch xuất khẩu. Mặt hàng nông lâm thủy hải sản của công ty chủ yếu: Chè,
cà phê, lạc nhân, gạo, tơ tắm, quế, hồi… có các thị trường tiêu thủ chính như:
Mỹ (gạo, chè, cà phê), Irắc (gạo, quế, hồi), Lào (tơ tằm), Thái Lan (gạo)….
Công ty không nên quá phụ thuộc vào các thị trường truyền thống nên tìm
kiếm các thị trường mới để nâng cao doanh thu của các mặt hàng đã gắn với
uy tín của công ty.
May gia công cũng đang tạo được chỗ đứng của mình mang lại doanh
thu tương khá lớn trong tổng doanh thu xuất khẩu. Năm 2007 kim ngạch xuất
khẩu của mặt hàng này là 6.229.357,6 USD, chiếm 21.01% có giảm so với
năm 2006 (6.318.525,3 USD) là 89.167,7 USD. Việc giảm này do nhu cầu
của thị trương Mỹ đối với mặt hàng chủ yếu áo Jacket và áo sơ mi.
Các mặt hàng công nghệ phẩm của công ty chủ yếu là: văn phòng
phẩm, khăn bông, bóng đèn, quạt, hàng thủ công mỹ nghệ… được đưa sang
các nước nhập khẩu quen thuộc như: Irắc (bóng đèn), Úc (sản phẩm gỗ), Hàn
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Quốc (khăn bông). Trong các mặt hàng trên thì hàng công nghiệp nhẹ chiếm
tỷ cao, năm 2007 82.33% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng công nghệ phẩm.
Môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt đòi hỏi công ty phải luôn nỗ

lực nâng cao uy tín vế các mặt hàng và không ngừng tìm kiếm mở rộng thị
trường xuất khẩu.
2.1.2. Thị trường xuất khẩu hàng hóa của công ty CP XNK Tổng hợp I
Hiện nay, với việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO đã tạo
thêm thế và lực cho công ty CP XNK Tổng hợp I mở rộng thị trường xuất
khẩu. Đối với các thị trường truyền thống như các nước trong khối ASEAN,
Nhật Bản và Trung Quốc công ty củng cố và phát triển thị trường này. Nhưng
ngoài thị trường xuất khẩu truyền thống, công ty cũng không ngừng tìm kiếm
mở rộng thị trường mới để biến các tiềm năng xuất khẩu của mình trở thành
tiềm lực thực sự cho công ty.
Với thị trường Nhật Bản công ty thường cung cấp các mặt hàng có chất
lượng cao bao gồm: hàng thủ công mỹ nghệ, may mặc, đồ dùng sinh hoạt(chủ
yếu cho Việt kiều…). Nhật Bản là đất nước nghèo tài nguyên nhưng lại là
nước công nghiệp phát triển hiện đại, do đó yêu cầu tiêu chuẩn cho hàng hóa
nhập khẩu và các quy định về hạn ngạch là một khó khăn với không chỉ với
công ty mà cũng như các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam khi muốn thâm
nhập vào thị trường này. Hiện nay các yêu cầu về chất lượng hàng hóa nhập
khẩu tại các nước ngày càng cao, vì thế để cạnh tranh trên thị trường xuất
khẩu công ty phải đặt chất lượng là yếu tố căn bản.
Một thị trường tiềm năng không thể bỏ qua là Trung quốc. Một đất
nước rộng lớn, đông dân lại có vị trí địa lý gần Việt Nam là các điều kiện
thuận lợi cho công ty mở rộng phát triển tại thị trường này. Khó khăn mà
công ty gặp phải khi vào thị trường này là sự cạnh tranh rất mạnh mẽ của
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hàng hóa Trung quốc với giá rẻ và sự đa dạng chủng loại. Vì thế hiện nay trao
đổi hàng hóa là phương thức thương mại chủ yếu tại thị trường này.
Khối các nước ASEAN là thị trường rộng lớn bao gồm các nước đang
phát triển rất năng động, đông dân lại có nhiều điểm tương đồng về văn hóa
phong tục tập quán với nước ta. Vì thế Công ty đã đầu tư xây dựng một mạng

