Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Báo cáo thực tập vận hành và bảo trì hệ thống điện tại trạm trung gian XT điện lực Sóc Sơn HN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.57 KB, 24 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế xã hội cùng đất nước, điện lực đã góp phần
không nhỏ đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước. ngày nay khi sự phát triển đang tăng
dần một cách nhanh chóng của các lĩnh vực đặc biệt là công nghiệp đòi hỏi nhu cầu tiêu
thụ điện năng rất lớn để đáp ứng sản xuất-kinh doanh cũng như những hoạt động sinh
hoạt chiếu sáng của xã hội ngày càng cao.
Việc tính toán cung cấp điện năng cho các hộ tiêu thụ đang gặp nhiều khó khăn về kỹ
thuật và kinh tế nhất là đối với nền kinh tế đang phát triển như nước ta hiện nay. Để dảm
bảo được độ tin cậy cung cấp điện cần có sự nghiên cứu, khảo sát phân tích một cách
chắc chắn để thiết kếx như chi phí vận hành thấp một hệ thống điện có hiệu quả cao có
vốn đầu tư hợp lý đạt được những yêu cầu kỹ thuật cao cũng như chi phí vận hành thấp
để đảm bả sản xuất ổn định đáp ứng đủ yêu cầu của các hộ tiêu thụ điện năng của nước
ta.
Hiện tại nền kinh tế và khoa học kỹ thuật ở nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn
về mọi mặt thúc đẩy sự phát triển toàn diện, một phần vào trong sự phát triển của nguồn
năng lượng đưa ngành điện phát triển thêm nhiều tầm cao mới, với một đội ngũ lao động
công nhân và kỹ sư có trình độ cao đáp ứng những nhu cầu khắt khe về kỹ thuật luôn
được chú trọng trongan toàn lao động được bồ dưỡng kiến thức và kỹ thuật thường
xuyên.
Trong thời gian thực tập vừa qua tại Công ty CP. Đầu tư xây lắp điện Hải Phòng em đã
tiếp thu được rất nhiều kinh nghiệm và kỹ năng thực tế về vận hành và bảo trì hệ thống
điện tại trạm biến áp trung gian. Đây là bước đầu để em làm quen với thực tế, tiế xúc và
làm việc cùng với các anh thuộc Công ty CP. Đầu tư xây lắp điện Hải Phòng, Để có được
những kế quả trên em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô trong khoa Điện
- Điện tử đặc biệt là thầy LÊ MẠNH TOÀN giáo viên hướng dẫn thự tập đã giúp em
hoàn thành bài báo cáo này.
Hải Phòng, ngày 25 tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Anh Cường
I. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỢT THỰC TẬP
1. Về chính trị tư tưởng:


Qua ba năm được học những kiến thức của trường Cao Đẳng Cộng Đồng Hải
Phòng với những kiến thức lý thuyết đã học, nay chúng ta cần phỉ trang bị đầy đủ kiến
thức cho sinh viên tốt nghiệp ra trường.
Nhà trường tổ chức đợt thực tập chuyên môn giúp cho sinh viên tiếp cận hiểu rõ
hơn môi trường làm việc và cũng như thể hiện được khả năng làm việc của mình,
cũng vì đó mà chúng ta cần nâng cao tinh thần của mình cũng như tinh thần yêu nghề
hơn.
Nâng cao năng lực, phẩm chất của người cán bộ kỹ thuật, phẩm chất chính trị, tạo
mọi cảm giác đối sử giữa con người trong nghề, trong cơ quan cũng như trong việc
của mình. Mỗi người đều phải nắm bắt và nhận thức được pháp luật.
2. Về chuyên môn:
Nhằm giúp sinh viên đi sâu và hiểu rõ hơn các kiến thức đã học, vận dụng vào
thực tế. Nhà trường đã vạch ra yêu cầu cần thiết cho mỗi sinh viên, những yêu cầu về
một công trình nào đó trong những chuyên ngành đòi hỏi tính thực tế cao, chỉ học với
lượng kiến thức đã học lý thuyết và thực hành trong trường thì chúng ta chưa đủ khả
năng để làm mọi việc. Vì vậy, nhà trường đã tạo điều kiện tổ chức cho sinh viên đi
thực tập là một nhu cầu cần thiết, nhằm trang bị cho sinh viên các kiến thức thực tế về
một lĩnh vực cụ thể, nâng cao trình độ về chương trình mà trong trường đã học.
Nhằm phát huy tính tự chủ, phẩm chất đạo đức trong công việc, tính sáng tạo áp
dụng các trang thiết bị hiện đại vào các công việc, kiến thức vững vàng, trình độ
chuyên môn cao là những điều kiện thuận lợi cho sinh viên sau khi ra trường.
II. THỜI GIAN THỰC TẬP
- Bắt đầu:16 tháng 3 năm 2015
- Kết thúc:24 tháng 5 năm 2015
III. ĐỊA ĐIỂM THỰC TẬP
- Công ty tiếp nhận thực tập: Công ty cổ phần đầu tư xây lắp điên Hải Phòng.
- Lĩnh vực hoạt động:
IV. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP
Trong quá trình thực tập tại phòng ban tiếp cận và va chạm với những công việc sau:
- Phát quang tuyến đường dây

- Kiểm tra máy biến áp và các thiết bị MBA
- Thay TLV và các thiết bị MBA trung gian và các trạm MBA tiêu thụ
- Kiểm tra định kỳ aptomat ở phòng thí nghiệm
- Vận hành, kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa đường dây trung áp
- Vệ sinh và thay xà sứ
V. GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN THỰC TẬP
- Phụ trách khoa:………
- Tổ trưởng bộ môn điện:…….
- giáo viên hướng dẫn: Thầy Lê Mạnh Toàn
KẾ HOẠCH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
I. Kế hoạch các tuần thứ 1( Từ ngày 16/3/2015)
- Gặp giảng viên hướng dẫn để thống nhất đề cương và kế hoạch thực hiện.
- Đến công ty đầu tư và xây lắp điên Hải Phòng để sắp xếp thực tập.
- Kiểm tra khiến thức an toàn trước khi thực tập.
* Tổng kết kế hoạch cá nhân tuần thứ 1
- Những việc đã làm được
+ Đã gặp giáo viên hướng dẫn để thống nhất đề cương và kế hoạch thực hiện.
+ Học an toàn lao động, nội quy, quy chế của đơn vị thực tập, kiểm tra sát hạch.
- Những việc chưa làm được:
+ Chưa đến được địa điểm thực tập để làm quen với công ty
+ Chưa nhận được công việc nên chưa gặp giáo viên hướng dẫn để đăng ký đề tài.
- Nguyên nhân:
+ Do công ty ( đơn vị thực tập) chưa sắp xếp và bố trí thời gian.
- Biện pháp khắc phục:
+ Gặp giáo viên hướng dẫn và thủ trưởng đơn vị thực tập để xin thời gian được sắp
xếp tiếp cận công việc.
II. Kế hoạch cá nhân tuần thứ 2:( Từ ngày 23/3/2015)
+ Đã đến địa điểm thực tập và làm quen được với môi trường làm việc.
+ Đã xin được sơ đồ thiết kế lưới điện chi nhánh Huyện Sóc Sơn
+ Nhận công việc thực tập và thu thập tài liệu để chuẩn bị đề tài.

