Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Tiêu thụ hàng hóa của một doanh nghiệp thương mại dịch vụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.41 KB, 19 trang )

K6HK11A
Nhóm 03
LỜI CẢM ƠN!
Chúng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của của cô giáo
Đinh Thị Hương
Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy hiệu trưởng trường Thương Mại. Xin chân
thành cảm ơn các thầy (cô) giáo trong nhà trường đã tạo điều kiện giúp chúng em thực hiện
và giúp đỡ chúng em hoàn thành đề tài này./.
Nhóm 03
K6HK11A
Nhóm 03
MỤC LỤC
VD: Thẻ nạp tiền của Viettel bị lỗi hàng loạt ...................................................................16
I. LÝ LUẬN VỀ TIÊU THỤ HÀNG HÓA CỦA MỘT DOANH NGHIỆP THƯƠNG
MẠI DỊCH VỤ.
1.1. Định nghĩa
Tiêu thụ hàng hóa là hoạt động đặc trưng ,chủ yếu của doanh nghiệp thương mại. Là
khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh hàng hóa.
Tiêu thụ hàng hóa được thực hiện thông qua hoạt động bán hàng của doanh nghiệp
nhờ đó mà hàng hóa được chuyển thành tiền, thực hiện vòng chu chuyển vốn trong doanh
nghiệp ,chu chuyển tiền tệ trong xã hội.thúc đẩy vòng quay của quá trình tái sản xuất và tái
sản xuất mở rộng sức lao động
1.2. Tiêu thụ hàng hóa là quá trình bao gồm nhiều hoạt động
Nghiên cứu thị trường nghiên cứu người tiêu dùng: Muốn tiêu thụ được hàng hóa ta
phải biết thi trường cần gì? Hướng tới đối tượng khách hàng nào? Và kinh doanh như thế
nào?
Lựa chọn và xác lập kênh phân phối: Đây là hành vi đặc biệt quan trọng cuả doanh
nghiệp nó quyết định phần thị trường mà doanh nghiệp đó có được
Các chính sách và hình thức bán hàng: Doanh nghiệp có nhiều sự lựa chọn đó là
chính sách khuyến mãi hậu mãi ra sao?....
Các hình thức quảng cáo


Hoạt động bán hàng và nghiên cứu người bán hàng
1.3. Kết quả tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp
Kết quả tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp là khối lượng hàng hóa mà doanh
nghiệp thực hiện trong thời gian nhất định
Trong đó:
M là doanh thu bán hàng
Pi là giá bán 1 đơn vị hhóa loại I
Qi là số lượng bán ra của hhóa loại i
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiêu thụ hàng hóa trong DNTMDV
 Giá cả hàng hóa
 Chất lượng hàng hóa và bao gói
 Mặt hàng và chính sách mặt hàng kinh doanh
 Dịch vụ trong và sau bán hàng
 Mạng lưới phân phối của doanh nghiệp
Nhóm 03
K6HK11A
Nhóm 03
 Vị trí điểm bán
Điều này đặc biệt quan trọng nếu như bạn sẽ mua một công ty bán lẻ. Địa điểm kinh
doanh có tầm quan trọng như thế nào đối với sự thành công của công ty? Địa điểm của
công ty bạn định mua tốt như thế nào? Ở đó có đủ chỗ đỗ xe để tạo thuận tiện cho khách
hàng đến với công ty không? Công ty phụ thuộc như thế nào vào việc bán hàng cho các
khách hàng trong khu vực? Triển vọng kinh doanh trong tương lai ở khu vực này ra sao?
Liệu nơi này có đang trong quá trình thay đổi nhanh chóng từ khu chung cư mới sang toà
nhà văn phòng hay không? Địa điểm kinh doanh này liệu có trở nên cuốn hút hơn hay ít
cuốn hút hơn do có những thay đổi ở khu vực lân cận hay không?
Trong kinh doanh cũng như trong quân sự, những yếu tố cơ bản để đảm bảo sự thành
công là: thiên thời, địa lợi, nhân hòa. Nếu làm đúng thời cơ biết lựa chọn đúng đắn thời
điểm kinh doanh và quản lý kinh doanh tốt là cái đảm bảo vững chắc của sự đứng vững của
doanh nghiệp. Không ít nhà kinh doanh cho rằng lựa chọn điểm kinh doanh tốt là yếu tố

