Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Phân tích tín dụng ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.84 MB, 59 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ

SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng
cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định. Cũng
như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng 3 nội dung:
Một là, có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người
sử dụng
Hai là, sự chuyển nhượng này mang tính chất tạm thời hay có thời hạn
Ba là, sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
1.1.2. Bản chất của tín dụng
Quan hệ tín dụng dù vận động ở bất kỳ phương thức sản xuất nào, đối tượng vay
mượn nào dù là hàng hóa hay tiền tệ thì tín dụng cũng luôn mang 3 đặc điểm cơ bản
sau:
Thứ nhất, chỉ thay đổi quyền sử dụng mà không làm thay đổi quyền sở hữu tín
dụng
Thứ hai, thời hạn tín dụng được xác định do thỏa thuận giữa người đi vay và người
cho vay
Thứ ba, người sở hữu vốn tín dụng được nhận một phần thu nhập dưới hình thức
lợi tức.
1.1.3. Chức năng và vai trò của tín dụng
1.1.3.1. Chức năng
 Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có hồn trả:
Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai quá trình thống nhất trong sự vận
hành của hệ thống tín dụng. Thông qua chức năng này tín dụng trở thành cầu nối giữa
cung – cầu về vốn trong nền kinh tế, nhờ sự vận động của tín dụng mà các chủ thể đi


vay nhận được một phần tài nguyên của xã hội thoả mãn nhu cầu mở rộng quy mô kinh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ

SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 2

doanh hay tiêu dùng. Ở khâu tập trung, tín dụng là phương thức giúp cho các chủ thể
kinh tế thu hút được một phần vốn của xã hội dưới hình thái tiền tệ hoặc vật chất tạm
thời nhàn rỗi. Ở khâu phân phối, tín dụng đã đáp ứng các nhu cầu về vốn cho các
doanh nghiệp, dân cư, tổ chức xã hội…
Như vậy có thể thấy tín dụng là sự vận động của vốn từ chủ thể này sang chủ thể
khác. Chính nhờ sự vận động của tín dụng mà các chủ thể vay vốn có thể nhận được
một phần tài nguyên của xã hội phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng. Có thể thấy trong
nền kinh tế thị trường, việc phân phối vốn tín dụng thông qua hệ thống ngân hàng
chiếm một vị trí quan trọng. Ngân hàng với sự chuyên môn hố của mình đã chuyển vốn
từ nơi thừa sang nơi thiếu một cách kịp thời và hiệu quả.
 Chức năng kiểm sốt các hoạt động kinh tế:
Kiểm sốt các hoạt động kinh tế qua kênh tín dụng được thực hiện dưới hình thái
giá trị tiền tệ, dựa trên cơ sở vận động của các luồng giá trị tiền tệ để kiểm tra, kiểm
sốt. Chức năng này được thực hiện dựa trên cơ sở tín dụng thực hiện chức năng tập
trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có hồn trả. Chức năng kiểm sốt các
hoạt động kinh tế thể hiện khi chủ thể đi vay và chủ thể cho vay thực hiện thẩm định
dự án, kế hoạch kinh doanh cũng như việc kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn vay
nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
1.1.3.2. Vai trò
Tín dụng có các vai trò sau:
Thứ nhất, đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục đồng
thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế. Tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu
tư, nó là động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu về vốn
cho đầu tư phát triển.
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa, tín dụng là một trong những nguồn vốn hình

thành vốn lưu động và vốn cố định của doanh nghiệp. Vì vậy tín dụng đã góp phần
động viên vật tư hàng hóa đi vào sản xuất thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật, đẩy
nhanh quá trình tái sản xuất cho xã hội.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ

SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 3

Thứ hai, tín dụng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất. Hoạt
động của ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng trên cơ sở đó cho
vay lại các đơn vị kinh tế. Mặt khác, quá trình đầu tư tín dụng được thực hiện một cách
tập trung, chủ yếu là cho các doanh nghiệp lớn, những doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh có hiệu quả.
Thứ ba, tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và các
ngành kinh tế mũi nhọn.
Thứ tư, tín dụng góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch tốn kinh tế
của các doanh nghiệp. Đặc trưng cơ bản của vốn tín dụng là sự vận động trên cơ sở có
hồn trả và có lợi tức, nhờ vậy mà hoạt động tín dụng đã kích thích sử dụng vốn có hiệu
quả. Bằng cách tác động như vậy, đòi hỏi khi doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng phải
quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng
quay của vốn tạo điều kiện nâng cao doanh lợi của doanh nghiệp
Thứ năm, tín dụng tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngồi.
Trong điều kiện kinh tế “mở” tín dụng đã trở thành một trong những phương tiện
nối liền các nền kinh tế của các châu lục.
1.1.4. Các loại hình tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng có thể phân ra làm nhiều loại khác nhau tùy theo những
phương thức phân loại khác nhau
1.1.4.1. Dựa vào mục đích của tín dụng
Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại sau:
 Cho vay sản xuất công thương nghiệp
 Cho vay tiêu dùng cá nhân

 Cho vay bất động sản
 Cho vay nông nghiệp
 Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
1.1.4.2. Dựa vào thời hạn tín dụng
Theo tiêu thức này, tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ

SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 4

 Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng, mục đích
của loại cho vay này thường là tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động;
 Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60
tháng, mục đích của loại cho vay này thường là tài trợ cho việc đầu tư vào tài
sản cố định;
 Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên,
mục đích của loại cho vay này là tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
1.1.4.3. Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
Tín dụng có thể được phân chia như sau:
 Cho vay không có bảo đảm là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng
vay vốn để quyết định cho vay.
 Cho vay có bảo đảm là loại cho vay dựa trên cơ sở có bảo đảm cho tiền vay như
thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba nào khác.
1.1.4.4. Dựa vào phương thức cho vay
 Cho vay từng lần: Mỗi lần vay khách hàng vay vốn và tổ chức tín dụng thực hiện
thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng. Đặc điểm của loại cho vay này là
mỗi khi phát sinh nhu cầu vay vốn khách hàng phải tiến hành thủ tục làm đơn xin vay
kèm theo các chứng từ, hóa đơn xin vay để cán bộ tín dụng kiểm tra đối tượng vay đối
với từng hồ sơ cụ thể.
 Cho vay theo hạn mức tín dụng: HMTD là số dư nợ cho vay cao nhất mà ngân

hàng cam kết cho khách hàng vay có hiệu lực trong một thời gian nhất định. HMTD
được xác định trên cơ sở nhu cầu vay vốn của khách hàng và khả năng đáp ứng của
ngân hàng. Khi được ngân hàng ấn định HMTD thì khách hàng được quyền vay vốn
trong phạm vi HMTD đó.
 Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực
hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phuc
vụ đời sống.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ

SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 5

 Cho vay trả góp: Cho vay trả góp các doanh nghiệp nhỏ, hộ gia đình thường
được áp dụng cho khách hàng vay vốn là cá nhân, gồm những người buôn bán nhỏ, thợ
thủ công không có nhiều vốn hoặc những cá nhân có nhu cầu vay vốn để xây nhà, sửa
chữa nhà, mua sắm phương tiện…Theo phương thức này, ngân hàng và khách hàng có
thoả thuận mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay và số kỳ hạn trả góp để xác
định một HMTD trả góp trong suốt thời hạn vay.
 Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án
vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một tổ chức tín dụng
làm đầu mối giàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
 Cho vay theo hạn mức thấu chi: Thấu chi là một kỹ thuật cấp tín dụng của ngân
hàng cho khách hàng, theo đó Ngân hàng sẽ cho phép khách hàng chi vượt số dư có
trên tài khoản thanh tốn của khách hàng để thực hiện các giao dịch thanh tốn kịp thời
cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
 Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Đối với những
khách hàng thỏa mãn điều kiện của ngân hàng phát hành thẻ tín dụng, sau khi ký hợp
đồng tín dụng thẻ với ngân hàng, ngân hàng sẽ cấp ho khách hàng một thẻ tín dụng với
một số tiền được cài sẵn trong bộ nhớ theo HMTD đã được hai bên thỏa thuận. Khách
hàng sử dụng thẻ tín dụng để thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ trong phạm vi HMTD đã
được chấp thuận.

1.1.5. Các hình thức tín dụng ngân hàng
1.1.5.1. Cho vay
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao cho khách hàng
một số tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định đã thỏa thuận với nguyên
tắc hồn trả vốn gốc và lãi.
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận
vốn vay cho đến khi trả hết nợ gốc và lãi. Cho vay có thể chia làm 3 loại:
 Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ

SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 6

NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
NGƯ
ỜI TRẢ
TIỀN CHỨNG TỪ
(KHÁCH NỢ)
Ï
NGƯ
ỜI XIN
CHIẾT KHẤU
(CHỦ NỢ)
CÔNG TY THUÊ MUA
Nhà cung cấp Người đi thuê
 Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời gian cho vay từ trên 12 tháng đến
60 tháng.
 Cho vay dài hạn: là các khoản cho vay có thời hạn cho vay trên 60 tháng
1.1.5.2. Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn
Chiết khấu là hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng mua thương phiếu, giấy tờ

có giá chưa đến hạn thanh tốn.
QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ CHIẾT KHẤU


Đề nghị TT xin
khi CT chiết
đến hạn khấu

Hối phiếu, trái phiếu
Bán chịu, cho vay

1.1.5.3. Cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính là nghiệp vụ mà ngân hàng tiến hành cho thuê tài sản thuộc sở
hữu của ngân hàng để người đi thuê sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp
đồng thuê mua đã được xác định kèm theo một quyền lựa chọn của người đi thuê khi
kết thúc hợp đồng thuê đó là quyền chọn mua tài sản cho thuê, tiếp tục thuê hay trả lại
tài sản cho ngân hàng khi hợp đồng thuê kết thúc.
QUY TRÌNH CHO THUÊ TÀI CHÍNH

(4) (2) HĐ (5)
Trả Thuê Trả
tiền TC tiền
mua TS (3) Giao tài sản thuê
(1) Tìm tài sản

1.1.5.4. Bảo lãnh
Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh)
sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ


SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 7

hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết đối với bên
được nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hồn trả cho tổ chức tín dụng số tiền
đã được trả thay.
1.1.5.5. Bao thanh tốn
Bao thanh tốn là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán hàng
thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa đã được
bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa. Sau đó
ngân hàng sẽ đòi tiền tiền người mua hàng theo hợp đồng bao thanh tốn đã ký kết.
1.1.6. Các nguyên tắc của tín dụng
Một là, vốn vay phải được hồn trả đúng hạn cả gốc và lãi theo thoả trong hợp
đồng tín dụng
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho các ngân hàng thương mại tồn tại và hoạt động
một cách bình thường vì:
Phần lớn nguồn vốn cấp tín dụng cho khách hàng là nguồn vốn huy động từ nền
kinh tế, ngân hàng vừa là người cho vay cũng đồng thời là người đi vay nên ngân hàng
phài có nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi đầy đủ và đúng hạn cho khách hàng gửi tiền. Vì vậy
với tư cách là người cho vay, ngân hàng cũng đòi hỏi người vay vốn của Ngân hàng
phải hồn trả nợ gốc và lãi theo đúng hạn hợp đồng tín dụng để đảm bảo khả năng thanh
tốn của ngân hàng.
Hai là, vốn vay phải được sử dụng có hiệu quả và đúng mục đích đã thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng.
Thực hiện đúng nguyên tắc này có ý nghĩa rất quan trọng. Việc sử dụng vốn hiệu
quả trước hết là đẩy nhanh nhịp độ phát triển của nền kinh tế – hàng hóa tạo ra nhiều
khối lượng sản phẩm, dịch vụ đồng thời tạo ra nhiều tích luỹ để thực hiện tái sản xuất
mở rộng. Nếu khách hàng sử dụng vốn sai mục đích do khách hàng kinh doanh phi
pháp, không có trình độ chuyên môn,…thường đem lại rủi ro cho ngân hàng, gây thiệt
hại cho ngân hàng, khách hàng và phương hại đến nền kinh tế.
1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả tín dụng