- Những việc chưa làm được:
+ Chưa gặp giáo viên hướng dẫn để đăng kí đề tài thực tập
+ Chưa thể tham gia các công tác bảo trì sửa chữa đương dây.
+ Nguyên nhân:
Do còn nhiều bỡ ngỡ nên chưa làm quen được với công việc và cán bộ công nhân viên
trong đơn vị thực tập.
+ Tiếp tục tiếp cận làm quen được với công việc và cán bộ công nhân viên trong đơn vị
thực tập.
III. Kế hoạch cá nhân tuần thứ 3( Từ ngày 30/3/2015)
- Tiếp tục tham gia thực tập tại công ty Điện lực Hải Phòng.
- Tiếp tục ghi nhận ký, tìm hiểu đề cương chi tiết.
- Chuẩn bị tài liệu để triển khai đề tài
- Tiếp tục tham gia theo hướng dẫn của đơn vị thực tập
- Thực hiện kế hoạch đã được giảng viên hướng dẫn
- Viết báo cáo và hoàn thành bài báo cáo.
* Tổng kết kế hoạch cá nhân tuần thứ 3:
- Những việc đã làm được:
+ Hoàn thành đầy đủ nhật ký thực tập
+ Tham gia đầy đủ các ngày thực theo hướng dẫn của cán bộ kĩ thuật tại đơn vị thực
tập.
+ Hầu hết đã làm được những công việc được giao.
- Những việc chưa làm được:
+ Việc chuẩn bị tài liệu triển khai tài liệu chưa đủ, còn thiếu sót ở một số nội dung.
- Nguyên nhân:
+ Tiếp tục tham gia thực tập để tạo niềm tin đến với cán bộ kĩ thuật để xin tài liệu
NỘI DUNG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Phần I: Tình hình đặc điểm của cơ quan đơn vị thực tập
1. Địa chỉ, sự hình thành và phát triển.
a. Địa chỉ.
Công ty Cổ phần đầu tư xây lắp điện Hải Phòng

( Hai Phong Electric Construction and Investment Joint Stock Company)
Địa chỉ (add): số 1 Trần Tất Văn- Quận Kiến An- TP.Hải Phòng.
Fax: (084) 313.876525
Email:
b. Sự hình thành và phát triển.
Công ty được thành lập ngày 31/7/1976 và ngày 31/7 trở thành ngày truyền thống.
Công ty chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước thành Công ty Cổ phần đầu tư xây lắp
điện Hải Phòng theo quy định số 3629/QĐ –UB của chủ tịch UBND TP Hải Phòng
ngày 30/12/2004.
Tên giao dịch: HECICO
Trụ sở chính: Số 1 Trần Tất Văn- Quận Kiến An- TP.Hải Phòng.
Đăng ký kinh doanh số : 020301207, ngày 04 tháng 01 năm 2005
Mã số thuế: 0200171429.
Công ty có đội ngũ kỹ sư chuyên ngành và đội ngũ công nhân có tay nghề cao
bằng những kinh nghiệm lâu năm trong nghề, cộng với những trang thiết bị, phương
tiện đặc chủng chuyên phục vụ cho công tác cho công tác thi công xây lắp các công
trình điện.
2. Chức năng nhiệm vụ chính của công ty.
• Tư vấn đầu tư, khảo sát và thiết kế các công trình điện áp 35kV.
• Thi công xây lắp các công trình đường dây và chạm biến áp đến 220kV và từng
phần cưa đường dây 500kV.
• Thi công, lắp đặt hệ thống điện động lực, điện chiếu sáng công cộng, điện tự động
hóa, tín hiệu, điều khiển, báo cháy, phòng chống cháy nổ.
• Sản xuất các loại cột điện bằng thép và bê tông cốt thép, các cấu kiện phục vụ
đường dây và trạm.
• Dịch vụ bảo trì, sửa chữa các thiết bị điện, bảo dưỡng công nghiệp.
• Xây dựng công nghiệp và dân dụng, giao thông, thủy lợi, xây dựng cơ sở hạ
tầng…
• Quản lý kinh doanh bán điện nông thôn Thành Phố Hải Phòng.
Xây dựng uy tín doanh nghiệp bằng chất lượng và phong cách phục vụ, công ty đã

thực hiện nhiều hợp đồng kinh tế xây lắp các công trình điện có quy mô lớn. Công ty
đã được tặng Huân chương lao động hạng nhất, hạng nhì, hạng ba và nhiều cơ thưởng
thi đua của Chính Phủ, của bộ GTVT, Bộ XD, Tổng liên đoàn LĐVN va UBND thành
phố Hải Phòng.
Công ty CP. Đầu tư xây lắp điện Hải Phòng sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu của quý
khách hàng và chủ đầu tư. Công ty nhận liên doanh, liên kết với mọi thành phần kinh
tế trong và ngoài nước.
3. Cơ cấu tổ chức Công ty
ĐẠI HỘI ĐỒNG CÔNG TY
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT
Phần II: Khái quát về sản xuất truyền tải và phân phối điện năng
I. Khái quát về sản xuất, truyền tải và phân phối điện năng:
Điện năng sử dụng cho sản xuất điện năng cũng như tiêu thụ, được sản xuất từ các
nhà máy điện: nhà máy nhiệt điện, nhà máy thủy điện, nhà máy điện nguyên tử…
Trước đây, do nhu cầu điện năng còn ít nên các nhà máy thường có công suất
nhỏ,được sản xuất ngay tại trung tâm tiêu thụ.
Ví dụ: nhà máy điện Yên Phụ ở Hà Nội, điện năng được sản xuất ra được phân bố
ngay cho lưới điện phân phối.
Nhưng nhu cầu tiêu thụ điện ngày càng tăng, người ta xây dựng các nhà máy điện
có công suất lớn ở những nơi có sẵn nguồn nhiên liệu như mỏ than, mỏ dầu hay gần
đường chuyên chở như bãi, gần bờ sông cửa biển, để cung cấp cùng 1 lúc cho nhiều
vùng tiêu thụ và những khu kĩ nghệ cách xa nhà máy.
Ví dụ: Nhà máy điện Hòa Bình, sông Đà, Đa Nhin, Trị An…
Để truyền tải đi xa và phân phối điện năng tới các hộ tiêu thụ, ta xây dựng các
đường dây truyền tải, dùng để đưa chọn vẹn một công suất từ một nơi nhiều nhà máy
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
CÔNG TY CON, CÔNG TY LIÊN KẾT
C.TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG VÀ
XÂY LẮP HP
KHỐI NGÀNH

NGHỀ KHÁC
KHỐI XÂY
LẮP
KHỐI PHÒNG
BAN CHÚC
NĂNG
- Tổ chức hành
chính
- kế hoạch-thị
trường
-kỹ thuật- công
nghệ
-kế toán- tài
chính
-ban dự án
Ban thư ký
C.TY THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
- XN, kinh
doanh điện
-XN,tư vấn thiết
kế
-XN,cơ điên
-XN,thiết bị
điện
- XN,xây lắp
điện1
- XN,xây lắp
điện2
- XN,xây lắp
điện3

- XN,xây lắp
điện4
- XN,xây lắp
điện5
C.TY TỰ ĐỘNG HÓA
C.TY CƠ ĐIỆN
trạm biến áp lớn cách vài trăm cây số hay hơn nữa là thường có điện áp cao( ví dụ
500 -220 -100 -63-35 kv)để giảm tổn thất điện áp và công suất đường dây đồng thời
tiết kiệm được năng lượng, mặt khác điện áp mạng điện càng cao thì vốn đầu tư xây
dựng, hao phí tốn vận hành, bảo quản mạng điện càng lớn. Do đó khi chọn mạng điện
tùy theo công suất truyền tải và khoảng cách dẫn điện ta phải so sánh các phương án
về kĩ thuật và kinh tế để đưa ra một điện áp thích hợp nhất, người ta thường thấy các
trạm tăng áp thế ở đầu đường dây truyền tải dùng để chuyển nhượng công suất giữa
các máy phát điện và các trạm biến áp lớn với nhau giữ cho việc cung cấp điện được
điều hòa an toàn và kinh tế.
Lưới điện phân phối thường ở cả điện thấp hơn( 22kv trở xuống hạ thế), tuy nhiên
có thể điện này cao hơn khi có nhu cầu công suất phân phối lớn hơn và đi xa hơn do
sự phát triển mở rộng tỉnh, xã, thị trấn… gồm nhiều đường dây trên không xuất pháp
từ các nhà máy và các trạm biến áp trung gian cùng khắc khu vực, phân phối để cung
cấp điện cho các trạm phân phối hạ thế rải rác dọc những nơi mà có đường dây cao
thế đi qua và từ các trạm biến đổi ra điện hạ thế cung cấp các xí nghiệp các hộ tiêu
dùng điện bằng lưới phân phối hạ thế.Như vậy đường dây phân phối chủ yếu là san sẻ
coong suất theo dọc tuyến đường dây có chiều dài hay ngắn.
II. Tổng quát về hệ thống điện, vai trò của lưới điện phân phối:
1.Tổng quát về hệ thống điện:
- Hệ thống điện (HTĐ) bao gồm các nhà máy, trạm biến áp,các đường dây truyền tải
và phân phối điện năng.
- Nhà máy điện có nhiệm vụ biến năng lượng sơ cấp như: than đá, dầu, khí đốt, thủy
năng,quang năng… thành điện năng và nhiệt năng.Nhà máy nối với nhau thành hệ
thống nhờ các trạm biến áp.

