Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.09 KB, 37 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I
Yêu cầu nâng cao chất lợng nguồn lao động
1- Nguồn lao động
1.1- Các khái niệm
1.1.1- Khái niệm lao động, lực lợng lao động và nguồn lao động
Lao động, theo C. Mác, là hoạt động cơ bản của con ngời. Trong các
linh vực của đời sống kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội,... Tuỳ theo linh
vực, tính chất hoạt động mà lao động đợc phân chia thành lao động sản
xuất kinh doanh, lao động khoa học, lao động văn hoá, nghệ thuật,...
Những ngời tham gia hoạt động trong các linh vực của đời sống xa
hội đợc gọi là ngời lao động. Nhng ngời lao động, theo sự phân loại có tính
chất truyền thống đợc chia thành: Những ngời trong độ tuổi lao động là
những ngời ở độ tuổi lao động (tuỳ theo từng quốc gia) có nghĩa vụ và
quyền lợi lao động theo quy định đã đợc Hiến Pháp ghi nhận.
Ngời ngoài độ tuổi lao động gồm những ngời cha đến tuổi lao động,
những ngời đã hết tuổi nghĩa vụ lao động (theo quy định của Hiến
Pháp)nhng vẫn tham gia lao động.
Lực lợng lao động là số ngời trong độ tuổi lao động đang làm việc hoặc
cha có việc làm nhng đang có nhu cầu và đang tìm kiếm việc làm.
Lực lợng lao động, nhất là nguồn lao động và chất lợng nguồn lao
động có vai trò nh nhân tố hàng đầu của những nhân tố quan trọng nhất
trong phát triển kinh tế xã hội.
Nguồn lao động là phạm trù phản ánh lực lợng quan trọng nhất của
nền sản xuất xã hội. Theo từ điển thống kê: Nguồn lao động xã hội là toàn
thể những thành viên trong xã hội có khả năng tham gia lao động. Bao
gồm: những ngời theo quy định của Nhà nớc ở ngoài độ tuổi quy định nh-
ng thực tế đang tham gia lao động.
Nh vậy, nguồn lao động của xã hội hay của mỗi địa phơng, ngành,
đơn vị sản xuất... là tổng thể những ngời lao động ở địa phơng, ngành, đơn
vị sản xuất... và đợc xem xét trong những khoảng thời gian nhất định. Sức


1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lao động là khả năng lao động, đợc biểu hiện trên hai phơng diện: Số lợng
và chất lợng của nguồn lao động.
Số luợng nguồn lao động: Về nguyên tắc, đó là tổng số ngời lao động
xét về mặt thể lực của họ với t cách là một yếu tố của quá trình lao động
sản xuất. Tuy nhiên, con ngời ngoài t cách là yếu tố của quá trình lao động
sản xuất. Tuy nhiên, con ngời ngoài t cách là yếu tố của quá trình lao động
sản xuất còn là thành viên của xã hội, tham gia các hoạt động xã hội, đảm
bảo tái sản xuất tự nhiên sức lao động. v. v. Vì vậy, thể lực của con ngờiđ-
ợc xem xét nh là yếu tố của sản xuất, kinh doanh theo những chừng mực
nhất định, tuỳ thuộc vào thực trạng thể lực con ngời theo đặc tính chung về
giới tinh, tuổi tác... , những biểu hiện cụ thể của từng nguời nh sự phát
triển bình thờng hay bị tàn tật..., và thực trạng kinh tế xã hội của từng nớc.
Chính vì vậy, số lợng lao động và số lợng nguồn lao động đợc đo bằng số
lợng ngời lao động theo những quy định nhất định, đợc gọi là lao động quy
đổi.
Sở dĩ số lợng lao động đợc đo bằng lao động quy đổi vì nó bao gồm
nhiều loại lao động khác nhau. Bộ phận cấu thành quan trọng nhất của
nguồn lao động là ngời lao động trong độ tuổi quy định gọi tắt là lao động
trong độ tuổi quy định.
Lao động trong độ tuổi quy định là những ngời ở trong độ tuổi nhất
định theo quy định của Nhà nớc, có nghĩa vụ và quyền lợi đem sức lao
động của mình làm việc cho mình và cho xã hội, chịu sự điều động phân
bổ của nhà nớc để làm các công việc chung của xã hội. Theo quy định
chung, độ tuổi lao động tính từ 16 đến 60 đối với nam và 16 đến 55 đối với
nữ. Tuy là trong độ tuổi lao động, nhng vì nguồn lao động là toàn là những
thành viên trong xã hội có khả năng tham gia lao động. Vì vậy, những ngời
tàn tật không còn khả ngăng lao động, măc dù trong độ tuổi quy định nhng
không đợc tính vào số lợng nguồn lao động.

