Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Đức Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.85 MB, 80 trang )

CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ ỤNG VỐN LƢU
ĐỘNG TRONG OANH NGHIỆP
1.1. Tổn

n

ốn ƣ

n

1.1.1.
Vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu được đối với bất kỳ một doanh
nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Do đó, việc chủ động xây dựng, huy
động, sử dụng vốn lưu động là biện pháp cần thiết nh m nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Vậy vốn lưu động là gì? Đã có rất nhiều quan điểm khác nhau được
đưa ra về vốn lưu động như sau:
Theo PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm (2010) – Giáo trình Tài chính doanh nghiệp –
NXB Tài chính – Tr.90: “Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình
thành nên tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
được thực hiện thường xuyên, liên tục. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của vốn lưu
động là tài sản lưu động. Vốn lưu động chuyển toàn bố giá trị của chúng vào lưu
thong và từ trong lưu thơng tồn bộ giá trị của chúng được hồn lại một lần sau một
chu kì kinh doanh.”
Theo PGS.TS. ưu Thị Hương (2013) - Tài chính doanh nghiệp - NXB Đại học
Kinh tế quốc dân, Hà Nội - Tr171 + 172: “Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền
ứng trước về những tài sản lưu động hiện có của doanh nghiệp để đảm bảo cho sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp được bình thường liên tục. Vốn lưu động luân
chuyển ngay trong một lần và được thu hồi tồn bộ, hồn thành trong một vịng luân
chuyển khi kết thúc một kỳ kinh doanh.”
Theo PGS.TS Vũ Cơng Ty, TS. Bùi Văn Vần (2008) - Giáo trình Tài chính
doanh nghiệp – NXB Tài Chính, Hà Nội – Tr 24 + 25: “Vốn lưu động là một bộ phận


quan trọng cấu tạo nên vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Khơng có vốn lưu động
doanh nghiệp khơng thể nào tiến hành được các hoạt động sản xuất kinh doanh, nó
xuất hiện trong hầu hết các giai đoạn trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp: từ
khâu dự trữ, sản xuất đến lưu thong. Chính vì vậy việc sử dụng vốn lưu động có hiệu
quả hay khơng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.”
Tóm lại,vốn lưu động là số vốn bằng ti n doanh nghiệp ứn

ể mua sắm

tài s n ngắn h n nhằ
m b o cho quá trình s n xuất của doanh nghiệ ƣợc
thực hiện hƣờng xuyên, liên tục. Vốn lƣ
ng có thời gian luân chuyển m t n m
hoặc m t kỳ kinh doanh. Vốn lƣ
ng ƣợc biểu hiện dƣới nhi u hình thái khác
nhau nhƣ ti n, các kho n tƣơng ƣơng ti n, các kho n ph i thu, hang tồn kho,
ầu tƣ tài chính ngắn h n khác, tài s n ngắn h n khác.

1
Thang Long University Library


1.1.2. Đặc



củ

Là nguồn hình thành vốn ngắn h n: tham gia hình thành nên các tài sản của
doanh nghiệp như: tiền, các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu, hàng tồn

kho, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và tài sản ngắn hạn khác. Hay có thể nói vốn
lưu động là nguồn hình thành nên tài sản ngắn hạn.
Có thời gian ln chuyển nhanh: vì vốn lưu động là nguồn hình thành nên tài
sản ngắn hạn có thời gian luân chuyển tối đa là một năm hoặc một kỳ kinh doanh. Do
vậy vốn lưu động có khả năng nhanh chóng chuyển đổi về tiền để tài trợ cho các kỳ
kinh doanh khác nhau.
Tham gia vào tất c các khâu trong quá trình s n xuất kinh doanh của
doanh nghiệp: để đảm bảo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao
nhất thì vốn lưu động phải thường xuyên luân chuyển, thay đổi các hình thái, biểu hiện
khác nhau.
T n cơ ch tự chủ và tự ch u trách v nhiệm vụ tài chính, sự vận ng của
vốn ƣ
n ƣợc gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệ à n ƣời l
ng. Vòng
quay của vốn càng quay nhanh thì doanh thu càng cao và càng tiết kiệm được vốn,
giảm chi phí sử dụng vốn một cách hợp lý làm tăng thu nhập của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có điều kiện tích tụ vốn để mở rộng sản xuất, không ngừng cải thiện đời sống
của công nhân viên chức trong doanh nghiệp.
1.1.3.

củ

Vốn ƣ
n à i u kiện tiên quy
ể doanh nghiệp bắ ầu quá trình
SXKD. Để tiến hành sản xuất, ngồi TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng... doanh
nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu...
phục vụ cho quá trình sản xuất. Nếu khơng có vốn lưu động, doanh nghiệp khơng thể
bắt đầu q trính kinh doanh.
Đ m b o cho quá trình tái s n xuất của doanh nghiệ

ƣợc ti n hành
hƣờng xuyên, liên tục: Nếu vốn lưu động bị thiếu hoặc luân chuyển chậm s hạn
chế, làm chậm việc thực hiện mua bán hàng hóa, làm cho các doanh nghiệp khơng thể
mở rộng thị trường hoặc có thể gián đoạn sản xuất dẫn đến giảm sút lợi nhuận gây ảnh
hưởng xấu đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Là m t cơng cụ quan trọng, nó kiểm tra, giám sát và ph n ánh tính chất
khách quan của ho
ng tài chính: vốn lưu động giúp cho nhà quản trị đánh giá
được ưu nhược điểm của doanh nghiệp mình cũng như những điểm mạnh yếu trong
khả năng thanh tốn, tình hình ln chuyển vật tư, hàng hóa, tiền vốn… để đưa ra
những quyết định đúng đắn nhất.

2


Đón
i ị
nh trong việc tính giá c hàng hóa bán ra: Vốn lưu động
là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc điểm luân chuyển toàn bộ
một lần vào giá trị sản phẩm và giá trị của hàng hóa bán ra được tính tốn trên cơ sở
bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận từng thời kỳ việc thu
hồi nợ chậm có thể là dấu hiệu cho thấy những nguy cơ tiềm ẩn trong hoạt động của
công ty.
Là ti n
cho sự n
ƣởn cũn nhƣ h
iển của các doanh nghiệp:
đặc biệt là đối với các doanh nghiệp sản xuất, thương mại và các doanh nghiệp nhỏ. Vì
vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn, sự sống còn của các doanh nghiệp
phụ thuộc nhiều vào việc tổ chức, quản lý và sử dụng vốn lưu động.

1.1.4. P



Trong doanh nghiệp, để quản lý, sử dụng vốn một cách có hiệu quả cần phân
loại vốn lưu động, vì nó s giúp kiểm tra phân tích những chi phí phát sinh của doanh
nghiệp bỏ ra để SXKD. Dựa theo nhiều tiêu thức khác nhau mà vốn lưu động được sắp
xếp, phân loại khác nhau. Thơng thường có những cách phân loại sau:
1.1.4.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện
Phân loại theo hình thái biểu hiện, vốn lưu động được chia làm ba loại:
Vốn bằng ti n bao gồm các khoản vốn tiền tệ (như: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi
ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn
hạn,...). Tiền là loại tài sản của doanh nghiệp có thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại
tài sản khác, cũng như để trả nợ. Do vậy, giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động kinh
doanh, để có thể duy trì trong lưu thơng.
Vốn vậ ƣ hàn hó : là các khoản vốn lưu động có hình thái vật chất biểu hiện
b ng hiện vật như: vật liệu, sản phẩm dở dang, hàng hóa. Cần xác định lượng vốn dự
trữ hợp lí, xác định nhu cầu vốn lưu động để đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu
thụ được liên tục.
Các kho n ph i thu: các khoản nợ phải thu của khách hàng phát sinh trong quá
trình bán hàng khách hàng ghi nợ, trả sau. Hay những khoản tạm ứng, phải thu nội
bộ...
Vốn ƣ
quỹ, ký cược...