+ Điều độ quốc gia (A0)
+ Điều độ miền ( miền trung A3)
+ Điều độ điện lực.
* Về mặt nghiên cứu tính toán:
+ Lưới điện hệ thống: nối kết giữa các nhà máy điện với nhau.
+ Lưới truyền tải ( 110- 220 kv) Đưa điện từ các nhà máy điện trạm phân phối.
+ Lưới phân phối tập trung áp (6,10,15,22,35 kv) Vận chuyển điện năng đến các hộ
tiêu thụ.
+ Lưới phân phối hạ áp: ( 0,4/22 kv)
Hiện tại lưới 35k có thể dùng cho cả lưới phân phối và truyền tải. Do phụ tải ngày
càng phát triển với tốc độ ngày càng cao, nên phải xây dựng các nhà máy công suất
lớn. Vì lý do kinh tế và môi trường, các nhà máy được xây dựng ở những nơi gần
nguồn nhiên liệu hoặc việc chuyên chở nhiên liệu là thuận lợi và ít tốn kém. Trong khi
đó các trung tâm phụ tải ở cách xa, do vậy phải dùng lưới điện truyền tải điện năng
đến các hộ phụ tải. Vì lí do kinh tế cũng như an toàn , người ta không thể cung cấp
trực tiếp cho các hộ phụ tải bằng lưới điện truyền tải , do vậy phảo dùng lưới phân
phối.
2.Vai trò của lưới điện trong hệ thống điên:
- Lưới điện phân phối thực hiện nhiệm vụ phân phối cho địa phương ( một thành phố,
quận, huyện…) có bán kính cấp điện nhỏ hơn 50 km.
* Lưới điện phân phối nhận điện từ các trạm phân phối khu vực gồm:
- Trạm 110/35 kv; 110/22 kv
- Trạm trung gian 35/4 ; 22/0,4 kv
* Ảnh hưởng của mạng phân phối đến các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật của toàn hệ thống:
- Chất lượng của mạng điện phân phối đến các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của toàn hệ
thống:
- Chất lượng cung cấp điện: Ở đây là độ tin cậy cung cấp điện và dao động của điên
áp, tần số tại hộ phụ tải.
- Tổn thất điện năng: thường tổn thất điện năng ở lưới phân phối lơn hơn gấp 3 đến 4
lần so với tổn thất điện năng ở phần truyền tải.

- Giá đầu tư xây dựng: Nếu chia theo tỷ lệ cao áp, phân phối trung áp,phân phối hạ áp
thì vốn đầu tư mạng cao áp là 1, mạng phân áp trung áp là 1,5 đến 2 và mạng phân
phối hạ áp là 2,5.
- Xác xuất sự cố: Sự cố gây ngừng cung cấp điện hoặc cắt điện để sửa chữa bảo quản
theo kế hoạch, cải tạo lắp trạm lưới điện trên lưới phân phối cũng nhiều hơn luwois
truyền tải
* Phương thức cung cấp của lưới điện phân phối:
- Phân phối theo một cấp điện áp trung áp:
+ Trạm nguồn có thể là trạm nâng cấp của các nhà máy địa phương hoặc trạm phân
phối khu vực có dạng CA/TA ( 110/35-22-15-10-6kv)


Mạng trung áp Phân phối Mạnh hạ áp
Hệ phụ tải
Trạm
trạm nguồn
Mạng trung áp(TA) Mạng hạ áp(HA)
+ Trạm phân phối có dạng trung áp/hạ áp(TA/HA) (35-22-1-6/0,4kV) nhận điện từ
trạm nguồn qua lưới trung áp, từ đó điện này được phân phối đến hộ tiêu thụ qua
mạng hạ áp.
PHẦN III: QUẢN LÝ VẬN HÀNH
I. CÁC YÊU CẦU CHUNG VỀ QUẢN LÝ VẬN HÀNH:
- Các đơn vị quản lý vận hành đường dây phải có đầy đủ các tài liệu sau:
+ Văn bản giao nhiệm vụ quản lý của cấp có thẩm quyền.
+ Hồ sơ nghiệm thu đầy đủ như điều 83.
+ Lý lịch chi tiết của đường dây bao gồm các thông số bản vẽ kỹ thuật liên quan đến
từng vị trí cột và dây dẫn (mã hiệu dây, sứ, cột, xà, phụ kiện, móng tiếp địa, chiều
dài khoảng cột, khoảng néo, mối nối cột,…) Lý lịch đường dây phải cập nhật đầy
đủ các kết quả kiểm tra, thí nghiệm các thiết bị trên đường dây và tình hình sủa
chữa, thay đổi nâng cấp( nếu có ).

+ Nhật ký vận hành cập nhật khi vận hành của đường dây, bao gồm khi mang tải,
điện áp các hiện tượng bất thường và khi sự cố của đường dây.
+ Các tài liệu kỹ thuật nói trên phải được quản lý ít nhất ở hai cấp bao gồm đơn vị
quản lý trực tiếp và đơn vị quản lý cấp trên. Các phiếu kiển tra , biên bản thí
nghiệm liên quan đến đương dây phải lưu tối thiểu 12 tháng.
- Đơn vị quản lý trực tiếp đường dây có trách nhiệm dự phòng vật tư sẵn sàng để xử
lý sự cố đường dây. Việc quản lý vật tư dự phòng phải có sổ theo dõi thường xuyên và
được cập nhật theo quy định.
- Vật tư dự phòng phải đúng chủng loại và quy cách , được bảo quản tốt theo quy định
kỹ thuật. Sau khi sử dụng vật tư dự phòng phải được bổ sung ngay đủ số lượng theo
quy định không được để lẫn các vật tư kĩ thuật dự phòng tốt với các thiết bị hư hỏng
và phế liệu.
- Mức dự phòng tối thiểu các vật tư chủ yếu tại đơn vị quản lý đường dây được quy
định trong bảng sau:
Vật tư thiết bị dự phòng Đơn vị Số lượng dự phòng
Dây dẫn Mét 200
Dây chống sét Chiếc 200
Ống nối dây dẫn Chiếc 5
Ống nối dây chống sét Chiếc 10-20
Sứ đứng Chiếc 4-6
Sứ chuổi Chuổi
- Kho của điện lực cần phải dự phòng một số vật tư chủ yếu để hỗ trợ cho các đơn vị
quản lý đường dây và đối phó với các trường hợp thiên tai. Vật tư này bao gồm cột,
dây dẫn, dây chống sét, bát cách điện, phụ kiện các loại đủ cho một khoảng néo dài
nhất ứng với mỗi chủng loại dây dẫn đang vận hành.
- Căn cứ vào tổ chức sản suất của mình, các đơn vị trang bị dụng cụ phù hợp phục vụ
công tác sửa chữa, quản lý vận hành đường dây cho công nhân.
Các phương tiện dụng cụ dùng trong công tác vận hành, sửa chữa và xử lý sự cố
phải được bảo dưỡng thường xuyên, định kỳ kiểm tra thử nghiệm lại.
- Đơn vị quản lý đường dây phải có biện pháp tăng cường bảo vệ khi cột đường dây ở

các vị trí sau:
+ Sát đường giao thông, sát bờ sông,suối nơi có thể bị các phương tiện giao thông va
chạm.
+ Vùng bị úng và ngập nước.
+ Trên các sườn đồi, núi nơi có thể bị mưa hoặc lũ xói mòn hoặc nơi có thể bị đất đá
lở làm hư hỏng cột.
+ Sát bờ sông, suối có khả năng sạt lở, bãi biển có khả năng bị nhiễm mặn và sói
mòn.
- Đơn vị quản lý đường dây có trách nhiệm thông báo Nghị định của chính phủ về an
toàn lưới điện cao áp số 54/1999/NĐ- CP và Nghị định số 118/2004/ NĐ- CP về sửa
đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 54/1999/ NĐ- CP cho chính quyền các địa
phương ở dọc tuyến đường dây đi qua, hướng dẫn việc thực hiện các quy định trong
nghị định, thống nhất biện pháp cụ thể trong việc phối hợp kiểm tra, phát hiện lập
biên bản và xử lý các vụ việc vi phạm hành lang bảo vệ tuyến đường dây và công
trình đường dây – đơn vị quản lý phải tuyên truyền cho các cơ quan và nhân dân dọc
tuyến đường dây về những nguy cơ dẫn đến sự cố hoặc tai nạn như:
+ Cản trở việc chặt cây để bảo vệ đường dây.
+ Vi phạm khoảng cách an toàn trong hành lang bảo vệ
+ Sửa chữa cơi nới nhà có trước khi xây dựng đường dây hoặc xây mới nhà, công
trình trong hành lang bảo vệ không tuân thủ theo quy định trong nghị định chính phủ
về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.
+ Trèo nên các bộ phận của công trình đường dây khi không có nhiệm vụ.
+ Trộm cắp, đào xới, ném, bắn, gây hư hỏng các bộ phận công trình đường dây.
+ Lợi dụng các bộ phận của công trình đường dây vào những khoản mục đích khác
nếu chưa có sự thỏa thuận với đơn vị quản lý đường dây hoặc cấp có thẩm quyền.
+ Thả diều hoặc các vật bay gần công trình đường dây.
+ Bố trí an toàn, phơi dây, dàn giáo, biển, hộp đèn quảng cáo… tại các vị trí mà khi bị
đổ, rơi có thể va quẹt vào các bộ phận của công trình đường dây.
+ Treo gắn bất cứ các vật gì vào cột và phụ kiện đường dây.
+ Các hoạt động nổ mìn, mở mỏ, xếp chứa các chất gây nổ dễ cháy nổ, các chất hóa

