Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Hoàn thiện quy trình bán lẻ trên website www.cucre.vn của Công ty TNHH Bán lẻ Nhanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (941.66 KB, 54 trang )

1

MỞ ĐẦU
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI


2

Trong những năm gần đây sự bùng nổ của Internet và những ứng dụng kèm
theo đã tạo ra một kỷ ngun mới của nền tình tế tồn cầu. Việt Nam biết đến
Internet cũng không phải quá sớm ( 1997) nhưng tốc độ phát triển internet tại nước
ta là khá nhanh và hứa hẹn tiềm năng cho thương mại điện tử Việt Nam phát triển.
Tuy mới xuất hiện chưa lâu nhưng thương mại điện tử vào Việt Nam đã làm
thay đổi dần hình thức kinh doanh truyền thống, nâng cao sức cạnh tranh của
doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập vào nền kinh tế thế giới.Thương mại điện tử
cũng là một xu hướng tất yếu của sự phát triển và là cách nhanh nhất là lựa chọn
sang suốt nếu doanh nghiệp nào muốn vươn ra đấu trường quốc tế, hội nhập với
thị trường thế giới .
Nhờ có thương mại điện tử các doanh nghiệp có thể dễ dàng, nhanh chóng
tiếp cận những thông tin liên quan đến sản phẩm, thị trường, quy đinh pháp lý, tài
chính, tạo lập và duy trì các mối liên hệ với khách hàng và đối tác hiệu quả hơn .
Với sự phát triển của Thương mại điện tử, việc mua sắm tiêu dùng trên
mạng ngày càng trở nên quen thuộc với nhiều người. Mua sắm trực tuyến giúp họ
tiết kiêm thời gian, công sức và tiền bạc. Hiện nay, các mặt hàng được mua sắm
qua Internet cũng ngày càng trở nên đa dạng, phong phú, từ những mặt hàng phục
vụ nhu cầu thiết yếu hàng ngày đến những mặt hàng cơng nghệ cao: điện thoại,
máy tính … trong khi các sản phẩm mà website cucre.vn của công ty TNHH Bán
lẻ Nhanh bán là các sản phẩm phục vụ nhu cầu thiết yêu hàng ngày như đồ gia
dụng,mỹ phẩm…đến các sản phẩm công nghệ như điện thoại, máy tính bảng…, dễ
dáng bán qua Internet nhất là trong thời kỳ hiện nay thương mại điện tử đã khẳng
định được vị trí của mình trong các hoạt động kinh tế - xã hội, góp phần tích cực


cho sự phát triển nhanh và bền vững của doanh nghiệp và đất nước. Với sự phát
triển như vũ bão của Internet tại Việt Nam, Internet đã đi đến mọi nhà và các
doanh nghiệp trong nước vì vậy mà nhu cầu đặt hàng sản phẩm trên mạng ngày
càng tăng kết hợp với lợi thế của cơng ty là tìm được nguồn cung cấp sản phẩm với
giá rẻ phù hợp với thu nhập của người dân. Công ty TNHH Bán lẻ Nhanh đã xây
dựng và triển khai bán lẻ trực tuyến trên website cucre.vn. Tuy nhiên, do mơi
thành lập nên website và quy trình bán lẻ điện tử cịn có rất nhiều hạn chế: giao
diện chưa thực sự bắt mắt người tiêu dùng, các tính năng chưa nhiều và chưa linh


3

hoạt, việc hỗ trợ khách hàng còn hạn chế, các phương thức thanh toán chưa nhiều
chưa đáp ứng được hết nhu cầu của khách hàng … mà website mới chỉ dừng lại ở
mức độ đưa sản phẩm lên website, giới thiệu sản phẩm và cho phép khách hàng đặt
hàng là chính. Do vậy vấn đề đặt ra hiện nay là nâng cao tính năng của website và
các quy trình bán hàng của cơng ty để cơng ty có thể kinh doanh hiệu quả hơn qua
Internet
2. XÁC ĐỊNH VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ
Dự án Website cucre.vn của công ty TNHH Bán lẻ Nhanh chính thức đi vào
hoạt động vào tháng 9 năm 2010. Mới thành lập nên dự án mới chỉ xây dựng được
một số quy trình tác nghiệp cơ bản vào trong quá trình kinh doanh như: tiếp nhận
đơn hàng, kiểm tra trạng thái đơn đặt hàng, thực hiện đơn hàng … các hoạt động
này được thực hiện thông qua website, các phần mềm và một số thiết bị viễn thơng
phục vụ cho q trình kinh doanh như điện thoại, fax, email, … tạo điều kiện tốt
nhất cho khách hàng khi mua hàng trên website www.cucre.vn, tạo được giá trị và
niềm tin cho khách hàng khi mua hàng từ đó nâng cao uy tín cho Cơng ty TNHH
Bán lẻ Nhanh.
Tuy nhiên , dự án website cucre.vn của công ty TNHH Bán lẻ Nhanh vẫn
còn tồn tại một số vấn đề về quy trình bán lẻ điện tử như việc quản trị đặt hàng,

thực hiện đơn hàng, xử lý thanh toán, xử lý sau bán Với mong muốn đưa ra những
đề xuất giúp công ty hoạt động tốt tác giả chọn tên đề tài là :
“Hồn thiện quy trình bán lẻ trên website www.cucre.vn của Công ty TNHH Bán
lẻ Nhanh”.
3.CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Xuất phát từ mục đích tập hợp, hệ thống cơ sở lý luận cơ bản về bán lẻ điện
tử và quy trình bán lẻ điện tử từ đó phân tích, đánh giá quy trình bán lẻ điện tử của
website cucre.vn của công ty TNHH Bán lẻ Nhanh. Qua đó phát hiện kịp thời
những ưu điểm, nhược điểm. Và đưa ra một số kiếm nghị đề xuất một số giải pháp
để hồn thiện quy trình bán lẻ điện tử của website cucre.vn với mục đích tăng hiệu