Ngoài những ngời trong độ tuổi quy định, số lợng nguồn lao động
còn bao gồm những ngời ngoài độ tuổi lao động(cha đến hoặc đã quá tuổi
lao động quy định của Nhà nớc)nhng thực tế vẫn tham gia lao động.
Theo quy định hiện hành, ngoài độ tuổi lao động bao gồm:
+ Dới độ tuổi quy định: Nam, nữ từ 13 tuổi đến 15 tuổi.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Trên độ tuổi quy định: Nam từ 61 tuổi trở lên, nữ từ 56 tuổi trở lên.
Lao động ngoài độ tuổi quy định tham gia lao động do tự nguyện,
Nhà nớc không tính vào kế hoạch phân bổ sức lao động, không huy động
vào những công việc có tính chất nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
Chất lợng nguồn lao động là phạm trù biểu hiện ở từng ngời lao động
và trên phạm vi từng vùng, từng đơn vị sản xuất kinh doanh trên các mặt
nh: Trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn nghề nghiệp, trình độ tổ chức
cuộc sống, các yếu tố về tâm lý tập quán, trình độ sức khoẻ, phẩm chất đạo
đức, trình độ và ý thức pháp luật...
Nh vậy, chất lợng nguồn lao động chủ yếu biểu hiện trí lực của ngời
lao động và chất lợng về thể lực của ngời lao động.
Trí lực của ngời lao động đợc thể hiện thông qua một loạt các tiêu
thức phản ánh các mặt nhận thức của con ngời cụ thể:
Trình độ văn hoá của ngời lao động là những chi thức của nhân loại
mà ngời lao động tiếp thu đợc theo những cấp độ khác nhau. Về thực chất,
trình độ văn hoá của ngời lao động đạt đợc thông qua nhiều hình thức: Học
tập tại trờng lớp, tự học, học qua thực tế... nhng phần lớn đợc tiếp thu qua
trờng lớp. Vì vậy, xã hội đánh giá trình độ văn hoá thông qua bằng cấp của
ngời lao động đạt đợc ở các trờng phổ thông, các trờng cao đẳng, đại học.
Các trờng hợp trên đã phản ánh chính xác trình độ văn hoá của ngời lao
động.
Một số ngời trong thực tế có năng lực, song họ không có điều kiện
học tập qua trờng lớp để thi cử và lấy bằng. Cũng có một số ngời tuy đã có

bằng cấp nhng trên thực tế khả năng rất hạn chế.
Đối với ngời lao động, trình độ văn hoá là cơ sở quan trọng để họ tiếp
thu các kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, giác ngộ giai cấp và nâng cao
ý thức tổ chức kỷ luật trong lao động... Vì vậy, đây là tiêu thức quan trọng
để đánh giá chất lợng nguồn lao động.
Trình độ chuyên môn, nghề nghiệp là những kiến thức về chuyên
môn, nghề nghiệp của ngời lao động theo những cấp độ khác nhau. Đánh
giá trình độ chuyên môn nghề nghiệp cũng thông qua bằng cấp chuyên
môn của ngời lao động đã đạt đợc thông qua học tập và thi cử nh tiến sĩ,
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phó tiến sĩ, thạc sĩ, đại học, trung cấp, sơ cấp, công nhân kỹ thuật... Trình
độ chuyên môn thể hiện khả năng ứng dụng lý thuyết với thực hành để tạo
ra sản phẩm. Trình độ càng cao t duy sáng tạo càng lớn. Trình độ chuyên
còn thể hiện ở trình độ tay nghề ngời lao động.
Tâm lý, tập quán là phạm trù biểu hiện những suy nghĩ, những thói
quyen trong hoạt động sản xuất và sinh hoạt của dân c ở từng vùng, từng
dân tộc và từng ngành sản xuất. Về thực chất, tâm lý, tập quán là những
nhân tố tác động đến chất lợng nguồn lao động, nhng trong đó có nhiều
yếu tố cấu thành chất lợng nguồn lao động. Tâm lý, tập quán phản ánh
chất lợng nguồn lao động, nh tâm lý coi thờng phụ nữ dẫn đến hạn chế cho
phụ nữ học tập văn hoá, chuyên môn nghề nghiệp sẽ làm cho chất lợng lao
động nữ thấp hơn nam giới.
Trình độ tổ chức cuộc sống là tiêu thức phản ánh trình độ văn hoá,
trình độ chuyên môn nghề nghiệp, tâm lý tập quán của các tầng lớp dân c,
đây cũng là yếu tố cấu thành chất lợng nguồn lao động. Đánh giá trình độ
tổ chức cuộc sống, ngoài những tiêu thức về kinh tế nh thu nhập, mức độ
tái sản xuất mở rộng... , còn có những tiêu thức mang tính xã hội nh sự
học hành và trình độ của trẻ em. Trong điều kiện năng suất lao động và thu
nhập thấp, trình độ tổ chức cuộc sống có ảnh hởng rất lớn đến các hoạt