học gây ăn mòn các bộ phận của công trình đường dây.
+ Đốt nương rẫy, sử dụng các phương tiện thi công gây chấn động mạnh hoặc gây hư
hỏng cho công trình đường dây
Khi gặp các vi pham trên đơn vị quản lý đường dây phải lập biên bản và đề nghị
chính quyền địa phương đình chỉ, giải tỏa phần vi phạm trường hợp đặc biệt có thể
phạt hành chính hoặc khởi tố truy cứu trách nhiệm hình sự của người vi phạm.
Ngoài ra đơn vị quản lý đường dây có trách nhiệm tuyên truyền cho các cơ quan
và nhân dân dọc tuyến dây phối hợp tham gia bảo vệ công trình đường dây và kịp
thời báo cho đơn vị quản lý đường dây về việc phát hiện thấy hiện tượng hư hỏng bất
thường hay điểm sự cố của đương dây.
- Trong trường hợp đường dây đi qua khu vực đông dân cư, hoặc do các yêu cầu đặc
biệt cần đặt biển báo an toàn, các biển báo phải tuân thủ theo tiêu chuẩn về kích thước
và yêu cầu kỹ thuật nếu trong quy trình kỹ thuật an toàn điện do Tổng Công Ty Điện
Lực VN ban hành.
- Ở những nơi giao chéo giữa đường dây với đường bộ việc đặt và quản lý biển báo,
biển cấm vượt qua đối với phương tiện vận tải thực hiện theo quy định của ngành giao
thông vận tải. Chủ công trình xây dựng sau phải chịu chi phí cho việc đặt biển báo
biển cấm.
- Ở những nơi giao chéo giữa đường dây và đường thủy nội địa, đơn vị quản lý đường
dây phải đặt và quản lý biển báo, dấu hiệu ở hai bên bờ theo quy định của ngành giao
thông vận tải.
- Việc chặt cây đảm bảo yêu cầu hành lang đảm bảo đường dây quy định tại điều 23
của quy trình này do đơn vị quản lý đường dây chịu trách nhiệm. Việc chặt cây phải
thông báo cho đơn vị quản lý hoặc chủ sở hữu cây biết trước 10 ngày.
- Đơn vị quản lý hoặc chủ sở hữu cây có quyền giám sát các công việc trên và có
quyền thu hồi số cây chặt được.
- Để sửa chữa nhanh chóng và thuận lợi những hư hỏng đột xuất của công trình đường
dây, đơn vị quản lý đường dây có quyền chặt ngay một số cây hoặc giải tỏa các chứng
ngoại vật trong hành lang bảo vệ. Đơn vị quản lý đường dây phải thông báo số cây,
các chứng ngoại vật trong hành lang bảo vệ. Đơn vị quản lý đường dây phải thông

báo số cây đã chặt được và thiệt hại do giải toàn chứng ngoại vậy để đền bù cho chủ
sở hữu cây theo quy định nhà nước.
- Nghiêm cấm lợi dụng bảo vệ hoặc sửa chữa đường dây để chặt cây tùy tiện hoặc phá
hủy công trình liên quan.
II. TIÊU CHUẨN VẬN HÀNH
- Dòng điện cho phép trên đường dây được quy định cụ thể cho từng đường dây trên
cơ sở thiết kế của đường dây và quy định của nhà dây dẫn và phụ kiện.
- Điện áp trên tất cả các nút trên đường dây phải nằm trong khoảng +5%, 10% điện áp
định mức của đường dây.
- Yêu cầu đối với cột và xà
+ Cột không được nghiêng quá 1/100 chiều dài của xà.
+ Cột kim loại, các phầm còn lại của cột bê tông cố thép hở ra ngoài không khí và tất
cả các chi tiết bằng kim loại mắc trên cột dều phải được mạ kẽm hoặc phủ sơn chống
ăn mòn.
+ Ở vùng đường dây đi gần biển, không khí có hóa chất ăn mòn sắt của cột và xà của
đường dây phải được mạ kẽm nhúng nóng đảm bảo theo tiêu chuẩn 18TCN-0492
+ Không được để cột kim loại của cột bê tông cốt thép hở ra ngoài không khí và tất cả
các chi tiết từ kim loại lắp trên cột bị rỉ:
• Trường hợp bị rỉ ở lỗ phải cạo rỉ và sơn lại ngay
• Trường hợp bị rỉ toàn phần hàng loại phải đưa vào đại tu. nếu xà trên cột bê tông
và các chi tiết bằng kim loại lắp trên cột bị rỉ toàn phần hàng loạt cho phép dùng
xà và chi tiết dự phòng thay thết để đưa về xưởng mạ kẽm lại hoặc phủ cho đảm
bảo chất lượng.
• Trường hợp bị rỉ, bị ăn mòn quá 20% tiết diện ngang phải thay thế.
+ Các chân cột kim loại, khuyên sắt ở đầu trụ móng néo bê tông và dây néo ở các
vùng thường bị ngập lụt phải được quét 1 lớp bitun hoặc êpỗi cao hơn mức ngập lớn
nhất 0,5m.
+ Trên đường dây phải có dấu hiệu cố định sau:
• Số thứ tự trên cột.
• Ký hiệu hoặc số hiệu tuyến dây, ký hiệu số mạch và vị trí từng mạch theo thực

tế.
• Các dấu hiệu trên phải được thường xuyên bảo quản để không bị mất và đảm
bảo được rõ ràng, số phải đánh đúng quy định, rõ, đủ lớn và quay về hướng
đương giao thông và không được vật cản gì che lấp.
+ Các bộ phận của cột thép, xà thép ( kể cả trên cột bê tông ), thanh giằng…trong
quá trình vận hành bị mất hoặc bị cong quá giới hạn cho phép thì phải được sửa
chữa thay thế hoặc tăng cường, đặc biệt chú ý tới các cột vượt.
+ Cột bê tông cốt thép có vết nứt ngang theo đường vòng có chiều rộng từ 0,2mm-
0,5mm và nứt dọc có chiều rộng khe nứt 0,5mm và chiều dài khe nứt từ 50-200cm
phải tiến hành sửa chữa, vết nứt ngang theo đường vòng có chiều rộng từ 0,5mm
trở lên, vết nứt dọc có chiều rộng khe nứt lớn hơn 0,5mm và chiều dài khe nứt lớn
hơn 200cm phải thay cột.
- Yêu cầu đối với cách điện:
+ Khi kiển tra bên ngoài nếu thấy thân hoặc bề mặt cách điện bị rạn nứt, men sứ bị
cháy sém, mặt cách điện có dấu hiệu bẩn rửa không sạch, chóp bát cách điện bị
nứt hoặc bị hỏng, bị vết nứt đánh lửa, ty bị rỉ mọt đến 10% tiết diện ngang, trục
tâm bát cách điện bị vẹo thì phải thay bát cách điện khác.
+ Ở những nơi nhiều bụi bám, ven biển phải dùng loại bát cách điện đặc biệt chịu
được bụi và ăn mòn hoặc tăng cường thêm cách điện.
+ Phải vệ sinh bát cách điện một lần trong một năm khi đương dây đi qua những nơi
có nhiều bụi vào thời kỳ ẩm ướt.
+ Ở những nơi gần nhà máy hóa chất, nhà máy xi măng, vùng ven biển…ngoài việc
kiểm tra như đường dây bình thường , hằng năm cần cắt điện một lần để kiểm tra
ty, phụ liện móc nối, khóa néo, khóa đỡ…
+ Bát cách điện sứ bị nứt lẻ 1cm² trở xuống và không có vết nứt có thể tiếp tục vận
hành nhưng phải thừng xuyên kiểm tra.
+ Phải thay ngay chuỗi cdio khi số bát sứ vỡ quá 2/3 số bát.
- Yêu cầu đối với dây dẫn:
+ Khi dây dẫn hoặc dây chống sét bị đứt 17% tổng số sợi dây thì có thể quấn bảo
dưỡng. Nếu vượt quá 17% thì phải cắt đi và dùng ống nối để nối lại.

