Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Tính toán và lập quy trình giao nhận nhập khẩu thảm trải sàn của công ty TNHH Việt Nhật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.79 KB, 23 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước đang chuyển mình cùng với thời đại gia nhập nền kinh tế thế giới,
trong qúa trình gia nhập nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới, cùng với sự tác
động của quá trình toàn cầu hóa, tự do hóa thương mại quốc tế việc phát triển hoạt
động giao nhận quốc tế ở mỗi nước có một ý nghĩa hết sức quan trọng, góp phần
tích lũy ngoại tệ, làm đơn giản hóa chứng từ, thủ tục thương mại, hải quan và các
thủ tục pháp lý khác , tạo điều kiện làm cho sức cạnh tranh hàng hóa ở các nước
trên thị trường quốc tế tăng lên đáng kể, đẩy mạnh tốc độ giao lưu hàng hóa xuất
nhập khẩu với các nước khác trên thế giới, góp phần làm cho nền kinh tế đất nước
phát triển nhịp nhàng, cân đối. Thời đại toàn cầu hóa các nền kinh tế và hội nhập
nền kinh tế khu vực, mối liên hệ giữa cácquốc gia về mọi phương diện kinh tế ngày
càng gắn bó với nhau, đặc biệt trong đó hoạt động ngoại thương có vai trò hết sức
quan trọng. Hoạt động ngoại thương là một loại hình hoạt động kinh doanh phức
tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực như: ngân hàng trong việc thanh toán, công ty
vận tải tong việc vận chuyển hàng hóa , công ty bảo hiểm trong việc thực hiện bảo
hiểm hàng hóa ….
Ngoài ra, công ty giao nhận hàng cũng có liên quan đến họa động ngoại
thương với tư cách là người được chủ hàng ủy nhiệm để giao hàng lên phương tiện
vận tải nếu là xuất khẩu, hoặc là nhận hàng từ phương tiện vận tải nếu là nhập
khẩu. Mội lĩnh vực đều có tầm quan trọng đặc biệt. tuy nhiên, việc phát triển dịch
vụ giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế ở mỗi nước đang ngày càng trở nên cần thiết
gắn với sự phát triển kinh tế nước đó. Cho nên, việc nghiên cứu một cách có hệ
thống các vấn đề liên quan đến giao nhận vận tải quốc tế đang là một yêu cầu cấp
thiết đối với những người làm công tác giao nhận hàng hóa nói riêng và những
người kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa nói chung cần phải nắm vững để tránh
các rủi ro và bảo vệ quyền lợi của mình.
Thấy rõ được lợi ích của việc nắm vững các phương thức và quy trình giao
nhận vận tải quốc tế. Vì vậy em xin chọn đề tài: Tính toán và lập quy trình giao
nhận nhập khẩu thảm trải sàn của công ty TNHH Việt Nhật .
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG
NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN.


1. Giao nhận.
1.1 Khái niệm giao nhận.
Giao nhận vận tải (hay freight forwarding) là dịch vụ vận chuyển hàng hóa từ gửi
hàng đến nơi nhận hàng, trong đó người giao nhận (freight forwarder) ký hợp đồng
vận chuyển với chủ hàng, đồng thời cũng ký hợp đồng đối ứng với người vận tải
để thực hiện dịch vụ.
Theo quan điểm chuyên ngành, Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận (FIATA)
đưa khái niệm về lĩnh vực này như sau: “giao nhận vận tải là bất kỳ dịch vụ nào
liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, xếp dỡ, đóng gói hay phân phối
hàng hóa cũng như các dịch vụ phụ trợ và tư vấn có liên quan đến các dịch vụ kể
trên, bao gồm nhưng không chỉ giới hạn ở những vấn đề hải quan hay tài chính,
khai báo hàng hóa cho những mục đích chính thức, mua bảo hiểm hàng hóa và thu
tiền hay những chứng từ liên quan đến hàng hóa.”
1.2 Đặc điểm giao nhận.
Cũng như các hoạt động khác, hoạt động giao nhận cũng có những đặc điểm riêng
của nó. Các đặc điểm đó được thể hiện ở chỗ:
+ Hoạt động giao nhận không tạo ra sản phẩm vật chất mà chỉ tác động lên đối
tượng, làm cho đối tượng thay đổi vị trí về mặt không gian chứ không thay đổi đối
tượng đó. Các bước, các thủ tục trong quá trình giao nhận không phải là quá trình
đưa nguyên vật liệu, thông qua tư liệu sản xuất ra sản phẩm mà chỉ là quá trình tác
động không trực tiếp tác động lên đối tượng tham gia vào quá trình thương mại
quốc tế từ nước này sang nước khác, từ vùng này sang vừng khác. hoạt động giao
nhận không làm thay đổi đối tượng của hoạt động thương mại quốc tế.
+ Hoạt động giao nhận mang tính thụ động. Hoạt động này phụ thuộc vào nhu cầu
của khách hàng, các quy định của người vận chuyển, các ràng buộc về pháp luật,
tập quán của nước người xuất khẩu, nước người nhận khẩu, nước người thứ ba
Chính vì vậy, hoạt động này mang tính thụ động.
+ Hoạt động giao nhận còn là hoạt động mang tính thời vụ. Hoạt động này phụ
thuộc vào hoạt động xuất nhập khẩu. Mà hoạt động xuất nhập khẩu mang tinh thời
vụ nên hoạt động giao nhận cũng mang tính thời vụ.