4

quả các tính năng trên website cucre.vn giúp duy trì và hoàn nâng cao khả năng
cạnh tranh.
Cụ thể mục tiêu nghiên cứu của đề tài :
+ Cơ sở lý luận về quy trình bán lẻ điện tử
+ Thực trạng và giải pháp hồn thiện quy trình bán lẻ tại website cucre.vn
của công ty TNHH Bán lẻ Nhanh.
4.PHẠM VI VÀ Ý NGHĨ CỦA NGHIÊN CỨU
a.Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tại website cucre.vn của công
ty TNHH bán lẻ Nhanh. Do sự hạn chế về thời gian nên chỉ tập trung quy trình
quản trị bán lẻ điện tử trên website cucre.vn của công ty TNHH Bán lẻ Nhanh.
Thời gian: Các số liệu của công ty được tác giả sử dụng là số liệu từ năm 2010 –
2011 đồng thời trình bày các nhóm giải pháp đến năm 2013 tầm nhìn 2015
b.Ý nghĩa của nghiên cứu
Việc nghiên cứu giúp cho tác giả có cơ hội bồi dưỡng thêm kiến thức, hiểu
rõ hơn về thương mại điện tử đặc biệt là quy trình quản trị bán lẻ điện tử, đồng thời

tìm ra những hạn chế của cơng ty từ đó đưa ra những đề xuất nhằm khắc phục
điểm yếu của công ty, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh.
5.KẾT CẤU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Mở đầu: Tổng quan nghiên cứu đề tài.
Chương 1: Lý luận cơ bản về quy trình bán lẻ điện tử trên website cucre.vn
của Cơng ty TNHH bán lẻ Nhanh.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng quy
trình bán lẻ điện tử trên website cucre.vn của công ty TNHH bán lẻ Nhanh.
Chương 3: Các giải pháp hồn thiện quy trình bán lẻ điện tử trên website
cucre.vn của công ty TNHH bán lẻ Nhanh.


5

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH BÁN LẺ ĐIỆN TỬ TRÊN
WEBSITE CUCRE.VN CỦA CÔNG TY TNHH BÁN LẺ NHANH
1.1.MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN.
1.1.1. Khái niệm bán lẻ và bán lẻ điện tử.
Nhắc đến bán lẻ chắc hẳn ai cũng hiểu ngay bán lẻ là hoạt động kinh doanh
bằng cách mua với số lượng lớn từ nhà sản xuất. Thế nhưng một thuật ngữ mới đã
xuất hiện trong vài năm gần đây đó là bán lẻ điện tử. Nó khác gì với bán lẻ ? có rất
nhiều khái niệm khác nhau về bán lẻ điện tử. Trước hết, ta cần tìm hiểu thế nào là
B2C?
B2C (Business – to – Consumer) là việc kinh doanh TMĐT giữa hai nhóm
đối tượng trong đó người bán là doanh nghiệp và người mua là cá nhân.
Khái niệm bán lẻ điện tử được sử dụng phổ biến và bao hàm tất cả các hoạt
động thương mại, tạo nên các giao dịch với người tiêu dùng cuối cùng đó là:
Bán lẻ điện tử là việc bán hàng hóa và dịch vụ qua Internet và các kênh điện
tử khác đến người tiêu dùng cá nhân và hộ gia đình. Một số hoạt động marketing
khơng tạo nên các giao dịch trực tiếp, ví dụ cung cấp thơng tin miễn phí hoặc xúc

tiến thương hiệu, hình ảnh, được coi như một phần của TMĐT B2C nhưng không
rộng bằng khái niệm TMĐT B2C. TMĐT B2C bao hàm bán lẻ điện tử.
1.1.2.Khái niệm quy trình bán lẻ điện tử
- Tiếp nhận đơn hàng- Kiểm tra dự trữ- Lập bảng kê

Đặt hàng

- Chấp nhận đơn hàng- Lập kế hoạch và thời gian biểu- Tập kết hàng hóa- Đóng gói - Vận chuyển

Thực hiện đơn hàng

Xử lý thanh tốn
Hình

Xử lý sau bán

1.1 – Quy- Lập hóa đơn và các giấy tờ thanh tốn- xử lý thanh tốn
trình bán lẻ điện tử
- Dịch vụ khách hàng- Hàng trả lại


6

Sơ đồ trên thể hiện rằng quy trình bán lẻ là một chuỗi các hoạt động, các tác
nghiệp cần phải thực hiện với một cách thức nhất định nhằm đạt được mục tiêu của
bán lẻ trong những điều kiện như nhau. Quy trình bán lẻ chỉ ra trình tự các hoạt
động, các nhiệm vụ, các bước, các quyết định và các q trình mà khi hồn thành
sẽ mang đến kết quả, đạt được mục đích. Quy trình bán lẻ gồm có giai đoạn cơ
bản: đặt hàng, thực hiện đơn hàng, xử lý thanh toán, xử lý sau bán. Các giai đoạn
này được thực hiện tuần từ và lần lượt nhau, đây là các giai đoạn bán kẻ điện tử

chủ yếu, trong thực tế tùy vào từng doanh nghiệp mà các giai đoạn này sẽ biến tấu
đi theo một dạng khác.


7

1.2 MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ BÁN LẺ ĐIỆN TỬ
1.2.1 Đặc điểm của bán lẻ điện tử.
Các giao dịch được thực hiện qua mạng, xóa nhịa khoảng cách về khơng
gian và thời gian: khác với trong mua bán truyền thống các bên phải gặp gỡ nhau
trực tiếp để tiến hành đàm phán, giao dịch. Còn trong bán lẻ điện tử, nhờ có việc
sử dụng các phương tiện điện tử có kết nối toàn cầu mà việc thực hiện các giao
dịch trở nên dễ dàng hơn. Các bên không phải gặp gỡ trực tiếp nhau mà vẫn có thể
đàm phám, giao dịch được với nhau cho dù các bên có đang ở bất kỳ quốc gia nào.
Trong truyền thống, để mua được một chiếc điện thoại thì phải đến tận cửa hàng để
tham khảo, chọn lựa một chiêc điện thoại ưng ý rổi ra thanh tốn để mua chiếc điện
thoại đó. Tuy nhirn trong bán lẻ điện tử thì chỉ cần có một chiếc máy tính có kết
nối internet, chỉ với vài click chuột rất đơn giản là có thể tìm kiếm được chiếc điện
thoại đó và tiến hành mua bán, người mua không cần biết mặt người bán nhưng
học vẫn cơ thể mua được chiếc điện thoại mà mình mong muốn. Do vậy mà các
giới hạn về không gian và thời gian bị xóa nhịa. Điều này thể hiện ở chỗ mọi
người ở tất cả các quốc gia trên khắp tồn cầu khơng phải di chuyển tới bất kì địa
điểm nào mà vẫn có thể tham gia vào cũng một giao dịch bằng cách truy cập vào
các website thương mại hoặc vào các trang mạng xã hội. Và trong bất cứ thời gian
nào.
Số lượng chủ thể tham gia lớn hơn trong giao dịch truyền thống: trong truyền
thống nhiều khi chỉ cần 2 chủ thể đó là người bán và người mua trực tiếp giao dịch
với nhau, tuy nhiên trong bán lẻ điện tử thì chủ thể tham gia phải có tối thiều là 3
người . Đó là các bên tham gia giao dịch và không thể thiếu được tham gia của bên
thứ ba đó là các cơ quan cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực, đây là

những người tạo môi trường cho các giao dịch thương mại điện tử. Nhà cung cấp
dịch vụ mạng. Nhà cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực có nhiệm vụ