+ Trường hợp lõi thép mà lõi thép bị tổn thương mà không kể số sợi nhôm hoặc sợi
thép bị bị dứt hoặc bị tổn thương là bao nhiêu phải cắt đi và dùng ống nối lại. Lõi
thép của dây chống sét loại kim loại lưỡng kim nếu bị tổn thương phải cắt đi nối
lại.
+ Trong một khoảng cột cho phép tối đa một mối nối trên cột đường dây nhưng
khoảng cách nhỏ nhất từ mối nối đến khóa đỡ kiểu trượt không nhỏ hơn 25m.
Không được có mối nối trên những vượt ô tô, đường sắt, đường phố, vượt sông,
vượt các đường dây khác hoặc qua nơi đông người tụ tập cho các lọi dây dẫn có
tiết diện nhỏ hơn 240mm².
+ Các mối nối phải được ép dúng quy định, cách hàn ép phần nhôm và thép phải
đúng kích thước quy định của nhà chế tạo, mặt ngoài của ống nối không được có
vết nứt, ống nối phải thẳng.
+ Khi nghiệp thu đưa vào vận hành các mối nối phải đảm bảo:
+ Trị số điện trở của đoạn dây có mối nối không lớn hơn 1,2 lần so với đoạn dây
không nối có cùng chiều dài và tiết diện.
+ Độ bền cơ học bị kéo đứt của mối nối không nhỏ hơn 90% độ bền của dây dẫn
- Trong vận hành:
+ Khi chênh lệch độ mối nối hay tiếp xúc lèo với dây dẫn lớn hơn 15
0
C thì phải đo 3
tháng/lần và có kế hoạch bảo dưỡng nhưng nếu đường dây đang đi quá tải thì phải
sửa chữa ngay không cho phép kéo dài.
+ Khi độ chênh lệch nhiệt độ mối nối hay tiếp xúc lèo với dây dẫn lớn hơn 760C thì
phải sửa chữa ngay.
+ Các trường hợp vận hành không bình thường nên trên phải tăng cường kiểm tra để
kịp thời xử lý.
- Yêu cầu đối với dây tiếp địa:
+ Dây tiếp địa phải chôn đúng thiết kế và được bắt chặt vào cột bu lông, chỗ bu lông
phải được bắt chặt vào cột bu lông, chỗ bu lông phải được mạ kẽm và không được
sơn tại chỗ tiếp xúc, phần ngầm của dây tiếp địa ( bao gồm cả cộc tiếp địa) nằm

trong đất phải mạ kẽm và nối bằng phương pháp hàn; không được sơn hoặc quét
bitum
+ Dây tiếp địa phải chôn đúng thiết kế và được bắt chặt vào cột bu lông, chổ bu
lông phải chôn đúng thiết kế và được bắt chặt và cột bu lông, chỗ bu lông phải
được mã kẽm và không được sơn tại chỗ tiếp xúc, phần ngầm của dây tiếp địa
( bao gồm cả cọc tiếp địa) nằm trong đất phải mã kẽm và nối bằng phương pháp
hàn; không được sơn hoặc quét bitum.
+ Khi đo điện trở tiếp địa của cột phải tách dây tiếp địa ra khỏi cột ( đối với những
cột có đặt dây chống sét). Trường hợp sự cố do sét đánh làm vỡ sứ tại một vài cột
hoặc vỡ chống sét, thì khi xử lý sự cố đồng thời phải đo lại trị số tiếp địa của số
cột này.
+ Những cột có đặt thiết bị ( máy biến áp, dao cách ly, chống sét, mỏ phóng, ) và
những cột mắc dây chóng sét phải được tiếp địa.
+ Điện trở tiếp địa của cột không được lớn hơn trị số quy định theo bảng sau:
Điện trở suất của đất p (Ω.m) Điện trở tiếp đất cột Ω
Đến 100 10
Trên 100 đến 500 15
Trên 500 đến 1000 20
Trên 1000 đến 5000 30
>5000 6 x 10
-3
x p
+ Để đảm bảo chống sét đoạn đầu đường dây trong khoảng 2km tới trạm biến áp,
điện trở tiếp địa của cột phải nhỏ hơn 10 Ω.
+ Không dùng chống sét ống trong những công trình mới xây dựng.
- Yêu cầu đối với dây néo:
+ Các dây néo phải căng đều nhau, các êcu tăng đơ phải vặn hết tốc độ trối, mỗi trục
tăng đơ phải đủ 2 ê cu ( có ê cu hãm), đầu thừa dây néo phải được quấn vào dây
néo chính và cố định bằng 2 ghíp.
+ Tăng đơ và các bộ phận dây néo bắt vào cột, cáp thép nhiều sợi phải định kì bôi

mỡ chống rỉ.
+ Đối với dây néo bằng thép tròn nếu không mã kẽm phaie sơn định kỳ.
+ Tăng dơ, dây néo và các bộ phận dây néo bắt vào cọt bị rỉ quá 10% tiết diện phải
thay mới.
+ Đối với dây néo bằng cáp thép nhiều sợi:
• Nếu số sợi bị đứt nhỏ hơn 10% thì táp lại.
• Nếu số sợi bị đứt nhỏ trên 10 % thì phải thay dây khác.
+ Khoảng cách yêu cầu của dây dẫn: Khoảng cách thẳng đứng từ dây dẫn lúc bị
võng nhiều nhất ( khi đường dây mang đầy tải, nhiệt độ không khí cao nhất) và
mặt nước của đồng ruộng nơi không có thuyền bè qua lại được quy định trong
bảng sau.
Điều kiện vận hành
của đường dây
Đặc điểm của vùng
có đường dây
Khoảng cách tối thiểu (m)
Bình Thường Vùng đông dân cư 7 7
Vùng dân cư thưa
thớt
6 6
Vùng khó qua lại 4,5 4,5
Vùng không qua lại
được
2,5 3

• Khoảng cách thẳng đứng nhỏ nhất từ các dây dẫn điện với đường dây thông tin,
chỗ giao chép phải đảm bảo.
Điện áp đường dây Khi ĐZ có thiết bị chống
sét
Khi ĐZ không có dây

chống sét
6-10 2m 4m
22 3m 4m
35 3m 5m
• Khoảng cách nhỏ nhất từ dây dẫn đến mặt đường khi ĐZ giao chéo với đường xe
lửa, đường ô tô được quy định như sau:
Các chỗ giao chéo Điện áp đường dây
Đến 22 35
Đối với xe lửa (m)
lúc võng nhiều
nhất
7,5 7,5
Đối với ô tô( m)
lúc võng nhiều
nhất
7 7
• Khoảng cách nhỏ nhất theo chiều thẳng đứng từ dây dẫn của đường dây đi bên
trên đến dây dẫn hoặc dây hoặc dân chống sét của đường dây đi bên dưới ở chỗ
hai đường dây giao chéo nhau được quy định trong bảng sau:
Chiều dài
khoảng
cột của
đường
dây
Với khoảng cách ngắn nhất từ chỗ giao chéo đến cột điện gần nhất (m)
30 50 70 100 120 150
Khi các đường dây tải điện 220kV giao chéo nhau và giao chéo với các đường dây tải
điện có áp tốt hơn.
Đến 200m 4 4 4 4 - -
300m 4 4 4 4,5 5 5,5