+ Hoạt động giao nhận phụ thuộc vào cơ sở vật chất và trình độ của người giao
nhận. Hoạt động này chủ yếu bằng việc người giao nhận phải đi tới các hãng tàu,
tới cảng, tới hải quan để làm thủ tục. Chính vì vậy, tuyến đường mà người giao
nhận đi nếu bằng phẳng và ít ách tắc thì việc giao nhận sẽ nhanh hơn nhiều. Mặt
khác, nếu người giao nhận biết sắp xếp công việc và thành thạo nghiệp vụ thì sẽ
tránh được việc đi lại nhiều lần trên một con đường và hiệu quả của hoạt động giao
nhận sẽ cao hơn.
+ Hoạt động giao nhận còn bị chi phối bởi tốc độ chuyên môn hóa của công ty.
Trong một công ty, nếu các phần hành, các thủ tục được chuyên môn hóa cho từng
người thì sẽ tiết kiệm được thời gian và hiệu quả sẽ cao hơn.
1.3 Vai trò của giao nhận trong Thương mại quốc tế
Trong xu thế quốc tế hoá đời sống xã hội hiện nay, cũng như là sự mở rộng giao
lưu hợp tác thương mại giữa các nước, đã khiến cho giao nhận ngày càng có vai trò
quan trọng. Điều này được thể hiện ở :
Giao nhận tạo điều kiện cho hàng hoá lưu thông nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm
mà không có sự tham gia hiện diện của người gửi cũng như người nhận vào tác
ngiệp.
Giao nhận giúp cho người chuyên chở đẩy nhanh tốc độ quay vòng của các
phương tiện vận tải, tận dụng được một cách tối đa và có hiệu quả dung tích và tải
trọng của các phương tiện vận tải, các công cụ vận tải, cũng như các phương tiện
hỗ trợ khác.
Giao nhận làm giảm giá thành hàng hoá xuất nhập khẩu.
Bên cạnh đó, giao nhận cũng giúp các nhà xuất nhập khẩu giảm bớt các chi phí
không cần thiết như chi phí xây dựng kho tàng bến bãi của người giao nhận hay do
người giao nhận thuê, giảm chi phí đào tạo nhân công.
1.4 Nguyên tắc.
 Các văn bản hiện hành đã quy định những nguyên tắc giao nhận hàng hoá
XNK tại các cảng biển Việt Nam như sau:
 Việc giao nhận hàng hoá XNK tại các cảng biển là do cảng tiến hành trên cơ
sở hợp đồng giữa chủ hàng và người được chủ hàng uỷ thác với cảng.

 Ðối với những hàng hoá không qua cảng (không lưu kho tại cảng) thì có thể
do các chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác giao nhận trực tiếp với
người vận tải (tàu) (quy định mới từ 1991). Trong trường hợp đó, chủ hàng
hoặc người được chủ hàng uỷ thác phải kết toán trực tiếp với người vận tải
và chỉ thoả thuận với cảng về địa điểm xếp dỡ, thanh toán các chi phí có liên
quan.
 Việc xếp dỡ hàng hóa trong phạm vi cảng là do cảng tổ chức thực hiện.
Trường hợp chủ hàng muốn đưa phương tiện vào xếp dỡ thì phải thoả thuận
với cảng và phải trả các lệ phí, chi phí liên quan cho cảng.
 Khi được uỷ thác giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu với tàu, cảng nhận
hàng bằng phương thức nào thì phải giao hàng bằng phương thức đó.
 Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hoá khi hàng đã ra khỏi kho bãi,
cảng.
 - Khi nhận hàng tại cảng thì chủ hàng hoặc người được uỷ thác phải xuất
trình những chứng từ hợp lệ xác định quyền được nhận hàng và phải nhận
được một cách liên tục trong một thời gian nhất định những hàng hoá ghi
trên chứng từ.
 Ví dụ: vận đơn gốc, giấy giới thiệu của cơ quan….
 Việc giao nhận có thể do cảng làm theo uỷ thác hoặc chủ hàng trực tiếp làm.
2.Người giao nhận.
2.1. Khái niệm và địa vị pháp lý của người giao nhận
Người giao nhận là người thực hiện các dịch vụ giao nhận theo sự uỷ thác của
khách hàng hoặc người chuyên chở. Nói cách khác, người kinh doanh các dịch vụ
giao nhận gọi là người giao nhận. Người giao nhận có thể là chủ hàng (khi anh ta
tự đứng ra thực hiện các công việc giao nhận cho hàng hoá của mình), là chủ tàu
( khi chủ tàu thay mặt người chủ hàng thực hiện các dịch vụ giao nhận ), công ty
xếp dỡ hay kho hàng hoặc người giao nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ một người
nào khác thực hiện dịch vụ đó.
Theo Liên đoàn quốc tế các Hiệp hội giao nhận FIATA: “Người giao nhận là người
lo toan để hàng hoá được chuyên chở theo hợp đồng uỷ thác và hành động vì lợi

ích của người uỷ thác mà bản thân anh ta không phải là người chuyên chở. Người
giao nhận cũng đảm nhận thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng giao
nhận như bảo quản, lưu kho trung chuyển, làm thủ tục hảI quan, kiểm hoá …”
 Theo điều 164 Luật Thương mại Việt Nam: Người giao nhận là thương nhân
có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về dịch vụ giao nhận hàng hóa.
 Người giao nhận có thể là:
 Chủ hàng: khi chủ hàng tự đứng ra đảm nhận công việc giao nhận hàng hóa
của mình.
 Chủ tàu: Khi chủ tàu thay mặt người chủ hàng thực hiện dịch vụ giao nhận.
 Đại lý hàng hóa, công ty xếp dỡ hay kho hàng, người giao nhận chuyên
nghiệp hay bất kỳ người nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận
hàng hóa.
2.2. Trách nhiệm của người giao nhận.
+ Thực hiện sự uỷ thác của khách hàng với một sự quan tâm hợp lý nhằm bảo vệ
lợi ích của khách hàng.
+ Tổ chức và lo liệu vận chuyển hàng hoá được uỷ thác theo sự chỉ dẫn của khách
hàng.
Trách nhiệm của người vận tải với tư cách là người đại lý. Là đại lý người giao
nhận chỉ chịu trách nhiệm đối với những lỗi của bản thân mình hoặc người làm
công cho mình.
* Trách nhiệm đối với khách hàng.
+ Người giao nhận phải chịu trách nhiệm đối với khách hàng về những mất mát
hoặc hư hỏng vật chất về hàng hoá nếu mất mát hoặc hư hỏng là do lỗi của anh ta
hoặc người làm người làm công của anh ta. Mặc dù theo những điều kiện kinh
doanh tiêu chuẩn, người dao nhận không phải chịu chách nhiệm về những tổn thất
hoặc hậu quả gián tiếp nhưng ngươì giao nhận nên bảo hiểm cả những rui ro đó vì
khách hàng vẫn có thể khiếu nại.
+ Người giao nhận phải chịu chách nhiệm đối với khách hàng về những lỗi lầm về
nghiệp vụ: người dao nhận hoặc người làm công của anh ta có thể có lỗi lầm hoặc
sơ suất không phải do cố ý nhưng gây thiệt hại về tài chính cho khách hàng của

