Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Bước đầu nghiên cứu mối quan hệ giữa sự gia tăng dân số và vấn đề bảo vệ môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.81 KB, 53 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Thế giới đã trải qua những thay đổi có ảnh hởng sâu rộng trong vòng hai
thập kỷ qua. Đã đạt đợc những tiến bộ trọng đại trong nhiều lĩnh vực quan trọng
đối với phúc lợi con ngời thông qua những nỗ lực của các quốc gia và cộng
đồng quốc tế. Tuy vậy, các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển
đang phải đối mặt với những vấn đề cấp bách nh sự bùng nổ dân số, sự suy
giảm chất lợng môi trờng, những khó khăn kinh tế nghiêm trọng, sự nghèo đói
tràn lan và dai dẳng cùng với những bất công về kinh tế xã hội gia tăng. Giữa
những vấn đề này lại có mối quan hệ, tác động qua lại lẫn nhau trong đó một
vấn đề đợc quan tâm bởi rất nhiều các quốc gia là mối quan hệ giữa dân số và
vấn đề môi trờng.Tuyên bố Amxectdam năm 1989 đã khẳng định dân số, môi
trờng và tài nguyên là một thể liên kết khăng khít và nhấn mạnh sự cần thiết
phải đảm bảo Mối liên hệ bền vững giữa số lợng ngời, nguồn tài nguyên và sự
phát triển. Số dân tăng lên thì nhu cầu cơ bản cho đời sống lấy từ môi trờng
cũng tăng lên, đi cùng với nó là quá trình khai thác tài nguyên thiên nhiên bừa
bãi không có sự bảo tồn và tái tạo sẽ dẫn đến hậu quả không thể tránh đợc là
môi trờng tự nhiên bị suy thoái, các nguồn tài nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt. ý
thức đợc tầm quan trọng của vấn đề, hiện nay mối quan hệ dân số môi trờng
đang đợc rất nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Và đối với nớc đang
phát triển nh Việt Nam hiện nay, việc hiểu đầy đủ mọi tác động của sự gia tăng
dân số đến môi trờng là điều hết sức cần thiết.
Tỉnh Hà Nam là một tỉnh thuần nông, năng suất lao động cha cao, 93,9 %
dân số sinh sống ở nông thôn, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn , các vấn
đề xã hội có nhiều bức xúc và với tốc độ gia tăng dân số nh hiện nay đang đặt ra
những thách thức đối với môi trờng và tài nguyên trên địa bàn tỉnh.
Với tầm quan trọng của vấn đề nh vậy và việc nghiên cứu mối quan hệ
giữa dân số và môi trờng để tìm ra giải pháp hữu hiệu nhằm làm hài hoà mối
quan hệ đó, rất phù hợp với những kiến thức đã đợc trang bị trong nhà trờng và
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Thanh
1


Website: Email : Tel : 0918.775.368
những kiến thức thực tế đã thu lợm đợc trong quá trình thực tập nên em đã chọn
đề tài
Bớc đầu nghiên cứu mối quan hệ giữa sự gia tăng dân số và vấn đề bảo vệ
môi trờng (khảo sát thực địa trên địa bàn tỉnh Hà Nam)
làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề có đối tợng nghiên cứu là mối quan hệ giữa dân số và môi trờng.
Phạm vi nghiên cứu là địa bàn tỉnh Hà Nam
Nội dung của luận văn ngoài lời mở đầu, kết luận , phụ lục và tài liệu tham khảo
gồm 3 chơng
Chơng I: Cơ sở lý luận
Chơng II: Hiện trạng môi trờng tỉnh Hà Nam
Chơng III:Mối quan hệ giữa dân số và các vấn đề môi trờng
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo: Nguyễn Duy
Hồng- GVC khoa Kinh tế môi trờng &Quản lý đô thị.
Tiến sĩ Nguyễn Đắc Hy- Giám đốc Viện Nghiên cứu sinh thái & Môi trờng
Tiến sĩ Lê Hà Thanh- giảng viên khoa Kinh tế Môi trờng & Quản lý đô thị
Thạc sĩ Lơng Chi Lan- cán bộ Viện Nghiên cứu sinh thái &Môi trờng
Đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Thanh
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan nội dung báo cáo đã viết là do bản thân thực hiện,
không sao chép, cắt ghép báo cáo hoặc luận văn của ngời khác; nếu sai
phạm tôi xin chịu kỷ luật với nhà trờng.
Hà nội, ngày 29 tháng 4 năm 2003
Ký tên
Họ tên: Nguyễn Thị Hồng Thanh
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Thanh

3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I: Cơ sở lý luận
I. Khái niệm cơ bản về môi trờng và kinh tế môi trờng
1. Môi trờng
1.1.Khái niệm môi trờng
Môi trờng là khái niệm rất rộng, đợc định nghĩa theo nhiều cách khác
nhau, đặc biệt là sau hội nghị Stockhom về môi trờng năm 1972
+Định nghĩa của S.V Kalenski( 1959,1970): Môi trờng chỉ là môi trờng
có quan hệ một cách gần gũi nhất với đời sống và hoạt động sản xuất của con
ngời. Định nghĩa này về môi trờng là muốn nói đến môi trờng địa lý.
+Định nghĩa của I.P gheraximou (1972): Môi trờng là khung cảnh của
lao động cuộc sống riêng t của con ngời, trong đó môi trờng tự nhiên là cơ sở
cho sự cần thiết cho sự tồn tại của nhân loại.
+Trong báo cáo toàn cầu công bố năm 1982 đã nêu ra định nghĩa sau
đây: Môi trờng là những vật thể vật lý và sinh học bao quanh con ngời...mối
quan hệ giữa loài ngời và môi trờng của nó chặt chẽ đến mức mà sự phân biệt
giữa cá thể con ngời với môi trờng bị xoá nhoà đi.
+Trong tuyên ngôn UNESCO năm 1981 môi trờng là toàn bộ hệ thống tự
nhiên và các hệ thống do con ngời tạo ra xung quanh mình, trong đó con ngời
sinh sống và bằng lao động cuả mình đã khai thác các tài nguyên thiên nhiên
hoặc nhân tạo nhằm làm thoả mãn các nhu cầu của con ngời
+R.G Sharma1988 đã đa ra định nghĩa về môi trờng nh sau: Môi trờng là
tất cả những gì xung quanh con ngời.
+Trong luật bảo vệ môi trờng của Việt Nam (thông qua ngày
27/12/1993) môi trờng đợc định nghĩa nh sau: Môi trờng bao gồm các yếu tố tự
nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo, quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con
ngời, có ảnh hởng đến đờí sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con ngời và
thiên nhiên.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Thanh