động sản xuất và đời sống.
Trình độ và ý thức pháp luật là kiến thức và sự tuân thủ pháp luật của
ngời lao động. Trình độ pháp luật của ngời lao động thu nhận đợc qua học
tập ở trờng phổ thông, trờng đào tạo nghề, qua hoạt động sản xuất và đời
sống. Trong nguồn lao động có bộ phận nhỏ đợc đào tạo chuyên ngành để
hoạt động t vấn pháp luật và trong các cơ quan pháp lý, còn số đông kiến
thức pháp luật là những kiến thức cơ bản về các quy định của pháp luật, về
các hoạt động dân sự, hoạt động kinh tế... ý thức pháp luật của ngời lao
động thực hiện theo hai hớng: Không làm những điều pháp luật cấm và
thực hiện những điều pháp luật yêu cầu
Trình độ sức khoẻ, cơ cấu độ tuổi: Đây là các chỉ tiêu phản ánh chất
lợng nguồn lao động về mặt chất của thể lực lao động.
Tri thức đợc thể hiện ở trình độ sức khoẻ, cơ cấu độ tuổi của ngời lao
động, đó là hai mặt chất lợng nguồn lao động.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ta có sơ đồ sau:
Do đó, đánh giá một đất nớc giàu mạnh, kinh tế phát triển cao, ngời ta
thờng so sánh về chất lợng lao động chứ không thể so sánh về số lợng lao
động. Nói cách khác, chất lợng nguồn lao động hay những con ngời lao động
có trình độ là Tài sản quý giá nhất của mỗi quốc gia.
1.1.2- Vai trò của nguồn lao động.
Quá trình sản xuất vật chất hiểu theo nghĩa chung nhất là tổ chức kết
hợp các yếu tố sức lao động, đất đai, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu... để
tạo ra sản phẩm, dịch vụ phục vụ mục đích của con ngời. Nh vậy, sức lao
động là một trong các yếu tố quan trọng nhất để tạo ra của cải vật chất.
Uyliam Peti đã nói: Lao động là cha, đất là mẹ của mọi của cải vật chất.
Trong nghiên cứu và đánh giá điều kiện sản xuất, của địa phơng và quốc
gia, nguồn lao động đợc coi là nguồn lực cho sự phát triển. Ngời ta đã
chứng minh, sản xuất ra của cải vật chất là điều kiện chủ yếu của sự tồn tại

xã hội loài ngời, là cơ sở cho sự phát triển các nghành kinh tế, văn hoá,
giáo dục và y tế.
Trong các yếu tố cấu thành nguồn lao động, số lợng và chất lợng của
nguồn lao động có ảnh hởng đến sử dụng nguồn lao động và sự phát triển
kinh tế:
Về số lợng nguòn lao động: Nguồn lao động dồi dào cho phép đầu t
khai thác các nguồn lực tự nhiên, phát triển các kinh tế xã hội. Đó là lợi
thế của bất kỳ quốc gia nào. Tuy nhiên, khác cac yếu tố khác, ngời lao
động là nguồn lực với t cách là sức lao động có yêu cầu về tâm sinh lý, có
quan hệ xã hội, văn hoá, chính trị, kinh tế. Vì vậy, ngoài việc ngời lao
động tham gia vài quá trình lao động để tạo ra của cải vật chất, họ còn tiêu
phí các sản phấmản xuất ra, qua quá trnhf sinh ra, lớn lên, già đi và chết.
Khai thác mặt lợng của nguồn lao động dòi hỏi phải có cơ chế, chính
sách đúng đắn, thu hút lao động vào sản xuất của cải vật chất cho xã hội.
Một xã hội nếu thiếu chính sách đúng đắn sẽ nảy sinh những mặt tiêu cực,
hạn chế đến việc sử dụngnguồn nhân lực.
Về chất lợng nguồn lao động: Sự phát triển của nền sản xuất xã hội,
sự tiến bộ khoa học kỹ thuật cho phép chất lợng nguồn lao động không
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngừng tăng lên. Sự tăng lên của chất lợng nguồn lao động cho phép nâng
cao năng suất lao động, khối lợng sản phẩm sản xuất ra ngày càng nhiều,
các hoạt động dịch vụ cung cấp ngày càng thuận tiện. Sự di chuyển của
nguồn lao động theo xu hớng từ các ngành sản xuất vật chất sang các
ngành thơng mại dịch vụ và các ngành văn hoá giáo dục. Nhờ đó, xã hội
có khả năng đáp ứng nhu cầu về vật chất, văn hoá tinh thần ngày càng tăng
của mọi thành viên trong xã hội.
Nguồn lao động dồi dào nhng chất lợng lao động thấp sẽ dẫn đến
năng suất lao động thấp, do đó hạn chế khả năng đáp ứng nhu cầu vật chất,
tinh thần của xã hội có xu hớng ngày càng tăng cao.