8

chuyển đi, lưu giữ các thông tin giữa các bên tham gia giao dịch Thương mại điện
tử, đồng thời họ cũng xác nhận độ tin cậy của các thông tin trong giao dịch Thương
mại điện tử.
Trong thương mại điện tử, hệ thống thơng tin chính là thị trường. Trong
thương mại truyền thống các bên phải gặp gỡ nhau trực tiếp để tiến hành đàm
phán, giao dịch và ký kết hợp đồng. Cịn trong thương mại điện tử các bên khơng
phải gặp gỡ nhau trực tiếp mà vẫn có thể tiến hành đàm phán, ký kết hợp đồng. Để
làm được điều này các bên phải truy cập vào hệ thống thông tin của nhau hay hệ
thống thông tin của các giải pháp tìm kiếm thơng qua mạng internet, mạng
extranet….để tìm hiểu thơng tin về nhau từ đó tiến hành đàm phán kí kết hợp đồng.
1.2.2 Các yếu tố thành cơng của bán lẻ điện tử.
Dịch vụ: khi tham gia vào môi trường kinh doanh online, các dịch vụ như
chăm sóc khách hàng, trả lời, giải đáp những thắc mắc của khách hàng được tiến
hành nhanh chóng và kịp thời. Khơng giống như trong kinh doanh truyền thống,
những thắc mắc của khách hàng phải trải qua một quá trình rất lâu mới được phản
hồi, thêm vào đó, các thơng tin mà khách hàng phản hồi về sản phẩm dịch vụ thì
khơng thể đến được tận nhà cung ứng một cách đầy đủ và chính xác hồn tồn.
Tuy nhiên trong thương mại điện tử, điều này là hoàn toàn làm được, toàn bộ thông
tin, thắc mắc của khách hàng đều được gửi về nhà cung ứng một cách đầy đủ, toàn
diện, và phản hồi một cách chính xác nhờ tích hợp một trang FAQ (Frequently
Asked Question) giúp cho khách hàng có một sự hiểu biết tổng quát nhất về
website và các sản phẩn, dịch vụ.
Thị trường: Trong môi trường thương mại điện tử, thị trường lớn hơn, sôi
động hơn thị trường truyền thống, và thị trường trong thương mại điện tử diễn ra

24/24, tất cả các ngày trong tuần, kể cả các ngày lễ tết, thị trường thương mại điện
tử vẫn hoạt động, điều này giúp các doanh nghiệp có thể đáp ứng nhu cầu của
khách hàng ở bất kỳ thời gian nào từ đó mà tăng doanh thu bán hàng, khơng giống
như trong thương mại truyền thống, thị trường bị giới hạn về không gian và thời


9

gian, khách hàng chỉ có thể mua hàng trong những khung giờ nhất định, và ở
những vị trí nhất định, và khó khăn trong việc mở rộng ra trường quốc tế, tuy nhiên
trong thương mại điện tử thì những giói hạn về thời gian và khơn gian này đã bị
xóa nhịa. Người mua, người bán có thể dễ dàng trao đổi, dao dịch mua bán với
nhau tại bất cứ nơi nào, bất cứ thời điểm nào.
Giá: trong thương mại truyền thống, sự cạnh tranh về giá cả là ít, vì người bán
không ở gần nhau, người mua hàng muốn so sánh giá cả thì cần phải đi rất nhiều
nơi, và chi phí nhiều thời gian.
Uy tín, đảm bảo: trong thương mại truyền thống, người mua người bán gặp
mặt trực tiếp, người mua nhìn thấy tận nơi, do vậy cần ít sự đảm bảo và uy tín của
người bán hơn. Tuy nhiên, trong thương mại điện tử có nhiều rủi ro trong mua bán
hơn, do vậy mà doanh nghiệp cần phải có uy tín cao hơn, có tính đảm bảo cao
trong thương mại truyền thống rất nhiều.
1.2.3 Các yếu tố của hệ thống tác nghiệp B2C của doanh nghiệp
Các loại hàng hoá chủ yếu trong bán lẻ điện tử
Tất cả những gì có thể bán được trong kênh bán hàng truyền thống thì đều
có thể bán được tại các kênh trực tuyến. Tuy nhiên, tuỳ vào điều kiện (hạ tầng
CNTT, hạ tầng sản xuất, phân phối, vận tải....) mà mức độ phù hợp của các loại
hàng hóa đối với bán lẻ là khác nhau. Lịch sử bán lẻ điện tử chủ yếu là bán các loại
hàng hóa có “chuẩn” như: sách, nhạc, phim DVD, các thiết bị điện tử, máy tính.....
rồi dần lan sang các nhóm hàng hóa và dịch vụ khác.
Các loại hàng hóa chủ yếu trong bán lẻ điện tử:

• Phần cứng và phần mềm máy tính.
• Hàng điện tử dân dụng.
• Sản phẩm trang bị văn phịng.
• Hàng thể thao.
• Sách và âm nhạc.
• Đồ chơi.
• Đồ trang sức.
• Trang phục và quần áo.



10

• Ơ tơ.
• Các sản phẩm giải trí.
• Sản phẩm chăm sóc sức khoẻ và làm đẹp.
• Các loại dịch vụ và hàng hóa khác.
Cơ cấu mặt hàng trong bán lẻ điện tử
Nhà bán lẻ điện tử có thể lựa chọn cơ cấu mặt hàng là rộng hay đặc thù, phụ
thuộc vào quan niệm, ý tưởng kinh doanh của từng người. Nhà bán lẻ phải trả lời
câu hỏi: “bán cái gì? Bán cho ai? Và bán như thế nào?”.
Trước hết, nhà bán lẻ cần xác định là họ sẽ bán mặt hàng gì, bán một loại hàng hay
nhiều nhóm hàng khác nhau. Việc xác định mặt hàng sẽ bán cần có sự cơ cấu mặt
hàng như nó đang tồn tại thực sự, kể cả trường hợp các tác nghiệp bán hàng đã
được thực hiện hay chưa thực hiện.
Tiếp theo, nhà bán lẻ điện tử cần xác định tập khách hàng họ hướng tới là ai
hay “bán cho ai?”. Xác định đúng tập khách hàng mục tiêu đồng nghĩa với thành
công trong việc kinh doanh là tương đối cao vì sản phẩm của họ đáp ứng đúng nhu
cầu của khách hàng đó . Để đạt được thành cơng đó, họ cần có chiến lược
marketing site của họ đến cộng đồng ảo công chúng khắp thế giới để cùng chia sẻ