mình.
Ví dụ :
+ Giao hàng trái với chỉ dẫn: giao hàng không đúng như chỉ dẫn của khách hàng.
+ Quên mua bảo hiểm bảo hiểm mà khách hàng đã có chỉ thị mua.
+ Sai sót khi làm thủ tục hảI quan gây nên chậm trễ về khai hải quan hặc gây tổn
thất cho khách hàng.
+ Gửi hàng sai địa chỉ: chuyển hàng đến sai địa điểm.
+ Tái xuất hàng mà không tuân theo những thủ tụch cần thiết để xin hoàn thuế gây
thiệt hại cho khách hàng, không thông báo hoặc thông báo không kịp thời cho
người nhận hàng về thời gian giao hàng, giao hàng mà không thu tiền của chủ
hàng.
+ Giao hàng thiếu mà không có giám định của hải quan hoặc của vinacontrol.
Đối với việc giao hàng chậm mặc dù người giao nhận thường không ràng buộc
mình phải giao hàng vào một ngày nhất định tại nơi đến và không nhận trách
nhiệm về việc giao hàng chậm song xu hướng hiện nay là chấp nhận một mức độ
trách nhiệm vừa phải về sự chậm trễ quá đáng ; giới hạn bằng số tiền cước phải trả
cho hàng chậm giao .
3. Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển.
3.1 Hàng không phải lưu kho bãi tại cảng.
Chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác đứng ra giao nhận trực tiếp với tàu.
Bước 1: Để có thể tiến hành dỡ hàng, 24 giờ trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu, chủ
hàng phải trao cho cảng một số chứng từ:
• Bản lược khai hàng hóa (2 bản)
• Sơ đồ xếp hàng (Cargo plan - 2 bản)
• Chi tiết hầm hàng ( 2 bản)
• Chi tiết về hàng quá khổ, quá tải (nếu có)
Bước 2: Chủ hàng xuất trình vận đơn gốc cho đại diện của hãng tàu.
Bước 3: Trực tiếp nhận hàng từ tàu và lập các chứng từ cần thiết trong quá trình
nhận hàng như:
• Biên bản giám định hầm tàu (lập trước khi dỡ hàng) nhằm bảo lưu

trách nhiệm của tàu về những tổn thất xảy ra sau này.
• Biên bản dỡ hàng (COR) đối với tổn thất rõ rệt.
• Thư dự kháng (LR - Letter of Reservation) đối với tổn thất không rõ
rệt.
• Bản kết toán nhận hàng với tàu (ROROC).
• Biên bản giám định.
• Giấy chứng nhận hàng thiếu (do đại lý hàng hải lập).
Bước 4: Khi dỡ hàng ra khỏi tàu, chủ hàng có thể đưa về kho riêng để mời hải
quan kiểm hóa. Nếu hàng không có niêm phong kẹp chì phải có hải quan áp tải về
kho.
Bước 5: Làm thủ tục hải quan cho hàng nhập.
Bước 6: Vận chuyển hàng về kho hoặc phân phối ngay hàng hóa.
3.2. Đối với hàng phải lưu kho, lưu bãi tại cảng.
Bước 1: Khi nhận được thông báo hàng đến, chủ hàng phải mang vận đơn gốc,
giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để nhận lệnh giao hàng. Hãng tàu hoặc
đại lý giữ lại vận đơn gốc và trao 2 bản lệnh giao hàng cho người nhận hàng.
Bước 2: Chủ hàng nộp phí chứng từ, phí lưu kho, đặt cọc mượn vỏ hoặc tiền đặt
cọc vệ sinh (nếu có), phí xếp dỡ và lấy biên lai.
Bước 3: Chủ hàng mang biên lai nộp phí, 3 bản D/O cùng hóa đơn và phiếu đóng
gói đến Văn phòng quản lý tàu tại cảng để ký xác nhận vào lệnh giao hàng và tìm
vị trí hàng, tại đây lưu một bản D/O.
Bước 4: Chủ hàng mang 2 bản D/O còn lại đế bộ phận kho vận để làm phiếu xuất
kho. Bộ phận này giữ một bản D/O và làm 2 phiếu xuất kho cho chủ hàng.
Bước 5: Làm thủ tục hải quan.
1. Xuất trình và nộp các giấy tờ
• Tờ khai hàng nhập khẩu
• Giấy phép nhập khẩu.
• Bản kê chi tiết.
• Lệnh giao hàng của người vận tải.
• Hợp đồng mua bán ngoại thương.