Cần nhấn mạnh thêm rằng, tuy sức lao động là một trong các yếu tố
của quá trình sản xuất, nhng nó có vị trí khác biệt so với các yếu tố khác.
Đó là tính chủ động của bản thân ngời lao động, với t cách là chủ thể sử
dụng và tác động đếncác yếu tố khác trong quá trình sản xuất.
Sự nhấn mạnh trên đay còn có ý nghĩa rằng: Theo các nhà kinh điển,
nếu phơng thức sản xuất là dấu ấn để phân biệt xã hội qua các thời đại, nếu
phơng thức sản xuất là dấu ấn để phân biệt xã hội qua các thời đại, trong
đó lc lợng sản xuất có vai trò quyết định và con ngời-nói cách khác nguồn
lực lao động-là yếu tố đông nhất, quyết định tới sự phát triển của lực lợng
sản xuất, thì nguồn lao động chính là yếu tố cơ bản của sự phát triển kinh
kế-xã hội của mỗi thời đại cũng nh của mỗi quốc gia.
Nguồn lao động không chỉ có tác động tích cực, quyết định đối với sự
phát triển kinh tế -xã hội mà còn là yếu kìm hãm, cản trở sự phát triển đó,
nếu nguồn lao động quá lớn, chất lợng kém, cơ cấu lao động cha hợp lý,...
1. 1. 3-Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng nguồn lao động.
Nguồn lao động nói chung, chất lợng nguồn lao động nói riêng không
ngừng biến đổi theo hớng tăng cả về số lợng. Sự biến động của nguồn lao
động, đăc biệt của chất lợng nguồn lao động do sự tác động của nhiều
nhân tố:
1.1.3.1- Các nhân tố tự nhiên.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các nhân tố về tự nhiên baogồm thời tiết, khí hậu, địa hình, nguồn n-
ớc, nguồn tài nguyên... Sự ảnh hởng của các nhân tố tự nhiên đến chất l-
ợng nguồn lao động trên hâi phơng diên trực tiếp và gián tiếp:
Thứ nhất, các nhân tố ự nhiên tác động trực tiếp đến ngời lao động
làm ẩnh hởng đến sức khoẻ của họ.
Các yếu tố thuận lợi về thời tiết, khí hậu, địa hình, nguồn nớc có dự
ảnh hởng tốt tới sức khoẻ của ngời lao động, làm cho chất lợng nguồn lao
động đợc đảm bảo và có đều kiện đợc nâng lên. Ngợc lại, các điều kiện về

tự nhiên bất lới sẽ ảnh hởng tới thể lực, tới sức khoẻ của con ngời và của
tất cả nguồn lao động.
Thứ hai, các nhân tố về tự nhiên với t cách là nguồn lực của mỗi quốc
gia, mỗi địa phơng, mỗi đơn vị sản xuất... , là cơ sở cho sự phát triển kinh
tế, tạo ranhững điều kiên vật chất để nâng cao chất lợng nguồn lao động về
trình độ văn hoá, trình độ chuyôn môn nghề nghiệp... và ngợc lại. ở đây,
các điều kiện tự nhiên tác động đến chất lợng nguồn lao động đợc biểu
hiện ở dạng tiềm năng, sự tác động đợc thể hiện còn tuỳ thuộc vào trình độ
khai thác các tiềm năng đó.
1.1.3.2- Các nhân tố kinh tế:
Các nhân tố kinh tế bao gồm tiềm lực kinh tế và trình độ phát triển
kinh tế.
Các tiềm lực kinh tế bao gồm: Quỹ đất đai, tài chính, tiền tệ, dự trữ,
cơ sở hạ tầng sản xuất và hạ tầng xã hội... Tiềm lực kinh tế cũng là nhân
tố tác động trực tiếp và gián tiếp đến chất lợng nguồn lao động:
Thứ nhất, các yếu tố kinh tế tác động đến sự phát triển kinh tế, từ đó
tạo ra các điều kiện về vật chất nâng cao chất lợng nguồn lao động. Một
tiềm lực kinh tế yếu kém-chẳng hạn nguồn lực ngân sách Nhà nớc ít ỏi, ít
có cơ hội đầu t thích đáng cho giáo dục, đào tạo để nâng cao chất lợng
nguồn lao động nói chung, mỗi ngành, lĩnh vực nói riêng. Giống nh các
yếu tố tự nhiên, sự tác động này cũng ở dạng tiềm năng, và phụ thuộc vào
chất lợng nguồn lao động trong việc khai thác các yếu tố này nh thế nào.
Thứ hai, các yếu tố kinh tế ảnh hởng trực tiếp tới chất lợng nguồn lao
động. Bởi vì, các yếu tố kinh tế vừa là các điều kiện cho sự phát triển kinh
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tế của đất nớc, địa phơng, vùng... , vừa ảnh hởng tới khả năng đầu t học
tập của ngời lao động và chất lợng nguồn lao động. Nói cách khác các
nhân tố kinh tế ảnh hởng trực tiếp tới chất lợng nguồn lao động.
Sự tác động của các nhân tố đến chất lợng nguồn lao động theo hớng