ng khác: bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, cầm cố, ký

Việc phân loại theo tiêu chí này nói lên sự vận động ở các khâu và mối quan hệ
chặt ch với nhau, hỗ trợ cho các nhà quản lý xem xét, đánh giá mức độ tồn kho và
khả năng thanh tốn của doanh nghiệp. Thơng qua cách phân loại này, cũng giúp nhà

quản lý nắm được tác dụng của từng bộ phận vốn, kết cấu vốn theo hình thái biểu hiện

3
Thang Long University Library


để giúp cho doanh nghiệp có kế hoạch điều chỉnh, đảm bảo cho quá trình hoạt động
kinh doanh phát huy được hiệu quả.
1.1.4.2. Phân loại theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất
kinh doanh
Dựa theo vai trị của vốn lưu động trong q trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu
động được chia làm 3 loại:
Vốn ƣ

ng trong khâu dự trữ s n xuất:

V n nguyên li u: là giá trị các loại vật tư giành dự trữ cho sản xuất. Đem thời
gia vào quá trình sản xuất thì chính nó s là một phần của sản phẩm.
V n v t li u ph : bao gồm những loại vật tư dự trữ dùng cho mục đích sảnxuất
làm tăng chất lượng cho sản phẩm hay phục vụ cho công tác quản lý.
V n nhiên li u: là giá trị những loại nhiên liệu dự trữ dùng cho sản xuất: than,
dầu, xăng...
V n công c , d ng c nhỏ: giá trị những tư liệu lao động giá trị thấp kết hợp với
thời gian sử dụng ngắn, không đủ tiêu chuẩn trở thành tài sản cố định.
V n ph tùng thay thế: gồm giá trị các phụ tùng dự trữ nh m thay thế mỗi khi
sửa chữa tài sản cố định.
Vốn ƣ

ng trong khâu s n xuất:


V n bán thành phẩm tự chế biến là giá trị những sản phẩm dở dang tuy nhiên
khác với sản phẩm đang chế tạo là nó đã hồn thành một hay nhiều giai đoạn chế biến
nhất định.
V n s n phẩ
c ế tạo chính là giá trị các sản phẩm dở dang trong quá
trình sản xuất hay đang n m trên các địa điểm làm việc, chế tạo đợi chế biến tiếp.
V n về các loại chi phí chờ kết chuyển (vốn về phí tổn đợi phân bổ): là các chi
phí liên quan đến nhiều kỳ sản xuất kinh doanh do có giá trị lớn, được sử dụng trong
nhiều kỳ nên cần phân bổ dần vào chi phí sản xuất các kỳ nh m đảm bảo sự cân đối
giữa các kỳ.
Vốn ƣ

n

n kh

ƣ

h n

Giá trị thành phẩm: biểu hiện b ng tiền của số sản phẩm nhập kho và chuẩn bị
cho tiêu thụ.
V n bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý...)
V



ắn hạn: đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn

Các kho n thế ch , ký c ợc, ký quỹ ngắn hạn.


4


Các khoản vốn trong thanh toán như: các khoản phải thu, các khoản tạm ứng.
Phân loại vốn lưu động theo cách này, giúp nhận thấy vốn lưu động có vai trị
như thế nào trong từng khâu của q trình sản xuất. Từ đó, giúp cho doanh nghiệp dự
thảo những quyết định tối ưu, đưa ra hỗ trợ kịp thời, biện pháp, kế hoạch mua sắm, dự
trữ vật tư đảm bảo sự cân đối, ăn khớp giữa các khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh, duy trì sự liên tục của quá trình kinh doanh. Tránh và loại trừ tình trạng ngừng
trệ, gián đoạn do hoạt động phân phối không đều, không hợp lý làm giảm hiệu quả
kinh doanh.
1.1.4.3. Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn lưu động
Theo quan hệ sở hữu vốn có thể chia vốn lưu động thành hai loại như sau:
Nguồn vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền chi phối và định đoạt.
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ
sở hữu có nội dung cụ thể riêng như vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn do chủ
doanh nghiệp bỏ ra, vốn góp cổ phần…
Nợ ph i tr : là các khoản vốn lưu động được hình thành từ các khoản nợ phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh
toán cho các tác nhân kinh tế như: vốn vay các ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính,
vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán.
Nguồn vốn i
là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các
ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành
trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán.
Nguồn vốn trong thanh toán: các khoản nợ của khác hàng chưa thanh toán mà
doanh nghiệp chiếm dụng để làm nguồn vốn tạm thời. Cách phân loại này cho thấy kết
câu V Đ của doanh nghiệp được hình thành b ng vốn của bản thân doanh nghiệp hay

từ các khoản nợ. Từ đó có các quy định trong huy động và quản lý sử dụng V Đ hợp
lý hơn.

1.1.4.4. Phân loại vốn dựa trên nguồn hình thành
Ta có thể phân chia làm 2 loại căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn:
Nguồn vốn ƣ
n hƣờng xun: là những nguồn vốn có tính chất ổn định
và dài hạn nh m hình thành nên tài sản lưu động thường xuyên cần thiết, bao gồm: dự
trữ nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, phải thu khách hàng... Nguồn vốn lưu động
thường xuyên tại một điểm được xác định như sau:

5
Thang Long University Library


N ồn ốn ƣ
hƣờn x ên

n

= Tổn

ốn hƣờn x

củ d

ên

-


Tài s n dài h n
(TSDH)

nh n hiệ

Hoặc
N

ồn ốn ƣ

hƣờn x

n

Tổn

=

ên

i

Nợ ngắn h n

-

TSLĐ

Nguồn vốn lưu động tạm thời: nguồn vốn này có tình chất ngắn hạn (dưới một
năm) chủ yếu đáp ứng nhu cầu vốn có tính chất tạm thời, bất thường về vốn lưu động

phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nguồn vốn này bao gồm: các
khoản vay ngắn hạn, khoản nợ ngắn hạn, nợ phải trả cho người bán, các khoản nộp
ngân sách nhà nước, phải trả phải nộp khác nhưng chưa trả, chưa nộp…
Thông qua cách phân loại này, s xác định rõ phần vốn lưu động nào trong tổng
vốn lưu động là ổn định, là tạm thời. Đòi hỏi phải trả sau một thời gian sử dụng nhất
định, từ góc độ quản lý doanh nghiệp s có những kế hoạch thích hợp cho việc sử
dụng vốn lưu động sao cho hiệu quả để vừa đảm bảo, vừa sinh lời.
1.2. M
1.2.1.

số ấn

cơ b n

hiệ

sử dụn

ốn ƣ

n



Trên thực tế có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
do được nhìn từ nhiều góc độ khác nhau, ở đây có thể đưa ra một số quan điểm:
The

n iểm củ c c nhà ầ


ƣ

Đối với các nhà đầu tư trực tiếp, hiệu quả sử dụng vốn là tỷ suất sinh lời trên một
đồng vốn chủ sở hữu và sự tăng giá trị của doanh nghiệp mà họ đầu tư.
Với các nhà đầu tư gián tiếp, ngoài tỷ suất lợi tức vốn vay họ cịn quan tâm tới sự
bảo tồn giá trị thực tế của đồng vốn cho vay qua thời gian. Tức là họ quan tâm tới yếu
tố thời gian của đồng vốn.
Còn Nhà Nước, với tư cách chủ sở hữu về cơ sở hạ tầng, đất đai, tài ngun, mơi
trường…thì hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được xác định thông qua tỷ trọng
thu nhập mới sáng tạo ra, tỷ trtọng các khoản phải thu về ngân sách, khả năng tạo công
ăn việc làm… so với số vốn doanh nghiệp đầu tư sản xuất.
Q

n iểm dự

ên iểm hòa vốn trong kinh doanh

Theo quan điểm này thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động phải là hiệu quả thực sự
hữu ích được xác định khi thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra, phần vượt trên điểm hịa
vốn mới là thu nhập để làm cơ sở xác định hiệu quả sử dụng vốn.
Q

n iểm dựa trên lợi nhuận kinh t

6


Quan điểm này cho r ng việc sử dụng vốn có hiệu quả cũng đồng nghĩa với việc
kinh doanh có lãi và hiệu quả sử dụng vốn được xác định qua công thức:
Lợi nhuận = DTT - GVHB - CPBH - CPQLDN