400m 4 4 5 6 6,5 7
Khi các đường dây tải điện 15 – 110kV giao chéo nhau và giao chép với các đường
dây tải điện có điện áp thất hơn
Tới 200m 3m 3m 3m 4m - -
300m 3m 3m 4m 4,5m 5m -
Khi các đường dây tải điện 1-10kV trở xuống giao chéo nhau và giao chéo với các
đường dây tải điện có điện áp thấp hơn
Tới 100m 2m 2m - - - -
150m 2m 2,5m 2,5m - - -
• Khoảng cách nhỏ nhất từ dây dẫn khi gao chéo và đi gần đê, đập phải đảm bảo
như sau:
Khoảng cách từ dây dẫn Điện áp đường dây đến 35kV
Tới mặt đê hoặc tới chỗ nhô cao của bờ
đê
6m
Tới sườn dốc bờ đê 5m
Tới mặt nước tràn qua đập 4m
• Khoảng cách không khí nhỏ nhất giữa bộ phận mang điện của đường dây điện tới
bộ phận được nối đất gần nhất theo bảng sau:
Khoảng cách nhỏ nhất không khí nhỏ nhất (cm) theo điện áp
của đường dây (kV)
6-10kV 22Kv 35kV
Sứ đứng 15 25 35
Sứ chuỗi 20 40 45
• Khoảng cách nhỏ nhât giữa các pha được quy định như sau:
Khoảng cách nhỏ nhất giữa các pha (cm) theo điện áp đường dây
6-10kV 22kV 35kV
20 40 45
III. TIÊU CUẨN VỀ HÀNH LANG BẢO VỆ ĐƯỜNG DÂY
-Hành lang bảo vệ đường dây được giới hạn như sau:

-Chiều dài: Tính từ điển chân hàng rào của trạm ( theo xuất tuyến ) đến chân hàng rào
trạm ( hoặc các trạm ) kế tếp.
-Chiều rộng: Được giới hạn bởi hai mặt phẳng đứng về hai phía của đường dây, song
song với đường dây, có khoảng cách từ dây ngoài cùng về mỗi phía khi dây ở trạng
thái tĩnh được quy định như trong bảng sau:
Điện áp(kV) Đến 22kV Đến 35kV
Loại dây Dây bọc Dây trần Dây bọc Dây trần
Khoảng cách 1 2 1,5 3
- Chiều cao: Tính từ đáy móng cột lên tới đỉnh cột cộng thêm 2m ( khoảng cách an
toàn theo chiền thẳng đứng đối với điện áp 35kV trở xuống).
• Yêu cầu cụ thể đối với cay cối trong hành lang bảo vệ đường dây:
-Lúa và hoa màu phải trồng cách mép móng cột điện, móng, móng néo ít nhất 0,5m.
-Đối với đường dây đi trong thành phố, thị xã thị trấn cây trong hành lang bảo vệ an
toàn lưới điện phải được chặt tỉa để đảm bảo khoảng cách từ dây dẫn có điện áp đến
35kV hi dây ở trạng thái tĩnh đến gần nhất của cây không nhỏ hơn khoảng cách tối
thiểu quy định trong bảng sau:
Điện áp đến 35kV Dây bọc Dây trần
Khoảng cách 0,7 1,5
- Đối với những cây có khả năng phát triển nhanh và dễ gẫy đổ hoặc xoay theo
chiều gió, có gây nguy cơ mất an toàn phải chặt tỉa lá hoặc chặt sát gốc và yêu cầy
không trồng mới.
- Đối với đường dây đi ngoài thành phố , thị xã, thị trấn:
+ Cây trog hành lang bảo vệ đường dây phải được chặt, tỉa để đảm bảo khoảng cách
từ điểm gần nhất của cây theo chiều thẳng đứng đên dây dẫn điện khi cây ở trạng
thái tĩnh không nhỏ hơn quy định trong bảng sau:
Điện áp đến 35kV Dây bọc Dây trần
Khoảng cách (m) 0,7 2
+ Đối với những cây có khả năng phát triển nhanh trong thời gian ngắn có nguy cơ
gây mắt an toàn (như bạch đàn, tre, nứa…) hoặc những cây phải chặt ngọn (như :
cau, dừa, cao su…) phải chặt sát gốc và cấm trồng mới.

+ Đối với những cây ngoài hành lang bảo vệ lưới điện cao áp : cây phải được chặt,
tỉa để đảm bảo nếu cây bị đổ thì khoảng cách từ bộ phận bất kỳ.
- Đối với nhà và công trình trong hành lang bảo vệ đường dây:
* Nhà và công trình đã có trước khi xây dựng đương dây không phải di chuyển ra
khoảng hành lang bảo vệ nếu đảm bảo các điều kiện sau:
+ Làm bằng vật liệu không cháy.
+ Kết cấu kim loại phải nối đất theo tiêu chuẩn hiện hành.
+ Khoảng cách thẳng đứng từ dây dẫn khi dây dẫn ở trạng thái tĩnh đến bất kỳ bị
phận nào của nhà và công trình phải bằng hoặc lớn hơn khoảng cách an toàn thẳng
đứng được quy định trong bảng sau:
Điện áp ( kV ) Đến 35kV
Khoản cách an toàn thẳng đứng (m) 3
+ Khoản cách đường dây đi phía trên vượt qua nhà và công trình phải thực hiện biên
pháp tăng cường an toàn về điện và xây dựng .
* Nhà và công trình đã có trước khi xây dựng xây dựng đường dây khi sửa chữa , cải
tạo phải được sự thỏa thuận của đơn vị đường dây và phải áp dụng các biện pháp an
toàn.
PHẦN IV: QUY TRÌNH SỦA CHỮA
I. BIỆN PHÁP AN TOÀN VÀ QUY ĐỊNH CHUNG TRONG SỬA CHỮA:
- Việc sửa chữa đường dây có thể tiến hành trong điều kiện cắt điện đường dây hoặc
không cắt điện. Việc lựa chọn một trong hai phương án này phải căn cứ vào điều
kiện an toàn, kinh tế , cách thức vận hành và phương pháp thi công đòi hỏi
- Công nhân vận hành và sửa chữa phải là những công nhân chuyên nghiệp , sức
khỏe đảm bảo làm việc trên cao và chấp hành đung quy trình kỹ thuật an toàn
điện.
- Sửa chũa đường dây không cắt điện phải có dụng cụ chuyên dùng và theo quy
trình riêng.
- Những công việc sửa chũa phải chèo lên cột quá 3m hoặc những công việc làm
dưới đất nhưng có ảnh hưởng tới an toàn vận hành đường dây và thiết bị trên
đường dây phải được tiến hành theo phiếu công tác.

- Trường hợp cần thiết sửa chữa đương dây ban đêm phải có đủ ánh sáng làm việc.
- Phải ngừng công việc sửa chữa khi trời sắp có giông bão, đêm tối, trời mưa, gió
mạnh tới cấp 4 trở lên, sương mù hoặc âm u hạn chế tầm nhìn trong phạm vi 10m
hoặc phát sinh nhưng đe dọa an toàn đến người và thiết bị.
- Khi kết thúc công tác sửa chữa phải tiến hành kiểm tra nghiệm thu khối lượng
công việc đã hoàn thành, có biên bản xác nhận.
- Đơn vị thực hiện phải tổ chức phổ biến đến từng công nhân về nội dung phương
án và khi thực hiện phải tuân thủ nghiêm ngặc từng bước trong phương án.
- Chỉ được phép thay đổi khối lượng công tác sửa chũa hoặc thay đổi biện pháp kỹ
thuật khi được phép của cấp có thẩm quyền phê duyệt
II. CÁC LOẠI SỬA CHỮA ĐƯỜNG DÂY
* Công tác sửa chữa đường dây chia ra ba loại:
+ Sửa chữa thường xuyên
+ Xử lý sự cố đường dây đang vận hành
+ Sửa chữa lớn
- Sửa chữa thường xuyên: được tiến hành thường xuyên trên tuyến đương dây dựa
trên quy trình bảo dưỡng, sửa chữa các khiếm khuyết phát hiện thông qua kiểm tra
hàng tháng và kiểm tra đột xuất phải được lập thành kế hoạch.
- Xử lý sự cố đường dây: đơn vị quản lý phải lập phương án quản lý sự cố và phê
duyệt theo phân cấp, quá trình sử lý phải tuân theo quy trình sử lý sự cố điều độ và
theo phương án kỹ thuật đã phê duyệt. Việc thực hiện cần phải nhanh chóng theo tình
huống , địa hình cụ thể , đảm bảo thời gian xử lý sự cố ngắn nhất, an toàn và chất
lượng
- Sửa chữa lớn bao gồm địa tu định kỳ và trùng tu đường dây phải được chuẩn bị kỹ
và được duyệt trước khi thực hiện.
III. SỬA CHỮA CỘT THÉP, XÀ THÉP TRÊN CỘT BÊ TÔNG:
- Các bu lông bị hỏng được xiết chặt lại đạt yêu cầu kỹ thuật. Bu lông bị mất cần
được bổ xung đúng chủng loại và đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật khác.
- Những cột thép bị nghiêng quá tiêu chuẩn cho phép phải được điều chỉnh lại cho
thăng bằng cách đặt tấm đệm bằng thép dưới bản đế chân cột chiều dày tổng cộng