các mối quan tâm, đó là cách thức đưa họ đến thành công nhanh nhất.
Cuối cùng và cũng là quan trọng nhất, đó chính là “bán như thế nào?”. Cách
bán hàng là rất quan trọng, những chiến lược bán hàng và quy trình bán hàng là
nhân tố chủ yếu tạo sự thành công cho nhà bán lẻ điện tử .Những yếu tố này đưa
ra phải thật sự phù hợp và tạo sự thoải mái, mong muốn quay lại mua hàng vào
những lần sau của khách hàng.
 Phần cứng, phần mềm
Phần cứng, phầm mềm là yếu tố quan trọng nhất để donah nghiệp có thể
kinh doanh online được. Các trang thiết bị chủ yếu được sử dụng trong kinh doanh
online được kể đến đó là máy tính, các thiết bị mạng để có thể kết nối máy tính tới
internet.
Các phần mềm được sử dụng trong bán lẻ điện tử : phần mềm quản lý kho,
phần mềm quản lý nguồn nhân lực…
 Con người


11

Đây là yếu tố quan trọng trong hệ thống tác nghiệp thương mại điện tử B2C,
khơng có yếu tố con người thì tất cả các tác nghiệp khác trong thương mại điện tử
B2C cũng không thực hiện được một các thuận lợi, đôi khi không thực hiện được
Các yếu tố khác trong hệ thống thương mại điện tử đều chịu sự tác động của
yếu tố con người. Con người quyết định sự hoạt động của các yếu tố còn lại. Do
vậy, có thể nói yếu tố con người là yếu tố quan trọng nhất trong hệ thống tác
nghiệp.
1.2.4 Quy trình quản trị bán hàng trong bán lẻ điện tử
Quy trình quản trị bán hàng trong bán lẻ điện tử cơ bản bao gồm các hoạt
động Backoffice có liên quan mật thiết với các Frontoffice. Bao gồm các tác
nghiệp:
+ Quản trị đặt hàng.

+Quản trị thực hiện đơn hàng.
+ Xử lý thanh tốn.
+ Xử lý sau bán.
1.3 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Một số cơng trình nghiên cứu liên quan tới đề tài :
Giáo trình học phần “Quản trị tác nghiệp thương mại điện tử B2C”-PGS TS
Nguyễn Văn Minh, 2010.
Trong giáo trình, tác giả đã đề cập đến các vấn đề liên quan đến Quản trị tác
nghiệp TMĐT B2C bao gồm: các vấn đề tổng quan về bán lẻ điện tử và TMĐT
B2C, vấn đề xây dựng và xúc tiến Website bán lẻ điện tử của doanh nghiệp, vấn đề
kĩ thuật mặt hàng và kĩ thuật bán hàng trong bán lẻ điện tử, vấn đề quản trị bán
hàng trong TMĐT B2C và các vấn đề về quản trị quan hệ khách hàng điện tử.


12

1.4 PHÂN ĐỊNH NỘI DUNG QUY TRÌNH QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TRONG BÁN
LẺ ĐIỆN TỬ
1.4.1 Quy trình quản trị đặt hàng
Khách hàng truy cập vào website để đặt hàng và chọn sản phẩm trong
catalog vào giỏ hàng điện tử.
Chuỗi các bước trong đặt hàng và quản trị đặt hàng:
• Nhập đơn hàng
• Kiểm tra hàng: để tập hợp thơng tin cho bán hàng, giao hàng và thanh tốn.
Những thơng tin cần tập hợp:
• Thơng tin về địa chỉ giao hàng.
• Các lựa chọn giao hàng.
• Phương thức giao hàng.
• Phương tiện vận tải.
• Thời gian giao hàng.

• Giá cả.
• Các phụ phí (phí vận chuyển..).
• Thuế phải trả.
• Phí bốc dỡ và kiểm hàng.
• Xác nhận đơn đặt hàng.
• Bán hàng: nội dung đơn đặt hàng bao gồm:
• Thơng tin khách hàng (thường được trích từ bản ghi chép thơng tin khi
khách hàng khai báo, nó cũng bao gồm địa chỉ trong hố đơn).
• Thơng tin hàng hóa (số xác nhận, mơ tả hàng, số lượng và đơn giá....).
• Những yêu cầu về giao hàng, đặc biệt là địa chỉ giao hàng, ngày yêu cần
giao hàng, phương thức giao hàng và đặc biệt yêu cầu bốc dỡ hàng là cần thiết.
1.4.2 Quy trình quản trị thực hiện đơn hàng
Bao gồm các bước:


13

• Thơng báo xác nhận bán hàng.
• Lịch trình và kế hoạch vận chuyển.
• Xuất kho.
• Bao gói.
• Vận chuyển .
• Thay đổi đơn hàng.
• Theo dõi đơn hàng.
• Thơng báo xác nhận bán hàng.

Hình 1.2 - Quy trình thực hiện đơn hàng
Sau khi đơn hàng được chấp nhận, bên bán nên thông báo cho khách hàng
thông tin (đã chấp nhận đơn hàng); đưa ra thông báo tới khách hàng việc đặt hàng
là chắc chắn. Có thể thơng báo cho khách hàng qua email hoặc hiển thị trên cửa

hàng điện tử thơng báo có thể in được.
• Lịch trình và kế hoạch vận chuyển
Kế hoạch vận chuyển: xác định những cơng việc được đề cập đến trong q
trình vận chuyển hàng hóa và giao cho khách hàng, thời gian và thời điểm thực
hiện mỗi công việc, bao gồm 3 công việc chính:


14

• Gom hàng và đóng gói.
• Bốc hàng.
• Chuyển hàng tới đích.
Lịch trình vận chuyển là việc xác định các phương tiện vận tải, lựa chọn nhà
cung cấp dịch vụ vận tải, xác định tuyến vận tải để hàng hóa được gửi đi khơng bị
chậm trễ và giao hàng hố tới khách hàng đúng thời gian với chi phí thấp.
• Xuất kho:
Xuất kho là việc lấy hàng ra từ kho hàng, theo yêu cầu về số lượng và chất
lượng hàng hóa phù hợp với đơn đặt hàng của khách hàng và kế hoạch vận chuyển.
Xuất kho/xuất xưởng thường được thực hiện tại xưởng sản xuất hàng hóa.
Có hai cách thức xuất hàng thường được sử dụng:
• Nhập trước xuất trước (FIFO)
• Nhập sau xuất trước (LIFO)
Các hàng đã xuất kho thường được đưa tới những “khu vực” khác. Nhân
viên kho hàng sau đó sẽ ghi lại những hàng hóa đã được xuất trong khu vực hàng
đã được bán và xác định xem những hàng hóa nào cịn lại trong khi để có thể thực
hiện các đơn hàng tiếp theo.
• Bao gói:
Bao gói là q trình kết hợp việc xuất hàng và đưa chúng tới địa điểm đóng
gói để vận chuyển đi. Bao gói hàng hóa cần gửi kèm danh sách hàng hố đóng gói
để khách hàng tiện kiểm tra hàng hóa.

