Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY THỨC ĂN CHĂN NUÔI XINAN HẢI DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.53 KB, 58 trang )

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thanh cảm ơn đến các thầy giáo, cô giáo Trường
ĐHCN Việt-Hung những người đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt những kiến
thức bổ ích cho em, đó chính là nền tảng cơ bản và là hành trang cho em bước
vào sự nghiệp sau này trong tương lai. Đặc biệt em xin gửi đến cô giáo:
…………………………………… lời cảm hơn chân thành nhất, cô đã tận tình
hướng dẫn, quan tâm, giúp đỡ em trong thời gian qua, cô đã giúp em giải đáp
những thắc mắc trong quá trình làm đồ án Nhờ sự giúp đỡ của cô giáo em mới
có thể hoàn thành được bài đồ án này. Bên cạnh đó em cũng xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến giám đốc, kế toán trưởng cùng tất cả các anh, chị trong công ty
………………………………………… đã tạo cơ hội giúp đỡ em tìm hiểu rõ hơn
về môi trường làm việc thực tế mà ngồi trên ghế nhà trường em chưa từng biết.
Các anh chị đã tạo điều kiện chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ, hướng dẫn để em tim
hiểu và thu thập thông tin để viết nên bài đồ án này
Trong quá trình thực tập và làm đồ án vì chưa có kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa
vào lý thuyết đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên bài báo cáo của em chắc
chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của thầy cô, các anh, các chị và các bạn để báo cáo của em được hoàn chỉnh
hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1
1.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 1
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp và phân tích tình tình tài chính của doanh nghiệp .1
1.1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của phân tích tài chính 1
1.1.3. Nội dung phân tích tài chính 2
Bảng phân tích tình hình công nợ có kết cấu như sau: 7
CHƯƠNG 2:PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY THỨC ĂN


CHĂN NUÔI XINAN HẢI DƯƠNG 14
2.1.2 cơ cấu tổ chức công ty 15
Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty 15
Sơ đồ tổ chức phòng tài chính - kế toán 16
2.2 Tình hình vốn của công ty 17
2.1.3. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật 17
Bảng 1: Tình hình hoạt hộng kinh doanh qua 3 năm 2011, 2012, 2013 17
2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động 18
2.2. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH THÔNG QUA BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 20
Bảng 2: Bảng cân đối kế toán của Xí nghiệp thức ăn chăn nuôi 20
2.2.1. Phân tích biến động tài sản 22
Biểu đồ 1: biến động tỷ trọng cơ cấu tài sản của công ty trong giai đoạn từ 2011- 2013
22
2.2.2 Phân tích biến động nguồn vốn 25
Biểu đồ 2: biến động trong cơ cấu nguồn vốn từ năm 2011- 2013 25
2.2.3. Phân tích cấu trúc tài chính và tình hình đầu tư tại công ty thứ ăn chăn nuôi
XINAN Hải Dương 27
Bảng 3: Phân tích cấu trúc tài chính và tình hình đầu tư tại Công ty thức ăn chăn nuôi
27
2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 28
Bảng 4 :báo cáo kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2011-2013 28
2.4. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán 30
2.4.1:Phân tích tình hình công nợ 30
Bảng 5: Phân tích tình hình công nợ của công ty thức ăn chăn nuôi 31
2.4.2. Phân tích khả năng thanh toán 33
Bang 6: khả năng thanh toán của công ty từ năm 2011- 2013 33
2.4. 3 Tỷ suất các khoản phải thu 35
Bảng 7: Tỷ suất các khoản phải thu, phải trả 35
Bảng 8:bảng khả năng sinh lời của công ty tư năm 2011- 2013 36
Bảng 9: Số vòng quay vốn chung qua các năm 2011, 2012, 2013 37

Bảng 10: Số vòng luân chuyển hàng hóa năm 2011,2012,2013 38
Bảng 11: Bảng tính thời hạn thu tiền 39
Bảng 12: Bảng tính thời hạn trả tiền 39
Bảng13: Tỷ lệ hoàn vốn 39
Bảng14: Bảng phân tích kết cấu vốn cố dịnh 40
Bảng 15: Số vòng quay vốn cố định 41
Bảng16: Tỷ lệ sinh lời vốn cố định 42
Bảng17: Bảng phân tích kết cấu vốn lưu động 42
ĐVT: Triệu đồng 42
Bảng18: Số vòng quay vố lưu động 43
ii
Bảng19: Tỷ lệ sinh lời vốn lưu động 44
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY THỨC ĂN CHĂN NUÔI XINAN HẢI DƯƠNG 45
KẾT LUẬN 49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1
Bảng phân tích tình hình công nợ có kết cấu như sau: 7
CHƯƠNG 2:PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY THỨC ĂN
CHĂN NUÔI XINAN HẢI DƯƠNG 14
Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty 15
Sơ đồ tổ chức phòng tài chính - kế toán 16
Bảng 1: Tình hình hoạt hộng kinh doanh qua 3 năm 2011, 2012, 2013 17
Bảng 2: Bảng cân đối kế toán của Xí nghiệp thức ăn chăn nuôi 20
Biểu đồ 1: biến động tỷ trọng cơ cấu tài sản của công ty trong giai đoạn từ 2011- 2013
22