thuận chiều của sự phát triển kinh tế. Trong đó, các cơ sở hạ tầng kinh tế,
hạ tầng xã hội có sự chi phối mạnh mẽ nhất.
Trình độ phát triển kinh tế thể hiện ở sự phát triển của từng ngành
kinh tế, ở kết quả sản xuất, thu nhập và đời sống của ngời lao động. Đây là
kết quả của các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và trình độ khai thác
chúng. Đây cũng là nhân tố tác động tổng hợp, trực tiếp đến chất lợng của
nguồn lao động, đồng thời cũng là kết quả sử dụng nguồn lao động cả về
số lợng lẫn chất lợng với t cách là một nguồn lực. Có thể nói, trình độ phát
triển kinh tế, xã hội vừa là nguyên nhân vừa là chất lợng của nguồn lao
động. Vì vậy, xem xét sự phát triển kinh tế một đất nớc, một địa phơng... ,
có thể đánh giá sự tác động của nó đến chất lợng nguồn lao động, đồng
thời cũng thấy rõ sự tác động của chất lợng lao động đến sự phát triển của
nền kinh tế.
1.1.3.3- Các nhân tố xã hội:
Phong tục tập quán, thể chế chính trị... , cũng là những nhân tố tác
đông đến chất lợng nguồn lao động. Trong đó, phong tục tập quán ảnh h-
ởng đến chất lợng nguồn lao động ở mức độ đầu t cho hoạt động văn hoá,
học tập chuyên môn trong từng gia đình và hình thành nên ý thức trong lao
động sản xuất, trong chấp hành pháp luật. Trên thực tế, do tác động của
phong tục tập quán và truyền thống đã hình thành những vùng đất học
đua tranh trong học tập văn hoá và kỹ thuật đã làm cho chất lợng nguồn
lao động ở đó cao hơn hẳn các vùng khác.
Về thể chế chính trị: Sự tác động của nó tới chất lợng nguồn lao động
chủ yếu thể hiện sự u tiên đâù t của Chính phủ tới việc nâng cao trình độ
dân trí đào tạo nhân tài và chất lợng nguồn nhân lực trên các phơng diện
khác nhau: Đầu t các yếu tố vật chất, sử dụng hợp lý nguồn lao động và có
chính sách hợp lý khuyến khích nâng cao chất lợng nguồn lao động.
1.1.3.4- Nhân tố về giáo dục-đào tạo:
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Nền tảng tri thức chuyên môn, kỹ năng lao động cao hay thấp,... tuỳ
thuộc vào kết quả giáo dục-đào tạo.
Nguồn lực lao động lớn về số lợng, song ít đợc đào tạo sẽ ảnh hởng
mạnh mẽ tới chất lợng nguồn lao động. Cũng vì thế nguồn lực lao động
này không những không trở thành nguồn lực của tăng trởng, phát triển
kinh tế-xã hội, mà ngợc lại trở thành gánh nặng trong giải quyết việc làm,
thất nghiệp,... cản trở phát triển nói chung.
Tuy nhiên nhân tố giáo dục -đào tạo tác động tới chất lợng nguồn lao
động không chỉ trực tiếp trớc mắt(ngắn hạn)mà còn tác động mạnh trong
dài hạn. Vì vậy, để nâng cao chất lợngnguồn lực lao động hầu hết các quốc
gia đều phải có chiến lợc giáo dục đào tạo cơ bản, dài hạn, tổng thể. Chiến
lợc đó bao gồm cơ cấu ngành, nghề, cơ cấu kiến thức, cơ cấu lao động cần
đào tạo, hệ thống cơ sở cần thiết cho đào tạo nhân lực,... từ đó xác định
nguồn vốn tài chính cần thiết theo tỷ lệ phần trăm ngân sách Nhà nớc hay
phần trăm GDP đầu t cho giáo dục-đào tạo.