Hàng được đóng gói theo danh sách, những mặt hàng cho một khách hàng
được đóng gói riêng với khách hàng. Sau đó, người xếp hàng sẽ xếp đặt các hàng
hóa theo thứ tự giao hàng hoặc theo logic không gian xếp hàng.
Sau khi hàng hóa đã được đóng gói, bản ghi chép hàng hóa trong hệ thống quản trị
kho hàng sẽ được cập nhật lại để phản ánh hàng hóa trong kho đã được bán đi. Sau
đó người bán sẽ gửi danh sách hàng đã được xuất kho cho người nhận chun chở.
• Vận chuyển :
Q trình vận chuyển được tiến hàng ngay sau khi người vận chuyển nhận
các gói hàng từ kho hàng bán, sẽ kiểm tra lần cuối và chuẩn bị một hoá đơn vận
chuyển-B/L (Bill of lading), bốc dỡ hàng hóa và gửi tới khách hàng .


15

Vận chuyển chậm hoặc huỷ bỏ vận chuyển: nếu việc vận chuyển không
được thực hiện đúng thời gian, người mua có thể huỷ bỏ đơn hàng, đơn hàng sẽ bị
huỷ và người bán có thể trả lại tiền cho người mua.
• Theo dõi vận chuyển: Với việc tin học hố, nhiều nhà vận tải tích hợp việc
giao nhận, theo dõi và hệ thống phân phối trong các hệ thống ERP, giúp họ có khả
năng theo dõi q trình vận chuyển theo thời gian thực.
Hồ sơ lịch sử đặt hàng: Ghi chép các đơn đặt hàng trong quá khứ và việc bán
hàng có thể được tạo ra trong các tài khoản của khách hàng, giúp khách hàng xem
lại đơn đặt hàng trong quá khứ.
• Xử lý đơn đặt hàng trước
Khi mặt hàng hiện thời khơng có trong kho, khách hàng cần được thơng báo
trước khi đặt hàng. Điểu này có thể thực hiện được nếu doanh nghiệp ứng dụng hệ
thống tự động quản trị đơn hàng và kho hàng (theo thời gian thực). Tuy nhiên
trong những tình huống khơng lường trước, ví dụ hàng hóa trong kho khơng khớp
với số liệu, hoặc kho hàng vật lý bị phá hủy có thể dẫn tới tình huống hàng hóa
khơng có trong kho.

Người bán cần có chính sách và cách thức giải quyết các tình huống:
• Giữ đơn đặt hàng cho đến khi u cầu về hàng hóa được đáp ứng.
• Một phần của đơn đặt hàng được thực hiện và phần còn lại được thực hiện
sau. Người bán khơng được tính phí phần đơn hàng thực hiện sau.
• Đề nghị khách hàng các mặt hàng thay thế khác.
• Cho phép khách hàng hủy bỏ đơn hàng nếu đơn đặt hàng đã được đặt và trả
lại tiền.
• Thực hiện đơn hàng từ nguồn lực bên ngoài
Người bán hàng trực tuyến nên lựa chọn tự mình thực hiện các tác nghiệp
thực hiện đơn hàng hay thực hiện bằng nguồn lực bên ngoài. Nếu bằng nguồn lực
bên ngồi, cần thỏa thuận với các cơng ty logistics bên thứ ba (3PL-Third party
logistics companies) thay mặt mình thực hiện đơn hàng.
Thuận lợi:
• Giảm chi phí đầu tư trong dự trữ hàng.
• Tạo sự lựa chọn rộng rãi sản phẩm và khả năng sẵn có tới khách hàng.


16

• Tiết kiệm chi phí vận chuyển cho người bán.
• Người bán khơng phải trả phí lưu kho hàng hóa.
Bất lợi:
• Cơng ty giao hàng trung gian có thể đẩy giá hàng hóa q cao.
• Có thể phát sinh vấn đề với kiểm soát chất lượng và chất lượng dịch vụ.
• Người bán có thể tự “đặt tỉ lệ ăn chia” với cơng ty giao hàng trung gian.
• Xâm hại khách hàng vì người bán có thể chia sẻ thơng tin cho công ty giao
hàng trung gian. Công ty trung gian có thể gạt người bán để “cướp” lấy khách hàng
của người bán.
1.4.3 Xử lý thanh tốn
Khó khăn lớn nhất của bán lẻ điện tử chính là tính an tồn trong thanh tốn.

Vì vậy, các nhà bán lẻ điện tử cần đảm bảo giao dịch thanh toán điện tử được an
tồn thơng qua các hệ thống TMĐT có đảm bảo an tồn thơng tin thẻ tín dụng
thơng qua mã hố.
Các phương tiện thanh tốn trong B2C :
• Ví tiền điện tử:
Tiền điện tử là một hệ thống cho phép người sử dụng có thể thanh tốn khi
mua hàng hoặc sử dụng dịch vụ nhờ truyền đi các con số từ máy tính này đến máy
tính khác.
Tiền điện tử là phương tiện của thanh toán điện tử được bảo mật bằng chữ
ký điện tử, và cũng như tiền giấy nó có chức năng là phương tiện trao đổi và tích
lũy giá trị. Nếu như giá trị của tiền giấy được đảm bảo bởi chính phủ phát hành thì
đối với tiền điện tử, giá trị của nó được tổ chức phát hành đảm bảo bằng việc cam
kết sẽ chuyển đổi tiền điện tử sang tiền giấy theo yêu cầu của người sở hữu.
• Séc điện tử: là một phiên bản hay sự đại diện của một séc giấy. Séc điện tử
thực chất là một “séc ảo”, nó cho phép người mua thanh toán bằng séc qua mạng
internet. Đây là một dịch vụ cho phép các khách hàng chuyển khoản điện tử từ
ngân hàng của họ đến người bán hàng. Các séc điện tử thường được sử dụng để trả
các hoá đơn định kỳ.
• Các loại thẻ thanh tốn:


17

Thẻ thanh tốn là phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt, do ngân
hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để thanh tốn tiền hàng hóa, dịch
vụ hoặc để rút tiền mặt ở các máy rút tiền tự động hay tại các ngân hàng đại lý
trong phạm vi số dư của tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng được ký kết giữa
ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ.
Thẻ chia làm hai loai chính là thẻ Credit (tín dụng) và thẻ Debit (ghi nợ) là
thẻ kết nối với tài khoản cá nhân thơng thường.