• Một bản chính và một bản sao vận đơn.
• Giấy chứng nhận xuất xứ, Giấy chứng nhận phẩm chất hoặc kiểm dịch (nếu
có).
• Hóa đơn thương mại.
2. Hải quan sẽ kiểm tra chứng từ và hàng hóa, tính và thông báo thuế.
3. Chủ hàng ký nhận vào giấy thông báo thuế (có thể nộp thuế trong vòng 30 ngày)
và xin chứng nhận hoàn thành thủ tục hải quan.
- Sau khi hải quan xác nhận "hoàn thành thủ tục hải quan" chủ hàng có thể mang
hàng ra khỏi cảng và chở về kho riêng.
3.3. Hàng container
* Đối với hàng lẻ (LCL: Less Container Load).
Bước 1: Khi nhận được thông báo hàng đến thì chủ hàng mang vận đơn gốc hoặc
vận đơn gom hàng đến hãng tàu hoặc đại lý của người gom hàng để đổi lấy D/O.
Bước 2: Chủ hàng mang D/O đến hải quan làm thủ tục hải quan và đăng ký kiểm
hóa.
Bước 3: Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, chủ hàng phải mang bộ chứng từ
nhận hàng cùng D/O đến văn phòng quản lý tàu tại cảng để xác nhận D/O.
Bước 4: Lấy hàng tại kho CFS (Container Freight Station) quy định. Khi lấy hàng
lẻ phải đăng ký với kho hàng lẻ.
* Nhiệm vụ của người nhận hàng.
- Làm thủ tục thông quan hàng hóa (nếu có).
- Trả tiền cước (nếu là cước trả sau) lấy lệnh giao hàng từ người gom hàng.
- Nhận hàng từ kho CFS được giao từ người gom hàng.
- Đưa hàng về kho riêng của mình bằng chi phí riêng của mình.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA
NHẬP KHẨU CHUYÊN CHỞ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY TNHH
VIỆT NHẬT
1. Giới thiệu về công ty TNHH VIỆT NHẬT
• Tên công ty: Công ty TNHH vận tải Việt Nhật
• Tên tiếng Anh: KONOIKE VINATRANS Logistics Co.,ltd.

• Trụ sở chính: 18A Lưu Trọng Lư, quận 7, thành phố Hồ Chí Minh
• Chi nhánh Hải Phòng: Phòng 5, tầng 3, tòa nhà Thành Đạt, quận Ngô
Quyền, Hải Phòng.
• Giám đốc: Khương Đức Bình
• Điện thoại : (84.8) 3872 5783/ 3772 0396
• Fax : (84.8) 3872 2847/ 3872 3885
• Email :
• Mã số thuế : 0300823766
Mã số xuất nhập khẩu : 0300823766
1.1 Chức năng và phạm vi hoạt động của công ty.
a. Chức năng hoạt động của Công ty.
Công ty thực hiện một số công việc liên quan đến quá trình vận tải và giao nhận
hàng hoá như: đưa hàng ra cảng, làm thủ tục Hải quan, tổ chức xếp dỡ, giao hàng
cho người nhận tại nơi quy định, hoạt động uỷ thác xuất nhập khẩu.
Ngoài chức năng chính là giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển và
đường hàng không. Công ty còn đảm nhận thêm những hoạt động khác như: thu
gom và chia lẻ hàng, khai thuế Hải quan, dịch vụ kiểm đếm hàng hóa, môi giới hàng
hải, cung ứng tàu biển, sửa chữa tàu biển, đại lý tàu biển (không tái chế phế thải, gia
công cơ khí, xi mạ điện tại trụ sở), cho thuê kho bãi, kinh doanh vận tải ða phýõng
thức, vận tải hàng hóa bằng ô tô.
b. Phạm vi hoạt động của công ty.
a, Dịch vụ vận tải:
- Vận tải nội địa.
- Đại lý vận tải quốc tế bằng đường biển và đường hàng không.
b, Lĩnh vực thương mại:
- Nhập khẩu hàng hoá.
- Xuất khẩu hàng hoá.
- Ký kết hợp đồng thương mại.
c, Dịch vụ giao nhận:
- Giao nhận hàng hoá nội địa.

- Đại lý giao nhận hàng hoá XNK bằng đường biển, hàng không, đường bộ.
- Dịch vụ gom hàng.
- Dịch vụ thủ tục hàng hoá XNK, hàng chuyển cửa khẩu …
- Dịch vụ uỷ thác XNK.
1.2 Mô hình bộ máy tổ chức kinh doanh của công ty.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
BỘ PHẬN KẾ
TOÁN
BỘ PHẬN
GIAO NHẬN
BỘ PHẬN SALEBỘ PHẬN
CHỨNG TỪ
BỘ PHẬN
MARKETING
Nhìn sơ đồ trên, ta nhận thấy cơ cấu tổ chức của công ty như lá một hệ thống được
liên kết một cách chặt chẽ.
*Giám đốc: Là người đứng đầu công ty, đại diện cho công ty trước pháp luật, trực
tiếp điêu hành, đề ra các chiến lược phát triển cho công ty, chịu trách nhiệm về
toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh, là người trực tiếp tham gia kí kết các hợp
đồng kinh tế, lựa chọn và đề ra các quyết định phương án kinh doanh, làm tròn
nghĩa vụ với Nhà nước.
Giám đốc có quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Quyết định tất cả vấn đề liên quan đến các công việc hàng ngày của công ty.
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch và phương án đầu tư của công ty.
- Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức quy chế nội bộ của công ty.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức
năng do hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
- Quyết định lương, phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong công ty, kể
cả cán bộ quản lý thuộc quyền bổ nhiệm của giám đốc.