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ

SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 8

1.2.1. Khái niệm
Hiệu quả tín dụng là tỷ số được xác định dựa trên kết quả thu được từ số tiền mà
ngân hàng huy động, đi vay các thành phần kinh tế để thực hiện nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu của ngân hàng. Kết quả đạt được gồm: lợi nhuận từ hoạt động cho vay, vốn
gốc và tiền lãi thu hồi khi hết thời hạn cho vay hoặc gia hạn, tốc độ tăng trưởng tín
dụng, doanh số cho vay…
HQTD là một trong những căn cứ để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của
NHTM nói chung và của NHTMCP Sài Gòn Thương Tín nói riêng. HQTD được thể
hiện ở hai mặt, hiệu quả tài chính và hiệu quả xã hội.
Hiệu quả tài chính được đánh giá thông qua các chỉ tiêu: khối lượng sản phẩm,
dịch vụ mà Ngân hàng tạo ra để phục vụ khách hàng, lợi nhuận thu được từ hoạt động
cấp tín dụng, tỷ suất lợi nhuận trên vốn vay, thời gian thu hồi vốn và lãi đúng hạn.
Hiệu quả xã hội, nhà đầu tư sẽ có cái nhìn tổng quan các hoạt động của ngân hàng
để xây dựng cho mình một chiến lược đầu tư hiệu quả. Hoạt động tín dụng của ngân
hàng tốt sẽ góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, tài trợ vốn để các doanh
nghiệp, cá nhân sản xuất kinh doanh góp phần phát triển kinh tế – xã hội, giảm các tệ
nạn xã hội.
1.2.2. Một số chỉ tiêu dùng để đánh giá HQTD
1.2.2.1. Doanh số cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng đã phát ra cho vay
trong một khoảng thời gian nào đó, kể cả các món vay đó đã thu hồi về hay chưa.
Doanh số cho vay thông thường được xác định theo tháng, quý, năm.
1.2.2.2. Doanh số thu nợ
Là tồn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ các khoản cho vay ra của ngân
hàng kể cả năm nay và những năm trước đó.
1.2.2.3. Dư nợ

Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó ngân hàng hiện còn cho
vay bao nhiêu và đây là khoản mà ngân hàng cần phải thu về.
Chun đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ

SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 9

1.2.2.4. Nợ q hạn
Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn khách hàng khơng trả được cho
ngân hàng mà khơng có lý do chính đáng thì ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ
sang tài khoản quản lý khác gọi là nợ q hạn.
1.2.2.5. Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sử dụng vốn huy động vào việc cho vay vốn.
Thơng thường khi nguồn vốn huy động ở ngân hàng chiếm tỷ lệ thấp so với tổng nguồn
vốn sử dụng thì dư nợ thường gấp nhiều lần so với vốn huy động.
Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động

100%*
động huy Vốn
nợ



1.2.2.6. Hệ số thu nợ
Thể hiện mối quan hệ giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ = 100%*
vay cho số Doanh
nợ

thu


số

Doanh

1.2.2.7. Tỷ lệ nợ q hạn trên tổng dư nợ
Chỉ tiêu này thường nói lên chất lượng tín dụng của ngân hàng. Thơng thường chỉ
số này dưới mức 5% thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng bình thường. Nếu tại một
thời điểm nhất định nào đó tỷ lệ nợ q hạn chiếm tỷ trọng trên tổng số dư nợ lớn thì
chất lượng tín dụng ngân hàng kém, rủi ro cao và ngược lại.
Tỷ lệ nợ q hạn = 100%*
nợ dư Tổng
hạn

quá

Nợ








Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ

SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 10









CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG SACOMBANK – CHI NHÁNH
CHỢ LỚN
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Sacombank
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) ra đời và chính
thức hoạt động từ ngày 21/12/1991. Quá trình xây dựng và phát triển Sacombank tính
đến cuối năm 2008 đã được 17 năm, gắn liền với tiến trình đổi mới của đất nước và đổi
mới về tổ chức và hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Sacombank ngay từ
đầu đã quán triệt những định hướng chỉ đạo từng thời kỳ của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, vận dụng sáng tạo trong hoạt động thực tiễn phù hợp với hồn cảnh, điều kiện cụ
thể trên địa bàn và đặc điểm của đơn vị mình theo cơ chế thị trường, định hướng xã hội
chủ nghĩa còn rất mới mẻ. Song đã biết phát huy những thuận lợi và khắc phục những
khó khăn, thực hiện nhất quán phương châm hoạt động, giữ vững ổn định, an tồn hiệu
quả và phát triển từng bước vững chắc, nên tránh được những va vấp, rủi ro đảm bảo
an tồn vốn hoạt động. Do đó, sau 17 năm hình thành và phát triển Sacombank đã đạt
được những thành tựu khả quan nổi bật mà không phải bất kỳ một Ngân hàng nào cũng
có thể đạt được. Mức vốn điều lệ tăng lên 4,449 tỷ đồng; Sacombank trở thành ngân
hàng TMCP có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam. Mạng lưới hoạt động của Sacombank
trải dài từ bắc tới nam với hơn 225 chi nhánh và phòng giao dịch tại 45 tỉnh thành
trong cả nước và một VPĐD tại Trung Quốc với gần 6,000 nhân viên trên tồn quốc. Hệ
hống đại lý quốc tế rộng khắp với 9,700 đại lý thuộc 250 ngân hàng tại 91 quốc gia và
vùng lãnh thổ trên thế giới. Hiện nay Sacombank có sự tham gia góp vốn của 3 cổ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ

SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 11


đông nước ngồi: Công ty tài chính quốc tế (IFC) thuộc ngân hàng thế giới (World
Bank), quỹ đầu tư Daragon Financial Holdings (Anh Quốc) và ngân hàng ANZ. Ngồi 3
cổ đông nói trên và các cổ đông là những nhà đầu tư trong nước, Sacombank còn là
NHTM cổ phần có số lượng cổ đông đại chúng lớn nhất Việt Nam (khoảng 51,000 cổ
đông). Sacombank còn là ngân hàng rất thành công trong lĩnh vực tài trợ doanh nghiệp
vừa và nhỏ, đồng thời luôn chú trọng đến dòng sản phẩm, dịch vụ khách hàng cá nhân.
Sacombank luôn nổ lực không ngừng mang đến cho quý khách hàng các dịch vụ ngân
hàng với chất lượng tốt nhất và phong cách phục vụ chuyên nghiệp nhất với mong
muốn trở thành ngân hàng TMCP hàng đầu và ngân hàng bán lẻ hiện đại, đa năng nhất
Việt Nam.
Khởi đầu với số vốn điều lệ khiêm tốn chỉ với 3 tỷ đồng, được hợp nhất từ ngân
hàng phát triển kinh tế gò vấp và 3 hợp tác xã tín dụng là trung tâm tín dụng Tân Bình,
HTX tín dụng Lữ Gia, HTX tín dụng Thành Công. Sau khi thốt khỏi cơn khủng hoảng
tiền tệ – tín dụng, Sacombank đã phải trải qua muôn vàn khó khăn, thử thách bởi
những tồn tại, yếu kém và bất cập chủ quan, đồng thời cũng đã nắm bắt và tận dụng
được nhiều vận hội mới trong bối cảnh nền kinh tế đất nước đang trên đà phát triển và
hội nhập.
Sau 17 năm trưởng thành và phát triển, ngày nay Sacombank đã trở thành một
trong những ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam, đồng thời cũng là một trong rất ít
tổ chức niêm yết trên trung tâm giao dịch chứng khốn TP.HCM.
Về phong cách quan hệ và giao dịch với khách hàng, Sacombank thường xuyên
cũng cố, đảm bảo nhanh chóng, tận tình, văn minh lịch sự luôn lấy chữ “Tín” trong chữ
“Thương Tín” làm trọng, coi sự thành đạt của khách hàng cũng là của ngân hàng. Đội
ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng thường xuyên được bồi dưỡng nâng cao trình độ
nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển. Sacombank cũng đã
bắt kịp trình độ ứng dụng công nghệ thông tin để từng bước hiện đại hố ngân hàng hồ
nhập với sân chơi trong khu vực và thế giới. Ngồi nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà
nước, Sacombank cũng không quên nghĩa vụ với cộng đồng. Hàng năm, Sacombank
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ


SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 12

đều trích ra hàng trăm triệu đồng giúp đỡ đồng bào vùng thiên tai, bảo lụt, xây dựng
nhà tình nghĩa…
Mới đây, ngày 16/05/2008 Sacombank tạo nên một bước ngoặc mới trong lịch sử
hình thành và phát triển ngân hàng với việc thành lập tập đồn tài chính Sacombank.
Theo quy mô hoạt động hiện tại, Sacombank sẽ đóng vai trò hạt nhân điều phối hoạt
động của 11 công ty thành viên khác hoạt động trong lĩnh vực tài chính và phi tài chính
tạo nên một sức mạnh tập thể nhằm mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động ra các nước
trong khu vực và trên thế giới.
2.1.1. Bộ máy tổ chức

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ

SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 13


2.1.2. Lĩnh vực hoạt động và các sản phẩm dịch vụ
So với những ngày đầu mới thành lập lĩnh vực hoạt động chính là huy động vốn,
cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ Ngân hàng thì đến nay Sacombank đã không
ngừng cải tiến cho ra khá nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của khách hàng và xu hướng phát triển của thị trường.
Đại HĐCĐ
HĐQT
Thư
ờng trực
HĐQT
BAN TGĐ
BAN KIỂM SOÁT
Văn ph

òng H
Đ
và các UB
Phòng k
ế toán
kiểm toán
Các UB và d

án
Phòng nhân s

và đào tạo
Phòng qu
ản lý
rủi ro
Các

Khu
vực
Các

Công
Ty
con
Kh
ối

Dịch
Vụ
DN

Kh
ối
dịch
Vụ

nhân
Kh
ối

Ngân
quỹ
Kh
ối

Điều
hành
Kh
ối

Hỗ
trợ
Kh
ối

Công
Nghệ
TT
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ

SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 14


Các sản phẩm đã và đang mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng là:
Tiền gởi
 Tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn (VND, USD, EUR, Vàng…)
 Tiền gởi thanh tốn cá nhân và doanh nghiệp (VND, USD, EUR…)
 Tiền gởi tiết kiệm tích luỹ, tiết kiệm bậc thang…
 Tiết kiệm Âu Cơ…
Cho vay
 Cho vay sản xuất kinh doanh đối với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp.
 Cho vay tiêu dùng, du học, liên kết mua xe ô tô, thấu chi
 Cho vay cầm cố thẻ tiết kiệm, chứng từ có giá, vàng ngoại tệ
 Cho vay góp chợ, nông nghiệp, cấn trừ bất động sản
Dịch vụ chuyển tiền
Chuyển tiền trong nước, chuyển tiền ra nước ngồi, chuyển tiền từ nước ngồi về
Việt Nam, chuyển tiền nhanh tận nhà, chuyển tiền bằng Bankdraft…
Thanh tốn quốc tế
Bao gồm các sản phẩm dịch vụ như: chuyển – nhận tiền quốc tế (T/T), thanh tốn
nhập khẩu bằng cách phát hành thư tín dụng (L/C), dịch vụ thanh tốn xuất khẩu, dịch
vụ nhờ thu…
Dịch vụ thẻ
 Thẻ thanh tốn nội địa Sacompassport
 Thẻ tín dụng nội địa Sacompassport
 Thẻ tín dụng quốc tế: thẻ Visa & Master Card.
Và rất nhiều sản phẩm dịch vụ khác đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
2.1.3. Một số chỉ tiêu hoạt động đạt được trong những năm gần đây
Ra đời và hoạt động trong hồn cảnh hết sức khó khăn nhưng bằng nghi lực phi
thường và quyết định đúng đắn kịp thời đến nay ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín đã đứng vững và phát triển, thương hiệu và hình ảnh của Sacombank đã tìm được
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ


SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 15

vị trí xứng đáng trên thương trường. Đến nay Sacombank được biết đến như một ngân
hàng TMCP hàng đầu Việt Nam.
Một số chỉ tiêu tài chính nổi bật của Sacombank qua các năm.
THỜI ĐIỂM CUỐI NĂM 2007 2006 2005 2004 2003
Tổng tài sản (tỷ đồng) 63,364 24,764 14,456 10,395 7,304
Vốn chủ sở hữu (tỷ đồng) 7,181 2,804 1,882 965 645
Trong đó: vốn điều lệ (tỷ đồng) 4,449 1,250 1,250 740 505
Giá trị vốn hố thị trường (tỷ đồng) 29,140 15,044 n.a n.a n.a
Nguồn vốn huy động (tỷ đồng) 54,791 21,514 12,272 9,176 6,354
Dư nợ cho vay (tỷ đồng) 34,317 14,539 8,425 5,986 4,715
Mạng lưới hoạt động (SL điểm giao dịch) 207 159 103 90 75
Tổng số cán bộ nhân viên (người) 5,419 3,806 2,654 1,865 1,488

CẢ NĂM
Tổng doanh thu 4,537 1,996 1,209 836 618
Tổng chi phí 3,085 1,452 903 638 493
Lợi nhuận trước thuế 1,452.1 543.3 306.1 198 125.1
Lợi nhuận sau thuế 1,280.2 407.9 243.4 151.2 90.2
Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (đồng/cổ phiếu) 3,983 2,226 2,425 n.a n.a

CHỈ SỐ TÀI CHÍNH
Tỷ lệ an tồn vốn (CAR) (tối thiểu 8%) 11.07% 11.82% 15.40% 10.49% 10.06%
Tỷ lệ nguồn vốn NH để cho vay trung dài hạn 25.50% 15.54% 19.10% 5.68% 9.40%
Dư nợ cho vay/Tổng tài sản 54% 59% 58% 58% 65%
Dư nợ cho vay/Vốn huy động 63% 68% 69% 65% 74%
Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ 0.24% 0.72% 0.55% n.a n.a
Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ 0.29% 0.95% 0.88% 1.07% 0.56%
Thu nhập tín dụng/Tổng thu nhập hoạt động 51% 33% 30% 31% 26%

Chi phí điều hành/tổng chi phí 23% 27% 28% 29% 28%

Tài sản có sinh lời/tổng tài sản 85% 79% 81% 84% 86%
Biên tế lãi suất (NIM) 3.39% 4.08% 4.04% 3.60% 3.60%

LN sau thuế/VCSH bình quân (ROE) 25.64% 17.41% 16.47% 18.78% 18.09%
LN sau thuế/Tổng TS bình quân (ROA) 2.91% 2.08% 1.89% 1.71% 1.55%

Tốc độ tăng trưởng:
+ Tổng tài sản 156% 71% 39% 42% 70%
+ Vốn điều lệ 113% 67% 69% 47% 86%
+ Tổng nuồn vốn huy động 155% 75% 34% 44% 70%
+ Dư nợ cho vay 136% 73% 41% 27% 45%
+ Lợi nhuận sau thuế 214% 74% 55% 68% 67%
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2007
Tổng tài sản đến cuối năm 2007 đạt 63,364 tỷ đồng tăng 156% so với năm 2006 và
tăng gấp 9 lần so với năm 2003, trong đó tổng tài sản tài sản sinh lời lên đến 85%. Cơ
Chuyờn tt nghip GVHD:ThS. Phan Th Minh Hu

SVTH: Vừ Minh V Trang 16

cu ti sn c cu trỳc hi h v m bo tớnh sinh li cao nhng vn m bo khn
nng thanh khon.
V vn iu l, ti thi im cui nm 2007 l 4,449 t ng tng gp 1.483 ln so
vi thi im mi thnh lp v gp 63 ln so vi yờu cu vn phỏp nh ca NHNN.
V mng huy ng vn v cho vay, trong nm 2007 ngõn hng TMCP Si Gũn
Thng Tớn l rt kh quan, c th: tng doanh thu trong nm 2007 l 4,537 t ng so
vi nm 2006 l 1,996 t ng, li nhun sau thu l 1,280 t ng so vi nm 2006 l
407.9 t ng ( tng 214%).







Biu : Li nhun trc thu ca Sacombank qua cỏc nm











Ngun: Bỏo cỏo thng niờn ca sacombank nm 2007

LễẽI NHUAN TRệễC THUE
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
2002 2003 2004 2005 2006 2007

0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
140%
160%
180%
LNTT
Taờng trửụỷng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ

SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 17

Những thành tựu đạt được của Sacombank không chỉ thể hiện qua những con số
mà còn được chính thức công nhận bởi các bằng khen và danh hiệu mà các tổ chức tài
chính có uy tín trên thế giới bình chọn, trao tặng. Cụ thể trong năm 2007 Sacombank
được:
 Tổ chức Euromoney bình chọn là “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2007”
 Tổ chức Asian Banking and Finance bình chọn là “Ngân hàng bán lẻ của năm
tại Việt Nam năm 2007”
 Được bình chọn là “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam về cho vay doanh nghiệp vừa
và nhỏ 2007” bởi cộng đồng các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEDF)
 “Ngân hàng có hoạt động ngoại hối tốt nhất Việt Nam năm 2007” Global
Finance bình chọn.
 Được đánh giá và xếp hạng loại A trong bảng xếp hạng của NHNN cho năm
2006 và xếp hạng tư trong ngành tài chính ngân hàng tại Việt Nam do chương
trình phát triển liên hợp quốc UNDP đánh giá cho năm 2007

 Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ dành cho hoạt động từ thiện trong các năm
qua.
Qua các thành quả đạt được cho thấy uy tín và thương hiệu của ngân hàng TMCP
Sài Gòn Thương Tín ngày càng trở nên vững mạnh và có tầm ảnh hưởng. Năm 2007
cũng là năm bản lề của giai đoạn 2007 – 2010, đã góp phần cũng cố thêm sức mạnh và
chuẩn bị tất cả về mọi mặt cho giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới. Tuy nhiên cũng có
những thách thức mà Sacombank cần phải vượt qua trong thời gian tới đo chính là sự
cạnh tranh về công nghệ, về thị phần, đội ngũ quản lý…của các ngân hàng nước ngồi.
2.3. Định hướng phát triển đến năm 2010
Mục tiêu chiến lược phát triển của Sacombank trong tương lai gần là:“xây dựng
Sacombank trở thành một trong những ngân hàng bán lẻ – hiện đại – đa dạng, có nội
lực vững mạnh – có mạng lưới rộng khắp – có trình độ quản lý tiên tiến – có hệ thống
thông tin hiện đại - có đội ngũ cán bộ nhân viên chuyên nghiệp thích ứng với môi
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ

SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 18

trường công nghệ cao đồng thời có phương thức kinh doanh tương thích với thời đại
thương mại điện tử và có phong cách kinh doanh phù hợp với triết lý kinh doanh theo
thứ tự ưu tiên con người – sản phẩm – lợi nhuận”. Nhận thức được điều này,
Sacombank đã từng bước xác định lại mục tiêu và xây dựng lại cho mình một lộ trình
dài hơn trên các mặt:
Tăng nhanh năng lực tài chính: kế hoạch đến năm 2010 vốn điều lệ phải đạt
khoảng 12,000 tỷ đồng.
Mở rộng mạng lưới chi nhánh: phấn đấu đến năm 2010 mạng lưới hoạt động của
chi nhánh phải có mặt ở tất cả 64 tỉnh thành trong cả nước và đặc biệt là mở rộng sang
Lào, Campuchia và Trung Quốc.
Đa dạng hố nội dung hoạt động: chủ trương đến năm 2010 phải cung cấp đầy đủ
các sản phẩm dịch vụ của một ngân hàng bán lẻ hàng đầu – hiện đại – đa chức năng.
Hiện đại hố công nghệ thông tin, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Cơ cấu lại và chuẩn hố mọi mặt tổ chức va øhoạt động của ngân hàng theo các
chuẩn mực và thông lệ quốc tế tốt nhất.
2.2. Chi nhánh Chợ Lớn – hình thành và phát triển
2.2.1. Sự ra đời của chi nhánh Chợ Lớn
Lịch sử hơn 300 năm hình thành và phát triển của TP.HCM chia vùng đất này
thành hai khu vực chính là Sài Gòn và Chợ Lớn. Nếu như ngày nay Sài Gòn là trung
tâm kinh tế lớn của cả nước thì Chợ Lớn nổi lên với nét cổ kính của các đình chùa, các
con đường hay các khu phố đậm mùi thuốc bắc. Ẩn trong nét đẹp Trung Hoa đó là một
nền thương mại phát triển lâu đời, bền vững vào loại bậc nhất của đồng bào người Hoa
khác hẳn với vẻ bên ngồi trầm lắng của nó.
Trên vùng đất tiềm năng đó, ngày 2/06/1993 ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – chi
nhánh Chợ Lớn được thành lập. Đây là chi nhánh cấp 1 đầu tiên tại khu vực phía nam
ra đời theo kế hoạch mở rộng mạng lưới hoạt động của Hội Đồng Quản Trị và ban
Tổng Giám đốc.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ

SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 19

Những ngày đầu mới thành lập công tác huy động vốn và cho vay của chi nhánh
gặp rất nhiều khó khăn do gặp phải sự cạnh tranh mạnh từ các ngân hàng quốc doanh.
Đầu tháng 05/1999 chi nhánh Chợ Lớn dời trụ sở từ số 03 Hậu Giang, Quận 06 về
địa điểm hiện nay là 485 – 487 – 489 Nguyễn Chí Thanh, Quận 05.
2.2.2. Bộ máy tổ chức và mạng lưới hoạt động của chi nhánh Chợ Lớn
2.2.2.1. Bộ máy tổ chức




























Đứng đầu chi nhánh là Giám đốc chịu trách nhiệm chỉ đạo và quản lý hoạt động
của chi nhánh. Đồng thời Giám đốc cũng là người chịu trách nhiệm báo cáo lại tồn bộ
Giám Đốc
Phòng KT
-
NQuỹ
B
ộ phận


DV& TG
B
ộ phận
TTQT
B
ộ phận

Tín dụng
Phòng

QLTD
Phòng

DVKH
T
ổ H Chính
-
Quản trị
Phó GĐ Phó GĐ
B
ộ phận
KSTD
B
ộ phận
QLN
B
ộ phận

tổng hợp
B

ộ phận

Quỹ chính
Phòng giao
dịch
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ

SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 20

tình hình hoạt động của chi nhánh mình cũng như đưa ra các kiến nghị với Tổng Giám
đốc về thay đổi nhân sự, về điều hồ vốn…nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Bên cạnh Giám đốc còn có 2 Phó Giám đốc và ba trưởng phòng để hổ trợ Giám
đốc trong các công việc nội bộ hàng ngày. Chi nhánh có các phòng ban như sau:
Ban Giám đốc: chịu trách nhiệm chính trong việc điều hành, quản lý và ra quyết
định về mọi hoạt động của chi nhánh.
Phòng quản lý tín dụng: đảm bảo việc quản lý, kiểm sốt tín dụng giúp cho hoạt
động tín dụng của chi nhánh an tồn và hiệu quả.
Phòng dịch vụ khách hàng: đảm trách việc huy động vốn, cho vay và các nghiệp
vụ kinh doanh khác.
Phòng kế tốn và ngân quỹ: làm công tác hạch tốn sổ sách và thực hiện các bút
tốn về kế tốn ngân hàng.
Phòng hành chính – quản trị: theo dõi, quản lý và tham mưu cho Giám đốc về
quả trị hình chính, nhân sự, quản trị văn thư, quản trị tài sản và công tác lễ tân,
hậu cần.
2.2.2.2. Mạng lưới hoạt động
Mạng lưới hoạt động của Sacombank – chi nhánh Chợ Lớn hiện nay được tổ chức
như sau:





TÊN PHÒNG GIAO DỊCH ĐỊA CHỈ
PGD SACOMBANK BÌNH TÂN
494 - 496 Kinh Dương Vương, P.An Lạc A, Q.Bình Tân,
TP.HCM
Tel: (08) 37.522.271 Fax: (08) 37.522.272
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ

SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 21

PGD SACOMBANK PHÚ LÂM
63A Kinh Dương Vương, P.12, Quận 6, TP.HCM
Tel: (08) 37.515.257 Fax: (08) 37.515.246
PGD SACOMBANK BÌNH PHÚ
152 Chợ Lớn, P.11, Quận 6, TP.HCM
Tel: (08) 37.551.723 Fax: (08) 37.551.724

PGD SACOM
BANK B
Ì
NH
CHÁNH
B1/16-B1/17 QL1A Aáp 2, Xã Bình Chánh, H.Bình Chánh,
TP.HCM
Tel: (08) 37.608.140 Fax: (08) 37.608.141
PGD SACOMBANK L
Ý

THƯỜNG KIỆT
104-106 Lý Thường Kiệt, P.7, Q.11, TP.HCM

Tel: (08) 39.573.137 Fax: (08) 39.573.138
PGD SACOMBANK LẠC LONG
QUÂN
349L – 349K Lạc Long Quân, P.5, Q.11, TP.HCM
Tel: (08) 39.750.98 Fax: (08) 39.750.983

Các phòng giao dịch này đã hỗ trợ tích cực cho chi nhánh trong việc thực hiện các
nghiệp vụ ngân hàng, đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhất cho nhu cầu của khách hàng.
2.3. Nhiệm vụ và nội dung hoạt động của chi nhánh
2.3.1. Nhiệm vụ hoạt động
Nằm trong hệ thống ngân hàng TMCP SGTT, hoạt động chủ yếu của chi nhánh
là huy động vốn và cho vay. Trong đó đặc biệt chú trọng đến cho vay nhỏ lẻ, phân tán
theo nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng.
2.3.2. Nội dung hoạt động
Nhìn chung chi nhánh chợ lớn đã thực hiện tất cả các nghiệp vụ ngân hàng trong
hệ thống NH SGTT trong đó chủ yếu là các hoạt động:
 Nghiệp vụ huy động vốn: Ngân hàng huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, các
cá nhân trong xã hội dưới các hình thức khác nhau như: huy động tiền gởi
không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gởi thanh tốn của các tổ chức kinh tế, các doanh
nghiệp và nhận tiền gởi tiết kiệm từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân bằng đồng Việt
Nam hay ngoại tệ phù hợp với pháp lệnh hiện hành.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ

SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 22

 Nghiệp vụ kinh doanh: Chi nhánh thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác
nhau như: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn bằng đồng nội tệ, ngoại tệ hoặc
bằng vàng nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho các tổ chức kinh tế, các doanh
nghiệp và cá nhân phục vụ sản xuất kinh doanh của họ. Đặc biệt chi nhánh thực
hiện hình thức cho vay phân tán như: cho vay tiểu thương ở chợ, cho vay phục

vụ đời sống, sinh hoạt tiêu dùng, cho vay nông nghiệp…Ngồi ra chi nhánh còn
thực hiện các dịch vụ thanh tốn trong nước và thanh tốn quốc tế, dịh vụ bất động
sản, chiết khấu, cầm cố các giấy tờ có giá ngắn hạn, dịch vụ chuyển tiền…
2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sacombank – chi nhánh Chợ
Lớn trong thời gian qua
Với thời gian hoạt động khá dài (trên 15 năm) cộng với nỗ lực xây dựng chiến
lược phát triển bền vững, ngân hàng Sacombank - chi nhánh Chợ Lớn, cùng với sự
phát triển chung của hệ thống Sacombank, đã có một bước tiến đáng kể trong quá trình
hoạt động của mình.


BẢNG 1: KẾT QUẢ KINH DOANH

ĐVT:Triệu đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
2007/2006 2008/2007
Tuy

t

đối
T
ươ
ng
đối
Tuy

t
đối
T

ươ
ng
đối
DT
35,050 43,120 52,687 8,070 23.02% 9,567 22.19%
CP
20,655 24,145 32,148 3,490 16.90% 8,003 33.15%
LNTT
14,395 18,975 20,539 4,580 31.82% 1,564 8.24%
T.TNDN

4030.6 5313 5750.9 1,282 31.82% 438 8.24%
LNR 10,364 13,662 14,788 3,298 31.82% 1,126 8.24%

Ngu

n: B
á
o c
á
o th

ng k
ê


Từ kết quả hoạt động trên cho thấy lợi nhuận tăng qua các năm: Lợi nhuận năm
2007 là 13,622 triệu đồng tăng 3,298 triệu đồng so với năm 2006 (tăng 31.82%). Đến
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ


SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 23

năm 2008 thì lợi nhuận 14,788 triệu đồng tăng 1,126 triệu đồng so với năm 2007 (tăng
8.24%) là do tốc độ tăng doanh thu cao hơn tốc độ tăng chi phí. Tuy nhiên năm 2008
lợi nhuận có phần giảm sút so với năm trước là do tình hình kinh doanh của chi nhánh
cũng ít nhiều chịu sự tác động gián tiếp từ cuộc khủng hoảng và suy thối kinh tế tồn
cầu bắt nguồn từ Mỹ.
Đây là một thành công đáng kể cho những nổ lực của chi nhánh Chợ Lớn trong
điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng tên tuổi và uy tín khác cùng hoạt động
trong địa bàn cộng với tình hình khó khăn chung mà hệ thống ngân hàng Việt Nam
đang đối mặt.