4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Từ những khái niệm đó có thể phân môi trờng thành các loại sau:
+Môi trờng là tổng hợp những điều kiện bên ngoài có ảnh hởng tới sự
sống và phát triển chung của các loài sinh vật.
+Môi trờng sống của con ngời là tổng hợp các điều kiện vật lý, hoá học,
sinh vật, xã hội bao quanh con ngời và có ảnh hởng tới sự sống và phát triển của
từng cá nhân, từng cộng đồng và toàn bộ loài ngời trên hành tinh.
+Hệ sinh thái là hệ thống các quần thể sinh vật cùng sống và cùng phát
triển trong môi trờng nhất định, có quan hệ tơng tác với nhau và với môi trờng
đó.
Các định nghĩa trên có khác nhau về quy mô, giới hạn và thành phần môi
trờng, nhng đều thống nhất ở bản chất hệ thống của môi trờng và mối quan hệ
giữa con ngời và tự nhiên. Các bản chất đó là: Tính cấu trúc phức tạp, tính
động , tính mở và khả năng tự tổ chức, điều chỉnh.
Nh vậy môi trờng là một khái niệm tổng hợp, phức tạp, mang tính mở và
phát triển cùng với trình độ phát triển của khoa học công nghệ nay riêng, của
nền kinh tế- xã hội và nhận thức của loài ngời nay chung.
1.2.Thành phần môi trờng.
Thành phần môi trờng là các yếu tố hợp thành môi trờng: không khí, nớc,
đất, âm thanh, ánh sáng, lòng đất, núi, rừng, sông, hồ, biển, sinh vật, các hệ sinh
thái, các khu dân c, khu sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan thiên
nhiên, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử và các hình thái vật chất khác.
1.3 Tính chất môi trờng.
Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trờng, môi trờng ngày càng
mang đậm tính chất của một dạng hàng hoá công cộng đa dụng, với các đặc tr-
ng cơ bản là không cạnh tranh và không loại trừ. Nghĩa là với hàng hoá môi tr-
ờng thì, một mặt sự tiêu dùng của ngời này không loại trừ sự tiêu dùng của ngời
khác ( trừ khi họ phải trả giá rất đắt), và mặt khác, môi trờng, với tất cả những
tiện ích của mình, ngày càng trở thành sản phẩm và tài sản chung của cộng

Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Thanh
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đồng, vì cộng đồng và do cộng đồng cả ở cấp vùng, quốc gia, khu vực và toàn
cầu.
1.4. Một số khái niệm liên quan đến sự biến đổi môi trờng.
+Ô nhiễm môi trờng: là sự làm thay đổi tính chất của môi trờng bởi các
chất gây ô nhiễm.
Chất thải là chất đợc ra trong sinh hoạt, trong sản xuất hay trong các hoạt
động khác. Chất thải có thể ở dạng rắn, lỏng, khí hoặc các dạng khác.
Chất gây ô nhiễm là những nhân tố làm cho môi trờng trở thành độc hại.
+Suy thoái môi trờng là sự làm thay đổi chất lợng, số lợng của thành
phần môi trờng, gây ảnh hởng xấu cho sản đời sống của con ngời và thiên
nhiên.
+Sự cố môi trờng là các tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt
động của con ngời hoặc thiên nhiên, gây suy thoái môi trờng nghiêm trọng.
2. Kinh tế môi trờng.
Ra đời và phát triển trong những năm 80-90, là khoa học nghiên cứu tác
động qua lại giữa kinh tế và hệ thống hỗ trợ cuộc sống của trái đất, kinh tế môi
trờng chủ yếu tập trung nghiên cứu thực tại triển vọng mối tơng quan giữa các
thành tố của môi trờng và giữa tự nhiên với con ngời với t cách một chỉnh thể về
sinh thái tơng tác lẫn nhau trong cân bằng và hoà hợp.
Mục tiêu chiến lợc của quản lý kinh tế là phải tăng trởng kinh tế bền
vững, chất lợng môi trờng tự nhiên là một yếu tố hạn chế quá trình tăng trởng
kinh tế, chỉ có thể tăng trởng kinh tế lâu dài, nếu thực hiện đồng bộ và đầy đủ
các biện pháp bảo vệ môi trờng.
Nguyên tắc chính của môn kinh tế học môi trờng là đặt ngang nhau cả
hai mục tiêu chiến lợc: Tăng trởng EQ(chất lợng môi trờng) và tăng trởng GNP
(Tổng sản phẩm quốc dân). Nói cách khác, trong quyết định lựa chọn có tính
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Thanh

6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chiến lợc ở tất cả các cấp độ của xã hội, một bớc không thế thiếu, và bỏ qua đợc
là xem xét ảnh hởng của môi trờng trong quá trình ra quyết định.
Kinh tế môi trờng chủ yếu sử dụng phơng pháp phân tích của kinh tế vĩ
mô và vi mô, trớc hết là công cụ phân tích chi phí- hiệu quả, và công cụ phân
tích lợi ích- chi phí là quan trọng nhất, đợc sử dụng rộng rãi nhất.
3. Vai trò của môi trờng đối với con ngời
Vai trò của môi trờng đối với con ngời là hết sức quan trọng. Môi trờng
là không gian sống, là nơi cung cấp các nguồn nguyên liệu đầu vào cần thiết
cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con ngời, đồng thời môi trờng cũng là
nơi chứa đựng các dạng phế thải do con ngời tạo ra trong cuộc sống và trong
hoạt động sản xuất. Môi trờng còn là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên
nhiên tới con ngời và sinh vật trên trái đất.
Hệ thống kinh tế giản đơn trong đó coi môi trờng tự nhiên nh là một nhân tố
không thể tách rời
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Thanh
CÔNG TY
Hộ gia đình
sản phẩm
Nhân công &
các nhân tố
đầu vào khác
Môi trư
ờng tự
nhiên
( Không
khí
đất, nước,
và các tài

nguyên
thiên
nhiên
khác)
đàu vào của
môi trường
chất thải
đầu vào của
môi trường
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Qua mô hình ta có thể thấy vai trò và sự hỗ trợ rất lớn của môi trờng đối
với con ngời. Cả hộ gia đình và công ty đều phụ thuộc vào môi trờng tự nhiên
về không khí, nớc và các nguồn lực cần thiểt khác nh khoáng chất và năng lợng.
Và trong quá trình sinh hoạt và sản xuất, con ngời hầu nh không bao giờ có thể
đạt đợc hiệu suất 100%. Nói cách khác là con ngời luôn luôn tạo ra các phế
phẩm sinh hoạt, phế thải sản xuất. Môi trờng chính là nơi chứa đựng các phế
thải đó. Hơn nữa, con ngời luôn cần một khoảng không gian dành cho nhà ở,
sản xuất lơng thực và tái tạo môi trờng. Con ngời có thể gia tăng không gian
sống cần thiết cho mình bằng việc khai thác và chuyển đổi chức năng sử dụng
của các loại không gian khác nh khai hoang, phá rừng, cải tạo các vùng đất và
nớc mới. Việc khai thác quá mức không gian và các dạng tài nguyên thiên
nhiên có thể làm cho chất lợng không gian sống mất đi khả năng tự phục hồi.
Môi trờng còn là nơi lu trữ và cung cấp thông tin cho con ngời. Bởi vì chính môi
trờng trái đất là nơi cung cấp sự ghi chép và lu trữ lịch sử địa chất, lịch sử tiến
hoá của vật chất và sinh vật, lịch sử xuất hiện và phát triển văn hoá của loài ng-
ời. Cung cấp các chỉ thị không gian và tạm thời mang tính chất báo động sớm
các nguy hiểm đối với con ngời và sinh vật sống trên trái đất nh các phản ứng
sinh lý của cơ thể sống trớc khi xẩy ra các tai biến thiên nhiên và hiện tợng
thiên nhiên đặc biệt nh bão, động đất .Với tầm quan trọng nh vậy, trách nhiệm