* Phó giám đốc: Là người chịu trách nhiệm điều hành và giải quyết những vấn đề
thuộc nội bộ công ty, nghiên cứu, thâu tóm các thông tin thị trường và hoạt động
ngoài thị trường. Phó giám đốc là trợ lý đắc lực cho giám đốc giúp giám đốc chỉ
huy, điều hành hoạt động của công ty.
* Bộ phận marketing: xây dựng kế hoạch điều tra nghiên cứu thị trường, chủ động
tìm khách hàng mới, đề xuất các chương trình tiếp thị, tổ chức sự kiện để quảng
cáo các dịch vụ của công ty.Góp phần mở rộng thị phần, đem lại nhiều hợp đồng
có giá trị cho công ty. Đây là bộ phận trợ giúp cho bộ phận sale mang khách hàng
về công ty.
* Bộ phận chứng từ: theo dõi, quản lý lưu trữ chứng từ và các công văn. Soạn thảo
bộ hồ sơ Hải quan, các công văn cần thiết giúp cho bộ phận giao nhận hoàn thành
tốt công việc. Thường xuyên theo dõi quá trình làm hàng, liên lạc, tiếp xúc với
khách hàng để thông báo những thông tin cần thiết cho lô hàng.
* Bộ phận sale: là bộ phận giao dịch và chăm sóc khách hàng của công ty. Khi có
một chuyến hàng đi nước ngoài, bộ phận sale sẽ chịu trách nhiệm đi tìm khách
hàng để có đủ số lượng hàng đóng vào trong container để vận chuyển ra nước
ngoài.
* Bộ phận giao nhận: bộ phận này trực tiếp tham gia hoạt động giao nhận, chịu
trách nhiệm hoàn thành mọi thủ tục từ khâu mở tờ khai đến khâu giao hàng cho
khách hàng của công ty. Với đội ngũ nhân viên năng động, được đào tạo thành thạo
nghiệp vụ chuyên môn. Có thể nói phòng giao nhận giữ vai trò trọng yếu trong
việc tạo uy tín với khách hàng.
* Phòng kế toán:
Nhiệm vụ:
- Chấp hành nghiêm chỉnh luật kế toán thống kê và các văn bản quy phạm
pháp luật khác có liên quan trong hoạt động tài chính kế toán của công ty.
- Trưởng phòng tài chính kế toán phải tổ chức bộ máy chuyên môn nghiệp vụ
đủ năng lực đáp ứng nhu cầu quản lý tài chính và yêu cầu cung cấp thông tin nhanh
của giám đốc công ty mọi lúc mọi nơi.
- Quản lý các nguồn tài chính của công ty, tổ chức huy động và sử dụng vốn

vào phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty trên cơ sở phương án kinh doanh có
hiệu quả kinh tế.
- Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán của công ty phù hợp với mô
hình sản xuất kinh doanh của công y với bộ máy linh hoạt, gọn nhẹ, làm việc hiệu
quả.
- Tổ chức ghi chép, tính toán phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời đầy đủ
toàn bộ tài sản. Tính toán và trích nộp đúng đủ kịp thời các khoản nộp ngân sách,
thanh toán đúng hạn các khoản vay, các khoản phải thu, phải trả, cổ tức…
- Lập đầy đủ và đúng hạn các báo cáo kế toán, tờ khai thuế GTGT, báo cáo
quyết toán của công ty và cung cấp thông tin theo chế độ quy định.
- Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế trong công ty một cách thường xuyên
nhằm đánh giá đúng đắn tình hình, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty.
Nội dung hoạt động:
- Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc về công việc thuộc
nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán, có quyền phân công chỉ đạo trực tiếp tất cả
nhân viên trong phòng kế toán của công ty.
- Phòng tài chính kế toán của công ty chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc
do đó mọi hoạt động liên quan đến việc thanh toán chi trả đều phải có ý kiến hội đủ
các chữ ký của kế toán trưởng, kế toán thanh toán và thủ quỹ mới thực hiện, lúc đó
chứng từ mới có giá trị pháp lý.
2. Hoạt động giao nhận hàng nhập khẩu của công ty TNHH VIỆT NHẬT
- Đơn vị: triệu đồng.

STT
Năm
Chỉ tiêu
2011
2012
2013

So sánh
(2011 -2012)
So sánh
(2012-2013)
1 Doanh thu 6.851 7375 8125 524 8% 750 11%
2 Chi phí 6115 6510 7285 395 7% 775 13%
3 Lợi nhuận trước
thuế
1236 1365 1340
129 17% (25) (3%)
4 Lợi nhuận sau
thuế
1052 1149 1130
97 17% (19) (3%)
- Qua bảng số liệu trên ta thấy, doanh thu của công ty năm 2011 đạtZ 6.851
nhưng đến năm 2012 đã lên 7375 triệu đồng, tăng 524 triệu đồng tương ứng
tăng 8% nguyên nhân là do trong năm 2012 công ty đã có nhiều đơn đặt
hàng, nhiều tuyến vận chuyển điều đó làm cho doanh thu của công ty tăng.
Doanh thu tăng đồng thời chi phí cũng tăng như năm 2011 chi phí là 6115
triệu đồng thì đến năm 2012 chi phí đã lên 6.510 triệu đồng, chi phí tăng
nhưng mức độ tăng chi phí thấp hơn mức độ tăng doanh thu cụ thể doanh
thu tăng 524 triệu thì chi phí chỉ tăng 395 triệu. Làm cho lợi nhuận tăng cụ
thể lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2011 là 552 triệu đến năm 2012 lợi
nhuận của công ty lên đến 649 triệu, tăng 17% tương ứng với 97 triệu đồng.
Năm 2013 doanh thu của công ty đạt 8125 triệu đồng so với năm 2012 tăng
11% tương ứng 750 triệu đồng, nhưng chi phí năm 2013 tăng 13% tương
ứng 775 triệu đồng.Mức độ tăng của chi phí cao hơn mức độ tăng của doanh
thu điều này làm cho lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2013 so với năm
2011 giảm 3% tương ứng với giảm 19triệu đồng. Nguyên nhân là do giá cả
đầu vào tăng cao, lương tăng,… Công ty đầu tư mua sắm trang thiết bị phục