• Thẻ tín dụng (Credit Card): là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó
người chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng khơng phải trả lãi để mua
sắm hàng hoá, dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, khách sạn, sân bay ... chấp
nhận loại thẻ này.
Gọi đây là thẻ tín dụng vì chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiêu dùng mà
không phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kỳ hạn nhất định. Cũng từ đặc
điểm trên mà người ta còn gọi thẻ tín dụng là thẻ ghi nợ hỗn hiệu (delayed debit
card) hay chậm trả.
• Thẻ ghi nợ (Debit card): đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với
tài khoản tiền gửi. Loại thẻ này khi được sử dụng để mua hàng hoá hay dịch vụ, giá
trị những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông
qua những thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách sạn ... đồng thời chuyển ngân
ngay lập tức vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn...Thẻ ghi nợ còn hay được sử
dụng để rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động. Thẻ ghi nợ khơng có hạn mức tín
dụng vì nó phụ thuôc vào số dư hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ.
Có hai hình thức thanh tốn cơ bản bằng thẻ ghi nợ:
Thẻ online: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ ngay lập tức
vào tài khoản chủ thẻ.
Thẻ offline: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ vào tài
khoản chủ thẻ sau đó vài ngày.
• Thanh tốn trực tiếp bằng tiền mặt.


18

1.4.4 Xử lý sau bán
• Các phục vụ khách hàng: giúp cho quá trình mua hàng của khách hàng trở
nên thuận tiện nhất, ví dụ: cung cấp thơng tin sản phẩm, phương thức thanh tốn,
các dịch vụ đi kèm....
• Trung tâm trả lời điện thoại là một kênh liên lạc của doanh nghiệp với

khách hàng nhằm nhanh chóng giải quyết các yêu cầu của khách hàng.
Trung tâm trả lời điện thoại được dựa trên một sự tích hợp các hệ thống máy
tính, các hệ thống truyền thơng như điện thoại, fax, các nhân viên trả lời điện thoại,
nhân viên hỗ trợ tư vấn khách hàng, nhân viên giao dịch…
• Chính sách phục vụ khách hàng
Chính sách bảo hành: Bảo hành là một văn bản được nhà sản xuất hay người
bán hàng đưa ra một lời hứa là sẽ xử lý như thế nào tình huống xảy ra (sai sót, lỗi
của sản phẩm). Nó cũng là một tài liệu chỉ dẫn cách dùng, xử lý vấn đề đối với sản
phẩm. Tài liệu bảo hành phải chứa đựng thông tin cơ bản về phạm vi bảo hành,
như: thời gian bảo hành, phạm vi bảo hành, điều kiện bảo hành.....
• Trả lại hàng
Khách hàng có thể trả lại hàng khi có lỗi của người bán (hàng sai số lượng,
thời gian vận chuyển, hàng hóa bị hư hại, quá hạn sử dụng ....)
Nhiều khách hàng phải truy cập lại website để tìm cách phải làm thế nào để trả lại
hàng, vì vậy điều này khá quan trọng cho người bán thiết lập những quy trình và
chính sách trả lại hàng hóa và bảo đảm rằng các khách hàng có thể dễ dàng thực
hiện chúng.
Chính sách trả lại hàng zero. Khi một người bán xây dựng chính sách khơng
chấp nhận trả lại hàng, trường hợp này được gọi là chính sách trả lại hàng hóa bằng
không do người bán e ngại sự lạm dụng của khách hàng và những khó khăn phức
tạp khi tính chi phí trả lại hàng, đặc biệt là trả hàng xuyên quốc gia.
Xử lý hàng trả lại: Hàng hóa bị trả lại có thể được xử lý:
• Trả lại kho: nếu như loại hàng này có thể bán lại cho khách hàng khác.
• Làm lại, chuyển hóa thành vật liệu, hủy bỏ, làm từ thiện, bán cho thị
trưởng thứ cấp hoặc trả lại nhà cung ứng.


19

• Sửa chữa điều chỉnh, tái chế, tái sản xuất…

Sau khi hàng hóa được trả lại, người bán cần trả lại tiền cho khách hàng theo quy
định cụ thể tuỳ từng doanh nghiệp.
Trả tiền cho khách hàng:
• Khi có u cầu trả lại tiền, người bán cần xem xét việc trả lại số tiền khách
hàng đã trả, bao gồm phí vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa, bảo hiểm và những chi phí
khác.
• Nếu khách hàng đã chấp nhận một phần hợp đồng thì sẽ có sự khác biệt về
tổng số tiền đã thanh toán với tổng số tiền trả lại và số tiền khách hàng sẽ phải trả
cho những hàng hóa đã được vận chuyển.
Trả lại hàng sử dụng nguồn lực bên ngồi:
• Một số doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực bên ngoài để thực hiện
logistics ngược nếu như chi phí thực hiện thấp hơn lợi ích đạt được. Thông thường
những công ty thực hiện hoạt động logistic ngược còn thực hiện các dịch vụ bổ
sung khác như tái sản xuất và tân trang lại hàng hóa trả lại.
• Một số công ty thứ ba đưa ra dịch vụ cho thuê kho hàng để thu hút dịch vụ
trả lại hàng. Ở đây các hàng hóa trả lại có thể được trục vớt, làm lại hoặc trả lại tới
nhà sản xuất phụ thuộc vào những yêu cầu của khách hàng của họ.