9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng II
Thực trạng chất lợng nguồn
lao động ở việt nam
2.1- Đặc điểm cơ bản của Việt Nam và ảnh hởng đến chất lợng
nguồn lao động.
2.1.1- Đánh giá, dự báo các yếu tố nguồn lực.
2.1.1.1- Về nguồn lực:
Các yếu tố nguồn lực đợc tính đến khi hoạch định Chiến lợc phát
triển kinh tế-xã hội 2001-2002 dựa trên sự phân tích, đánh giá dự báo có
tính khả thi và theo quan điểm nền kinh tế mở. Việt Nam có vị trí địa lý
thuận lợi là điều kiện để thực hiện chiến lợc mở cửa và hội nhập, đó
là một lợi thế, là điều kiện thuận lợi để giao lu kinh tế giữa nớc ta với các

nớc trên thế giới.
Nớc ta có tài nguyên thiên nhiên đa dạng là điều kiện để phát triển và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế tơng đối đa dạng.
Sự đa dạng về đất đai, khí hậu, và tiềm năng lớn là tiền đề thúc đẩy để
chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hớng đa dạng, phù hợp điều kiện
sinh thái. Đa dạng về khoáng sản là điều kiện phát triển công nghiệp tơng
đối vững chắc: Từ dầu khí hình thành nghành hoá dầu mà không phải nớc
nào cũng có. Than đá và trữ năng thuỷ điện lớn để phát triển năng lợng
điên đi trớc. than ngoài sử dụng trong nớc còn có thể xuất khẩu.
Tài nguyên biển là một quá trình quan trọng cho quá trình CNH, vừa
thúc đẩy sự phát triển kinh tế nội địa, vừa mở rộng kinh tế hớng ngoại.
Yếu tố dân số và lao động vừa là điều kiện, vừa là mục tiêu tác động
đến quá trình CNH, HĐH đất nớc. Đây là yếu tố quan trọng bậc nhất trong
quá trình phát triển kinh tế-xã hội nớc ta:
2.1.1.1.1- áp lực lớn về việc làm:
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lực lợng lao động ở Việt Nam trong những năm gần đây đã liên tục
tăng với tốc độ cao, một mặt tạo nguồn lực lớn cho phát triển đất nớc, nh-
ng mặt khác cũng tạo ra áp lực lớn về đào tạo nghề và giải quyết việc làm.
Đây là điểm dễ thấy về quan hệ cung-cầu lao động.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng tăng tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ bớc đầu đã có tác dụng nhất định đối với việc thu hút,
chuyển dịch cơ cấu lao động. Tuy nhiên, tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế
còn rất chậm, cụ thể: trong vòng 10 năm từ năm 1990 đến năm 2000, khu
vực công nghiệp và dịch vụ lực lợng lao động tăng 14, 2%, trong khi đó
lực lợng lao động nông nghiệp chỉ giảm 4%(từ trên 72% năm 1990 xuống
68% năm1999).
Chính vì vậy, tình trạng thiếu việc làm và d thừa lao động càng trở
nên bức xúc. Theo kết quả các cuộc điều tra về lao động-việc làm cho thấy

tỷ lệ thất nghiệp của lực lợng lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị
trong những năm gần đây có xu hớng gia tăng. Nếu năm 1996 là 5. 8% thì
năm 1997 là 6, 01%;năm 1998 là 6, 85% và năm 1999 là 7, 4% (trong đó
nữ là 8, 26%). Đồng thời tỷ lệ lao động thất nghiệp ở khu vực thành thị
chủ yếu tập trung ở lực lợng lao động trẻ có đôn tuổi lao động từ 15-24.
Lực lợng lao động ở nhóm tuổi càng cao, tỷ lệ thất nghiệp càng thấp.
Với tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn chỉ đạt
khoảng 65%-75% (thếu việc làm khoảng 30%-35%) thì tình trạng d thừa
lao động cang rõ nét. Đó là thách thức đối với sự phát triển nguồn nhân lực
nói riêng ở nớc ta.
2.1.1.1.2- Cơ cấu lao động bất hợp lý:
Lực lợng lao động ở Việt Nam tăng nhanh, với mức cung về số lợng
lao động lớn, song về trìng độ chuyên môn kỹ thuật tay nghề lại rất thấp,
dẫn đến tình trạng vừa thừa lại vừa thiếu: thừa lao động phổ thông, thiếu
lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật.
Chất lợng lao động của nớc ta còn cha đáp ứng đợc yêu cầu kinh tế
phát triển. Theo kết quả điều tra, số lợng công nhân đợc đào tạo nghề giảm
sút nghiêm trọng, chỉ có 12% đội ngũ công nhân đợc qua đào tạo, số công
nhân không có tay nghề hoặc thợ bậc thấp chiếm gần 56%và khoảng
20%lao động công nghiệp không có chuyên môn. số công nhân thay đổi
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghề nghiệp chiếm 22. 75%; nhng chỉ có 6, 31%trong số đó đợc đào tạo
lại. Đặc biệt là ở các tỉnh miền núi, các nông lâm trờng, trình độ văn hoá
và tay nghề của công nhân thấp hơn nhiều so với các nơi khác.
Mặt khác, thể lực ngời lao động Việt Nam còn kém xa so với các nớc
trong khu vực về cân nặng, chiều cao, sức bền, nh chiều cao trung bình của
ngời lao động Việt Nam là 1, 47m;cân nặng34, 4kg thì các con số tơng
ứng của ngời Philippin là 1, 53m;45, 5kg; của ngời Nhật là 1, 64m;53,
3kg. Số ngời không đủ tiêu chuẩn về cân nặng ở Việt Nam chiếm tới48,