Dù đứng trên quan điểm nào, thì về bản chất hiệu qu sử dụng vốn ƣ

ng là

m t ph m trù kinh t ph n nh ình
sử dụng các nguồn nhân lực, vật chất,
tài lực của doanh nghiệ ể
ƣợc k t qu cao nhất trong quá trình s n xuất
kinh doanh với chi phí bỏ ra là thấp nhất.
1.2.2. Sự cầ

ế

c

Điểm xuất phát của quá trình SXKD của mỗi doanh nghiệp là phải có một lượng
vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng, khơng có vốn s khơng có bất kỳ hoạt động
sản xuất kinh doanh nào. Song việc sử dụng vốn như thế nào cho có hiệu quả cao mới
chính là yếu tố quyết định cho sự tăng trưởng và phát triển của các doanh nghiệp. Với
mục đích đó thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu
động nói riêng là một nội dung rất quan trọng của công tác quản lý tài chính cụ thể
như sau:
Góp phần nâng c n n ực s n xuất và kh n ng tiêu thụ s n phẩm. Với
bất kỳ doanh nghiệp nào để tiến hành sản xuất kinh doanh cũng đều phải có vốn. Vốn
là điều kiện quyết định và ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Với vai trị quan trọng đó địi hỏi doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

n kh n n n àn ài chính ch d nh n hiệp, khi các khoản tiền
mặt, dự trữ, phải thu, phải trả của doanh nghiệp được quản lý và sử dụng tốt s nâng

cao khả năng thanh toán cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp dễ dàng huy động vốn
và tạo điều kiện để doanh nghiệp có đủ tiềm lực để vượt qua những khó khăn, thử
thách trong kinh doanh.
Góp phần c i thiện ƣợc kh n n c nh tranh của doanh nghiệp trên th
ƣờng. Đứng trước những đòi hỏi ngày càng khắt khe của người tiêu dùng, sản phẩm
hàng hóa phải ln đa dạng về chủng loại, chất lượng không ngừng được nâng cao, có
như vậy doanh nghiệp sản xuất đó mới tồn tại và làm ăn có hiệu quả. Để thực hiện
điều này, các doanh nghiệp phải huy động hết các nguồn lực của mình và khai thác
chúng một cách có hiệu quả. Từ đó doanh nghiệp mới có khả năng để tái đầu tư, cải
thiện máy móc, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
Giúp doanh nghiệp có kh n n
ởr n
, ĩnh vực kinh doanh, tạo
ra hiệu quả kinh tế, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động. Qua đó tạo sự phát

7
Thang Long University Library


triển cho doanh nghiệp và ngành liên quan, đồng thời nâng cao nghĩa vụ đóng góp cho
Ngân sách Nhà nước.
Chính vì những lí do trên mà vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng V Đ khẳng định
vai trò quan trọng khơng thể thiếu và tính tất yếu khách quan của nó trong việc nâng
cao sức cạnh tranh và góp phần làm tăng mức doanh thu cho doanh nghiệp, tạo cơ sở
cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
1.2.3. Ph

íc

1.2.3.1. Phân tích quy mơ và cơ cấu vốn lưu động

Phân tích quy mơ vốn ƣ

ng

Quy mơ vốn lưu động được hiểu là độ lớn vốn lưu động của doanh nghiệp. Việc
so sánh quy mô vốn lưu động với quy mô vốn cố định s cho thấy bức tranh tổng quát
về lượng vốn đầu tư của doanh nghiệp. Quy mô vốn lưu động hạn cao hay thấp tùy
thuộc vào loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Đối với
những doanh nghiệp thương mại, chun phân phối hàng hóa, sản phẩm thì quy mơ
vốn lưu động luôn rất cao, thường chiếm đến hơn 90% tổng nguồn vốn. Mặt khác,
những doanh nghiệp sản xuất hay các doanh nghiệp vận tải, xây dựng... lại có quy vốn
lưu động thấp hơn do đặc điểm hoạt động của các doanh nghiệp này yêu cầu phải đầu
tư nhiều hơn cho vốn cố định. Xem xét quy mô vốn lưu động của doanh nghiệp nh m
đánh giá xem liệu lượng vốn lưu động đầu tư cho tài sản ngắn hạn có phù hợp với đặc
điểm hoạt động của doanh nghiệp hay khơng. Từ đó, đưa ra những điều chỉnh trong
chính sách đầu tư nh m tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp.
Việc tăng giảm quy mô vốn lưu động phản ánh quy mô sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp phát triển hay thu hẹp. Muốn mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh thì
cần phải có lượng vốn lưu động đủ lớn để đáp ứng cho các khâu sản xuất, kinh doanh
tránh tình trạng thiếu hụt đối tượng lao động dẫn tới gián đoạn quá trình sản xuất kinh
doanh. Đi kèm với việc tăng quy mô vốn lưu động đòi hỏi doanh nghiệp quản lý và sử
dụng vốn lưu động một cách hiệu quả. Từ đó giúp hiệu quả sử dụng vốn lưu động
được duy trì và nâng cao thơng qua đó doanh nghiệp s có xu hướng tăng trưởng bền
vững. Ngược lại việc thu hẹp quy mô vốn lưu động cho thấy sự thu hẹp về quy mô sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp đang trong tình trạng khó khăn
s phải cắt giảm sản xuất để tiết kiệm chi phí dẫn tới cắt giảm quy mô vốn lưu động.
Mặc dù thu hẹp quy mô vốn lưu động nhưng hiệu quả sử dụng vốn lưu động vẫn phải
nâng cao. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động có tốt thì mới giúp doanh nghiệp tiết kiệm
được chi phí, giảm bớt gánh nặng khó khăn cho doanh nghiệp.
Ph n ích cơ cấu vốn ƣ


ng

8


Xem xét cơ cấu vốn lưu động tức là xem xét tỷ trọng từng khoản mục nhỏ trong
tổng vốn lưu động, nó cho biết trong tổng vốn lưu động, khoản mục nào đang được
doanh nghiệp đầu tư nhiều nhất, từ đó đánh giá được cơ cấu vốn lưu động đã hợp lý
hay chưa.
Ta có thể xem xét một vài tỷ trọng sau:
V

ng trong khâu

thông:

Vốn thành phẩm: biểu hiện b ng tiền của số sản phẩm nhập kho và chuẩn bị
cho tiêu thụ.
Vốn bằng ti n: (kể cả vàng bạc, đá quý...)
Các kho n ầ
ngắn hạn...

ƣ n ắn h n: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay

Các kho n thể chấ , ký cƣợc, ký quỹ ngắn h n
Các kho n vốn trong thanh toán: Các khoản phải thu, các khoản tạm ứng…
Trong các khoản vốn lưu động nói trên, các khoản vốn dự trù, vốn sản xuất và
vốn thành phẩm là những khoản chiếm dụng cần thiết trong quá trình sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp, những khoản vốn này luân chuyển theo những quy

luật nhất định, có thể căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất, định mức tiêu hao, điều kiện sản
xuất của doanh nghiệp để tính ra số lượng chiếm dụng cần thiết tối thiểu nên ta gọi là
khoản vốn lưu động định mức. Việc xác định số lượng chiếm dụng cần thiết tối thiểu
gọi là mức vốn lưu động. Việc phân loại vốn lưu động theo phương pháp này giúp cho
việc xem xét đánh giá tình hình phân bổ của vốn lưu động trong từng khâu của quy
trình chu chuyển vốn lưu động. Từ đó có biện pháp tổ chức, sử dụng thích hợp nh m
tạo ra cơ cấu vốn lưu động hợp lý và tăng được tốc độ chu chuyển vốn lưu động. Từ
đó, góp phần tăng doanh thu, giảm chi phí, hiệu quả sự dụng vốn lưu động được nâng
cao.
Vốn lưu động trong
Tỷ trọng vốn lưu động trong
lưu thông

V

=

lưu thông
Vốn lưu động

ng trong khâu dự trữ:

Vốn nguyên vật liệu chính: là giá trị các loại vật tư giành dự trữ cho sản xuất.
Đem thời gia vào quá trình sản xuất thì chính nó s là một phần của sản phẩm.