bảo vệ môi trờng là sự nghiệp của toàn dân. Mọi tổ chức cá nhân phải có trách
nhiệm bảo vệ môi trờng, ngăn chặn, khắc phụ các hậu quả xấu do con ngời và
thiên nhiên gây ra cho môi trờng, khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài
nguyên thiên nhiên.
4.Tài nguyên
+Khái niệm: Tài nguyên thiên nhiên là các vật thể và lực lợng tự nhiên ở
một trình độ phát triển lực lợng sản xuất và nghiên cứu nhất định đợc sử dụng
dới hình thức tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất vật chất và không sản
xuất vật chất.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Thanh
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+Phân loại tài nguyên theo thành phần môi trờng.
II. Những khái niệm cơ bản liên quan đến dân số
1.Khái niệm về dân số
Dân số là những tập hợp ngời đợc đặc trng bởi: Cơ cấu, quy mô, phân bổ,
chất lợng sự biến động và một số vấn đề kinh tế, văn hoá trên một lãnh thổ nhất
định.
2. Khái niệm liên quan
+Dân c: là tập hợp những ngời cùng c trú trên một lãnh thổ nhất định gọi
là dân c của lãnh thổ đó.
+Qui mô dân số: Là tổng số dân của một vùng, một khu vực, một quốc
gia hay trên toàn thế giới.
+Biến động dân số: Theo nghĩa hẹp biến động dân số là sự tăng hoặc
giảm số dân theo thời gian. Biến động số dân đợc chia làm hai loại: biến động
tự nhiên và biến động cơ học.
Biến động tự nhiên do ảnh hởng của sinh và chết
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Thanh
Môi trường tự nhiên
tài nguyên không tái sinh tài nguyên có thể tái sinh

có hạn nhưng
phục vụ tái sinh
có hạn nhưng
có thể tái sinh
có hạn & có thể bi
khai thác hết
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Biến động cơ học do ảnh hởng của di dân
+Chất lợng dân số: Chất lợng dân số là một khái niệm rất rộng. Nó bao
gồm tổng thể các yếu tố tạo nên sức khoẻ con ngời về mặt thể trí lực và xã hội.
+Phân bố dân c: Là sắp xếp dân c trên một lãnh thổ nhất định phù hợp
với điều kiện sống của họ và các nhu cầu xã hội.
+Mật độ dân số: là số lợng dân sống trên mỗi đơn vị diện tích nhất định.
D= P/Q
D: Mật độ dân số
P: số dân sống trên lãnh thổ
Q: Diện tích lãnh thổ
Dân số luôn luôn có mối quan hệ mật thiết với môi trờng. Với t cách là
một phần tử trong hệ thống môi trờng dân số luôn luôn có những tác động tích
cực và tiêu cực đến môi trờng. Ngợc lại khi môi trờng bị ô nhiễm do bàn tay
con ngời thì lại chính con ngời phải gánh chịu những hậu quả đó.
Một số phân tích sau đây sẽ làm rõ hơn mối quan hệ giữa dân số và vấn đề môi
trờng.
III. Lý thuyết nghiên cứu quan hệ dân số và môi trờng
1. Lý thuyết nghiên cứu quan hệ dân số và môi trờng
1.1.T tởng của Malthus
Malthus trong tác phẩm khái luận về nguyên tắc dân số 1798 đã phản ánh
về mối quan hệ dân số và môi trờng. Ông cho rằng dân số tăng theo cấp số nhân
còn của cải vật chất chỉ tăng theo cấp số cộng. Vì vậy tăng dân số chính là

nguyên nhân của sự nghèo đói chết cao và huỷ hoại môi trờng. Học thuyết của
Malthus đã gây ra cuộc tranh luận rất lớn. Rất nhiều ngời ủng hộ ông và cũng
không ít ngời phản bác. Dới đây là một số t tởng đồng tình và phản đối học
thuyết cuả Malthus liên quan đến dân số và môi trờng
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Thanh
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2. Luồng t tởng Malthus mới.
Hiện nay có hai dòng t tởng Malthus mới về mối quan hệ dân số và môi
trờng, cả hai dòng t tởng này đều cho rằng gia tăng dân số là nguyên nhân chủ
yếu làm huỷ hoại môi trờng. Một dòng t tởng thì cho rằng mọi sự suy thoái của
môi trờng đều do dân số gây nên. Còn dòng t tởng thứ hai thì cho rằng trái đất
chỉ có khả năng chịu đựng hạn chế và nếu vợt qua giới hạn cho phép thì môi tr-
ờng sẽ quay lại huỷ hoại cuộc sống của mọi loài trên trái đất. Đối với cả hai
dòng t tởng này thì biện pháp tốt nhất để giảm sự huỷ hoại môi trờnglà hạn chế
sự gia tăng dân số.
1.3. Luồng t tởng chống Malthus.
Các luồng t tởng chống Malthus có thể kể đến tên các tác giả nổi tiếng
sau: J Simon, E Boserup và tiệm cận cho chế độ hoá do A Sen đa ra. Hai t tởng
đầu cho rằng con ngời có thể thích nghi với điều kiện bên ngoài do họ có khả
năng thích hợp với thiên nhiên và khả năng sáng tạo. Đối lập với học thuyết
Malthus các nhà khuyến khích phát triển dân số rất tin tởng vào sự phát triển
của khoa học kỹ thuật có thể giải quyết đợc mâu thuẫn do Malthus đa ra. Về
mặt dài hạn mà nói thì dân số là một nhân tố thúc đẩy sự phát triển. Còn dòng t
tởng thứ hai mặc dù vẫn cho rằng gia tăng dân số là một nhân tố làm tổn hại
đến môi trờng, nhng lại đối lập với chủ nghĩa Malthus về quan điểm về mối
quan hệ gia tăng dân số và cạn kiệt tài nguyên. Đối với Sen, do cơ cấu kinh tế
xã hội làm cho dân số gia tăng và nghèo đói xảy ra làm cho môi trờng bị tàn
phá.
T tởng J Simon