Biểu đồ 2: biến động trong cơ cấu nguồn vốn từ năm 2011- 2013 25
Bảng 3: Phân tích cấu trúc tài chính và tình hình đầu tư tại Công ty thức ăn chăn nuôi
27
Bảng 4 :báo cáo kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2011-2013 28
Bảng 5: Phân tích tình hình công nợ của công ty thức ăn chăn nuôi 31
Bang 6: khả năng thanh toán của công ty từ năm 2011- 2013 33
Bảng 7: Tỷ suất các khoản phải thu, phải trả 35
Bảng 8:bảng khả năng sinh lời của công ty tư năm 2011- 2013 36
Bảng 9: Số vòng quay vốn chung qua các năm 2011, 2012, 2013 37
Bảng 10: Số vòng luân chuyển hàng hóa năm 2011,2012,2013 38
Bảng 11: Bảng tính thời hạn thu tiền 39
Bảng 12: Bảng tính thời hạn trả tiền 39
Bảng13: Tỷ lệ hoàn vốn 39
Bảng14: Bảng phân tích kết cấu vốn cố dịnh 40
Bảng 15: Số vòng quay vốn cố định 41
Bảng16: Tỷ lệ sinh lời vốn cố định 42
Bảng17: Bảng phân tích kết cấu vốn lưu động 42
ĐVT: Triệu đồng 42
Bảng18: Số vòng quay vố lưu động 43
Bảng19: Tỷ lệ sinh lời vốn lưu động 44
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY THỨC ĂN CHĂN NUÔI XINAN HẢI DƯƠNG 45
KẾT LUẬN 49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
iv
PHẦN MỞ ĐẦU
1 .LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đại Hội Đảng lần thứ VI đã đề ra chủ trương chuyển nền kinh tế đất nước
từ cơ chế tập trung sang cơ chế kinh tế thị trường, có sự quản lý của Nhà Nước,
kể từ đó đất nước ta đã không ngừng phấn đấu để thực hiện nhiều biện pháp

mang lại những thành tựu to lớn trên nhiều lĩnh vực: Kinh tế, Văn hóa, Xã hội…,
đây là nguyên nhân chính đưa đất nước ta tiến nhanh theo đà phát triển của các
nước trong khu vực và trên toàn thế giới.
Tháng 11 năm 2006 là một bước ngoặt quan trọng đánh dấu sự trưởng
thành và phát triển của kinh tế Việt Nam, Việt Nam đã chính thức trở thành
thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), Việt Nam đã ngày càng hội
nhập sâu hơn vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Việc hội nhập kinh tế sẽ tạo ra cho Việt Nam nhiều cơ hội kinh doanh mới
nhưng đồng thời môi trường kinh doanh sẽ ngày càng trở nên gay gắt hơn, quyết
liệt hơn do các doanh nghiệp của chúng ta không chỉ phải cạnh tranh với các
doanh nghiệp cùng ngành khác trong nước, mà còn phải cạnh tranh với các
doanh nghiệp nước ngoài với tiềm năng về vốn và khoa học công nghệ rất mạnh
mẽ. Do đó, để tồn tại, phát triển và hội nhập, các doanh nghiệp Việt Nam phải
hoạt động tích cực hơn, hiệu quả hơn trên cơ sở đề ra những đề án kinh doanh
thật sự mang lại hiệu quả, tập trung khắc phục các mặt hạn chế, trong đó việc sử
dụng kém hiệu quả nguồn vốn Nhà Nước là vấn đề được quan tâm nhiều nhất
hiện nay, nó trở thành vấn đề thời sự được đặt ra trên nhiều diễn đàn, cả trong
những cuộc họp Ban chấp hành Trung ương Đảng và các kỳ họp Quốc hội.
Sự quản lý vốn và sử dụng vốn có hiệu quả hay không có thể được đánh
giá qua phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. để tiến hành sản xuất kinh
doanh, điều đầu tiên các doanh nghiệp cần phải có là vốn bao gồm vốn lưu động,
vốn cố định, và các loại vốn chuyên dùng khác. Doanh nghiệp có nhiệm vụ huy
động các loại vốn cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức và sử dụng
vốn sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc về tài chính, tín
dụng và chấp hành đúng pháp luật. Vì vậy, để việc kinh doanh đạt được hiệu quả
như mong muốn đồng thời hạn chế những rủi ro có thể xảy ra doanh nghiệp phải
v
phân tích hoạt động kinh doanh của mình, dự đoán điều kiện kinh doanh trong
thời gian tới để từ đó vạch ra những chiến lược kinh doanh phù hợp. Thường
xuyên quản lý tài chính và quản lý vốn sẽ giúp ban lãnh đạo doanh nghiệp nắm