9
Thang Long University Library


Vốn nguyên vật liệu phụ: bao gồm những loại vật tư dự trữ dùng cho mục đích

sản xuất làm tăng chất lượng cho sản phẩm hay phục vụ cho công tác quản lý.
Vốn nhiên liệu: là giá trị những loại nhiên liệu dự trữ dùng cho sản xuất: than,
dầu, xăng...
Vốn phụ tùng thay th : gồm giá trị các phụ tùng dự trữ nh m thay thế mỗi khi
sửa chữa tài sản cố định.
Vốn vật liệ

ón

ói giá trị vật liệu sử dụng trong việc đóng gói thành phẩm.

Vốn cơng cụ dụng cụ: giá trị những tư liệu lao động giá trị thấp kết hợp với thời
gian sử dụng ngắn, không đủ tiêu chuẩn trở thành tài sản cố định.

Tỷ trọng vốn lưu động trong

Vốn lưu động trong
khâu dự trữ

=

khâu dự trữ

Vốn lưu động

Xác định cơ cấu vốn lưu động trong dự trữ giúp doanh nghiệp chủ động hơn
trong việc quản lý và sử dụng các nguồn nhiên, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ một
cách hợp lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
V


ng trong khâu s n xu t

Vốn s n phẩ
n ch t o: chính là giá trị các sản phẩm dở dang trong quá
trình sản xuất hay đang n m trên các địa điểm làm việc, chế tạo đợi chế biến tiếp.
Vốn v chi phí tr
ƣớc ngắn h n: là các chi phí liên quan đến nhiều kỳ sản
xuất kinh doanh do có giá trị lớn, được sử dụng trong nhiều kỳ nên cần phân bổ dần
vào chi phí sản xuất các kỳ nh m đảm bảo sự cân đối giữa các kỳ.

Tỷ trọng vốn lưu động trong
khâu sản xuất

=

Vốn lưu động trong
khâu sản xuất
Vốn lưu động

Xác định cơ cấu vốn trong khâu sản xuất giúp doanh nghiệp nắm bắt được các
thông tin, giá trị của hàng hố trong q trình sản xuất từ giảm thiểu các chi phí trả
trước ngắn hạn trong một kỳ sản xuất. Nếu làm được điều này doanh nghiệp s dễ
dàng phân bổ, tiêu thụ hàng hoá giúp tăng doanh thu, giảm chi phí hiệu suất sử dụng
vốn lưu động cao.

10


1.2.3.2. Phân tích nguồn tài trợ vốn lưu động
Để có vốn lưu động đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, các

doanh nghiệp phải khai thác, tạo lập vốn lưu động từ nhiều nguồn khác nhau. Doanh
nghiệp có quyền linh hoạt huy động các nguồn vốn sao cho có lợi nhất.
ăn cứ vào các nguồn hình thành ta c thể chia nguồn tài trợ vốn lưu động
thành 3 mơ hình tài trợ như sau
à



Tồn bộ vốn lưu động thường xuyên được đảm bảo b ng nguồn vốn thường
xuyên, toàn bộ vốn lưu động tạm thời được tài trợ b ng nguồn vốn tạm thời. Qua đó
đem lại những lợi ích cho doanh nghiệp như:
Giúp doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong thanh toán, mức độ an tồn cao hơn
Giảm bớt được chi phí trong việc sử dụng vốn.
H n ch
Chưa tạo ra linh hoạt trong tổ chức sử dụng vốn, vốn nào đi với nguồn ấy, tính
chắc chắn được đảm bảo xong kém linh hoạt.
Trong thực tế, khi doanh thu biến động hoặc gặp khó khăn trong việc tiêu thụ
doanh nghiệp phải tạm thời giảm bớt quy mơ vốn, nhưng vẫn phải duy trì một lượng
vốn thường xuyên khá lớn. Như vậy khi áp dụng mơ hình tài trợ thứ nhất doanh nghiệp
s giảm bớt được chi phí trong việc sử dụng vốn cũng như hạn chế được rủi ro trong
thanh toán tuy nhiên khi doanh thu biến động sự thiếu linh hoạt trong khâu quản lý s
làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
à



:

Toàn bộ vốn lưu động thường xuyên và một phần của vốn lưu động tạm thời
được tài trợ b ng nguồn vốn thường xuyên, và một phần của vốn lưu động tạm thời

còn lại được đảm bảo b ng nguồn vốn tạm thời.
Sử dụng mơ hình này, khả năng thanh tốn và mức độ an tồn ở mức cao tuy
nhiên doanh nghiệp phải sử dụng nhiều nguồn vay dài hạn và trung hạn nên doanh
nghiệp phải chịu nhiều chi phí sử dụng vốn hơn. Trong thực tế, khi gặp thời vụ, dự trữ
vật tư và hàng tồn kho tăng lên doanh nghiệp đã sử dụng nguồn vốn dài hạn để tài trợ
cho thấy tính linh hoạt của mơ hình mặc dù chi phí có cao hơn tuy nhiên hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tốt.
à

ợ3

11
Thang Long University Library


Một phần vốn lưu động thường xuyên được đảm bảo b ng nguồn vốn thường
xuyên, còn một phân vốn lưu động thường xuyên và toàn bộ vốn lưu động tạm thời
được đảm bảo b ng nguồn vốn tạm thời.
Về lợi thế, sử dụng mơ hình này chi phí sử dụng vốn s thấp hơn thay vì sử dụng
nhiều nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, việc sử dụng vốn lưu động s linh hoạt hơn.
Trong thực tế, mơ hình này thường được các doanh nghiệp lựa chọn, vì một phần tín
dụng ngắn hạn được bổ sung vào vốn dài hạn thường xun. Sử dụng mơ hình này,
doanh nghiệp cũng cần có sự năng động trong việc tổ chức nguồn vốn vì khả năng rủi
ro của mơ hình s cao hơn so với 2 mơ hình trên tuy nhiện hiệu quả sử dụng vốn lưu
động là tốt nhất.
1.2.3.3. hính sách quản lý vốn lưu động
Nguyên tắc tài trợ: là huy động nguồn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn,
huy động nguồn dài hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn. Nhưng trong thực tế mỗi doanh
nghiệp lại thực hiện những chiến lược quản lý vốn phù hợp với tình hình của doanh
nghiệp họ. Có ba chiến lược quản lý vốn trong doanh nghiệp là:

Hình 1.1 Mơ hình chính s ch

n ý ốn ƣ

Thận trọng

Cấp tiến

n
Dung hòa

TSNH

NVNH

TSNH

NVNH

TSNH

NVNH

TSDH

NVDH

TSDH

NVDH


TSDH

NVDH

NVDH

TSDH

NVDH

TSDH

NVDH

( Nguồn: Sinh viên tự tổng hợp)
Chi n ƣợc

n ý ốn cấp ti n

Sự kết hợp giữa mơ hình quản lý tài sản cấp tiến và quản lý nợ cấp tiến tạo nên
chính sách vốn lưu động cấp tiến. Với chính sách này, doanh nghiệp đã sử dụng một
phần nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn.
Về lợi thế, sử dụng mơ hình này chi phí sử dụng vốn s được hạ thấp hơn vì sử
dụng nhiều hơn nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, việc sử dụng vốn s được linh hoạt hơn,
thời gian quay vòng tiền được rút ngắn. Trong thực tế, mơ hình này thường được các
doanh nghiệp lựa chọn, vì một phần tín dụng ngắn hạn được xem như dài hạn thường
xuyên, đối với các doanh nghiệp mới hình thành lại càng cần thiết. Sử dụng mơ hình
này, doanh nghiệp cũng cần sự năng động trong việc tổ chức nguồn vốn, vì áp dụng
mơ hình này khả năng gặp rủi ro s cao hơn, sự ổn định của nguồn không cao và khả