Theo ông thì dân số là một nhân tố nếu tính theo thời kỳ dài hạn là yếu tố
thúc đẩy cho sự phát triển kinh tế. Để chứng minh luận điểm này ông đã vận
dụng thuyết tân cổ điển về tăng trởng và sử dụng việc thay thế hai nhân tố lao
động và vốn đầu t. Gia tăng dân số cho phép tăng cung về lao động nh vậy thì
nó có ảnh hởng tích cực trên thị trờng, vì vậy không thể nói theo những ngời
theo chủ nghĩa Malthus là gia tăng dân số làm cạn kiệt nguồn tài nguyên. Tuy
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Thanh
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhiên hạn chế của quan điểm mà Simon đa ra là ông không tính đến sự cạn kiệt
dần của các nguồn tài nguyên không thể tái tạo và thay thế đợc.
T tởng của Boserup cho rằng khả năng cải tiến công nghệ của con ngời
không ngừng tăng lên và chính áp lực dân số đã thúc đẩy qúa trình đó. Sự gia
tăng dân số làm thúc đẩy năng suất, làm tăng khối lợng sản phẩm.
Sen và t tởng thể chế hoá
Nếu nh các thuyết của chủ nghĩa Malthus mới cho rằng gia tăng dân số
làm ảnh hởng đến sự gia tăng tỷ lệ ngời nghèo đói và làm chậm sự phát triển.
Những ngời theo chủ nghĩa u sinh lại cho rằng dân số có khả năng tự điều chỉnh
thích hợp với quy luật của thị trờng và ở thời kì dài hạn dân số là yếu tố tích cực
của sự phát triển không làm tổn thơng đến nguồn tài nguyên bời vì nhờ có dân
số mà khoa học kĩ thuật phát triển. Hai quan điểm này chỉ dựa trên quan điểm
thuần tuý về mặt kỹ thuật để giải thích mối quan hệ giữa dân số và phát triển
trong đó có mối quan hệ giữa dân số và môi trờng. Hai quan điểm trên không đề
cập đến ảnh hởng của chính sách, pháp chế của nhà nớc. Quan điểm của Sen lại
nghĩ đến ảnh hởng của thể chế đến mối quan hệ dân số và môi trờng. Đó là ảnh
hởng của chế độ phân phối sản phẩm, chế độ quyền sở hữu, các quy định về
quản lý . Nguyên nhân chính làm huỷ hoại môi trờng chính là do thể chế chính
trị không đảm bảo cuộc sống cho đại đa số dân chúng (thiếu việc làm, thu nhập
thấp kém, không có an ninh xã hội).
Các Marx cũng phản bác học thuyết của Malthus. Ngời cho rằng sự

nghèo đói là do vấn đề quyền sở hữu t liệu sản xuất và vốn chứ không phải do
gia tăng dân số.
1.4. Các học thuyết hiện đại.
Học thuyết Malthus đánh dấu bớc khởi đầu từ hai thế kỷ trớc về quan hệ
dân số và môi trờng. Nửa đầu thế kỷ 20 do việc mức sinh đã làm dân số ở một
số nớc chững lại hoặc có xu hởng giảm. Tuy nhiên, sự giảm sinh không đều,
những ngời nghèo khổ vẫn có mức sinh cao.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Thanh
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sự gia tăng dân số không phải là nguyên nhân duy nhất huỷ hoại môi tr-
ờng. Và một nguyên nhân không kém phần quan trọng đó là sự phát triển khoa
học kỹ thuật ở các nớc phơng tây. Các nhà tự nhiên và sinh thái học cho rằng
việc khai thác ngày càng nhiều tài nguyên thiên nhiên đã làm huỷ hoại môi tr-
ờng. Do vậy đến thế kỷ thứ 20 xuất hiện nhiều t tởng về mối quan hệ giữa dân
số và môi trờng, các quan điểm hiện đại đều cho rằng ở các nớc đang phát triển
sự gia tăng dân số là nhân tố chủ yếu làm huỷ hoại môi trờng, còn ở các nớc
công nghiệp phát triển thì lại là sự tiêu dùng quá thái của ngời dân gây nên sự
huỷ hoại đó. Ngoài yếu tố về dân số thì yếu tố về kĩ thuật và tổ chức đóng vai
trò vô cùng quan trọng.
2. Mô hình quan hệ lý thuyết.
Tất cả các mô hình lý thuyết đều cho rằng dân số và môi trờng tác động
đến nhau thông qua yếu tố về tổ chức và kỹ thuật (dân số, tổ chức, môi trờng và
công nghệ viết tắt là POET). Mối quan hệ giữa dân số và môi trờng là mối quan
hệ mang tính động. Dân số và môi trờng không tồn tại một mối quan hệ tác
động qua lại một cách trực tiếp. Tất cả các ảnh hởng của dân số đến môi trờng
và của môi trờng đến dân số đều là kết quả của một kiểu tổ chức xã hội và của
quy trình công nghệ mà xã hội đó sử dụng.
Dới đây là một số mô hình lý thuyết giải thích mối quan hệ dân số và môi tr-
ờng.

2.1.Mô hình của Bongarts 1992
T=P.G.E.C+D
Trong đó: P quy mô dân số
G: GPD/ngời, hoặc là toàn bộ yếu tố kinh tế đầu ra
E: lợng năng sử dụng (Toàn bộ năng lợng sử dụng TEC)
C: Lợng cacbon (lợng cacbon thải ra do tiêu dùng các nhiên liệu hoá thạch
FFCE)
D: ảnh hởng của việc phá rừng
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Thanh
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
T: Tổng lợng Các bon thải ra
Mô hình này chỉ thể hiện một khía cạnh hạn chế của môi trờng đó là lợng các
bon thải ra và lợng năng lợng tiêu thụ.
Bảng 1:Tỷ lệ tham gia của gia tăng dân số đến tăng lợng các bon thải ra
Thời kì Các nớc phát triển Các nớc đang phát
triển
Tổng số
1985-2025 53% 42% 50%
2025-2100 39% 3% 22%
1985-2100 48% 16% 35%
Trong bảng trên ta thấy sự gia tăng dân số góp phần 50% vào lợng tăng
khí CO
2
trên trái đất trong những năm gần đây. ảnh hởng này chỉ còn 22%
trongthế kỷ sau. Điều quan trọng hơn là ảnh hởng của việc gia tăng dân số của
các nớc đang phát triển đến môi trờng ở thế kỷ sau còn rất mạnh.
Bongart đã tính toán lợng thải các bon đến năm 2100 dựa vào giả thiết
dân số ở các nớc đang phát triển không thay đổi mà chỉ còn tác động của việc
gia tăng dân số ở các nớc đang phát triển. Dự báo này không phải là hoàn toàn