được thực trạng hoạt động của doanh nghiệp mình, đồng thời xác định rõ nguyên
nhân và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả hoạt động kinh doanh.
Trên cơ sở đó đề xuất những biện pháp cần thiết và hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được vai trò quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính
trong sự phát triển của một công ty nên trong quá trình thực tập tại Công ty thức
ăn chăn nuôi XINAN Hải Dương em đã quyết định chọn đề tài “Phân tích tình
hình tài chính của công ty thức ăn chăn nuôi XINAN Hải Dương-Thực trạng
và giải pháp “.
2.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Qua việc phân tích tài chính có thể đánh giá được tiềm lực tài chính của
công ty, hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như những hạn chế, khó khăn mà
công ty đang gặp phải để từ đó đề ra những giải pháp đúng đắn nhằm hoàn thiện
hơn nữa tình hình tài chính, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh củacông ty.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể của đề tài
Phân tích tình hình tài chính của công ty qua 3 năm 2011-2013 để nhận
biết và đánh giá khả năng, tiềm lực của công ty, tình hình vốn, tình hình công nợ,
khả năng thanh toán, khả năng sinh lời của công ty làm cơ sở để phân tích hiệu
quả sử dụng vốn.
Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, trên cơ sở đó đề ra biện pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1.Các phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp thu thập số liệu: Các số liệu thu thập thông qua các báo cáo
tài chính qua các năm 2011-2013
- Phương pháp phân tích số liệu: Trong quá trình phân tích sử dụng các
phương pháp trong thống kê như so sánh liên hoàn, số tuyệt đối, số tương đối, số
vi
bình quân, để thấy được sự biến động từ đó tìm ra nguyên nhân và hướng giải

quyết.
- Phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu dược dùng khi phân tích
tài chính. ðây là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên
việc so sánh với một chỉ tiêu gốc. Khi tiến hành so sánh phải: xác định được chỉ
số gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh…
Chỉ số gốc là chỉ số được chọn làm căn cứ so sánh được gọi là gốc so
sánh. tuỳ theo mục đích so sánh mà lựa chọn gốc so sánh thích hợp:
+ Tài liệu năm trước (kỳ trước) nhằm đánh giá xu hướng phát triển của
các chỉ tiêu.
+ Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, định mức…) nhằm đánh giá tình
hình thực hiện so với kế hoạch, định mức.
+ Các chỉ tiêu trung bình của ngành nhằm đánh giá tình hình tài chính của
doanh nghiệp so với các đơn vị khác trong ngành.
Điều kiện so sánh cần được quan tâm khác nhau khi so sánh theo thời gian
và khi so sánh theo không gian. Khi so sánh theo thời gian cần chú ý các điều
kiện:
+ Đảm bảo tính thống nhất về nội dung kinh tế của các chỉ tiêu.
+ Đảm bảo tính thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu.
+ Đảm bảo tính thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu cả về số
lượng, thời gian và giá trị.
Phương pháp số tuyệt đối: được xác định trên cơ sở so sánh trị số của chỉ
tiêu giữa hai kỳ: kỳ phân tích và kỳ gốc.
Y
1
: trị số phân tích
Y
0
: trị số gốc
Y: trị số so sánh
Y = Y

1
- Y
0
Phương pháp số tương đối:
Y
1

Y = x 100%
Y
0

vii
Phương pháp số bình quân: là biểu hiện đặc trưng về mặt số lượng, san
bằng mọi chênh lệch giữa các chỉ số của đơn vị để phản ánh đặc điểm, tình hình
của bộ phận hay tổng thể có cùng tính chất.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian
Công ty thức ăn chăn nuôi XINAN Hải Dương là doanh nghiệp kinh
doanh thương mại và dịch vụ, đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu tình hình tài
chính của công ty thức ăn chăn nuôi XINAN Hải Dương thông qua phân tích
bảng cân đối tài sản, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, phân tích khả
năng thanh toán, khả năng sinh lời, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn thông qua một
số chỉ tiêu kinh tế tài chính có liên quan.
Phạm vi thời gian
Đề tài chỉ tập trung phân tích các biến động và sử dụng các báo cáo tài
chính của công ty qua 3 năm 2011, 2012 và 2013
4. Kết cấu của đồ án
Đề tài gồm những nội dung chủ yếu sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Phân tích thực trạng tài hính của công ty thức ăn chăn

nuôi
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính của
công ty thức ăn chăn nuôi XINAN Hải Dương
viii
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp và phân tích tình tình tài chính của doanh
nghiệp
a) Khái niệm về doanh nghiệp
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế quy tụ các phương tiện tài chính, vật chất
và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản
phẩm hoặc dịch vụ trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng, thông qua
đó tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách hợp lý với các
mục tiêu xã hội.
b) Khái niệm về phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
Phân tích và đánh giá tài chính là tập hợp các phương pháp, các công cụ
thông qua việc tính toán cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin
khác nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, khả
năng thanh toán, cân đối vốn, mức dộ và chất lượng hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó lãnh dạo và quản lý doanh nghiệp có thể đưa ra các
giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của phân tích tài chính
a) Mục tiêu của phân tích tài chính
Mục tiêu của phân tích tài chính là giúp nhà quản trị có thể đánh giá được
sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động kinh doanh, khả năng
sinh lời; đồng thời đánh giá những tiềm năng, những triển vọng cũng như những
rủi ro trong tương lai của doanh nghiệp để từ dó nhà quản trị có cơ sở để đưa ra
những quyết định thích hợp, mang tính khả thi và mang lại hiệu quả cao cho
doanh nghiệp.
b) Nhiệm vụ của phân tích tài chính

- Nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính là làm rõ xu hướng, tốc độ
tăng trưởng và thực trạng tài chính của doanh nghiệp thông qua việc:
- Đánh giá tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn, xem xét việc phân bổ vốn
và nguồn vốn có hợp lý hay không.
1
- Đánh giá tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
- Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề ra biện pháp động viên, khai thác khả
năng tiềm năng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.1.3. Nội dung phân tích tài chính
a) Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp dựa trên cơ sở bảng cân đối
kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát
toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại
một thời điểm nhất định.
Bảng cân Đối kế toán còn được gọi là bảng cân đối tài sản. đây là tài liệu
quan trọng đối với việc nghiên cứu đánh giá tình hình và kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của
doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán được chia làm hai phần: phần tài sản và phần
nguồn vốn.
Phần tài sản: chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: tài sản lưu động và đầu tư ngắn
hạn, tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có ở doanh
nghiệp tại thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp
lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp, bao
gồm: nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
Bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp được nhiều đối tượng quan tâm với
nhiều mục đích khác nhau, do đó khi tiến hành phân tích bảng cân đối kế toán ta

cần xem xét và xác định các vấn đề như:
- Phân tích sự biến động và tình hình phân bổ vốn, tình hình tăng giảm
vốn, qua đó đánh giá việc sử dụng vốn của doanh nghiệp có hợp lý không.
- Phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn để khái quát khả năng
tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp, xác định mức độ độc lập tự chủ
2
trong kinh doanh hoặc những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong việc
khai thác nguồn vốn.
- Phân tích cấu trúc tài chính và tình hình đầu tư để thấy được cơ cấu
nguồn vốn, vị trí của tài sản cố định quan trọng như thế nào, khi nào doanh
nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn vay mượn vào kinh doanh để mang lại hiệu quả
cao nhất. để phân tích cấu trúc tài chính và tình hình đầu tư ta dựa vào các chỉ
tiêu sau:
N ợ phải trả
Hệ số nợ = ________________
Tổng tài sản
NVCSH
Hệ số tự tài trợ = __________
Tổng tài sản
Hệ số nợ phản ánh tỷ lệ vốn vay trong tổng tài sản, hệ số từ tài trợ phản
ánh tỷ lệ vốn chủ sở hữu hình thành nên tài sản cố định. Qua 2 chỉ tiêu này ta
thấy ñược mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp đối với các chủ nợ,
mức độ ñóng góp của vốn chủ sở hữu trong tài sản đang sử dụng. Hệ số tự tài trợ
càng lớn thì doanh nghiệp có tính ñộc lập càng cao và ngược lại. Nếu hệ số nợ
cao thì chứng tỏ phần lớn tài sản mà doanh nghiệp sử dụng là do vốn vay mượn
từ bên ngoài.

TSCĐ
Tỷ suất đầu tư tổng quát = * 100
Tổng tài sản


Tỷ suất đầu tư tổng quát phản ánh vị trí của tài sản cố định trong tổng tài sản.

NVCSH
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ = * 100
TSCĐ
Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định cho thấy vốn tự có của doanh nghiệp
dùng để trang bị tài sản cố định là bao nhiêu. Doanh nghiệp có khả năng tài chính
vững vàng và lành mạnh thì tỷ suất này thường lớn hơn 1.
3
b) Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản
ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình thực hiện trách
nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước trong một kỳ kế toán.
Thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể
kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản
xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm hàng hóa vật tư đã tiêu thụ, tình hình chi phí,
thu nhập của hoạt động khác và kết quả kinh doanh sau một kỳ kế toán. đồng thời
kiểm tra tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà
nước, đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau.
Khi phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cần xem xét, xác định
các vấn đề cơ bản sau:
Xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh giữa các kỳ thông qua việc so sánh về số tuyệt đối và số tương đối.
đặc biệt chú ý đến sự biến động của doanh thu thuần, tổng lợi nhuận kế toán, lợi
nhuận chịu thuế, lợi nhuận sau thuế, đồng thời lý giải nguyên nhân làm tăng
giảm lợi nhuận của doanh nghiệp qua công thức sau:

LN = DT – GVHB –CPQL – CPTC
Tính toán, phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các khoản chi

phí, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
Nhóm ch ỉ tiêu ph ả n ánh m ứ c độ s ử d ụ ng chi phí
(1). Tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần: là tỷ lệ giữa giá vốn hàng bán
trên doanh thu thuần được tính toán bằng công thức sau:

Trị giá vốn hàng bán*100

Tỷ suất giá vốn hàng

bán = _____________________________
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số doanh thu thuần thu được, trị giá vốn
hàng bán chiếm bao nhiêu %. Tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần
4
càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí trong giá vốn hàng bán càng
tốt và ngược lại.
(2). Tỷ suất chi phí quản lý kinh doanh trên doanh thu thuần: là tỷ lệ % của chi
phí bán hàng trong tổng số doanh thu thuần , được tính bằng công thức sau:
Chi phí QLKD * 100
Tỷ suất chi phí QLKD = _________________
Tồng doanh thu thuần
(3). Tỷ suất chi phí tài chính trên doanh thu thuần: là tỷ lệ % giữa chi phí tài
chính trong tổng doanh thu thuần.