12


năng thanh tốn ngắn hạn cũng khơng được đảm bảo. Tóm lại, chính sách này đem lại
thu nhập cao và rủi ro cao, hiệu quả sử dụng vốn lưu động là tối ưu.
Chi n ƣợc

n ý ốn hận

ọn

Chính sách này là sự kết hợp giữa mơ hình quản lý tài sản thận trọng và quản lý
nợ thận trọng. Doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài
sản lưu động.
Sử dụng mơ hình này, khả năng thanh tốn và độ an tồn ở mức cao, tuy nhiên
doanh nghiệp phải sử dụng nhiều khoản vay dài hạn và trung hạn nên doanh nghiệp
phải chịu chi phí nhiều hơn cho việc sử dụng vốn. Nếu so sánh giữa tài trợ ngắn hạn và
tài trợ dài hạn về mức độ rủi ro, thông thường tài trợ ngắn hạn có mức độ rủi ro ít hơn
tài trợ dài hạn; về mặt chi phí sử dụng vốn, tài trợ dài hạn thường có chi phí cao hơn,
lãi suất thường cao hơn, đôi khi được sử dụng cả trong những lúc khơng có nhu cầu
thực sự. Về mặt thực tế, có những doanh nghiệp khi gặp thời vụ, dự trữ vật tư và hàng
tồn kho để bán tăng tên, lúc này đã sử dụng phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho
phần tăng đột biến đó. Trong tình huống này, cũng phải chấp nhận việc sử dụng vốn
linh hoạt dù cho chi phí có cao hơn. Tóm lại, với chính sách này, doanh nghiệp có mức
rủi ro thấp nhưng mang lại thu nhập thấp, hiệu quả sử dụng vốn lưu động không cao.
Chi n ƣợc

n ý ốn d n hị


Chính sách này là sự kết hợp giữa mơ hình quản lý tài sản thận trọng với nợ cấp
tiến hoặc kết hợp quản lý tài sản cấp tiến với nợ thận trọng nh m mục đích dung hịa
rủi ro và thu nhập. Chính sách này dựa trên cơ sở nguyên tắc tương thích: TS ngắn hạn
được tài trợ hồn tồn b ng nguồn ngắn hạn và TS dài hạn được tài trợ hồn tồn b ng
nguồn dài hạn.
Lợi ích của việc áp dụng mơ hình này:
Giúp cho doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong thanh toán, mức độ an tồn cao
hơn.
Giảm bớt được chi phí trong việc sử dụng vốn.
Hạn chế của mơ hình này:
Chưa tạo ra được sự linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn, thường vốn nào
nguồn ấy, tính chắc chắn được đảm bảo hơn, song kém linh hoạt hơn, hiệu quả sử
dụng vốn lưu động thấp.
Dù doanh nghiệp sử dụng chính sách quản lý vốn nào thì về cơ bản nội dung
quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp gồm các nội dung chính sau:
Qu n lý vốn bằng ti n

13
Thang Long University Library


Tiền là loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ dàng chuyển đổi
thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi
mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền nhất định.
Vốn b ng tiền của doanh nghiệp gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng. Vốn
b ng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của một doanh nghiệp,
tương ứng với một quy mơ kinh doanh nhất định địi hỏi thường xuyên phải có một
lượng tiền tương ứng mới đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp ở trạng
thái bình thường.
Vốn b ng tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao và cũng dễ là đối tượng

của hành vi tham ô, gian lận, lợi dụng. Một trong những yêu cầu của công tác quản lý
tài chính doanh nghiệp là phải làm cho đồng vốn đầu tư vào kinh doanh không ngừng
vận động và sinh lời. Chính vì thế việc quản lý vốn b ng tiền là vấn đề hết sức quan
trọng trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp.
Nội dung chủ yếu của việc quản lý vốn b ng tiền bao gồm:
c ịnh s

ền mặt m c tiêu:

Số dư tiền mặt mục tiêu bao gồm sự đánh đổi giữa chi phí cơ hội của việc nắm
giữ quá nhiều tiền mặt và chi phí giao dịch của việc nắm giữ quá ít tiền mặt.
William Baumol là người đầu tiên đưa ra mơ hình quản lý tiền mặt chính thức
liên kết giữa chi phí cơ hội và chi phí giao dịch (C*). Mơ hình của ơng có thể được
dùng để tính tốn mức số dư tiền mặt mục tiêu và được xác định b ng công thức:
2*T*F
C*O =
K
(Nguồn: Th.S Vũ Lệ Hằng, Bài giảng Tài Chính Doanh Nghiệp 1, ĐH Thăng Long)
Trong đó:
C*: Số dư tiền mặt mục tiêu.
T: Tổng nhu cầu về tiền mặt trong một chu kỳ.
F: Chi phí một lần giao dịch.
K: Lãi suất trên thị trường.
Như vậy, nếu doanh nghiệp giữ số tiền mặt ở mức quá thấp, doanh nghiệp s gặp
phải khó khăn trong việc thanh tốn, do đó có thể doanh nghiệp phải bán các tài sản
ngắn hạn có tính thanh khoản cao thường xuyên hơn là nếu giữ số tiền mặt cao hơn,

14



điều đó s làm cho chi phí giao dịch tăng lên. Ngược lai, chi phí cơ hội của việc nắm
giữ tiền mặt s tăng lên, khi số tiền mặt giữ lại tăng. Do đó, nhiệm vụ của doanh
nghiệp là phải xác định được số dư tiền mặt mục tiêu hay nói cách khác chính là sự
cân đối giữa chi phí cơ hội của việc nắm giữ tiền mặt và chi phí giao dịch sao cho tổng
chi phí là tối thiểu.
Hoạc

ịnh ngân sách tiền mặt:

Là một kế hoạch ngắn hạn cho sử dụng tiền và nguồn thu tiền mặt của doanh
nghiệp được tính trên cơ sở tuần, tháng, q. Dự đốn nhu cầu chi tiêu cho hoạt động
sản xuất kinh doanh như mua sắm tài sản, trả lương, các hoạt động đầu tư trong tương
lai. Đồng thời xem xét các nguồn thu tiền mặt từ hoạt động kinh doanh, đi vay và các
nguồn khác.
Dự đoán nguồn thu tiền mặt bao gồm thu nhập từ hoạt động kinh doanh, nguồn
đi vay và các nguồn khác, trong các nguồn thu kể trên, nguồn thu từ hoạt động sản
xuất kinh doanh coi là quan trọng nhất, nó được dự đốn dựa trên cơ sở doanh số bán
ra và phần trăm doanh số được thanh toán tiền mặt dự kiến trong kỳ.
Dự đoán nhu cầu chi tiêu bao gồm các khoản chi cho sản xuất kinh doanh như
mua sắm tài sản, trả lương, các khoản chi cho hoạt động đầu tư theo kế hoạch của
doanh nghiệp, các khoản chi trả lãi, nộp thuế và các khoản chi khác.
Trên cơ sở so sánh nhu cầu chi tiêu, doanh nghiệp có thể thấy được mức thăng dư
hay thâm hụt ngân quỹ. Từ đó thực hiện các biện pháp cân b ng thu chi ngân sách như
tăng tốc độ thu hồi công nợ hoặc giảm tốc độ xuất quỹ nếu có thể thực hiện được, hoặc
khéo néo sử dụng các khoản nợ đến thời hạn thanh toán.
Đầ