đúng, nhng nó là một căn cứ tốt để thiết lập các chính sách về quan hệ môi tr-
ờng và dân số. Rõ ràng sự gia tăng dân số ở các nớc đang phát triển có một vai
trò to lớn trong việc làm tăng sự nóng lên của trái đất trong tơng lai.
2.2.Mô hình của Clark 1992
X/A=P/A*SP*X/S
Trong đó:
X/A: ô nhiễm trên một Km
2
P/A: Dân số trên một Km
2
S/P: GDP/ngời
X/S: Lợng ô nhiễm cho một đơn vị GDP
Dựa vào phơng trình trên ông đa ra một phơng trình thể hiện mối quan hệ
giữa lợng C thải ra khi tiêu thụ nhiên liệu rắn với gia tăng dân số (P) và sản lợng
sản xuất (S) và lợng điôxit cácbon trên một đơn vị sản phẩm.
C/A=P/A*S/P*C/S
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Thanh
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Clark đã tiến hành phân tích biến động theo thời gian và không gian ảnh
hởng của việc gia tăng dân số, phát triển kinh tế và lợng năng lợng tiêu thụ. Ông
đã thấy rằng gia tăng dân số là yếu tố chủ yếu làm tăng lợng CO
2
thải ra ở các
nớc chậm phát triển; tăng trởng kinh tế là nguyên nhân chủ yếu ở các nớc nh
Nhật Bản và Trung Quốc, còn tiêu thụ là nhân tố chủ yếu ở các nớc nh Canada
và Mỹ.
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng để bảo vệ môi trờng phải can thiệp vào tất cả
ba yếu tố sản xuất, tiêu thụ và gia tăng dân số.
2.3.Mô hình của Harrison1992

ô nhiễm= dân số* Goods/dân số * ô nhiễm/Goods
trong đó:
Goods/dân số: Thể hiện mứctiêu thụ
ô nhiễm/Goods: Thể hiện công nghệ
Harrison và Commoner đã thể hiện ảnh hởng của biến động dân số, lợng
tiêu thụ và công nghệ sản xuất tới môi trờng. Ông đã nghiên cứu ở các nớc
chậm phát triển, các nớc phát triển, các nớc kinh tế tập trung và các nớc đang
phát triển trong vòng ba thập kỷ qua ảnh hởng của dân số, tiêu thụ và công nghệ
đến các thành phần của môi trờng.
Bảng 2: ảnh hởng của dân số, tiêu thụ và công nghệ đến môi trờng.
Thay đổi môi trờng/vùng/năm dân số Tiêu thụ Công nghệ
ả Rập 1961-1985
Chậm phát triển
Phát triển
+72%
+46%
+28%
+54%
-100%
-100%
Số lợng gia súc
Chậm phát triển
Phát triển
+69%
+59%
+31%
+41%
-100%
-100%
Độ màu mỡ 1961-1985

Chậm phát triển
Phát triển
+22%
+21%
+8%
+18%
+70%
+60%
Thay đỏi ô nhiễm không khí 1961-
1985 OECD
+25% +75% -100%
CO
2
thải ra 1960-1988
Chậm phát triển +46%
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Thanh
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phát triển 35%
Công nghệ sản xuất thay đổi làm thay đổi ảnh hởng của môi trờng lên đất
đai và gia súc thể hiện ở việc tăng sản lợng trên một đơn vị diện tích. Đối với
các nớc đang phát triển công nghệ tiên tiến giúp làm giảm lợng khí thải. Công
nghệ làm tăng độ màu mỡ của đất. Gia tăng dân số là áp lực phá huỷ môi trờng
cả ở các nớc đang phát triển.
Mô hình này khi xét tăng trởng dân số mới chú trọng đến tăng tự nhiên mà cha
chú trọng đến tăng cơ học dân số.
2.4. Mô hình IIASA (internationail institut of system analyis) 1992.
Mô hình IIASA đa ra ba phần tử tác động đến hệ thống của môi trờng: xã
hội, hệ sinh thái và kinh tế. Trong mô hình bao gồm 40 biến khác nhau nh quy
mô, cơ cấu dân số, chất lợng cuộc sống, khối lợng vốn, ô nhiễm và chất lợng

của môi trờng tự nhiên, trong đó chia ra các mối quan hệ trực tiếp và gián tiếp.
IIASA đã nghiên cứu và xây dựng mô hình về mối quan hệ dân số và môi
trờng ở Maruitius. Trong mô hình này các yếu tố chính để cập đến là dân số,
kinh tế, nớc, đất sử dụng và chính sách, trong yếu tố dân số ngời ta sử dụng
tuổi, giới tính, trình độ giáo dục, lực lợng lao động và di dân. Yếu tố về môi tr-
ờng đợc thể hiện qua đất sử dụng và nớc.
Kết quả nghiên cứu của mô hình cho thấy quan hệ dân số và môi trờng
phụ thuộc trực tiếp vào cách thức tổ chức và công nghệ mối quan hệ nhân
quả về sự thay đổi về quy mô dân số nh lợng CO thải ra không khí. Còn đại bộ
phận đều phụ thuộc vào trình độ công nghệ tác động lên đất, nớc và không khí
cũng nh nền văn hoá và khối lợng tiêu dùng của họ.
3. Gia tăng dân số tác động đến các thành phần của môi trờng.
Trong các nhân tố tác động đến môi trờng thì con ngời là nhân tố quan
trọng nhất. Con ngời là một yếu tố của sinh quyển, nhng nó không chỉ đơn giản
là một mắt xích của chuỗi thức ăn, con ngời có thể thích ứng với nhiều hệ sinh
thái khác nhau, vì vậy toàn bộ hệ sinh quyển là hệ sinh thái của con ngời. Khi
lực lợng sản xuất cha phát triển con ngời đã phải trải qua hàng triệu năm chịu sự
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Thanh
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chi phối của các điều kiện tự nhiên. Nhng trong vài trăm năm trở lại đây, đặc
biệt là thời kì từ những năm 1950 đến nay con ngời dần dần cải tiến các công cụ
sản xuất của mình. Khi cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật phát triển, con ngời
có khả năng nh một lực lợng địa chất làm thay đổi bộ mặt của trái đất. Con
ngời đã khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên trên bề mặt của hành tinh
nhằm phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế xã hội và quá trình này đã để lại
dấu vết sâu sắc trong các hệ sinh thái. Tác động của con ngời đến hệ sinh thái là
rất lớn, có thể phân thành các loại nh sau:
+ Tác động vào cơ chế ổn định, tự cân bằng của hệ sinh thái.
Cơ chế của hệ sinh thái tự nhiên là tiến tới tỷ lệ P/R+_1; P/B+_0. Cơ chế này

không có lợi cho con ngời, vì con ngời cần tạo ra năng lợng cần thiết cho mình
bằng cách tạo ra hệ sinh thái có P/R> 1 và P/R> 0. Do vậy, con ngời thờng tạo
ra các hệ sinh thái nhân tạo (Đồng cỏ chăn nuôi, đất trồng trọt lơng thực thực
phẩm). Các hệ sinh thái này thờng kém ổn định. Để duy trì các hệ sinh thái
nhân tạo, con ngời phải bổ sung thêm năng lợng dới dạng sức lao động, xăng
dầu, phân bón.
+ Tác động vào chu trình sinh địa hoá tự nhiên:
Con ngời sử dụng năng lợng hoá thạch, tạo thêm một lợng lớn khí CO
2
, SO
2
v,v
..Mỗi năm con ng ời tạo thêm 550 tỷ tấn CO
2
do đốt các nhiên liệu hoá
thạch đang làm thay đổi cân bằng sinh thái tự nhiên của trái đất ,dẫn tới việc
thay đổi chất lợng và quan hệ của các thành phần môi trờng tự nhiên. Đồng
thời, các hoạt động của con ngời trên trái đất ngăn cản chu trình tuần hoàn nớc,
ví dụ đắp đập, xây nhà máy thuỷ điện, phá rừng đầu nguồn .. Việc này có thể
gây ra úng ngập hoặc khô hạn nhiều khu vực, thay đổi điều kiện sống bình th-
ờng của các sinh vật nớc. v.v
+ Tác động vào các điều kiện môi trờng của hệ sinh thái:
Con ngời tác động vào các điều kiện của hệ sinh thái tự nhiên bằng cách thay
đổi hoặc cải tạo chúng nh:
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Thanh
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyển đất rừng thành đất nông nghiệp làm mất đi nhiều loại động thực
vật quý hiếm, tăng xói mòn đất, thay đổi khả năng điều hoà nớc và biến đổi khí
hậu v..v ..