vụ kinh doanh đã làm cho chi phí tăng. Trong thời gian sắp tới, công ty vẫn
đang tiếp tục cố gắng, phấn đấu để tăng doanh thu, giảm chi phí từ đó có thể
tối đa hoá lợi nhuận.
.
CHƯƠNG III: TÍNH TOÁN CÁC CHI PHÍ VÀ LẬP QUY TRÌNH GIAO
NHẬN NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH VIỆT NHẬT
1 .Thông tin chung về lô hàng
Người xuất khẩu: IMPERRIAL CERAMICS EMPORIUM.
Người nhập khẩu: CÔNG TY TNHH QUỲNH TRANG
Người được ủy thác giao nhận: Công ty TNHH VIỆT NHẬT
Tên hàng: Thảm trải sàn
Tên tàu vận chuyển: METHI BHUM/N251.
Cảng dỡ hàng: Cảng Hải Phòng.
Số lượng: 4 kiện hàng đựng trong container 40’
Trị giá: 29.973.976 VND theo giá CIF
Phương thức thanh toán: LC
2 . Quy trình giao nhận và các khoản chi phí
Công ty TNHH QUỲNH TRANG ủy thác cho Công ty TNHH VIỆT NHẬT
giao nhận và vận chuyển lô hàng này về kho của Công ty TNHH QUỲNH
TRANG.Trong quá trình tác nghiệp, công ty TNHH VIỆT NHẬT sẽ làm theo sự
chỉ dẫn của chủ hàng đích thực đó là công ty TNHH QUỲNH TRANG.
Công ty TNHH VIỆT NHẬT có trách nhiệm đảm bảo thời gian làm thủ tục
tiếp nhận hàng. Trong quá trình giao nhận vận tải, nếu xảy ra hư hao mất mát do
công ty Cổ phần tiếp vận siêu tốc gây ra thì công ty TNHH VIỆT NHẬT phải bồi
thường cho công ty TNHH QUỲNH TRANG theo giá thị trường tại thời điểm đó.
Giao nhận phải đảm bảo đầy đủ và đúng thủ tục đã được Nhà nước quy định.
Công ty TNHH QUỲNH TRANG phải trả cho công ty TNHH VIỆT NHẬT cước
phí trọn gói bao gồm D/O, phí xếp dỡ, phí khai thác, phí tiếp nhận…Trường hợp
có lệ phí giám định chất lượng, lệ phí hải quan, lưu container, lưu bãi sẽ thanh toán
theo quy định hiện hành của các cơ quan hữu quan đó. Công ty TNHH QUỲNH

TRANG sẽ trả cho công ty TNHH VIỆT NHẬT dưới hình thức chuyển khoản. Nếu
hàng được vận chuyển đến nơi khác thì hai bên cùng nhau thỏa thuận giá lô hàng.
Trên cơ sở đó, công ty TNHH VIỆT NHẬT sẽ tiến hành tính toán chi phí, dự toán
kế hoạch để xem xét việc ký hợp đồng ủy thác với công ty TNHH QUỲNH
TRANG. Việc tính toán chi phí cho một lô hàng có ý nghĩa rất lớn đối với việc
phát triển của công ty. Lô hàng đó có thể đem lại lợi nhuận cho công ty không phụ
thuộc rất lớn vào quá trình tính toán chi phí thực hiện lô hàng. Mặt khác, tùy vào
từng đối tượng khách hàng: đó là khách hàng truyền thống hay khách hàng mới
của công ty đều cần phải được công ty đánh giá để mở rộng quan hệ khách hàng.
Bước 1: Tính toán các chi phí thực hiện hợp đồng
Công ty TNHH QUỲNH TRANG sẽ khoán cho công ty TNHH VIỆT NHẬT một
số tiền là 19.000.000 đ. Trong đó bao gồm cả tiền thực hiện nghiệp vụ giao nhận
và tiền công cho đại lý. Đây cũng là doanh thu của lô hàng mà công ty TNHH
VIỆT NHẬT nhận được.
1.1.Chi phí trực tiếp
1. Phí THC ( phí khai thác hàng từ phương tiện vận tải xuống bãi = số lượng
container x phí THC= 2.546.928 VND
2. Doc fee (phí chứng từ) = 920.400 VND
3.Phí phụ trội = 50USD x 20.828 = 1.041.400 VNĐ
4.Phí D/O = 920.000 VND
5. Phí xếp dỡ = 1.068.591 VND
6. Phí lưu bãi = 916.000 VND
7. Chi phí hải quan
a. Phí tiếp nhận = 600.000 VND ( không hóa đơn)
b. Phí bóc tờ khai (đối với hàng LCL) = 540.000 VND/tờ (với container 40’)
c. Tiền thuế:Vì lô hàng này chủ hàng chưa nộp thuế nên người giao nhận khi đi
khai báo hải quan sẽ thay mặt chủ hàng để nộp thuế
- Thuế nhập khẩu = (Trị giá tính thuế / Số lượng chịu thuế) x thuế suất
= (129.198.172/ 663) x 0.12
= 15.503.781 VND

-Thuế GTGT = (Trị giá tính thuế / Số lượng chịu thuế) x thuế suất
= (144.701.953/663) x 0.1
= 14.470.195 VND
=> Tổng số tiền thuế phải nộp = 29.973.976 VND
Vậy chi phí hải quan là: 100.000 + 40.000 + 29.973.976 = 30.113.976 VND
8. Phí vận chuyển về kho của chủ hàng 2.500.000VND
1.2.Chi phí gián tiếp
Chi phí gián tiếp bao gồm chi phí lương và chi phí khấu hao tài sản cố định. Chi
phí khấu hao tài sản cố định lấy tỷ lệ 0,024. Chi phí lương tỷ lệ phân bổ là 0,074.
*Chi phí khấu hao TSCĐ
- Tổng giá trị tài sản có khấu hao trong một tháng:
Văn phòng : 6.500.000 VND
Thiết bị văn phòng: 1173.000 VND
=>Giá trị khấu hao cho lô hàng = tỷ lệ phân bổ x doanh thu lô hàng
=0,024 x41.000.000
= 934.000 VND
*Chi phí lương
-Quỹ lương trong một tháng : 14.000.000 VND
=>Giá trị khấu hao cho lô hàng = tỷ lệ phân bổ x doanh thu lô hàng
= 0,074 x 41.000.000
= 3.034.000 VND
1.3.Chi phí khác
Chi phí khác là các chi phí phục vụ cho quá trình giao nhận được nhanh chóng
hơn. Thường thì đây là những chi phí mờ trong quá trình tác nghiệp. Các chi phí
khác như: chi phí cho hải quan cổng cảng, hải quan kho bãi, hay các chi phí cho
nhân viên kho khi lấy hàng lẻ.
Trong hợp đồng này, chi phí khác là 300.000 VND
Từ những phân tích trên, ta tổng kết được chi phí cho toàn bộ lô hàng nhập khẩu
mà công ty TNHH CƯỜNG PHÁT đã thực hiện.
STT Chi phí Thành tiền (Đồng)