Chi phí TC * 100
Tỷ suất chi phí TC = ________________
Doanh thu thuần
Tỷ suất chi phí quản lý kinh doanh trên doanh thu thuần và tỷ suất chi
phí tài chính trên doanh thu thuần cho ta biết là để thu được 100 đồng doanh thu
thì phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí quản lý kinh doanh và bao nhiêu đồng chi

phí tài chính. Hai tỷ suất này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả trong việc quản lý chi
phí của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Nhóm ch ỉ tiêu ph ả n ánh k ế t qu ả kinh doanh
(1). Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trên doanh thu thuần: là tỷ lệ %
của lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trong doanh thu thuần.
LN từ HĐKD * 100

Tỷ suất LN từ HĐKD = ________________________
Doanh thu thuần
(2). Tỷ suất lợi nhuận kế toán trên doanh thu thuần: là tỷ lệ % của lợi nhuận kế
toán trong doanh thu thuần.
LN kế toán * 100

Tỷ suất LN kế toán = _______________________
Doanh thu thuần

5
(3). Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần: là tỷ lệ % của lợi nhuận sau
thuế trong tổng doanh thu thuần.
LN sau thuế * 100


Tỷ suất LN sau thuế = ________________
Doanh thu thuân

Các tỷ suất này cho ta biết là trong 100 đồng doanh thu thuần thì lợi nhuận
từ hoạt ñộng kinh doanh, lợi nhuận sau thuế, lợi nhuận kế toán là bao nhiêu đồng.
c) Phân tích khả năng thanh toán
Sức mạnh tài chính của một doanh nghiệp thể hiện ở khả năng chi trả các
khoản cần phải thanh toán, các đối tượng có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp

luôn đặt ra câu hỏi: liệu doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các món nợ tới
hạn hay không? Và tình hình thanh toán của doanh nghiệp như thế nào?
Trong kinh doanh, việc chiếm dụng vốn và đi chiếm dụng vốn là điều bình
thường do luôn phát sinh các quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các đối
tượng như Nhà nước, khách hàng, nhà cung cấp điều làm cho các nhà quản trị
doanh nghiệp phải lo ngại là các khoản nợ dây dưa, lòng vòng khó đòi, các khoản
thu không có khả năng thu hồi và các khoản phải trả không có khả năng thanh
toán. Để nhận biết được điều đó cần phân tích tình hình công nợ để thấy được
tính chất hợp lý của các khoản công nợ.
Để phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán trước hết ta lập
bảng phân tích tình hình công nợ sau đó tính toán, xác định và phân tích các chỉ
tiêu phản ánh khả năng thanh toán.
6
Bảng phân tích tình hình công nợ có kết cấu như sau:
Chỉ tiêu Đầu kỳ Cuối kỳ Chênh lệch
I. Các khoản phải thu
1. Phải thu của khách hàng
2. Trả trước cho người bán
3. Phải thu tạm ứng
4. Phải thu khác
5. Dự phòng phải thu khó
đòi

II. Các khoản phải trả
1. Vay ngắn hạn
2. Phải trả người bán
3. Thuế và các khoản phải
nộp
4. Phải trả người lao ñộng
5. Các khoản phải trả khác



Phân tích các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Các tỷ số phản ánh khả năng thanh toán đánh giá trực tiếp khả năng thanh
toán bằng tiền mặt của một doanh nghiệp, cung cấp những dấu hiệu liên quan với
việc xem xét liệu doanh nghiệp có thể trả được nợ khi đến hạn hay không.
(1) Hệ số khả năng thanh toán hiện hành: thể hiện mối quan hệ giữa giá trị
tài sản và nợ phải thanh toán, hệ số này đo lường khả năng thanh toán tổng quát,
được tính theo công thức sau:

Tổng giá trị tài sản
Hệ số khả năng = ____________________
thanh toán hiện hành T ổng nợ phải thanh toán

(2) Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (K) thể hiện mối quan hệ
tương đối giữa nợ ngắn hạn với nợ lưu ñộng.
7

Hệ số khả năng TSLĐ và ĐT ngắn hạn
= _______________________
thanh toán nợ ngắn Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn có giá trị càng cao càng chứng tỏ khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn. Tuy nhiên nếu giá trị
của hệ số này quá cao thì lại không tốt bởi vì nó phản ánh doanh nghiệp đã đầu
tư quá mức vào tài sản lưu động so với nhu cầu của doanh nghiệp. Hệ số được
các chủ nợ chấp nhận là K=2.
(3) Hệ số khả năng thanh toán nhanh (KN): thể hiện quan hệ giữa các loại
tài sản lưu động có khả năng chuyển nhanh thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn
với nợ ngắn hạn. Các loại tài sản lưu động ñược xếp vào loại chuyển nhanh thành

tiền gồm tiền, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn và các khoản phải thu
khách hàng.