Cải tạo đầm lầy thành đất canh tác làm mất đi các vùng đất ngập nớc có
tầm quan trọng đối với môi trờng sống của nhiều loài sinh vật và con ngời.
Chuyển đất rừng, đất nông nghiệp thành các khu công nghiệp, khu đô thị
tạo nên sự mất cân bằng sinh thái khu vực và ô nhiễm cục bộ.
Gây ô nhiễm môi trờng ở nhiều dạng hoạt động kinh tế xã hội khác nhau.
+ Tác động vào cân bằng sinh thái:
Săn bắn quá mức, đánh bắt quá mức gây ra sự suy giảm một số loài và
làm gia tăng mất cân bằng sinh thái.
Săn bắt các loài động vật quý hiếm nh: hổ, tê giác, voi có thẻ dẫn đến
sự tuyệt chủng nhiều loại động vật quý hiếm.
Chặt phá rừng tự nhiên lấy gỗ, làm mất nơi c trú của động thực vật.
Lai tạo các loài sinh vật mới làm thay đổi cân bằng sinh thái tự nhiên.
Các loài lai tạo thờng kém tính chống bụi, dễ bị suy thoái. Mặt khác, các loài
lai tạo có thể tạo ra nhu cầu thức ăn hoặc tác động khác có hại đến các loài đã
có hoặc đối với con ngời.
Đa vào các hệ sinh thái tự nhiên các hợp chất nhân tạo mà sinh vật không
có khả năng phân huỷ nh các loại hợp chất tổng hợp, dầu mỡ, thuốc trừ sâu, kim
loại độc hại v..v ..
Nh vậy, hoạt động của con ngời có thể làm giàu thêm các nguồn tài
nguyên thiên nhiên từ đó phục vụ cho các nhu cầu của con ngời, đặc biệt là
những tiến bộ khoa học công nghệ. Hoạt động của con ngời cũng có thể vô ý
làm nghèo đi các nguồn tài nguyên thiên nhiên, có thể tiêu diệt một số loài sinh
vật, thậm chí làm đảo lộn các cảnh quan thiên nhiên từ đó gây tác hại dây
chuyền đến khí quyển, thuỷ quyển, thạch quyển............dẫn tới nguy cơ gây nên
cuộc khủng hoảng sinh thái.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Thanh
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trớc những tác động của con ngời thì phản ứng của các hệ sinh thái
không phải nơi nào cũng giống nhau.

Tại các vùng có khí hậu ôn đới, tác động huỷ hoại của lớp phủ thực vật
không gây hậu quả nhiều nh vùng nhiệt đới. Vì rừng ôn đới có thể tái lập lại
nhanh chóng với điều kiện đất đợc bỏ hoá.
Tại các vùng có khí hậu nhiệt đới, có thể là nhiệt đới ẩm hay nhiệt đới
khô, sự phá huỷ lớp phủ thực vật, rừng bị khai thác quá mức sẽ kéo theo tình
trạng sói mòn, quá trình Laterit hoá (quá trình đá hoá), hệ sinh thái trở nên
nghèo nàn, đất không còn khả năng canh tác, đe doạ sự đảm bảo lơng thực thực
phẩm do dân số ngày càng tăng lên.
Riêng ở Việt Nam, nếu đêm so sánh với tất cả các hệ sinh thái đã có trên
hành tinh thì Việt Nam có đầy đủ các hệ sinh thái hết sức đa dạng, nhng các hệ
sinh thái đã bị phá huỷ ở các mức độ khác nhau. Mặc dù tác động xây dựng,
kiến thiết của con ngòi là rất lớn, nhng nguyên nhân quan trọng nhất dẫn tới
tình trạng này là do áp lực của việc gia tăng dân số và các nhu cầu do áp lực đó
tạo ra. Do đó dân số và các vấn đề môi trờng có quan hệ mật thiết với nhau.
Mối quan hệ giữa dân số và môi trờng có thể biểu diễn cụ thể theo sơ đồ
sau:
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Thanh
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong các vấn đề về môi trờng thì dân số chỉ là một nhân tố tác động.
Tuy nhiên, dân số là nhân tố quan trọng nhất. Dân số vừa tác động trực tiếp đến
môi trờng vừa tác động gián tiếp thông qua các nhân tố khác nh : trình độ kĩ
thuật, pháp luật và chính sách.
Dân số và môi trờng là hai phạm trù có quan hệ mật thiết, tác động tơng
hỗ lẫn nhau và là vấn đề xuyên suốt mọi lĩnh vực, mọi thời đại, mọi trình độ
phát triển. Sự gia tăng dân số làm tăng thêm sự căng thẳng về tài nguyên môi tr-
ờng, một trong những nhân tố và điều kiện cơ bản cho sự phát triển. Ba biến số
cơ bản của dân số là sinh , chết và di dân đã quyết định đến các thành phần của
dân số là quy mô, cấu trúc tuổi và phân bố dân số. Nhu cầu cho đời sống của
con ngời có thể đợc thoả mãn trực tiếp từ môi trờng tự nhiên và gián tiếp qua thị

trờng hàng hoá hay sự phát triển của nền kinh tế. Nh vậy, cả hai cách đều tác
động đến chất lợng và số lợng môi trờng tự nhiên. Nhng, khi sự gia tăng dân số
vợt qua ngỡng của sự bền vững của hệ sinh thái sẽ gây sức ép đến tài nguyên,
không khí, đất, nớc và các thành phần môi trờng khác. Quy mô dân số sẽ bị ảnh
hởng khi các nguồn tài nguyên trở nên suy thoái cạn kiệt dới tác động của hoạt
động kinh tế xã hội. Ngợc lại, sức ép dân số sẽ góp phần làm kiệt quệ các nguồn
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Thanh
Dân số
Tiêu dùng Sản xuất
+Vốn
+Công
nghệ
+Đất
+Tổ chức
sản xuất
Chất thải
Tài nguyên, Môi trường ( Đất, nước, không khí)
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tài nguyên thiên nhiên, nhất là ở các nớc có trình độ phát triển thấp. Ngoài ra,
chất lợng môi trờng tự nhiên cũng trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hởng đến chất l-
ợng cuộc sống vể mọi mặt nh sức khoẻ, việc làm, nhà ở, giáo dục......
Mối quan hệ giữa dân số và môi trờng rất phức tạp, nó vừa là mối quan
hệ trực tiếp vừa là mối quan hệ gián tiếp thông qua các nhân tố trung gian khác.
Mối quan hệ này đợc thể hiện qua một số vấn đề cơ bản nh sau
3.1.Mối quan hệ giữa dân số và sản xuất nông nghiệp, đất đai.
Trong một không gian chặn về diện tích đất đai thí sự gia tăngdân số dẫn
tới diện tích đất bình quân trên đầu ngời giảm xuống, kể cả diện tích nhà ở và
diện tích đất dành cho sản xuất nông nghiệp. Dân số tăng nhanh, nhu cầu lơng
thực phẩm tăng theo nên con ngời đã phải áp dụng mọi biện pháp để nâng cao