BIỂU ĐỒ 1: KẾT QUẢ KINH DOANH

2.5. Chiến lược phát triển của ngân hàng Sacombank – chi nhánh Chợ Lớn trong
thời gian tới
2.5.1.Về huy động vốn








0
5000

10000
15000

K
ết quả kinh doanh
Năm
LNR

10,364
13,662
14,788

2006

2007


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ

SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 24

Thông qua chính sách huy động hợp lý nhằm tăng cường khả năng huy động vốn
tối đa của chi nhánh. Đây là nguồn “đầu vào” quan trọng của hoạt động ngân hàng, tùy
từng thời điểm cụ thể mà chi nhánh Chợ Lớn sẽ có các sản phẩm huy động vốn nhằm
thu hút khách hàng hiệu quả hơn. Với uy tín đã dày công xây đắp trong quá trình hoạt
động hơn 15 năm của mình thì ngân hàng Sacombank - chi nhánh Chợ Lớn tự tin là sẽ
làm tốt công việc này. Đặc biệt là chú trọng các nguồn vốn rẻ, ổn định để đảm bảo
được nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng nhằm làm giảm chi phí trả lãi cho khách
hàng.
2.5.2. Phát triển dịch vụ ngân hàng, hoạt động kinh doanh thẻ

Nhằm tăng thêm nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ, ngân hàng sẽ quảng cáo, tiếp
thị nhiều hơn các sản phẩm dịch vụ đang có tại chi nhánh. Đây là vấn đề phát triển
mang tính chiến lược vì đa số người dân còn tỏ ra khá xa lạ với dịch vụ ngân hàng
trong việc giao dịch thanh tốn, gửi tiền tiết kiệm, vay vốn để sản xuất kinh doanh,
người dân chủ yếu sử dụng tiền mặt (mua bán, thanh tốn …) còn giao dịch chuyển
khoản, thanh tốn qua ngân hàng thì còn chưa phổ biến lắm, chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong
tổng số giao dịch với ngân hàng, do đại đa số dân chúng còn chưa quen với giao dịch
qua ngân hàng.
Hiện tại, hoạt động kinh doanh thẻ tại chi nhánh Chợ Lớn còn khá khiêm tốn chưa
tương xứng với tiềm năng của mình vì vậy trong tương lai chi nhánh sẽ tập trung
nghiên cứu phát triển mảng kinh doanh này với việc đa dạng hơn các loại thẻ phát
hành, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu thanh tốn của khách hàng.
Hiện nay ngân hàng Sacombank - chi nhánh Chợ Lớn đang nỗ lực nghiên cứu và
dự tính trong thời gian sắp tới sẽ đưa vào hoạt động một số loại dịch vụ mới dành cho
khách hàng VIP và những khách hàng bình thường như :
 OS member
 Homebanking ( giao dịch thanh tốn tại nhà ).
 Internet banking (dịch vụ ngân hàng trực tuyến)….
2.5.3. Nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Phan Thị Minh Huệ

SVTH: Võ Minh Vỹ Trang 25

Đây là hoạt động đem lại lợi nhuận chính cho ngân hàng. Do đó, nâng cao hiệu
quả tín dụng là vấn đề quan trọng mang tính chiến lược, chi nhánh Chợ Lớn sẽ mở
rộng địa bàn hoạt động tín dụng, thu hút khách hàng đến với sản phẩm cho vay của
ngân hàng. Đưa các sản phẩm cho vay đa dạng hơn và phù hợp hơn đến với khách
hàng. Bên cạnh đó đảm bảo mức độ an tồn cho hoạt động tín dụng, giảm tối thiểu rủi
ro.
2.5.4. Đảm bảo tình hình tài chính lành mạnh

Ngân hàng sẽ chú trọng tới việc cân đối giữa thu nhập và chi phí để có thể đạt mức
lợi nhuận cao nhất. Giảm bớt các chi phí lãng phí, không cần thiết, tăng cường các
khoản thu (thu về dịch vụ, thu từ hoạt động tín dụng). Ngồi ra ngân hàng sẽ chú trọng
hơn đến chất lượng làm việc của nhân viên, đào tạo nghiệp vụ chuyên môn cho nhân
viên gắn với việc khuyến khích nhân viên tự nâng cao trình độ, cải thiện mức sống của
nhân viên, cũng như có các chính sách đãi ngộ nhằm thu hút lực lượng lao động có
trình độ cao phục vụ nhu cầu phát triển của chi nhánh.
2.6. Nhận diện những thách thức của Sacombank – chi nhánh Chợ Lớn trong thời
gian tới
Cuộc khủng hoảng và suy thối kinh tế tồn cầu đã và đang tác động đến sự phát
triển của nền kinh tế nước ta. Nó len sâu vào tất cả các lĩnh vực, ngành nghề và đe doạ
trực tiếp đến đời sống kinh tế của người lao động. Tài chính ngân hàng là ngành chịu
ảnh hưởng mạnh nhất và nặng nhất từ cuộc đại suy thối. Trong bối cảnh nền kinh tế
hiện tại còn những khó khăn, tăng trưởng tín dụng vẫn là bài tốn khó giải nhất cho
ngành ngân hàng nói chung và Sacombank – chi nhánh Chợ Lớn nói riêng. Trải qua hai
tháng đầu năm mặc dù lãi suất cho vay đã giảm mạnh, trần cho vay còn 10.75%/ năm
cộng với chủ trương hỗ trợ 4%/năm lãi suất của Chính Phủ nhưng theo các ngân hàng,
dư nợ tín dụng vẫn tăng chậm. Theo số liệu Cục Thống kê TP.HCM, tính đến cuối
tháng 02/2009 tổng vốn huy động của các ngân hàng trên địa bàn TP.HCM ước đạt
587,513 tỷ đồng tăng 20.2% so với cùng kỳ năm 2008 còn dư nợ tín dụng đạt
501,069.1 tỷ đồng, tăng 13.2% so với cùng kỳ và chỉ tăng khoảng 0.7%/ năm so với

×