Tiền + ĐTCK ngắn hạn + Phải thu của KH
Hệ số thanh toán =
Nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán nhanh là một chỉ tiêu đánh giá khắt khe hơn đối với khả
năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn so với hệ số thanh toán ngắn hạn.
(4) Hệ số vòng quay các khoản phải thu (H)

Hệ số vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ luân chuyển các
khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp.

Doanh thu thuần
H = _______________________________
Số dư bình quân các khoản phải thu

8
Hệ số H càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh. Điều này
nói chung là tốt vì doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều vào khoản phải thu.
Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao lại là một bất lợi vì khi đó thời hạn thanh toán
ngắn làm ảnh hưởng đến khối lượng hàng hóa tiêu thụ.
d) Phân tích khả năng sinh lời
Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp. Lợi nhuận được các
nhà quản trị kinh doanh quan tâm và tìm hiểu. Khi phân tích, lợi nhuận được đặt
trong tất cả các mối quan hệ có thể (doanh thu, tài sản, vốn chủ sở hữu ), mỗi
gốc độ đều cung cấp cho nhà phân tích một ý nghĩa cụ thể để phục vụ cho các
quyếtđñịnh quản trị.
(1) Hệ số lãi gộp: thể hiện khả năng trang trải chi phí để đạt lợi nhuận.


Lãi gộp
Hệ số lãi gộp = __________________
Doanh thu thuần

Hệ số lãi gộp cho phép dự kiến sự biến động của giá bán với biến động
của chi phí. Hệ số lãi gộp càng cao chứng tỏ giá trị mới sáng tạo của hoạt động
kinh doanh để bù đắp chi phí càng cao và ngược lại.
(2) Hệ số lãi ròng: phản ánh tính hiệu quả của quá trình hoạt động kinh
doanh, thể hiện lợi nhuận do doanh thu tiêu thụ sản phẩm mang lại.
Lãi ròng
Hệ số lãi ròng = _______________
Doanh thu thuần
Lãi ròng được hiểu là lợi nhuận sau thuế. Hệ số lãi ròng hay còn gọi là
suất sinh lợi của doanh thu thể hiện 1 đồng doanh thu có khả năng tạo ra bao
nhiêu lợi nhuận ròng.
(3) Suất sinh lợi của tài sản (ROA-Return on Asset) mang ý nghĩa: 1 đồng
tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Hệ số này càng cao thể hiện sự sắp
xếp phân bổ và quản lý tài sản càng hợp lý và hiệu quả.

Lãi ròng
9
Suất sinh lợi của = _____________
tài sản (ROA) Tổng tài sản

Suất sinh lợi của tài sản chịu ảnh hưởng trực tiếp hệ số lãi ròng và số vòng quay
tài sản nên phương trình trên được viết lại như sau:

ROA = Hệ số lãi ròng * Số vòng quay tài sản =


Lãi ròng * Doanh thu

= _________________________________

Tổng tài sản

Suất sinh lợi của tài sản càng cao khi hệ số lãi ròng càng cao và số vòng
quay tài sản càng cao.
(4) Suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE-Return on Equity) cho biết
một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu lợi nhuận ròng cho chủ sở hữu.
Lãi ròng
ROE = ______________
Vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn hình thành nên tài sản,
suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE) vì vậy sẽ lệ thuộc vào suất sinh lợi của
tài sản (ROA).
e) Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Trong nền kinh tế hiện đại khi mà các nguồn lực ngày một hạn hẹp đi và
chi phí cho việc sử dụng chúng ngày càng cao, vấn đề sử dụng hiệu quả các
nguồn lực càng trở nên gay gắt hơn bao giờ hết. Để có thể sử dụng vốn có hiệu
quả hơn thì ta phải đi vào phân tích hiệu quả sử dụng vốn các năm trước đó để có
thể đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Phân tích hi ệ u qu ả s ử d ụ ng toàn b ộ v ố n

10
Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
(1) Số vòng quay toàn bộ vốn:

Doanh thu


Số vòng quay = _______________
toàn bộ vốn
T
ổng tài sản
Số vòng quay vốn chung là hệ số tổng quát về số vòng quay tài sản, tức
so sánh mối quan hệ giữa tài sản và doanh thu hoạt động. Hệ số của số vòng quay
tài sản nói lên doanh thu được tạo ra từ tổng tài sản hay nói cách khác 1 đồng tài
sản nói chung mang lại bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số càng cao hiệu qua sử
dụng tài sản càng cao.
(2) Số vòng luân chuyển hàng hóa
Số vòng luân chuyển hàng hóa = trị giá hàng bán theo giá vốn trên trị giá
hàng tồn kho bình quân
Số vòng luân chuyển hàng hóa hay gọi là số vòng quay kho hay số vòng
quay hàng tồn kho là chỉ tiêu diễn tả tốc độ lưu chuyển hàng hóa, thể hiện mối
quan hệ giữa khối lượng hàng hóa đã bán với lượng hàng hóa dự trữ trong kho.
Số vòng quay hàng tồn kho càng cao tức số ngày cho 1 vòng quay càng ngắn thì
doanh nghiệp được đánh giá là hoạt động có hiệu quả, giảm được vốn đầu tư cho
tồn kho hàng hóa. Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao sẽ thể hiện sự trục trặc trong
khâu cung cấp, hàng hóa dự trữ không cung ứng kịp thời cho khách hàng, gây
mất uy tín doanh nghiệp. Còn hệ số này quá thấp thì cho thấy doanh nghiệp đã
tồn kho quá mức cần thiết làm tăng chi phí 1 cách không cần thiết.
(3) Thời hạn thanh toán