20

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH BÁN LẺ TRÊN WEBSITE CUCRE.VN CỦA
CƠNG TY TNHH BÁN LẺ NHANH
2.1 HỆ THỐNG CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ NGHIÊN CỨU
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH BÁN LẺ ĐIỆN TỬ
2.1.1 Phương pháp luận nghiên cứu
Vận dụng cách tiếp cận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa
Mác – Lênin.
Lấy đường lối chủ trương của phát triển kinh tế xã hội, định hướng và chiến

lược phát triển TMĐT của Đảng và nhà nước làm cơ sở, định hướng nghiên cứu.
2.1.2 Phương pháp khảo sát điều tra thực tế
2.1.2.1 Phương pháp điều tra dữ liệu sơ cấp

Phương pháp điều tra trắc nghiệm hiện trường thông qua phiếu điều tra và
bảng câu hỏi
Nội dung : Hoàn thiện quy trình bán lẻ điện tử của website cucre.vn của
Công ty TNHH Bán lẻ Nhanh
Cách thức tiến hành: Các phiếu điều tra được gửi cho bộ phận lãnh đạo
doanh nghiệp hoặc trưởng, phó bộ phận tổ chức quản trị nhân lực và các bộ phận
khác, hoặc gửi phỏng vấn tới các nhân viên lâu năm có kinh nghiệm trong cơng ty.
Sau đó, các phiếu điều tra sẽ được tổng hợp lại, xử lý và đưa vào cơ sở dữ liệu của
phần mềm SPSS xử lý và phân tích.
Ưu điểm: Tiến hành nhanh chóng, tiện lợi và tính hiệu quả cao.
Nhược điểm: Câu trả lời có thể khơng hồn tồn chính xác hoặc bị bỏ qua.
Mục đích áp dụng: Giúp thu thập thơng tin một cách nhanh chóng, tiết kiệm
và xử lý một cách chính xác để có thể đưa ra những đánh giá và kết quả chuẩn xác.
Số lượng phiếu điều tra phát ra: 20 phiếu.


21

Số phiếu phiếu điều tra thu về: 20 phiếu.
Phương pháp phỏng vấn hay còn gọi là phương pháp chuyên gia (mẫu phiếu
phỏng vấn và câu trả lời phỏng vấn được đính kèm trong phần Phụ lục).
Nội dung: Tìm hiểu chun sâu hơn về quy trình quản trị bán lẻ trên website
cucre.vn của Công ty TNHH Bán lẻ Nhanh.
Cách thức tiến hành: Tiến hành xây dựng câu hỏi có liên quan sâu đến vấn
đề nghiên cứu. Những câu hỏi sử dụng phải đơn giản, dễ hiểu, đơn nghĩa. Sau đó
tiến hành phỏng vấn những người có chun mơn cao trong cơng ty. Cuối cùng,

phân tích, chọn lọc và tổng hợp các câu trả lời.
Ưu điểm: Phỏng vấn được những người có kiến thức hiểu biết sau trong
doanh nghiệp, khai thác được những hiểu biết sâu sắc hơn về chuyên môn.
Nhược điểm: Khó có được cái nhìn tổng qt và những đánh giá khách quan
về thị trường, quy trình quản trị bán hàng của cơng ty. Địi hỏi người nghiên cứu
phải có khả năng phân tích, chọn lọc câu trả lời..
2.1.2.2 Phương pháp điều tra sữ liệu thứ cấp
Sưu tầm các báo cáo, các bài báo, các bài đánh giá về doanh nghiệp.
Sưu tầm thông tin từ Internet: thông tin doanh nghiệp, quy trình quản trị bán
lẻ điện tử ......
2.1.3 Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
- Phương pháp định lượng:
Sử dụng phần mềm SPSS là phần mềm chuyên dụng xử lý thông tin sơ cấp
thông qua bảng câu hỏi được thiết kế sẵn.
Ưu điểm: Đa năng và mềm dẻo trong việc lập các bảng phân tích, sử dụng
các mơ hình phân tích đồng thời loại bỏ một số cơng đoạn không cần thiết mà một
số phần mềm khác gặp phải.
Nhược điểm: Sử dụng các hàm tính tốn khơng thuận tiện, dễ nhầm lẫn, sai
sót.
- Phương pháp định tính:


22

Phân tích, tổng hợp các dữ liệu thu thập được thơng qua các câu hỏi phỏng
vấn chun sâu.
Ưu điểm: Có thể phát hiện những chủ đề quan trọng mà người nghiên cứu
chưa bao quát được, hạn chế các sai số do ngữ cảnh do tạo được môi trường thoải
mái nhất cho đối tượng phỏng vấn.
Nhược điểm: Mẫu nghiên cứu thường nhỏ hơn, câu trả lời thường không

tổng quát và khách quan
2.2 ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN TỐ MƠI
TRƯỜNG TỚI THỰC TRẠNG QUY TRÌNH BÁN LẺ ĐIỆN TỬ TRÊN WEBSITE
CUCRE.VN CỦA CÔNG TY TNHH BÁN LẺ NHANH
2.2.1 Tổng quan tình hình liên quan đến quy trình bán lẻ điện tử
2.2.1.1 Thực trạng chung bán lẻ điện tử
Về sau này tương lai Thương mại điện tử sẽ ngày càng phát triển mạnh mẽ
hơn. Sau khi dẫn đầu 200 tỉ USD trong lần đầu tiên, thị trường bán lẻ trực tuyến tại
Mỹ sẽ vươn tới 327 tỉ USD vào năm 2016, một nghiên cứu từ công ty Forrester
hoạt động trong lĩnh vực công nghệ và thương mại. Kỳ vọng của thị trường bán lẻ
là tăng trưởng từ 7% lên 9% trong giai đoạn này. Rất nhiều người tiêu dùng ghé
thăm các cửa hàng trực tuyến mỗi ngày. Năm 2011, 167 triệu người dùng – chiếm
53% dân số nước Mỹ đã mua thứ gì đó trên mạng. Kỳ vọng của con số này tăng
lên 192 triệu người, hoăc 56% dân số vào năm 2016
Nghiên cứu này cũng dự đoán rằng người tiêu dùng trung bình chi tiêu trực
tuyến hàng năm sẽ tăng từ 1.207 USD cho mỗi người trong năm 2011 lên 1.738
USD cho mỗi người vào năm 2016.
Trong khi đó, bán lẻ trực tuyến tại Châu Âu sẽ kỳ vọng tăng trưởng từ 171 tỉ
Euro ( 230 tỉ USD) trong năm 2016 từ 96,7 tỉ Euro ( 130$ tỉ USD) trong năm 2011,
theo đánh giá của Forrester.
Ngành bán lẻ sau 5 năm Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO) đang cho thấy sự tăng trưởng ấn tượng, Công ty nghiên cứu thị trường


23

toàn cầu RNCOS đưa ra những dự báo lạc quan về thị trường bán lẻ Việt Nam dự
kiến năm 2012 đạt doanh thu 85 tỷ USD, trong đó 1/4 doanh thu được coi là
"thương mại hiện đại", có thể so sánh được với trình độ ở Đan Mạch.
Tỷ lệ đóng góp của bán bn và bán lẻ vào GDP ngày càng tăng (năm 2005 mới là