I Chi phí trực tiếp 36.027.295
1 THC 2.546.928
2 Doc fee 920.400
3 Phí phụ trội hàng nhập 1.041.400
4 Phí DO 920.000
5 Phí lưu bãi 916.000
6 Phí vệ sinh 568.591
7 Phí hải quan 30.113.976
8 Phí vận chuyển 1.000.000
II Chi phí gián tiếp 3.968.000
1 Chi phí khấu hao TSCĐ 934.000
2 Chi phí lương 3.034.000
III Chi phí khác 3.00.000
Tổng chi phí 40.295.295
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
=41.000.000 – 40.295.295
= 704.705 VND
Đây là lợi nhuận mà công ty TNHH VIỆT NHẬT nhận được cho cả lô hàng gồm 4
kiện hàng.
Như vậy lô hàng này có tính khả thi với công ty. Trên cơ sở này, công ty sẽ tiến
hành ký hợp đồng ủy thác với công ty TNHH QUỲNH TRANG
Trên cơ sở tóm tắt và ký kết hợp đồng với công ty TNHH QUỲNH TRANG và
công ty TNHH VIỆT NHẬT sẽ thực hiện tiếp theo những công việc sau
Bước 2: Nhận các chứng từ cần thiết từ người nhập khẩu (người ủy thác) là công ty
TNHH QUỲNH TRANG và kiểm tra tính hợp lý và chính xác của bộ chứng từ
Để thực hiện các dịch vụ của mình thì trước hết người giao nhận là công ty TNHH
VIỆT NHẬT phải có thông tin và bộ chứng từ do người nhập khẩu cung cấp. Sau
khi có bộ chứng từ thì người giao nhận phải kiểm tra xem những chứng từ đó đã
đầy đủ và hợp lý, chính xác hay chưa.
Các giấy tờ cần thiết gồm:

• Giấy phép xuất nhập khẩu (nếu hàng nhập khẩu thuộc diện quản lý bằng
giấy phép)
• Hợp đồng thương mại.
• L/C.
• Vận đơn.
• Chứng nhận xuất xứ.
• Hóa đơn thương mại.
• Phiếu đóng gói.
• Giấy chứng nhận.
• Giấy kiểm dịch (nếu hàng phải kiểm dịch).
Ngoài ra kèm theo giấy ủy quyền của người ủy thác. Trường hợp không có giấy ủy
thác khi người được ủy thác đến hãng tàu lấy D/O phải có giấy giới thiệu của
người nhập khẩu.
Bước 3: Liên lạc hãng tàu đổi B/L lấy D/O.
Bước này người giao nhận liên lạc với hãng tàu để biết lịch tàu đến và thời gian dự
kiến tàu cập cảng đích.
Sau khi thông tin từ đại lý hãng tàu người giao nhận có thể báo cho người nhập
khẩu biết để người nhập khẩu yên tâm và chủ động chuẩn bị kho bãi để nhận hàng.
Người giao nhận đến hãng tàu để nhận D/O, thủ tục gồm: giấy giới thiệu của người
nhập khẩu hoặc ủy quyền nhận hàng của người nhập khẩu và giấy giới thiệu của
đơn vị được ủy thác.
Đồng thời nộp phí lấy D/O cho đại lý hãng tàu.
Nếu giao hàng bằng vận đơn gốc, đại lý hãng tàu thu vận đơn gốc và ký xác nhận
đã lưu vận đơn gốc đưa chứng từ này cho doanh nghiệp để làm thủ tục hải quan.
Nếu giao hàng bằng điện giao hàng, người được ủy thác không cần xuất trình vận
đơn gốc, hãng tàu cấp vận đơn và ký xác nhận trên vận đơn.
Khi lấy lệnh giao hàng lưu ý phải kiểm tra: tên tàu, chuyến, tên người nhận, số
container, số chì, số lượng, trọng lượng theo B/L.
Bước 4: Làm thủ tục hải quan
Làm thủ tục hải quan là một việc làm hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp vận

tải cũng như đối với người xuất khẩu và người nhập khẩu. Việc này thể hiện chất
lượng và phẩm chất hàng hóa có đúng như trong hợp đồng thương mại không.
Chính vì vậy, việc làm thủ tục hải quan rất được các doanh nghiệp vận tải quan
tâm.
Để việc làm thủ tục hải quan được nhanh chóng và đảm bảo tính chính xác, không
mất thời gian của cơ quan hải quan cũng như đối với người làm giao nhận thì
người làm dịch vụ giao nhận phải tiến hành theo các bước:
B1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của chi cục hải quan cửa khẩu Hải Phòng khu
vực III, hồ sơ khai báo hải quan để nộp cho cơ quan hải quan gồm:
• Bộ tờ khai hàng hóa nhập khẩu (01 bộ)
• Giấy giới thiệu (1 bản chính)
• Hóa đơn thương mại (1 bản chính + 1 bản sao)
• Packing list (1 bản copy + 1 bản chính)
• Bill of lading (1 bản copy)
• Hợp đồng thương mại (1 bản copy)
• C/O (1 bản gốc)
• D/O (1 bản chính)
• Giấy phép nhập khẩu (nếu có)
• Giấy đăng ký KTNN chất lượng hàng hóa nhập khẩu (1 bản chính)
• Giấy ủy quyền làm thủ tục hải quan (1 bản chính)
B2: Khai báo hải quan. Đây là bước quan trọng trong khâu khai báo hải quan. Việc
khai báo hải quan phải tuyệt đối chính xác. Người giao nhận sẽ được nhận bảng tờ
khai hàng nhập khẩu bao gồm các khoản mục và thông tin về lô hàng cũng như
người xuất khẩu, người nhập khẩu. Người giao nhận phải khai theo mẫu sẵn có và
phải đảm bảo khai đúng, khai đủ.
B3: Kiểm hóa. Cơ quan hải quan sẽ kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ, nếu bộ
hồ sơ đầy đủ, doanh nghiệp không nợ đọng thuế, hải quan sẽ ra số tờ khai hải quan
cho doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp thuộc diện thực hiện tốt chế độ nộp thuế,
không dây dưa nợ đọng thuế, mặt hàng nhập rõ ràng, không có dấu hiệu gian lận
thương mại. Cơ quan sẽ ra lệnh hình thức miễn kiểm tra thực tế hàng hóa và thông