Thời hạn thu tiền Các khoản phải thu bình quân
= ____________________
Doanh thu bình quân trên ngày
11
Thời hạn thu tiền phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải

thu. Thời hạn thu tiền sẽ có ý nghĩa hơn nếu biết được kỳ hạn bán chịu cho khách
hàng. Nguyên tắc chung được đưa ra là số ngày trung bình để thu được các
khoản phải thu không vượt quá (1+1/3) số ngày của kỳ hạn thanh toán, nếu
doanh nghiệp có quy ñịnh ngày được hưởng chiết khấu thì không vượt quá
(1+1/3) số ngày của kỳ hạn được hưởng chiết khấu.

Các khoản phải thu bình quân

Thời hạn trả tiền = _______________________________________
Giá vốn hàng bán bình quân/ngày
Thời hạn trả tiền cho ta biết được nguồn vốn chiếm dụng từ bên ngoài vào
hoạt động kinh doanh có thể sử dụng trong bao lâu thì phải trả cho các đối tác.
Thời hạn trả tiền càng lớn thì chứng tỏ thời gian chiếm dụng vốn càng dài.

Lợi nhuận
Tỷ lệ hoàn vốn = _________________ * 100
Tổng số vốn sử dụng

Chỉ tiêu này cho biết được là 1 đồng vốn sẽ tao ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Tỷ lệ hoàn vốn càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại.

Phân tích hi ệ u qu ả s ử d ụ ng v ố n c ố đị nh để phân tích hiệu quả sử dụng
vốn cố định thì ta tiến hành phân tích kết cấu
vốn cố định và phân tích các chỉ tiêu sau:
Số vòng quay vốn cố định

Doanh thu vốn cố định
=
vốn cố định


12
Số vòng quay vốn cố định cho biết trong một kỳ kinh doanh thì vốn cố định có
thể quay được bao nhiêu vòng hay là một đồng vốn cố định tham gia vào quá
trình kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Vốn cố định quay vòng
càng nhiều trong kỳ chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn cố định càng có hiệu
quả.
Tỷ lệ sinh lời vốn cố định
Lợi nhuận

Tỷ lệ sinh lời VCĐ = * 100
Vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn cố định sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trong kỳ kinh doanh.
Phân tích hi ệ u qu ả s ử d ụ ng v ố n l ư u độ ng
Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động thì ta cũng tiến hành tương tự
như phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định. Trước hết ta phân tích kết cấu vốn
lưu ñộng sau đó tính toán các chỉ tiêu sau:
Số vòng quay vốn lưu động
Doanh thu
Số vòng quay =

vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số
vòng quay tăng thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại.

Tỷ lệ sinh lời vốn lưu động
Lợi nhuận
Tỷ lệ sinh lời VLĐ = * 100
Vốn lưu ñộng
Tỷ lệ sinh lời của vốn lưu động cho biết 1 đồng vốn lưu động tạo ra bao

nhiêu lợi nhuận.
13
CHƯƠNG 2:PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
TY THỨC ĂN CHĂN NUÔI XINAN HẢI DƯƠNG
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY THỨC ĂN CHĂN NUÔI XINAN HẢI
DƯƠNG
2.1.1. Giới thiệu về công ty thức ăn chăn nuôi XINAN Hải Dương
Tên giao dịch: công ty TNHH thức ăn chăn nuôi XINAN Hải dương
Điện thoại :0320.3562790
Fax :0320 3562790
Trụ sở :TP CÔn Minh –Vân Nam-Trung Quốc
MS thuế:0800858252
TKNH:2300201006581. Mở tại Agribank Hải Dương
Quá trình phát triển của công ty:
Tập đoàn Tây Nam Trung Quốc đã có hơn 20 năm kinh nghiệm sản xuất
kinh doanh thức ăn chăn nuôi.
Năm 2005 tập đoàn đã được chứng nhận chứng chỉ ISO 9001:2000.Với
mục tiêu phát triển thành một tập đoàn đa quốc gia.Tập đoàn chính thức đầu tư ra
nước ngoài và điểm đến đầu tiên là Việt Nam.Năm 2010 tập đoàn Tây Nam
Trung Quốc đã quyết định xây dựng nhà máy với trang thiết bị tiên tiến nhất tại
tỉnh Hải Dương với tên gọi:’Công ty TNHH thức ăn chăn nuôi XINAN Hải
Dương.Đây là nhà máy thứ 2 của tập đoàn tại Việt Nam với công suất trên
200000 tấn/năm.Sản xuất đầy đủ các chủng loại sản phẩm thức ăn chăn nuôi gia
súc,gia cầm và thủy sản.Công ty hoạt động với mục tiêu và tôn chỉ; ‘mạnh mẽ
vang dội ,trách nhiệm đén cùng làm tác phong công việc và ‘chân thành lắng
nghe ,thấu hiểu làm quan điểm phục vụ.từ năm 2010 đến nay,công ty không
ngừng mở rộng sản xuât và chú trọng đầu tư sâu
14
2.1.2 cơ cấu tổ chức công ty


Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
Ban giám đốc: gồm có 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.
Giám đốc: Là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm kinh doanh và
các hoạt động kinh doanh xảy ra tại đơn vị.
Phó giám đốc phụ trách chung: Thay mặt cho giám đốc điều hành toàn bộ
hoạt động của đơn vị và chịu trách nhiệm trước giám đốc.
Phó giám đốc nội chính: có trách nhiệm xây dựng các kế hoạch kinh
doanh cho phù hợp và giúp giám đốc phụ trách về vấn đề hành chính nhân sự.
Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ giúp ban giám đốc quản lý và xây dựng
kế hoạch kinh doanh đầu vào, đầu ra, điều chỉnh cân đối kế hoạch kinh doanh.
Đồng thời phòng kinh doanh cũng thực hiện kiểm tra kế hoạch đang tiến hành
nhằm thực hiện điều chỉnh sự mất cân đối nếu xảy ra. Ngoài ra, đội tiếp thị có
15
Phòng kinhdoanh
Bộ phận kho Phòng kế toán
Đội tiếp thị
Đội kinh
doanh
Thủ kho
Đội vận tải
Kế toán
hàng hóa
Kế toán
công nợ
Thủ quỹ
Ban giám đốc
trách nhiệm nắm bắt nhu cầu thị trường, giới thiệu mẫu mã, giá cả, chủng loại
cho khách hàng tham khảo.
Bộ phận kho: thủ kho tổ chức giao nhận, bảo quản vật tư hàng hóa theo kế
hoạch của công ty. Kiểm tra việc thực hiện nhiêm vụ đề ra và phương pháp

phòng ngừa, đề xuất xử lý vật tư bị hỏng hóc tại công ty. Đội vận tải có nhiệm vụ
chở hàng hóa về kho và chở hàng cho khách hàng khi có yêu cầu.
Phòng kế toán: Có nhiệm vụ ghi chép, tính toán và phản ánh số liệu hiện
có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản. Theo dõi quá trình hoạt động kinh
doanh, đồng thời ngăn ngừa những hành vi tham ô, lãng phí, vi phạm chính sách,
chế độ, luật kế toán tài chính Nhà Nước, cung cấp số liệu điều hành các hoạt
động kinh doanh, kiểm tra các hoạt động kế toán tài chính phục vụ công tác
thống kê và thông tin kế toán trong công ty.
Sơ đồ tổ chức phòng tài chính - kế toán

16
Trưởng phòng
Phó phòng
Nhân viên Tài
chính
Nhân viên Kế
toán
Nhân viên Văn thư & Thủ quỹ
2.2 Tình hình vốn của công ty
Công ty Thức Ăn Chăn Nuôi XINAN Hải Dương là thành viên của tâp
đoàn Tây Nam Trung Quốc, do ñó cơ chế quản lý tài chính được thống nhất
trong hệ thống toàn công ty. Hằng năm, Tổng Công ty sẽ giao vốn theo kế hoạch
kinh doanh củacông ty, công ty tự quyết định công nợ bán hàng, điều tiết hoạt
động kinh doanh trong phạm vi vốn được giao. Tuy nhiên, nếu có những biến
động lớn trong năm thì Tổng Công ty sẽ xem xét điều tiết vốn bổ sung cho Xí
nghiệp.
2.1.3. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật
Ngay năm đầu đi vào hoạt động, Xí nghiệp đã gặp rất nhiều khó khăn về
vốn, thị trường tiêu thụ sản phẩm, chất lượng sản phẩm cũng như chất lượng lao
động. Xí nghiệp cũng nhận thấy được sự cần thiết phải đầu tư mua sắm các trang

thiết bị, máy móc phục vụ cho sản xuất. Với hai dây chuyền đã có, quy mô sản
xuất của Xí nghiệp hàng năm là 45000 tấn
2.1.4. Tình hình hoạt động qua 3 năm 2011, 2012, 2013
Bảng 1: Tình hình hoạt hộng kinh doanh qua 3 năm 2011, 2012, 2013
(ĐVT: Trđ) -
(Nguồn:tài l iệu phòng kếtoán)
Doanh thu thuần 2011 là 1799,87trđ . Đến 2012 với chính sách giảm giá
ban đầu nên doanh thu tăng 1916,65trđ tăng 116,78trđ tương ứng với 6,49%.Năm
2013 công ty đã sử dụng chính sách bán hàng mềm dẻo hơn thay vì yêu cầu
17
Chỉ
tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch n
ăm 2012
với năm 2011
Chênh
lệch
năm 2013
với năm 2012
Chênh lệch Tỷ trọng Chênh
lệch
Tỷ trọng
DTT 1799,87 1916,65 5215,64 116,78 6,49 3298,99 172,12
DTTC 0,35 0,16 01,46 (0,19) (54,9) 1,30 812,50

Thu nhập khác 0 0 0 0 0 0 0

×