13,32% thì đến năm 2010 đã là 14,43%). Hàng năm, mức tăng trưởng của ngành
bán lẻ đạt 20% trên cả nước (TP.Hồ Chí Minh 40-42%, Hà Nội 13%). Theo Bộ
Công Thương, tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam năm 2011 đạt
hơn 2.000 tỷ đồng (90 tỷ USD), tăng 24,2% so với năm 2010.
Có thể nhận thấy được thị trường bán lẻ Việt Nam hiện rất đa dạng, tiềm năng
bởi là thị trường có dân số trẻ và đang lớn mạnh và tích cực hội nhập mở rộng hợp
tác với các doanh nghiệp nước ngồi. Hiện nay có nhiều cơng ty bán lẻ ở Việt Nam
như Công ty cổ phần EWAY, Công ty cổ phần Cùng Mua… thành công và ngày
càng phát triển mạnh mẽ, đồng thời mở rộng phạm vi quy mô của doanh nghiệp
Người trẻ tuổi là lực lượng mua hàng trực tuyến tích cực nhất. Theo tình
trạng hơn nhân, những người độc thân có xu hướng mua sắm qua mạng cao hơn so
với những người đã kết hôn. Về mặt giới tính, cho dù trong từng nhóm hàng có tỷ
lệ khác nhau giữa nam và nữ tham gia mua bán, nhưng mức chênh không đáng kể.
Đáng chú ý là tỷ lệ nam mua quần áo qua mạng nhỉnh hơn hơn nữ (có lẽ do nữ
thích đến tận nơi xem hàng?). Trong khi đó, tỷ lệ nữ mua các đồ điện tử, hàng công
nghệ qua mạng không kém nam là mấy.
Theo khảo sát của cho thấy rằng nhóm hàng được mua trực tuyến nhiều nhất
là quần áo (35%), vượt xa nhóm kế cận là giày dép với 14%. Tiếp theo là các
nhóm: ĐTDĐ và phụ kiện (12%), máy tính và/hoặc phụ kiện (8%), sách (7%)...
Theo quy hoạch tổng thể phát triển thương mại Việt Nam giai đoạn 2011 2020 và định hướng đến năm 2030, tốc độ tăng trưởng của tổng mức bán lẻ hàng
hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng cả nước (theo giá thực tế) tăng bình quân 19 20% trong giai đoạn 2011 - 2015 và 20 - 21%/năm trong giai đoạn 2016 – 2020
Internet, mạng xã hội và điện thoại di động là cơ hội mới cho ngành bán lẻ
Việt Nam trong tương lai. Người tiêu dùng thời hiện đại không chỉ quan tâm đến
giá cả hợp lý mà cịn có nhu cầu cao về độ tươi mới của sản phẩm, hoạt động
khuyến mãi, an toàn, phục vụ thân thiện và chu đáo.


24

Theo ước tính của Tổng cục Thống kê, tính đến cuối tháng 3/2012, số thuê

bao Internet trên cả nước ước tính đạt 4,2 triệu thuê bao, tăng 17,5%; số người sử
dụng Internet đạt 32,1 triệu người, tăng 15,3% so với cùng thời điểm năm 2011.
Một báo cáo mới nhất của cơng ty nghiên cứu thị trường tồn cầu Nielsen cho biết
41% số người dùng Internet ở Việt Nam truy cập Internet từ điện thoại di
động. Hơn phân nửa (58%) tin vào các đánh giá trực tuyến trên mạng và 81% sử
dụng mạng xã hội như một nguồn lực để ra quyết định mua sắm.
Trong năm 2011 TMĐT Việt Nam có những chuyển biến khả quan khi doanh
nghiệp lớn trên thị trường TMĐT thế giới như eBay đầu tư vào Chodientu.vn,
PayPal.com hợp tác với Cổng thanh toán NgânLượng.vn hay NTT Data đầu
tư 40% vốn vào Payoo… Điều này cho thấy tiềm năng phát triển to lớn của thị
trường TMĐT Việt Nam.
2.2.1.2 Thực trạng quy trình bán lẻ điện tử trên website cucre.vn của Cơng ty
TNHH Bán lẻ Nhanh


Q trình hình thành và phát triển của website cucre.vn của Công ty TNHH
Bán lẻ Nhanh

Tên doanh nghiệp:

CÔNG TY TNHH BÁN LẺ NHANH

Tên tiếng Anh:

NHANH RETAILING COMPANY LIMITED

Tên viết tắt:

NHANH CO.,LTD


Loại hình:

Cơng ty TNHH
Miền Bắc: Tầng 9, Trung tâm thương mại Vân Hồ, 51
đường Lê Đại Hành, phường Lê Đại Hành - Hai Bà
Trưng - Hà Nội - Việt Nam
Miền Nam: 235 Cộng Hòa - Phường 13 - Q.Tân Bình TP.Hồ Chí Minh

0104103339

Địa chỉ:

Email:
Số đăng ký:


25

Ngày thành lập:
Mã số thuế:
Người đại diện:

30/07/2010
0104838501
Nguyễn Thị Loan Anh

Dự án website cucre.vn là một trong 4 dự án của Công ty TNHH Bán lẻ Nhanh
bao gồm: Nhanh.vn, Cucre.vn, Mytour.vn, Giaonhan.net. Bốn website hỗ trợ rất
lớn cho nhau.
Dự án cucre.vn mở ra ngành kinh doanh bán lẻ cho Vật Giá Việt Nam, là một

website mua sắm cộng đồng. Chính thức đi vào hoạt động vào tháng 9 năm 2010,
hoạt động theo mơ hình Groupon kết hợp giữa quảng cáo và thương mại điện tử.
Website giao dịch:
Tiêu đề website:
Mô tả nội dung website:

Từ khóa tìm kiếm:
Mơ hình:
- Logo của Cucre.vn:

-


CUCRE.VN - Luôn luôn giá rẻ
Cùng nhau mua sắm, giảm giá bất ngờ, vui chưa
từng có
groupon, nhà hàng, khách sạn, cafe, giá rẻ, phá giá,
cùng nhau mua sắm, giảm giá bất ngờ, vui chưa
từng có
Groupon

Slogan của Cucre.vn: Ln Ln Giá Rẻ Hiện dự án đang vận hành có lãi,
lợi nhuận trong năm 2011 mang lại là 3,5 tỷ Đồng. Nhân sự phục vụ dự án là


×