quan tờ khai cho doanh nghiệp. Nếu không thuộc diện trên thì bộ phận tiếp nhận
hồ sẽ chuyển hồ sơ sang bộ phận kiểm hóa. Doanh nghiệp đăng ký kiểm tra hàng
hóa tại cảng. Theo hồ sơ hàng hóa có thể bị kiểm tra 5%, 10%, 20%. Nếu phát hiện
hàng hóa có dấu hiệu gian lận thương mại tỷ lệ kiểm tra có thể là 100%. Việc kiểm
tra được thực hiện như sau: xuất trình hàng hóa, hải quan đối chiếu hồ sơ, kiểm tra
lại giá trị hàng hóa và thông quan hàng hóa. Ở đây, lô hàng thảm trải sàn sợi tổng
hợp được chi cục hải quan cửa khẩu Hải Phòng khu vực III phân luồng vàng nên
chỉ cần mang bộ hồ sơ lên chi cục để cơ quan hải quan kiểm tra mà không cần
kiểm tra thực tế hàng hóa.
B4: Tính thuế. Cơ quan hải quan sẽ tính thuế nhập khẩu cho doanh nghiệp nếu
doanh nghiệp thuộc diện chịu thuế. Trong trường hợp này, lô hàng thảm trải sàn sợi
tổng hợp thuộc diện chịu thuế. Chính vì thế, khi khai báo hải quan xong thì chi cục
hải quan cửa khẩu Hải Phòng khu vực III sẽ tính thuế nhập khẩu và thuế GTGT
cho lô hàng.
B5: Thông quan cho lô hàng. Nếu doanh nghiệp hoàn tất các thủ tục trên đây thì cơ
quan hải quan sẽ tiến hành thông quan cho lô hàng.
Bước 5: Lấy hàng tại cảng
Quay về cảng lấy phiếu giao hàng của cảng và trả phí lưu kho, phí bốc dỡ.
Sau khi trả xong các loại phí, nhận lại phiếu giao hàng D/O của hãng tàu. Mang
D/O của hãng tàu sang đại diện của hãng tàu ở cảng để đổi D/O của hãng tàu lấy
phiếu giao nhận hàng.
Giao phiếu giao nhận hàng của cảng và tờ khai hải quan cho lái xe để lấy hàng.
Bước 6: Bố trí phương tiện chuyên chở hàng hóa về kho của người nhập khẩu.
Đây là công việc cuối cùng và rất quan trọng trong hợp đồng ủy thác. Người giao
nhận có thể bằng phương tiện của mình hay thuê phương tiện để thực hiện việc vận
chuyển hàng hóa (nếu thuê phương tiện thì người giao nhận phải theo dõi quá trình
vận chuyển cũng như thông tin và giao hàng cho người nhận). Tùy vào hợp đồng
ủy thác mà người giao nhận sẽ đưa hàng nhanh chóng và an toàn tới người nhập
khẩu.
Sau khi hàng hóa được giao cho người nhập khẩu một cách an toàn và đúng hạn thì

người giao nhận làm thủ tục thanh lý hợp đồng ủy thác. Theo hợp đồng ủy thác
giữa công ty IMPERRIAL CERAMICS EMPORIUM và Công ty TNHH QUỲNH
TRANG thì công ty TNHH VIỆT NHẬT sẽ đưa hàng về kho của công ty TNHH
QUỲNH TRANG .

KẾT LUẬN
Có thể nói hoạt động giao nhận vận chuyển hàng hóa có vai trò đặc biệt
quan trọng, là đòn bẩy của nền kinh tế. Tại các nước có nền kinh tế phát triển cao
trên thế giới, giao nhận vận tải hàng hóa đã rất phát triển và trở thành ngành kinh
doanh hiệu quả của đất nước, đóng góp phần đáng kể vào hoạt động lưu thông,
buôn bán hàng hóa. Tuy nhiên ở nước ta hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa còn
tương đối mới mẻ, cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng còn nhiều hạn chế. Vì vậy nhà
nước cần quan tâm và tạo điều kiện hơn nữa cho ngành dịch vụ giao nhận vận tải
phát triển hơn, góp phần thúc đẩy nền kinh tế đất nước nói chung và phát triển
ngoại thương nói riêng, đưa đất nước ta phát triển lên một tầm cao mới, đưa nền
kinh tế nước nhà hội nhập và phát triển cùng nền kinh tế thế giới.
Công ty TNHH VIỆT NHẬT là công ty vẫn còn non trẻ trong ngành dịch
vụ giao nhận cạnh tranh vô cùng khốc liệt. Với số vốn 10 tỷ nhưng biết tận dụng
lợi thế linh hoạt của công ty cùng với chiến lược và chính sách đúng đắng công ty
đang ngày càng khẳng định vị trí của mình trong thị trường giao nhận. Tuy nhiên
trong bối cảnh mà môi trường, điều kiện kinh doanh thay đổi liên tục cùng với quá
trình Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới mà gần đây nhất là việc Việt Nam
là thành viên chính thức của WTO thì công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn và thách
thức nhưng cũng đem tới rất nhiều cơ hội. Để đứng vững và không ngừng phát
triển, mở rộng thị trường hoạt động của mình, công ty cần có những chiến lược và
thay đổi cho phù hợp. Đây cũng là bài toán khó cho không chỉ công ty TNHH
VIỆT NHẬT mà còn của tất cả các doanh nghiệp Việt Nam.

×