đảm bảo cho sự thành công của bán hàng ‘‘nhà rộng không bằng đông khách’’ luôn là tâm
niệm của các nhà kinh doanh. Khi tìm địa điểm kinh doanh mỗi vị trí đều có sự thích hợp
với kinh doanh nhất định. Thông thường các trung tâm thành phố nên đặt các trung tâm
thương mại, khu thương mại ven đô do giá thuê rẻ hơn, thuận tiện đi lại thích hợp dịch vụ
vui chơi, giải trí hấp dẫn khách vãng lai. Những dãy phố thương mại thường kinh doanh
mặt hàng cùng loại, những khu vực đông dân cư trên đường giao thông là những nơi có thể
đặt địa điểm kinh doanh vì người dân có thói quen mua hàng gần chỗ ở hặc nơi làm việc
tiện đi lại để giảm bớt chi phí tiển bạc và thời gian mua sắm
Vị trí điểm bán là tài sản vô hình của donh nghiệp tuy nhiên việc lựa chọn điểm bán
tốt sẽ đem lại kết quả cao cho hoạt động tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp.
 Quảng cáo
Quảng cáo là một trong những công cụ quan trọng nhất của hoạt động chiêu thị.
Quảng cáo chuyển các thông tin có sức thuyết phục đến các khách hàng mục tiêu của Công
ty. Công tác quảng cáo đòi hỏi sự sáng tạo rất nhiều. Đó là một nghệ thuật: Nghệ thuật
quảng cáo.
Chi phí cho quảng cáo rất lớn. Ví dụ ở Hoa Kỳ chi phí cho quảng cáo năm 1991 là
126,4 tỷ đô la, trong đó: Báo chí chiếm 24,1% (30,4 tỷ đô la), truyền hình chiếm 21,7%
(27,4 tỷ đô la)
• Quảng cáo là một phương tiện hỗ trợ đắc lực cho cạnh tranh.
Mục đích của quảng cáo là để thu hút sự chú ý của khách hàng, thuyết phục họ về
những lợi ích, sự hấp dẫn của sản phẩm nhằm thay đổi hoặc củng cố thái độ và lòng tin
Nhóm 03
K6HK11A
Nhóm 03
tưởng của người tiêu thụ về sản phẩm của Công ty, tăng lòng ham muốn mua hàng của họ
và đi đến hành động mua hàng, Quảng cáo được thực hiện theo nguyên tắc A.I.D.A đây là
4 chữ đầu của các từ.
A - Attention (tạo ra sự chú ý)
I - Interest (làm cho thích thú)
D - Desire (Gây nên sự ham muốn)

A - Action (Dẫn đến hành động mua hàng)
• Những quyết định chủ yếu trong hoạt động quảng cáo bao gồm
+) Quyết định về mục tiêu quảng cáo
Mục tiêu quảng cáo phải xuất phát từ các mục tiêu trong kinh doanh của Công ty và
các mục tiêu marketing. Ví dụ: mục tiêu doanh số, lợi nhuận, thị phần, các mục tiêu này
nâng cao uy tín của Công ty, của sản phẩm…Các mục tiêu quảng cáo thường được phân
loại thành mục tiêuđể thông tin mục tiêu để thuyết phục hay mục tiêu để nhắc nhở.
- Quảng cáo thông tin hình thành mạnh mẽ vào giai đoạn giới thiệu sản phẩm nhằm
tạo nên nhu cầu ban đầu. Nó có thể giới thiệu cho thị trường bết về một sản phẩm mới, về
cách sử dụng mới của một sản phẩm hoặc sự thay đổi về giá cả.
- Quảng cáo thuyết phục cần thiết và rất quan trọng trong giai đoạn cạnh tranh nhằm
tạo ra sự ưa chuộng nhãn hiệu hoặc thuyết phục khách hàng mua ngay. Quảng cáo thuyết
phục có thể dùng thể loại so sánh. Ví dụ: hãng Toyota đã so sánh loại xe Lexus của họ với
loại xe Mercedes của Đức cả về giá cả lẫn chất lượng (động cơ chạy êm như thế nào).
Quảng cáo so sánh cũng được sử dụng nhiều đối với các loại thuốc khử mùi hôi, kem đánh
răng, rượu và các loại thuốc giảm đau.
- Quảng cáo nhắc nhở rất quan trọng trong giai đoạn trưởng thành (bão hòa) của sản
phẩm để nhắc nhở khách hàng luôn luôn nhớ đến nó đầu tiên, nhắc họ nhớ đến địa điểm
mua nó đầu tiên, nhắc họ nhớ đến địa điểm mua nó ở đâu v.v…
+) Quyết định về ngân sách quảng cáo
Sau khi xác định các mục tiêu quảng cáo rồi, doanh nghiệp có thể quyết định ngân
sách quảng cáo cho mỗi sản phẩm nhằm hòan thành mục tiêu bán hàng. Có 4 phương pháp
để xác định ngân sách:
- Phương pháp tùy khả năng: Nhiều Công ty xác định ngân sách quảng cáo có tùy
theo khả năng Công ty có thể chi được. Phương pháp này bỏ qua ảnh hưởng của quảng cáo
đối với khối lượng tieu thụ, nó dẫn đến ngân sách quảng cáo hàng năm hông ổn định.
Nhóm 03
K6HK11A
Nhóm 03
- Phương pháp tính theo phần trăm của doanh số, ví dụ, 5% hay 10% của doanh số