không quá 40mm.
- Khi điều chỉnh cột nếu phải nới các êcu của bulong thì phải néo hãm bằng cáp
thép có tiết diện dủ lớn sao cho đạt hệ thống an toàn.
- êcu được nới ra tối thiểu phải được giữ đủ phầm ren đầy của một êcu của bulong
móng.
- Điều chỉnh cột thép đứng vững bằng dây néo bị nghiêng quá tiêu chuẩn cho phép
được tiến hành bằng cách điều chỉnh chiieuf dài và lực căng dây néo bằng các ê cu
tăng đơ. Trong quá trình chỉnh cột không được tác dụng lực mạnh hoặc xung lực vào
cột. Phải tính toán trước, bảo đảm cột không bị biến dạng sau khi chỉnh.
- Đối với những cột sắt néo cuối bị nghiêng quá tiêu chuẩn cho phép phải điều
chỉnh lại thì trước hết phải xem xét đến sự cầ thiết cắt điện, giải phóng toàn bộ dây
mắc trên cột không còn chịu lực căng rồi mới tến hành điều nói trên.
- Khi sửa chữa cột đảo pha không được làm thay đổi vị trí pha trên cột.
IV. SƠN CỘT THÉP, XÀ THÉP TRÊN CỘT BÊ TÔNG, MẶT BÍCH CỘT BÊ
TÔNG, THANH GIẰNG.
- Sơn lại cột thép, xà thép trên cột bê tông mặt bích cột bê tông , thanh giằng…
(loại thép không mạ kẽm) được tiến hành tùy theo tình trạng của lớp phủ chống ăn
mòn.
- Dựa vào kết quả các kỳ kiểm tra và quyết định việc sơn lại cột thép xà thép trên
cột bê tông, mặt bích cột bê tông, thanh giằng…
- Sơn chố rỉ và sơn phụ phải dùng loại sơn có tính năng bền chịu nắng mưa, không
bị ảnh hưởng do tác động hóa học trong khí quyển và có tuổi thọ từ 3 năm trở lên
- trong quá trình vận hành nếu phát hiện móng cột bị vỡ , nứt phải đắp bê tông lại ,
bê tông bắp lại phải có mac cao hơn mac bê tông thiết kế móng cột một cấp
- Khi đào hầu hết chiều sâu móng cột phải tuân thủ các quy tắc sau:
+ Cột có 4 chân móng có thể đào một chân móng mà không phải néo hãm cột
+ Cột có một chân móng thì có thể đào sâu khi đã néo hãm cột chắc chắn bằng 4
dây néo ( dây néo phải đảm bảo khoảng cách an toàn với các bộ phận mang
điện )
- Đối với cột néo góc, cột néo cuối, cột néo thẳng, cột vượt, cột đảo pha… cần

phải có biện pháp kỹ thuật được cấp trên phê duyệt cho từng trương hợp khi đào
móng.
- móng cột đã đào lên để quét lại bitun hoặc hắc ín không được phép để trơ quá 3
ngày.
- Sơn cột thép và quét nhựa móng cột thường phải tiến hành đồng thời. Không cho
phép sơn và quét nhựa các bộ phận cột còn ướt cũng như nhiệt độ môi trường dưới
+5°C
- sau khi sơn cột xong phải khôi phục các số , ký hiệu trên cột.
V. SỬA CHỮA CỘT BÊ TÔNG , MÓNG NÉO, MÓNG CỘT VF PHỤ KIỆN:
- Những hư hỏng của cột bê tông, cọc néo , thanh ngang và móng cột bê tông cột
thép thường là do bị đứt, cột thép bị rỉ, bê tông bị tróc, vỡ … làm giảm chất lượng
an toàn vận hành và thời gian sử dụng của cột.
- Để phát hiện các thiếu sót phải tiến hành kiểm tra toàn bộ chiều cao của cột,
cung như đào điểm hình ở một số móng cột xuống sâu 0,5- 0,7 m, trường hợp cần
thiết phải néo hãm cột bằng dây néo trước khi đào.
- Dựa vào kết quả kiểm tra xác định sự cần thiết tiến hành sửa chữa các cột bê
tông, cọc néo, thanh ngáng, móng cột, bê tông cột thép và mức độ khối lượng sửa
chữa cần thiết.
- Những cột bê tông( cột ly tâm, cột có lỗ mái chéo…) bị nghiêng quá tiêu chuẩn
cho phép phải được điều chỉnh lại cho thẳng như sau:
- Cắt điện, giải phóng toàn bộ dây mắc trên cột để cột không còn chịu lực.
- Néo hãm cột chắc chắn bằng 4 dây néo sau đó tiến hành đào phía móng cần dịch
chuyển( dây néo phải đảm bảo khoảng cách an toàn với bộ phận mang điện).
- Tùy theo tình hình thực tế nếu cần thiết phải moi đất các thành móng để giám sát
và moi một phần đất ở đáy móng để dễ chỉnh cột. Lưu ý trong quá trình chỉnh cột
không được tác dụng mạnh hoặc xung vào cột.
- Sau khi cột đứng thẳng phải đầm chặt đất và lấp đất lại như cũ: dùng đất mềm
mịn, không có sỏi đá, lấp từng lớp 20 cm đầm kỹ, mặt đất sau khi lấp phải bằng
phẳng.
- Đếch cột bê tông cột thép phải dùng vữa xi măng có độ bền và kết dính lên mặt

bê tông.
Vữa xi măng chỉ được dùng trong khoảng 2h sau khi trộn. Trước khi chát phải
tưới ướt chỗ rỗ , chỗ bong, chôc nuwtsbawng dung dịch vừa loãng 10% sau đó
dùng bay xoa vào các khe hở sau 1h lại tẩm ướt chỗ chát rắc xi măng khô và láng
nhẵn mặt. Để đảm bảo chất lượng sửa chữa lên dùng vữa xi măng trùng hợp.
Thành phần vữa xi măng trùng hợp như bảng sau:
Tên các
thành phần
Thành phần tính theo % trọng lượng
Để trát các vết nứt
nhỏ
Để trát các vết nứt
lớn
Để chát những chỗ bị
rỗ, chỗ bong và
những chỗ hỏng
tương tự
Nhũ
Polivinil
12 5 4,3 3,5 4,5 3,5
Xi măng
pôclăng
loại
59,5 28 21,5 17 22 18
400-500
Cát mịn hạt
đều(0,3mm)
- 56 64,5 69 - -
Cát thông
thường

(đến 3mm)
- - - - 66 72
Nước 18,5 19 9,7 10,5 7,5 6,5
- Hồ xi măng trùng hợp được pha tại hiện trường không được trước 2h khi bắt
đầu làm việc. Hồ được quét 2 lớp trên mặt bê tông bằng chổi lông, trước khi quét
mặt bê tông bằng chổi lông phải được tẩm ướt bằng vữa loãng 20% quét lớp thứ 2
sau lớp 1 khoảng 1h-2h
- Ở nơi mà bê tông bị vỡ lớn lộ cả cột thép thì đặt lên chỗ đó một miếng lưới
thép sau đó chát đầy bê tông.
- Trong quá trình vận hành phải tiếp tục theo dõi tình trạng bề mặt cột đã được
phết hồ hặc sửa chữa lại.
VI. SỬA CHỮA DÂY NÉO
- Các dây néo căng không đều nhau thì phải điều chỉnh lại cho đều bằng tăng đơ.
Khi tăng lại dây néo nên kết hợp chỉnh cột nếu thấy cần thiết.
- Cáp thép của dây néo và các bộ phận bắt dây néo vào cột, các tăng đơ phải định
kì bôi mỡ chống rỉ.
- Dây néo bằng thép tròn nếu không mạ kẽm phải sơn định kì phải được sơn lại.
VII. SỬA CHỮA DÂY DẪN, DÂY CHỐNG SÉT:
- Tùy theo mức độ hư hỏng của dây dẫn và các dây chống sét phỉa tiến hành sửa
chữa bảo dưỡng theo quy định ở điều 17 bằng một trong những biện pháp:
1. Quấn dây bảo dưỡng tại chỗ có sợi đứt.
2. Dùng ống thép vào chỗ có sợi đất.
3. Cắt dây và nối lại bằng ống ép.
4. Thay thế đoạn dây hỏng bằng một đoạn dây mới.
- Đối với các loại dây trên trước khi quấn bảo dưỡng,ép ống vá, phải vuốt các đầu
dây bị đứt đặt vào rãnh bị khuyết của sợi dây đó làm vệ sinh sạch sẽ.
- Khi ép ống vá, ép ống nối phải thực hiện đúng yêu cầu của quy trình ép nối.
- Khi một đoạn dây dẫn hoặc dây chống sét bị hỏng cần phải cắt đi nối lại phải
thực hiện các yêu cầu sau:
1. Lập phương pháp kĩ thuật thi công.