năng suất, đảm bảo cung cấp đủ nguồn lơng thực thực phẩm nh: tăng cờng sử
dụng các hoá chất hoá học, phân bón, thuốc ttrừ sâu....Tình trạng này đã dẫn
đến đất đai ngày một nghèo nàn, ô nhiễm, thoái hoá, giảm độ phì nhiêu. Hậu
quả của việc thoái hoá đất dẫn đến cuộc sống của ngời dân đó là sự thoái hoá
đất đã làm suy thoái các quần thể động thực vật và xuất hiện chiều hớng giảm
nhanh diện tích đất nông nghiệp/ ngời. Do diện tích đất canh tác bị thu hẹp dẫn
đến thiếu việc làm ở nông thôn và sự tranh chấp đất đai xảy ra. Số hộ nghèo
không có đất để sản xuất đã phải di chuyển đi nơi khác để kiếm sống. Để rồi lại
phát sinh một vấn đề là nạn chặt phá rừng, làm cạn kiệt nguồn tài nguyên rừng,
giảm đa dạng sinh học mà điều này sẽ ảnh hởng trực tiếp đến cuộc sống của thế
hệ hiện tại và những thế hệ tơng lai. Những trận lũ quét gây thiệt hại to lớn về
ngời và của, ảnh hởng đến môi trờng sinh thái là những dấu hiệu cho thấy hậu
quả bớc đầu của tình trạng phá rừng do di dân, do phát triển dân số, do kiếm kế
sinh nhai gây ra và chắc chắn những hậu quả này trong trơng lai sẽ còn tiếp tục
nghiêm trọng hơn.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Thanh
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.2 Mối quan hệ dân số, nớc sạch và vệ sinh môi trờng.
Dân số, nớc sạch và môi trờng là những vấn đề có quan hệ chặt chẽ với
nhau và là những yếu tố quyết định đến chất lợng cuộc sống của con ngời, nhng
cũng là yếu tố có thể làm nguy hại đến tính mạng, đe doạ đến cuộc sống của
con ngời nếu nớc bị nhiễm bẩn. Dân số tăng, mọi nhu cầu đều tăng theo, trong
đó nhu cầu về sử dụng nớc sạch là không thể thiếu. Nớc là tài nguyên đặc biệt
quan trọng đối với sự sống trên hành tinh. Sau nhiều thập kỉ, giá trị của nớc đợc
xem xét, đánh giá nh dòng máu nóng nuôi cơ thể con ngời dới một danh từ là
máu sinh học của trái đất, do vậy quí hơn vàng......nớc có thể là nguồn tài
nguyên xác định những giới hạn của sự bền vững. Không có gì có thể thay thế
cho nớc của con ngời nhng lợng nớc sẵn có thì đã trở nên chênh vênh. Tài
nguyên nớc đợc tái tạo theo quy luật thời gian và không gian, ngoài quy luật tự

nhiên, tài nguyên nớc còn chịu tác động rất lớn của con ngời. Lợng nớc ngọt mà
con ngời có thể sử dụng đợc trên thế giới cũng nằm trong giới hạn nhất định.
Chỉ có khoảng 25% tổng lợng nớc trên hành tinh là nớc ngọt và chỉ khoảng
0,5% là nớc ngầm hay nớc bề mặt có thể tiếp cận đợc. Dân số tăng lên, nhu cầu
sử dụng nớc tăng cho sản xuất và sinh hoạt, cùng với nó là lợng nớc thải cũng
tăng theo. Và lợng nớc thải từ các hoạt động sản xuất của con ngời, từ đời sống
sinh hoạt, từ hệ thống bệnh viện..........trớc khi thải ra hệ thống sông suối ao hồ
làm cho nhiều hệ thống sông ngòi bị ô nhiễm nặng nề và do đó, vấn đề khan
hiếm, căng thẳng càng gia tăng. Dân số gia tăng cũng gây ra áp lực ô nhiễm nớc
biển. áp lực lớn nhất gây ô nhiễm nớc biển là tình trạng tập trung dân c và tăng
dân số ven biển. Bên cạnh đó, dân số gia tăng, nên nhu cầu sản xuất cũng tăng
theo, phát triển công nghiệp và đô thị đã thải ra một lợng thải lớn vào hệ thống
sông và biển. các chất thải bao gồm các chất hữu cơ , kim loại nặng và dầu.
Cùng với việc gia tăng dân số nhanh và không có kế hoạch ở trong và xung
quanh các khu đô thị đang vợt quá khả năng của các khu vực này trong việc đáp
ứng nhu cầu sử dụng nớc.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Thanh
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Với sự phát triển công nghệ nh hiện nay, có thể, một lợng nớc ngọt sẽ đ-
ợc cung cấp, nhng ở rất nhiều khu vực, công nghệ sẽ không thể là giải pháp cứu
nguy tình hình, nó sẽ vô cùng khó khăn nhất là khi dân số tăng lên và nhu cầu
sử dụng nớc cũng tăng lên trong khi nguồn đó là cố định.
Nớc có vai trò rất quan trọng đối với con ngời, nên chúng ta có thể nhìn
thấy rõ những tác hại của ô nhiễm nớc tới sức khoẻ của ngời dân. Nó là nguyên
nhân dẫn đến các loại bệnh cao nh bệnh tiêu chảy, đau mắt, bệnh ngoài
da.....điều này ảnh hởng lớn đến sức khoẻ cộng đồng kinh phí khám chữa bệnh,
năng lực sản xuất cho gia đình, xã hội.
3.3.Dân số với vấn đề ô nhiễm không khí và một số vấn đề ô nhiễm khác
Trong vấn đề bảo vệ môi trờng hiện nay, cuộc đấu tranh chống ô nhiễm