năm tới. Ưu tiên của phương pháp này là chi phí quảng cáo gắn liền với kết quả hoạt động
kinh doanh (với doanh số, lợi nhuận…) và đảm bảo sự ổn định cạnh tranh.
- Phương pháp cân bằng cạnh tranh. Một số Công ty xác định ngân sách quảng cáo
của họ ngang bằng với mức chi của các hãng cạnh tranh cùng cỡ. Tuy nhiên, do uy tín, tài
lực, cơ may và mục tiêu của từng Công ty khác nhau rất xa nên chắc chắn kết quả chiêu thị
sẽ khác nhau.
- Phương pháp mục tiêu và công việc.
Phương pháp này đòi hỏi nhà marketing lập ngân sách bằng cách:
- Xác định mục tiêu của doanh nghiệp
- Xác định những công việc, chương trình cần thực hiện để đạt mục tiêu (quảng cáo
trên báo, radio, TV như thế nào…)
- Ước tính chi phí để hòan thành công việc tổng số chi phí này chính là ngân sách
quảng cáo đề nghị cho năm tới.
+) Quyết định về lời rao quảng cáo.
Quyết định về lời rao quảng cáo thường gồm 3 bước: tạo ra lời rao, đánh giá và
tuyển chọn lời rao, thực hiện lời rao.
Việc tạo lời rao đòi hỏi giải quyết 3 vấn đề: Nói cái gì (nội dung lời rao), nói thế nào
cho hợp lý (cấu trúc lời rao) và nói thế nào cho có hiệu quả (hình thức thực hiện lời rao)
Về nội dung lời rao
Cần thiết kế, phác họa những sự gợi dẫn để có được những đáp ứng mong muốn. Có
3 loại gợi dẫn:
+ Gợi dẫn sự hợp lý: Sản phẩm đem lại những ích dụng theo yêu cầu (bền, tiết kiệm,
có giá trị… Ví dụ: “ổn áp Lioa chất lượng ngoại, giá nội”, “Giá mà mọi thứ đều bền như
Electrolux”.
+ Những gợi dẫn tạo xúc cảm. Những gợi dẫn tạo xúc cảm kích thích những tình
cảm tích cực để đưa đến việc mua. Ví dụ: sợ sâu răng dẫn đến việc đánh răng thường
xuyên.
+ Những gợi dẫn đạo đức. Những gợi dẫn đạo đức hướng đến cái thiện nơi khách
hàng. Ví dụ: có ý thức bảo vệ môi trường, mua vé ủng hộ lũ lụt.
Về cấu trúc lời rao