ền nhàn rỗi:

Các doanh nghiệp có tiềm lực tài chính lớn quản lý tài chính ngắn hạn và giao

dịch của mình thơng qua ngân hàng và trung gian. Có các loại chứng khốn có khả
năng chuyển đổi, có tính thanh khoản cao được mua bán trên thị trường tiền tệ. Doanh
nghiệp khi có một lượng tiền nhàn rỗi trong thời gian ngắn có thể đầu tư nh m tăng
khả năng sinh lời và khơng làm phát sinh chi phí cơ hội. Khi lượng tiền mặt trong
doanh nghiệp giảm xuống thấp hơn mức cho phép, doanh nghiệp có thể chuyển đổi
các loại chứng khoán này thành tiền mặt và ngược lại.
Để thực hiện các nội dung quản lý tiền mặt nói trên doanh nghiệp có thể sử dụng
các biện pháp như:
 Tăng tốc độ thu hồi tiền mặt
 Giảm tốc độ chi tiêu tiền mặt

15
Thang Long University Library


Trong đó, tăng tốc độ thu hồi tiền mặt có thể được thực hiện thơng qua việc
khuyến khích khách hàng thanh tốn sớm với việc áp dụng chính sách chiết khẩu đối
với các khoản nợ được thanh toán trước hay đúng hạn, quy định phương thức thanh
toán phù hợp với từng đối tượng khách hàng tổ chức theo dõi và đôn đốc thu hồi
công nợ.
Giảm tốc độ chi tiêu tiền mặt là việc thay vì dùng tiền thanh tốn sớm các hố
đơn mua hàng, người quản lý tài chính có thể trì hỗn việc thanh tốn trong phạm vi
thời gian và các chi phí tài chính, tiền phạt hay sự suy giảm vị thế tín dụng của doanh
nghiệp thấp hơn những lợi ích cho việc thanh tốn chậm mang lại.
Qu n lý các kho n ph i thu
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để khuyến khích người mua, doanh nghiệp
thường áp dụng phương thức bán chịu đối với khách hàng. Điều này có thể làm tăng
thêm một số chi phí do việc tăng thêm các khoản nợ phải thu của khách hàng như chi
phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro... Đổi lại doanh nghiệp cũng
có thể tăng thêm được lợi nhuận nhờ mở rộng số lượng sản phẩm tiêu thụ. Nêu thực

hiện tốt chính sách này hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp s rất cao.
Quy mô các khoản phải thu chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố như sau:
Thứ nhất, khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán chịu cho khách hàng.
Thứ hai, sự thay đổi theo thời vụ của doanh thu: đối với các doanh nghiệp sản
xuất có tính chất thời vụ, trong những thời kỳ sản phẩm của doanh nghiệp có nhu cầu
tiêu thụ lớn, cần khuyến khích tiêu thụ để thu hồi vốn.
Thứ ba, thời hạn bán chịu và chính sách tín dụng của mỗi doanh nghiệp: đối với
các doanh nghiệp có quy mơ lớn, có tiềm lực tài chính mạnh, sản phẩm có đặc điểm sử
dụng lâu bền thì kỳ thu tiền bình qn thường dài hơn các doanh nghiệp ít vốn, sản
phẩm dễ hư hao, mất phẩm chất, khó bảo quản.
Khoản phải thu là những sản phẩm dịch vụ đã được doanh nghiệp bán và gửi hóa
đơn cho khách hàng và đang chờ khách hàng thanh toán. Quản lý khoản phải thu s
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu các khoản phải
thu bị thu chậm trễ, dịng tiền trong doanh nghiệp khơng đủ để tái đầu tư, sản xuất tiếp
s gây ra hiện tượng đình trệ, gia tăng các chi phí, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp
s đối mặt với nhiều rủi ro. Nhưng mặt khác, chính sách bán chịu giúp đẩy mạnh
doanh thu và thu hút được khách hàng do vậy hầu hết các doanh nghiệp vẫn chấp nhận
sự có mặt của các khoản phải thu

16


Do đó, mỗi doanh nghiệp cần phải xây dựng những chính sách tín dụng dành cho
những khách hàng riêng biệt nh m tận dụng những ưu điểm của chính sách và hạn chế
tối đa rủi ro có thể xảy ra
c

ớc xây dựng chính sách tín d ng:
ƣớc 1
c nh chính sách bán ch u

Xây dựng chính sách bán chịu cần quan tâm đến một số tiêu thức sau:
 Quy mô sản phẩm hàng hóa, dịch vụ dự kiến tiêu thụ
 Chiết khấu thanh
 Giá bán của sản phẩm, dịch vụ cho chính sách bán chịu
Ngồi những nhân tố tác động trực tiếp, cấu thành nên chính sách phải thu,
doanh nghiệp cần phải quan tâm đền yếu tố bên ngoài như chính sách bán chịu của đối
thủ, tình hình tài chính doanh nghiệp…
ƣớc 2 Ph n ích n n ực của khách hàng
Phương pháp xác định rủi ro cho từng khách hàng được xác định như sau:
Điểm tín dụng = 4  A + 11  B + 1  C
Trong đó:
A: Khả năng thanh tốn lãi của khách hàng
B: Khả năng thanh tốn nhanh
C: Số năm hoạt động
Sau đó từng khách hàng s được sắp xếp vào các nhóm rủi ro khác nhau dựa trên
kết quả thu được theo bảng sau:
B ng 1.1 B ng phân nhóm rủi ro khách hàng
Bi n số

Trọng số

Khả năng thanh tốn lãi

Điểm tín dụng

Nhóm rủi ro
1

11


40-47

2

1

32-39

3
4

Nhỏ hơn 24

Số năm hoạt động

Lớn hơn 47

24-31

Khả năng thanh tốn nhanh

4

5

(Nguồn: Quản trị tài chính doanh nghiệp hiện đại – Tác giả Nguyễn Hải Sản)
ƣớc 3: Quy

nh tín dụng


Cơng việc cuối cùng cần hồn thành trước khi đưa ra quyết định là xem xét các
khoản tín dụng mà khách hàng đề nghị, đánh giá chỉ tiêu NPV
17
Thang Long University Library


Quyết định tín dụng khi xem xét một phương án:
NPV =

CFt
- CF0
k

ACP
CF0 = VC  S  (
)
365

CFt = [S  (1- VC) - S  BD - CD]  (1 - T)
Trong đó:
CFt: Dịng tiền sau thuế mỗi kỳ
CF0: Giá trị mà doanh nghiệp đầu tư vào khoản phải thu khách hàng.
k: Tỷ lệ thu nhập yêu cầu
VC: Dòng tiền ra biến đổi tính theo tỷ lệ % trên dòng tiền vào.
S: Dòng tiền vào dự kiến hàng năm
ACP: Thời gian thu tiền trung bình (ngày)
BD: Tỷ lệ nợ xấu trên doanh thu (%)
CD: Dòng tiền ra tăng thêm của bộ phận tín dụng cho việc quản lý và thu các
khoản phải thu khách hàng.
T: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.