môi trờng không khí đang là một vấn đề quan trọng, bởi vì hầu hết các yếu tố
hợp thành trong môi trờng tự nhiên, sản lợng sinh vật nói chung, sức khoẻ con
ngời đều phụ thuộc rất nhiều vào chất lợng môi trờng không khí. Tất cả các yếu
tố gây ô nhiễm môi trờng không khí đều có nguồn gốc tự nhiên hay nhân tạo.
Và có thể khẳng định trong các hoạt động gây ô nhiễm môi trờng không khí thì
các hoạt động của con ngời gây ra ô nhiễm môi trờng nguy hiểm nhất, còn ô
nhiễm môi trờng không khí tự nhiên có thể là bão cát, núi lửa, cháy rừng..thông
thờng phân bố ở những khu vực hạn chế và ít khi vợt quá tiêu chuẩn ô nhiễm. ở
các nớc đang phát triển gia tăng dân số đóng một vai trò rất lớn trong việc tăng
lợng các bon thải ra trong không khí. Dân số gia tăng, nhu cầu tiêu dùng cũng
tăng theo, việc sử dụng năng lợng than, củi, hay tình trạng phá rừng, kiếm kế
sinh nhai là nguyên nhân gây ra sự biến đổi khí hậu và sự nóng lên của trái đất.
Trong số các vấn đề cáp bách về sự suy giảm chất lợng tài nguyên môi tr-
ờng đã nói ở trên thì vấn đề chất thải, nhất là chất thải đô thị, các khu công
nghiệp ở các quốc gia đang phát triển nổi lên nh một vấn đề môi trờng u tiên.
Khi tốc độ dân số gia tăng đến mức báo động, số lợng cũng nh diện tích
các khu đô thị cũng tăng nhanh và kéo theo đó là lợng rác thải tăng nhanh và
ngày càng trở thành một vấn để khá nặng nề trong tơng lai. Rác thải phát sinh
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Thanh
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
từ các nguồn: rác từ các hộ gia đình, rác từ các nơi sinh hoạt công cộng, chợ,
cửa hàng, nhà hàng, rác từ cơ quan, trờng học, bệnh viện, doanh nghiệp, đờng
phố, rác sinh hoạt...Để sống đợc con ngời phải có ăn có mặc, có nhà ở , năng l-
ợng và nhiều t liệu sinh hoạt khác nữa. Đáp ứng nhu cầu này, con ngời chỉ có
một con đờng duy nhất là khai thác tài nguyên thiên nhiên để tiến hành sản
xuất. Đơng nhiên là số dân càng nhiều thì quy mô sản xuất càng lớn. Hậu quả
tất yếu là tài nguyên cạn kiệt nhanh và chất thải độc hại của quá trình sản xuất,
ngày càng lớn. Qúa trình tiêu dùng sản phẩm cũng sản sinh ra chất thải. Lợng
chất thải do sản xuất và tiêu dùng sinh ra chỉ có thể đổ xuống đất, nớc, hoặc

tung vào bầu khí quyển. Hậu quả của việc gia tăng chất thải có thể ảnh hởng tới
tất cả các thành phần môi trờng, và do đó tác động rất lớn tới sức khoẻ của dân
c. Các nguồn nớc, bao gồm cả nớc mặt và nớc ngầm, sẽ tiếp tục nhận ngày càng
nhiều các chất thải từ các hoạt động kinh tế và hoạt động sinh hoạt.
Tóm lại: Quan hệ dân số và môi trờng là mối quan hệ rất rộng và rât
phức tạp. Dân số tác động đến sự huỷ hoại môi trờng thông qua nhiều yếu tố
nh: công nghệ, trình độ quản lý xã hội và sản xuất, các quy định của pháp luật
liên quan đến các yếu tố sản xuất và bảo vệ môi trờng. Sự gia tăng dân số với
tốc độ cao và sự phát triển kinh tế đang tạo nên một sức ép mới và mạnh mẽ tới
tất cả các dạng tài nguyên trong đó có các nguồn tài nguyên sinh vật tại tất cả
các vùng sinh thái nh miền núi, trung du, đồng bằng ven biển, cửa sông, đất
ngập nớc, nớc, hải đảo....Các vùng sinh thái đặc thù, có tính đa dạng sinh học
cao, chứa đựng những tài nguyên thiên nhiên sinh vật quý hiếm cũng bị khai
thác cạn kiệt, một số nơi đang bị suy thoái đa dạng sinh học, một số loài động
vật quý hiếm đang bị đe doạ tuyệt chủng do sức ép dân số, con ngời kiếm kế
sinh nhai. Sự gia tăng dân số cũng là nguyên nhân thúc đẩy sự mở rộng và rút
ngắn chu kỳ nơng rẫy, tính bền vững của các hệ sản xuất nông nghiệp bị suy
thoái, mà để khôi phục lại tiềm năng vốn có của các vùng sinh thái đòi hỏi phải
mất rất nhiều thời gian, tri thức, công sức và tiền của.Dân số tăng là một nguy
cơ gây hàng loạt hậu quả, ảnh hởng đến chất lợng cuộc sống, là nguồn gốc của
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Thanh
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghèo đói, lạc hậu và nhiều vấn đề xã hội khác nh thất nghiệp, tăng số ngời vô
gia c, tài nguyên không thể tái sinh và tài nguyên có thể tái sinh bị sử dụng cạn
kiệt, tăng ô nhiễm vể môi trờng, tăng sức ép về nhà ở, các dịch vụ y tế, giáo
dục, việc làm và khan hiếm lơng thực, đặc biệt là nớc sạch.
Ngợc lại môi trờng bị ô nhiễm cũng có tác động huỷ hoại đến cuộc sống
của con ngời và cản trở quá trình nâng cao chất lợng cuộc sống.
Mối quan hệ dân số môi trờng là mối quan hệ qua lại, nhiều chiều, liên

tục, vừa mang tính chất định tính, vừa mang tính chất định lợng.
Để làm rõ hơn mối quan hệ giữa dân số và môi trờng phần tiếp theo sẽ
trình bày hiện trạng của địa phơng tỉnh Hà Nam mà vấn đề gia tăng dân số cũng
đang có nhiều điều đáng phải quan tâm.
Chơng II Hiện trạng môi trờng Kinh tế-xã hội
tỉnh Hà Nam
I.Đặc điểm tự nhiên xã hội
1. Điều kiện tự nhiên
Hà Nam là một tỉnh thuộc đồng bằng Bắc Bộ, đợc thành lập từ tháng 7
năm 1997, có diện tích tự nhiên 884 Km
2
, nằm ở phía Nam của cửa ngõ thủ đô
Hà Nội, trên tuyến đờng giao thông Bắc Nam. Hà Nam có điều kiện thuận lợi
về giao lu kinh tế- văn hoá giữa hai miền Nam- Bắc.
Hà Nam có nhiều con sông chảy qua nh sông Hồng, Sông Đáy, sông
Nhuệ và sông Châu. Đất đai và điều kiện tự nhiên khí hậu khá thuận tiện cho
Hà Nam phát triển nông nghiệp , trồng trọt và chăn nuôi.
Về khí hậu, Hà Nam mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa: lợng ma
trung bình nhiều năm từ 1800-2200lm, lợng ma từ tháng 7 đến tháng 11 hàng
năm chiếm tới 70% lợng ma cả năm, lợng ma hàng năm nh trên đã tạo điều kiện
làm giàu về tài nguyên nớc, nhng cũng là những tai hoạ cho nhân dân trong mùa
ma bão ( mất mùa, lụt lội, dẫn đến đói nghèo và bệnh tật).
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Thanh
25

×