Hiệu quả của quảng cáo phụ thuộc khá nhiều vào cấu trúc của lời rao. Thứ nhất, có
nên đưa ra kết luận rõ ràng hay để khách hàng tự kết luận lấy. Đưa ra kết luận thường hiệu
quả hơn. Thứ hai, trình bày luận chứng theo kiểu đơn tuyến hay song tuyến? Thường đơn
Nhóm 03
K6HK11A
Nhóm 03
tuyến hiệu quả hơn. Thứ ba, nên đưa luận chứng đanh thép nhất vào đầu hay cuối điệp
truyền.
Hình thức lời rao.
Cần triển khai một hình thức sinh động cho lời rao. Trong quảng cáo in ấn, nhà
marketing phải quyết định tiêu đề, lời lẽ, minh họa và màu sắc. Để thu hút sự chú ý có thể
sử dụng những cách như tính độc đáo và tương phản hình ảnh và tiêu đề lôi cuốn, hình thức
hấp dẫn, kích cỡ và vị trí của lời rao hợp lý. Lời rao cần phải đáng tin cậy, được ưa thích,
tạo nên sự tin tưởng hòan tòan nơi khách hàng.
Thực hiện lời rao nên như thế nào? Kết quả của lời rao quảng cáo không những chủ
tùy thuộc vào những gì được nói mà còn tùy thuộc vào cách thức dược nói như thế nào?
Cần có một văn phòng một ngữ điệu và một sự trình bày hợp lý để thực hiện lời rao.
Nếu lời rao được truyền trên ti vi người trình bày phải chú y sự biểu lộ của nét mặt, cử chỉ,
trang phục tư thế và kiểu tóc. Có thể dựng lên một khung cảnh, một kiểu dáng hay một hình
ảnh mang tính nghệ thuật với sắc đẹp, tình yêu, thiên nhiên, sự trong sáng….
+) Quyết định về phương tiện quảng cáo.
Tùy theo khách hàng mục tiêu và loại sản phẩm kinh doanh mà Ciông ty có thể chọn
phương tiện quảng cáo cho phù hợp. các loại phương tiện quảng cáo thường được sử dụng:
báo chí, Radio, Tivi, phim ảnh quảng cáo, Quảng cáo bằng thư gửi qua bưu điện, Quảng
cáo bằng Pano, ap phichvv...
+) Đánh giá hiệu quả của quảng cáo
Để đánh giá hiệu quả của quảng cáo cần phân tích xem mục tiêu của quảng cáo có
đạt được không? Đích cuối cùng của quảng cáo là làm cho việc bán hàng được nhiều hơn
nhằm tăng doanh số và lợi nhuận.
Hiệu quả của quảng cáo phụ thuộc vào hai yếu tố: Hiệu quả của tin tức của lời rao

quảng cáo. Và hiệu quả của phương tiện quảng cáo. Hiệu quả của tin tức quảng cáo nghĩa
là tin tức quảng cáo đã đưa ra được những lợi ích, ưu việt của sản phẩm làm thu hút sự chú
ý của khách hàng, có thể còn làm thay đổi quan điểm ý kiến, sự ưa thích và thái độ của họ
đối với sản phẩm.
Hiệu quả của phương tiện: Phương tiện quảng cáo mà thích hợp với nội dung và tin
tức quảng cáo đồng thời có tác dụng nhanh, mạnh tới khách hàng thì quảng cáo sẽ có hiệu
quả, ít tốn kém hơn.
Quảng cáo còn mang lại hiệu quả là nâng cao uy tín và gấy tiếng tăm cho doanh
nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi trong cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường.
Trong đó quảng cáo và vị trí điểm bán là 2 nhân tố quan trọng nhất mà Viettel chú
trọng nhất:
Nhóm 03
K6HK11A
Nhóm 03
 Hoạt động của những người bán hàng và đại lí
 Các nhân tố khác
II. THỰC TRẠNG VỀ TIÊU THỤ HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY VIỄN
THÔNG VIETTEL (VIETTELTELECOM).
2.1. Khai quát chung về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Viettel.
Công ty Viễn thông Viettel (Viettel Telecom) trực thuộc Tổng Công ty Viễn thông
Quân đội Viettel được thành lập ngày 05/4/2007, trên cở sở sát nhập các Công ty Internet
Viettel, Điện thoại cố định Viettel và Điện thoại di động Viettel.
Với mục tiêu trở thành nhà cung cấp dịch vụ viễn thông hàng đầu Việt Nam, Viettel
Telecom luôn coi sự sáng tạo và tiên phong là những kim chỉ nam hành động. Đó không chỉ
là sự tiên phong về mặt công nghệ mà còn là sự sáng tạo trong triết lý kinh doanh, thấu hiểu
và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Trụ sở giao dịch: Số 1, Giang Văn Minh, Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội.
Điện thoại: 04. 62556789
Fax: 04. 62996789
Email:

Website: www.viettel.com.vn
Tên cơ quan sáng lập: Bộ Quốc phòng
Quyết định số 43/2005/QĐ-TTg ngày 02/03/2005 của Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt
Đề án thành lập Tổng công ty Viễn thông Quân đội và Quyết định số 45/2005/QĐ-BQP
ngày 06/04/2005 của Bộ Quốc Phòng về việc thành lập Tổng công ty Viễn thông Quân
đội.
* Hoạt động kinh doanh:
- Cung cấp dịch vụ Viễn thông;
- Truyễn dẫn;
- Bưu chính;
- Phân phối thiết bị đầu cuối;
- Đầu tư tài chính;
- Truyền thông;
- Đầu tư Bất động sản;
- Đầu tư nước ngoài.
 Lịch sử phát triển
Nhóm 03

×