7%. Bên cạnh đó, kỷ luật lao động công nghiệp cha cao, còn mang tác
phong sản xuất nông nghiệp lạc hậu.
Cơ cấu phân công lao động bất hợp lý, năng suất lao động và thu
nhập còn thấp. Nếu năm 1991 lao động nông nghiệp chiếm 72, 6%, năm
1995 là 69, 73%;đến năm1999 là 67, 7% và đến năm 2000 dự đoán
khoảng 67, 27% trong tổng số lực lợng lao động đợc thu hút vào hoạt động
trong nền kinh tế.
ở Việt Nam, lao động ngời nớc ngoài chủ yếu làm viêc trong các
ngành nghề mà lao động Việt Nam cha đáp ứng đợc. Việc xuất khẩu lao
động tuy có tăng lên nhng vẫn còn thấp, năm1999 xuất khẩu đợc hơn 30.
000 lao động, nhng chủ yếu lại là lao động giản đơn.
2.1.1.1.3- Tỷ lệ lao động tham gia vào quan hệ thị trờng thấp:
Ơ Việt Nam, hiện nay thị trờng lao động chủ yếu tập trung ở đô thị
lớn nh: thành phố Hồ Chí Minh, thủ đô Hà Nội, các trung tâm công nghiệp
mới...
Điều tra mức sống dân c Việt Nam của Tổng cục Thống kê gần đây
cho thấy có 21, 45%lao động so với tổng sô lao động trong tuổi của khu
vực nông thôn tham gia làm công ăn lơng(quan hệ thuê mớn), trong đó số
làm công ăn lơng chuyên nghiệp là 4, 29%và 42, 81% 32, 75%. Lao động
làm công ăn lơng ở nớc ta từ 3 tháng trở lên/năm nhìn chung còn chiếm tỷ
lệ nhỏ (17% trong tổng số lực lợng lao động của xã hội, trong khi đó ở các
nớc có nền kinh tế phát triển tỷ lệ này thờng chiếm từ 60-80%).
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Số liệu điều tra còn cho thấy giá công lao động đang có xu thế tăng
lên, đồng thời có sự khác biệt đáng kể về giá công lao động giữa các địa
phơng.
2.1.1.1.4- Thực trạng việc làm.
Hiện nay, nớc ta có lợi thế về lực lợng lao động có trình độ giáo dục
và kỷ luật cao. Lực lợng lao động của Việt Nam vào khoảng38 triệu ngời