lưới cung cấp rộng lớn khắp khu vực. Hàng hóa xuất khẩu thường là hàng
nông sản(cà phê, quế, hồi, gạo…) hàng gia công may mặc, hàng thủ công mỹ
nghệ.
Ngoài ba thị trường thường xuyên trên công ty còn có các khách hàng
không thường xuyên tại các thị trường như Nam Á, Đông Âu, Trung Đông,
Châu Phi…
Thị trường trong nước, bạn hàng chủ yếu là hoạt động xuất khẩu ủy
thác. Đối với thị trường này công ty đã có uy tín, nên chủ trương của công ty
vẫn là dựa vào xuất khẩu của địa phương. Trong thời gian qua, khối lượng
xuất khẩu ủy thác qua công ty đạt gần 20 triệu USD mỗi năm. Mặt hàng công
ty có quan hệ với các doanh nghiệp trong nước chủ yếu là hàng nông sản.
2.2. Các phương thức xuất khẩu tại công ty CP XNK Tổng hợp I
2.2.1. Xuất khẩu trực tiếp ( Xuất khẩu tự doanh)
Xuất khẩu trực tiếp (xuất khẩu tự doanh) là hoạt động công ty thực
hiện xuất khẩu hàng hóa do chính công ty sản xuất hoặc mua của các đơn vị
trong nước. Trước đây công ty rất thụ động thực hiện hoạt động xuất khẩu tự
doanh do hạn chế của kho bãi và nguồn hàng. Hiện nay việc tăng cường thêm
kho bãi công ty chủ động hơn, tuy nhiên công ty cũng chỉ tìm bạn hàng cung
ứng khi có đơn đặt hàng từ phía nước ngoài chứ không tìm bạn hàng cung
ứng trước. Đây là biện pháp giảm thiểu rủi ro cho hoạt động xuất khẩu.
Quy trình xuất khẩu tự doanh của công ty theo sơ đồ sau:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ 4: Sơ đồ quá trình xuất khẩu hàng hóa áp dụng tại công ty
- Ký hợp đồng xuất khẩu:
+ Phòng nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa sẽ tiến hành gửi thư chào hàng
tới các bạn hàng nước ngoài có nhu cầu mua hàng.
+ Đơn đặt hàng sẽ là căn cứ đế công ty tiến hành các bước tiếp
theo.Khi nhận được đơn đặt hàng. Công ty sẽ cung cấp mẫu hàng, lập thư
chào hàng bao gồm những dung sau: Tên hàng, số lượng bao bì, mẫu, đơn

giá, thời hạn giao hàng, phương thức thanh toán.
- Tiến hành mua hàng:
Nguồn hàng xuất khẩu chủ yếu là do thu mua trong nước từ trung ương
tới địa phương. Quá trình thu mua, khai thác hàng xuất khẩu được thực hiện
trên hợp đồng các điều khoản quy định cụ thể. Mua hàng nhập khẩu có thể
thực hiện bằng hai hình thức: thu mua trực tiếp (đơn vị xuất khẩu trực tiếp
khai thác, tổ chức giao nhận hàng và mua hàng tại địa điểm bán hàng của nhà
cung cấp) và đặt hàng gia công xuất khẩu. Công ty chủ yếu thực hiện thu mua
hàng có thể nhập kho hoặc xuất khẩu thẳng cho khách hàng nhưng phổ biến
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ký hợp đồng
xuất khẩu
Thu mua chế
biến hàng
xuất khẩu
Kiểm tra L/C
của khách
Xin giấy
phép xuất
khẩu
Chuẩn bị
hàng xuất
khẩu
Kiểm tra
hàng xuất
khẩu
Ký hợp đồng
thuê tầu
Làm thủ tục
hải quan

Giao hàng
lên tầu
Làm thủ tục
thanh toán
Khiếu nại
(nếu có)

×