Từ kết quả thu được, quyết định đưa ra dựa trên nguyên tắc giá trị hiện tại ròng
NPV > 0 : cấp tín dụng
NPV = 0 : bàng quan
NPV < 0 : từ chối cấp tín dụng
Qu n lý hàng tồn kho
Hàng tồn kho là những tài sản mà doanh nghiệp lưu trữ để sản xuất hoặc bán ra
sau này. Trong các doanh nghiệp, hàng tồn kho dự trữ thường ở ba dạng:
 Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
 Các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm
 Các thành phẩm, hàng hoá chờ tiêu thụ

18


Tuỳ theo các ngành nghề kinh doanh mà tỷ trọng các loại tài sản dự trữ trên có
khác nhau. Đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường không thể tiến hành
sản xuất đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải có nguyên vật liệu dự trữ. Nguyên vật
liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận như nó có vai trị quan rất lớn để cho quá
trình sản xuất – kinh doanh tiến hành được bình thường. Do vậy, nếu doanh nghiệp dự
trữ quá lớn s tốn kém chi phí, ứ đọng vốn, cịn nếu dự trữ q ít s làm cho q trình
sản xuất kinh doanh bị gián đoạn gây ra hàng loại các hậu quả tiếp theo.
Tồn kho trong quá trình sản là các loại nguyên liệu n m tại từng công đoạn của
dây chuyền sản xuất. Thơng thường q trình sản xuất của các doanh nghiệp được chia
ra những công đoạn, giữa những công đoạn này bao giờ cũng tồn tại những bán thành
phẩm. Đây là những bước đệm nhỏ để quá trình sản xuất được liên tục. Nếu dây
chuyền sản xuất các dài và càng có nhiều cơng đoạn sản xuất thì tồn kho trong quá
trình sản xuất s càng lớn.
Hàng hoá dự trữ đối với các doanh nghiệp gồm ba bộ phận như trên nhưng thông
thường trong quản lý vấn đề chủ yếu được đề cập đến là bộ phận thứ nhất, tức là
nguyên vật liệu dự trữ cho sản xuất – kinh doanh. Tuy nhiên, cần lưu ý r ng, đối với

các doanh nghiệp thương nghiệp (chuyên kinh doanh hàng hố) thì dự trữ ngun vật
liệu cũng các nghĩa là dự trữ hàng hoá để bán.
Quản lý hàng tồn kho bao gồm việc lập kế hoạch, tổ chức và quản lý các hoạt
động nh m vào nguyên vật liệu, hàng hoá đi vào, đi qua và đi ra khỏi doanh nghiệp.
Quản lý hàng tồn kho dự trữ trong các doanh nghiệp là rất quan trọng bởi vì nếu dự trữ
khơng hợp lý s làm cho q trình sản xuất kinh doanh bị giám đoạn, hiệu quả sử dụng
vốn lưu động thấp. Việc quản lý hàng tồn kho có hiệu quả phải đạt được 2 mục tiêu
sau:
 Mục tiêu an tồn: Địi hỏi doanh nghiệp cần phải có một khối lượng hàng hóa
dự trữ đủ để đảm bảo sản xuất và bán ra thường xuyên, liên tục.
 Mục tiêu kinh tế: Đảm bảo chi phí cho dự trữ là thấp nhất.
Để kết hợp hài hoà giữa hai mục tiêu này, nhà kinh tế Ford. W. Harris đã đề xuất
mơ hình EOQ (Economic Order Quantity Model) áp dụng trong quản lý hàng tồn kho
để tối thiểu hố chi phí hàng tồn kho và tối đa hố an tồn trong cung ứng, đã được
hầu hết các doanh nghiệp sử dụng. Mơ hình này giả thiết r ng:
 Một lượng hàng hoá như nhau được đặt tại mỗi thời điểm đặt hàng lại.
 Các nhà quản lý chỉ quan tâm tới chi phí bảo quản và chi phí đặt hàng là
những chi phí chịu ảnh hưởng bởi số lượng hàng tồn kho.

19
Thang Long University Library


Theo lý thuyết về mơ hình này thì số lượng hàng đặt hiệu quả là:
2*S*O
EOQ

=

Trong đó :


C
EOQ: Số lượng hàng đặt hiệu quả.
S: Tổng nhu cầu về hàng lưu kho trong một năm
O: Chi phí một lần đặt hàng
C: Chi phí bảo quản một đơn vị hàng hố trong năm

(Nguồn: Th.S Vũ Lệ Hằng, Bài giảng Tài Chính Doanh Nghiệp 1, ĐH Thăng Long)
Vậy mức dữ trữ trung bình tối ưu là: Q*/2
Theo giả thuyết của mơ hình thì nhu cầu và thời gian đặt hàng là xác định. Tuy
nhiên thực tế khơng phải như vậy, dự trữ an tồn được sử dụng như là một lớp đệm
chống lại sự gia tăng bất thường của nhu cầu hay thời gian mua hàng hoặc tình trạng
khơng sẵn sàng cung cấp. Dự trữ an toàn là mức tồn kho hay dữ trữ tồn kho ở mọi thời
điểm, ngay cả khi lượng tồn kho được xác định theo mơ hình EOQ.
Vậy dự trữ trung bình tối ưu thực tế là:
Q*
+

Dự trữ an tồn thực tế
2

Như vậy, việc quản lý và sử dụng vốn lưu động là 2 vấn đề không thể tách rời
nhau, nếu quản lý tốt thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động s cao và ngược lại. Do vậy,
muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động doanh nghiệp phải quản lý vốn lưu
động một cách khoa học, có hiệu quả.
1.2.3.4. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp có thể sử dụng các
chỉ tiêu sau:
(1)Nhóm chỉ tiêu ph n ánh kh
Kh


ă

ă

hi n thời:
Tổng tài sản ngắn hạn

Khả năng thanh toán hiện
thời

=

Tổng nợ ngắn hạn
ĐVT: lần

20


Tính hợp lý của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, ngành nghề
nào có tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản thì hệ số này cao và
ngược lại. Tỷ số này b ng 2,0 hoặc lớn hơn có thể tốt trong một công ty sản xuất,
trong khi hệ số b ng 1,5 có thể chấp nhận được với một cơng ty dịch vụ. Nói chung tỷ
số này ở mức 1 – 2 được xem là tốt. Tỷ số này càng thấp ám chỉ doanh nghiệp s gặp
khó khăn đối với việc thực hiện các nghĩa vụ của mình nhưng nếu quá cao khơng phải
ln ln là dấu hiệu tốt vì nó chứng tỏ tài sản của doanh nghiệp bị cột chặt vào „„tài
sản lưu động‟‟ quá nhiều và như vậy thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp là không cao.
H s kh


ă

Đây là thước đo khả năng thanh toán nợ ngay của doanh nghiệp. Hệ số khả năng
thanh toán nhanh là chỉ tiêu để đánh giá khả năng thanh toán tức thời (thanh toán
ngay), các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp b ng tiền như: tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, tiền đang chuyển... và các khoản tương đương tiền. Chỉ số này thể hiện cứ một
đồng nợ ngắn hạn s được đảm bảo thanh toán ngay lập tức b ng bao nhiêu đồng tài
sản lưu động không bao gồm hàng tồn kho. Hệ số này càng cao chắc chắn phản ánh
năng lực thanh toán nhanh của doanh nghiệp thực sự tốt, hiệu quả sử dụng vốn lưu
động cao.
Hệ số khả năng thanh toán
nhanh

TS Đ -

Hàng tồn kho

=
Tổng nợ ngắn hạn
ĐVT: lần

Hệ số này nói lên tình trạng tài chính ngắn hạn của một cơng ty có lành mạnh
khơng. Nếu một cơng ty có hệ số thanh tốn nhanh nhỏ hơn 1, nó s khơng đủ khả
năng thanh tốn ngay lập tức toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn và càng phải rất thận
trọng khi đầu tư vào những cơng ty như vậy. Nếu hệ số thanh tốn nhanh cao hơn hệ
số thanh toán hiện thời rất nhiều chứng tỏ tài sản ngắn hạn phụ thuộc rất lớn vào hàng
tồn kho. Lúc này doanh nghiệp s phải tìm kiếm các nguồn tài trợ khác hoặc s phải
tính đến phương án thanh lý hàng tồn kho. Trong trường hợp này cho thấy hiệu quả sử
dụng vốn lưu động yếu kém của doanh nghiệp.
Kh


ă

c thời:

Khả năng thanh toán tức thời (H) =

Tiền + Các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
ĐVT: lần

21
Thang Long University Library


Hệ số khả năng thanh toán tức thời thể hiện khả năng thanh toán ngay b ng tiền
của doanh nghiệp khi chủ nợ có yêu cầu. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng nợ ngắn
hạn thì hiện tại doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tiền và các khoản tương đương tiền tài
trợ cho nó. Thơng thường, tỷ số này xấp xỉ 0,5 là tốt, tình hình thanh tốn của doanh
nghiệp tương đối khả quan, tiền và các khoản tương đương tiền có khả năng trả nợ
ngắn hạn khi cần. Trong trường hợp việc theo dõi và quản lý tiền, các khoản phải thu,
các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp là tốt, đảm bảo khả năng thanh toán của
doanh nghiệp. Vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp được nâng
cao. Nếu lớn hơn 0,5 cho thấy tài sản của doanh nghiệp tồn tại dưới dạng tiền nhiều
làm cho hiệu quả sử dụng tài vốn lưu động của doanh nghiệp s không cao. Ngược lại,
nếu tỷ số này nhỏ hơn 0,5 lại phản ánh một tình hình tài chính khơng lành mạnh, khó
khăn trong việc thanh toán các khoản nợ phải trả ngay dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn
lưu động thấp.
(2)Nhóm chỉ ê


giá hi u qu s d ng v

ng

Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm và hiệu quả vốn lưu động trước tiên thể hiện ở tốc
độ luân chuyển vốn nhanh hay chậm cũng như thời gian cho một vòng quay vốn. Vốn
lưu động luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao và
ngược lại.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể đo b ng 2 chỉ tiêu:
S vòng quay v

ng:

Phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động thể hiện trong một thời kỳ nhất định,
thường tính trong một năm. Cơng thức tính như sau:

Doanh thu thuần
M =

Vốn lưu động bình
qn

ĐVT: vịng

Trong đó:
M: số lần ln chuyển (số vòng quay) của V Đ trong kỳ
Vòng quay các khoản phải thu đo lường mức độ đầu tư vào các khoản phải thu
để duy trì mức doanh số bán hàng cần thiết cho doanh nghiệp, qua đó có thể đánh giá
được hiệu quả của một chính sách đầu tư của doanh nghiệp. Vòng quay các khoản phải
thu càng lớn thể hiện r ng doanh nghiệp thu hồi càng nhanh các khoản nợ. Điều này

giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ
22


nguồn vốn lưu động trong sản xuất. Ngược lại, nếu hệ số này càng nhỏ thì sự chủ động
của doanh nghiệp trong việc tài trợ vốn lưu động s kém. Quan sát số vòng quay các
khoản phải thu s cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp hay tình
hình thu hồi nợ của doanh nghiệp. Hệ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của
doanh nghiệp càng nhanh vốn lưu động được sử dụng hiệu quả và ngược lại.
S ngày cho m t vòng quay v

ng:

365 ngày
K

=
M
ĐVT: ngày

Trong đó:
K: thời gian trung bình cho một vòng luân chuyển V Đ
M: số vòng quay V Đ
Đây là số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một vòng . Vòng quay V Đ
càng nhanh thì kỳ luân chuyển của V Đ càng được rút ngắn và chứng tỏ V Đ cần
được sử dụng có hiệu quả. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ VLĐ luân chuyển chậm,
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp thấp.
(3)Nhóm chỉ tiêu ph

ă


ực qu n lý tài s n

S vòng quay hàng tồn kho
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng
quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình qn ln chuyển trong kỳ.
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho

=
Hàng tồn kho

ĐVT: vòng
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá
năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vịng
của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vịng
hàng tồn kho thấp. Cần lưu ý, hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh
doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh
và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp s ít rủi ro hơn nếu

23
Thang Long University Library


khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm.
Tuy nhiên, hệ số này q cao cũng khơng tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ
trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh
nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ
nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất khơng đủ có thể khiến dây chuyền

sản xuất bị ngưng trệ.Vì vậy số vịng quay hàng tồn kho s phản ánh hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp là cao hay thấp thông qua quản lý hàng tồn kho hiệu
quả hay kém hiệu quả.
Thời gian quay vòng hàng tồn kho:
Chỉ tiêu này cho ta biết số ngày cần thiết để hàng tồn kho quay được một vòng.
Vòng quay càng tăng thì ngày chu chuyển giảm và ngược lại.

Thời gian quay vòng hàng
tồn kho

365
=

Vòng quay hàng lưu kho

ĐVT: ngày
Thời gian quay vịng hàng tồn kho có ý nghĩa tương tự như vịng quay hàng tồn
kho có điều chỉ số này quan tâm đến số ngày. Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
càng ngắn (hay hệ số doanh số lưu kho cao) thì việc kinh doanh được đánh giá càng tốt
bởi l doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được doanh số
cao cho thấy vốn lưu động được sử dụng hợp lý, hiệu quả. Song, trong q trình phân
tích đánh giá, cần xem xét một cách cụ thể những yếu tố khác có liên quan, như
phương thức bán hàng vận chuyển thẳng hoặc bán giao tay ba nhiều, thì hệ số vịng
quay hàng tồn kho càng cao hoặc nếu duy trì mức tồn kho thấp cũng s làm cho số
ngày một vòng quay hàng tồn kho thấp nhưng cũng s làm cho khối lượng tiêu thụ
hàng hố s bị hạn chế hơn.
Vịng quay các kho n ph i thu:
Vòng quay các khoản phải thu được xác định b ng công thức như sau:
Doanh thu thuần
Vịng quay các khoản phải thu =


Số dư bình quân các khoản phải thu
ĐVT: ngày
24


Vòng quay các khoản phải thu đo lường mức độ đầu tư vào các khoản phải thu
để duy trì mức doanh số bán hàng cần thiết cho doanh nghiệp, qua đó có thể đánh giá
được hiệu quả của một chính sách đầu tư của doanh nghiệp. Vòng quay các khoản phải
thu càng lớn thể hiện r ng doanh nghiệp thu hồi càng nhanh các khoản nợ. Điều này
giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ
nguồn vốn lưu động trong sản xuất. Ngược lại, nếu hệ số này càng nhỏ thì sự chủ động
của doanh nghiệp trong việc tài trợ vốn lưu động s kém. Quan sát số vòng quay các
khoản phải thu s cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp hay tình
hình thu hồi nợ của doanh nghiệp. Hệ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của
doanh nghiệp càng nhanh, hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao và ngược lại.
Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền bình quân là một tỷ số tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết doanh nghiệp mất bình quân bao nhiêu ngày để thu
hồi các khoản phải thu của mình.
365
Kỳ thu tiền bình qn

=
Vịng quay các khoản phải thu

ĐVT: ngày
Kỳ thu tiền bình quân càng ngắn thể hiện chính sách thu hồi cơng nợ của doanh
nghiệp có hiệu quả. Tuy nhiên, nếu kỳ thu tiền bình quân mà quá ngắn nghĩa là
phương thức tín dụng quá hạn chế, có thể s làm ảnh hưởng khơng tốt đến q trình

tiêu thụ sản phẩm, bởi l trong thời đại “Khách hàng là thượng đế” hiện nay việc mua
bán chịu là một tất yếu khách quan và khách hàng luôn mong muốn thời hạn trả tiền
được kéo dài thêm. Vì vậy phải linh hoạt trong khâu quản lý với mỗi đối tượng, thời
điểm sao cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động là tốt nhất.
(4)Nhóm chỉ tiêu h s

m nhi m của v

ng:

H s
m nhi m v
ng: phản ánh để được một đồng tổng doanh thu
tiêu thụ thì cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng thấp thì chứng
tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn lưu động tiết kiệm được càng lớn.
Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì chỉ tiêu này thường nhỏ và với cùng một
lượng vốn lưu động sử dụng trong kỳ s tạo ra nhiều doanh thu hơn các doanh nghiệp
khác.Công thức hệ số đảm nhiệm:

25
Thang Long University Library


×