và tơng đối trẻ. Cơ cấu lao động của nớc ta tiêu biểu cho nền kinh tế nông
nghiệp với 69% lực lợng lao động làm việc trong khu vực nông nghiệp, 12,
3% trong công nghiệp và xây dựng, còn lại 18, 6% trong khu vực dịch vụ.
Tuy nhiên, hầu hết lao động là không có nghề, giá nhân công lại thấp. Hơn
nữa, các cơ hội tạo việc làm còn bị hạn chế. Ơ khu vực nông thôn, tình
trạng thiếu đất đai và tài chính, sự hạn chế trong tiếp cận thị trờng, kỹ
thuật nông nghiệp không hiệu qủa, sự thay đổi theo thời vụ về yêu cầu lao
động và thiếu các cơ hội có việc làm phi nông nghiệp đã hạn chế cơ hội
tăng trởng kinh tế. Vấn đề tạo việc làm trong khu vực nhà nớc và khu vực
có vốn đầu t nớc ngoài lại không thoả đáng. Việc làm trong khu vực nhà n-
ớc, kể cả trong các doanh nghiệp nhà nớc đã giảm mạnh từ 14% năm 1988
xuống còn 9% năm 1998 do tinh giảm biên chế và nâng cao hiệu quả của
các doanh nghiệp nhà nớc. Trong khi đó, các doanh nghiệp có vốn đầu t n-
ớc ngoài thu hút cha nhiều lao động(chỉ khoảng 280. 000 lao động). Điều
đó tất yếu làm tăng số thất nghiệp ở thành thị và tỷ lệ thiếu việc làm ở
nông thôn.
Kinh nghiệm mở rộng các cơ hội có việc làm trong những năm 1980
của 69 nớc trên thế giới đã cho kết luận: tốc độ tăng của việc làm liên quan
chặt chẽ và tỷ lệ thuận với tốc độ tăng GDP theo đầu ngời và sự giảm thiếu
hụt chỉ số phát triển nhân lực(HDI). Tốc độ tăng GDP theo đầu ngời hàng
năm tăng lên 1% sẽ làm tốc độ tăng của việc làm lên 0, 18%. Và sự thiếu
hụt chỉ số phát triển nhân lực giảm đi 1% sẽ làm tốc độ tăng của việc làm
lên 0, 09%. Kết quả này cho thấy việc mở rộng cơ hội có việc làm phụ
thuộc vào sự tăng trởng kinh tế và vào việc tăng cờng năng lực cơ bản của
con ngời.
Trong quá trình cải cách chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp
sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, Việt Nam đã đạt đợc
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhiều thành tựu to lớn. Trong những năm 1990-1997 tốc độ tăng GDP bình

quân của nớc ta hơn 8%. Từ năm 1998, do ảnh hởng của cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ ở một số nớc trong khu vực Đông Nam á, đầu t trực
tiếp từ nớc ngoài và xuất khẩu giảm làm cho GDP thực tế giảm sút (còn5,
8%) nhng tăng trởng kinh tế vẫn tích cực, tỷ lệ lạm phát vẫn đợc kiểm soát
(dới10%). Cải cách đã làm thay đổi cơ cấu của nền kinh tế và cấu thành
của lao động.
Hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình phát triển trên tiến trình
công nghiệp hóa và hiện đại hoá đất nớc. Việc đô thị hoá nhanh đã thu hút
thêm nhiều việc làm. Nhng ngay cả ở những chỗ mà cơ hội có việc làm đ-
ợc mở rộng cũng không đủ thu hút hết số thất nghiệp tồn đọng, đặc biệt là
ở khu vực thành thị, do tốc độ tăng đân số của nớc ta vẫn còn cao(1, 8%).
Tuy việc làm đợc mở rộng trong khu vực sản xuất công nghiệp nhng
không đủ để thu hút hết lực lợng lao động đang tăng nhanh với tốc độ trên
3%. Hơn thế, việc làm có hởng lơng thờng xuyên không tiến triển đã làm
tăng số ngời tự làm việc hay làm các công việc không thờng xuyên. Nhiều
công nhân phải chuẩn bị cho mình các công việc kinh doanh riêng vì họ
không thể tìm đợc việc làm hởng lơng ổn định. Nhiều ngời chỉ làm việc
không trọn ngày, trọn giờ.
Việc làm còn tăng lên trong khu vực dịch vụ và đặc biệt trong khu
vực phi chính quy. Nhng hầu hết các khu vực này năng suất không cao.
Ơ một cấp độ khác khu vực phi chính quy chiếm gần 60% tổng số
việc làm. Đó có thể là nguồn chủ yếu tạo việc làm nhng đòi hỏi sức cạnh
tranh cao và phụ nữ làm hầu hết các công việc trong lĩnh vực này. Những
ngời làm việc trong khu vực phi chính quy thờng sử dụng vốn đầu t thấp,
kỹ năng nghề nghiệp và công nghệ hạn chế v. v....
Trong quá trình đổi mới, Việt Nam đang đầu t phát triển giáo dục và
đào tạo nhằm nâng cao trình độ giáo dục và năng lực làm việc của ngời lao
động. Trình độ giáo dục của nguồn nhân lực ở nớc ta vào loại cao so với
một số nớc trong khu vực nhng cha đủ đáp ứng các kỹ năng nghề nghiệp
và kiến thức cần thiết cho công nghiệp hoá, hiên đại hoá đất nớc. Viêc tạo

nguồn nhân lực có trình độ cao là một trong những vấn đề chủ yếu trong
quá trình công nghiệp hoá hiện nay. Hệ thống công nghiệp đang đòi hỏi
14

×