2. Dùng đúng chủng loại dây thay thế và ống nối.
3. Sử dụng các hàm ép đúng quy định.
4. thực hiện đúng quy trình ép nối.
5. Mối nối phải đạt tiêu chuẩn nên trong điều 17 của quy trình.
6. Mối nối phải cách khóa đỡ tối thiểu 1,2m.
- Trường hợp phải thay khóa néo do sự cố đứt dây tại khóa néo( dây dẫn hoặc dây
chống sét) phải thực hiện các nội dung sau:
a. Chọn khóa néo đúng chủng loại.
b. Thực hiện đúng quy trình ép khóa néo.
c. Nếu dây bị ngắn thì dùng thanh nối trung gian điều chỉnh độ dài của thanh này
để giữ độ võng của khoảng néo không thay đổi.
- Khi căng lại dây dẫn và dây chống sét trên một khoảng néo phải chuyển dây dẫn
hoặc dây chống sét trên các cột trung gian lên các puli, các rãnh puli phải phù hợp
đường kính dây.
- Khi dây dẫn và các dây chống rỉ bị ăn mòn nghiêm trọng phải thay dây mới.
Giám đốc điện lực quyết định việc thay từng phần hay thay toàn bộ tùy theo tình
hình cụ thể. Khi thay toàn bộ dây dẫn cần xét khả năng phải nâng cấp tiết diện dây
nếu đường dây đang bị quá tải.
- Những hư hỏng dây dẫn và dây chống sét bị rỉ, bị ăn mòn nghiêm trọng đe dọa
phát hiện được khi kiểm tra thí nghiệm trong vận hành phải khẩn trương tiến hành
sửa chữa ngay không được chờ đến khi đại tu mới sửa chữa.
- Việc cắt nối dây dẫn và dây chống sét, bảo dưỡng, ép nối, sửa chữa thay thế khóa
néo phải có biên bản nghiệm thu kĩ thuật, các nội dung sửa chữa phải ghi chép đầy
đủ vào lý lịch của đường dây.
PHẦN V: THỦ TỤC NGHIỆM THU
- Trước khi đưa dây vào vận hành phải tổ chức nghiệm thu, đánh giá chất lượng
công trình để ban giao cho đơn vị quản lý vận hành.
- Nội dung và tiêu chuẩn nghiệm thu: phải theo thiết kế kĩ thuật công trình, các
tiêu chuẩn, quy định mà nhà nước và các cấp đã ban hành, các văn bản chỉ đạo của
cấp trên có liên quan.

- Trong quá trình nghiệm thu nếu phát hiện thiếu sót thì các thiếu sót này được
khẩn trương khắc phục để tiến hành nghiệm thu lại. Nghiêm cấm đưa vào vận
hành công trình chưa đủ tiêu chuẩn.
Khi đưa vào vân hành đơn vị dầu tư công trình phải bàn giao đầy đủ cho đơn vị
quản lí vận hành đầy đủ những tài liệu sau:
1. Báo cáo nghiên cứu khả thi và các văn bản phê duyệt
2. Văn bản về nhiệm vụ thiết kế, thiết kế sơ bộ, thiết kế thi công , những bản giả
trình thuyết minh kế quả tính toán về ảnh hưởng giữa công trình đường dây và
các công trình có liên quan (giao thông ,bưu điện, quốc phòng …) tài liệu khảo
sát địa chất .
3. Các biên bản xác nhận về kỹ thuật thi công của các hạng mục : phần ngầm,
phần nổi, kéo dây…
4. Tài liệu kỹ thuật của các thiết bị trên do nhà chế tạo cấp
5. Các biên bản thí nghiệm móng, xứ, điện trở tiếp địa cột ,các biên bản thí
nghiệm các thiết bị khác có lắp đặt trên đường dây( cầu dao, đường dây
nhánh , đèn tín hiệu…)
6. Các biên bản kiểm tra các khoang vượt và các khoảng giao chéo với các công
trinhg khác.
7. Bản vẽ mặt bằng mặt cắt dọc.
8. Các văn bản thay đổi thiết kế và các bản vẽ kèm theo.
9. Các văn bản pháp lý.
+ Các văn bản cấp đất, cấp tuyến đường dây, đền bù hoa màu, tài sản của
các cơ quan, nhân dân trên dọc hành lang bảo vệ của đương dây
+ Các bản vẽ, biên bản, tài liệu liên quan đến nhà cửa, công trình tòn tại
trong hành lang bảo vệ đường dây.
10. Bảng thống kê các thiết bị dự phòng để giao cho đơn vị quản lý vận hành.
11. Kết luận của hội đồng nghiệm thu cho phép đóng điện đường dây
12. Văn bản ghi những chứng từ, thiết bị nắp đặt không đúng thiết kế , không có
thí nghiệm xuất xưởng
13. Tài liệu hoàn công và các văn bản liên quan

- Khi hoàn thành công tác nghiện thu nguội , hội đồng nghiện thu gồm có:
• Đo cách điện đườn dây pha- pha, pha- đất
• Đóng điện nghiện thu không tải với điện áp định mức.
• Thử đồng vị pha đối với đường dây đóng có mạch vòng.
• Đóng điện mang tải với mức định áp định mức.
• Sau khi đóng điện mang tải trong 24 tiếng với điện áp định mức, nếu đường
dây không có hiện tượng bất thường thì hình thức bàn giao đưa vào vận
hành
LỜI KẾT
Đợt thực tập vừa qua đã giúp nhiều sinh viên tiếp cận được với công việc thực tế
làm quen với môi trường làm việc của các công ti trong ngành điện. Được sự giúp
đỡ chỉ dẫn của các anh trong ngành điện đã giúp cho sinh viên thực tập có thêm
nhiều kinh nghiệm làm quen với công việc và tiến hành các thao tác tránh các sai
xót không đáng có xảy ra. Vì thế đợt thực tập tốt nghiệp này rất quan trọng đối với
mỗi sinh viên để chuẩn bị một hành trang kiến thức đủ tự tin bước vào nghề của
ngành điện đang theo học.
Bước đầu thực tập không thể tránh được sự bỡ ngỡ cũng như thiếu sót về kiến
thức và những sai phạm xảy ra đối với các sinh viên mới làm quen với môi trường
làm việc tại thực tế cần được hoàn thiện hơn về kĩ năng cũng như đạo đức nghề
nghiệp, ý thức tự giác chấp hành các quy định và kĩ thuật về an toàn lao động của
ngành đảm bảo một môi trường làm việc thân thiện an toàn và thoải mái.
Trong quá trình học tập và rèn luyện với chuyên ngành Điện- Điện tử tại trường
Cao đẳng Cộng Đồng (Hải Phòng) được sự giúp đỡ và dẫn dắt nhiệt tình của các
thầy cô giáo cho em được một kết quả như ngày hôm nay, em xin trân thành cảm
ơn:
- Quý thầy cô trong khoa Điện- Điện tử đã giúp đỡ em trong thời gian 3 năm học
vùa qua, giúp em có được một kiến thức vững vàng.
- Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Lê Mạnh Toàn thầy giáo hướng dẫn
thực tập đã giúp em hoàn thành tốt bài báo cáo này.
- Công ty Cổ phần đầu tư xây lắp điện Hải Phòng đã nhận em vào cơ quan thực

tập trong suốt thời gian qua cho em một kiến thức về thực tế rất có giá trị.
Em xin chân thành cảm ơn!

×