Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ Phần đầu Tư Tài Chính Địa Cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.68 KB, 62 trang )

Trờng ĐH Sao Đỏ Chuyên đề tốt nghiệp

Lời mở đầu
Nền kinh tế nớc ta đang trong quá trình hội nhập và phát triển. Đứng trớc những thử
thách và cơ hội, việc quản lý cũng nh những chính sách của nhà nớc là động lực đòn
bẩy tích cực trong việc phát triển và ổn định nền kinh tế. Mọi biện pháp khắc phục
cũng nh các cơ chế quản lý tài chính có sự đổi mới đã tác động rất lớn đến các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng
đòi hỏi các doanh nghiệp phải đứng trớc sự cạnh tranh hết sức gay gắt, chịu sự điều tiết
chi phối của các quy luật kinh tế khách quan nh các quy luật cạnh tranh, quy luật giá
trị, quy luật cung cầu. Để đứng vững và tồn tại điều kiện cần đủ hội tụ trong chính mỗi
doanh nghiệp đó là làm sao sản xuất kinh doanh có hiệu quả, sản phẩm đáp ứng yêu
cầu với thị trờng trong nớc cũng nh thị trờng quốc tế vì thế mà vấn đề lợi nhuận luôn
đặt lên hàng đầu và cũng chính từ lợi nhuận là điểm mạnh duy nhất để doanh nghiệp
chiếm lĩnh đợc thị trờng.
Doanh nghiệp muốn phát triển thì yếu tố con ngời trong đó đóng vai trò vô cùng
quan trọng. Một bộ máy quản lý tốt, một nguồn nhân lực dồi dào phát triển và trí tuệ,
một hớng đi đúng đắn, có tầm nhìn xa trông rộng và cạnh tranh trớc những thử thách
của nền kinh tế thị trờng sẽ giúp doanh nghiệp tồn tại và khẳng định mình. Để làm đợc
điều đó thiết yếu phải đảm bảo lợi ích cá nhân của ngời lao động, đó là động lực trực
tiếp khuyến khích ngời lao động đem hết khả năng của mình nỗ lực phấn đấu sáng tạo
trong sản xuất cũng nh trong mọi công việc. Một trong những công cụ hiệu quả nhất
nhằm đạt đợc mục tiêu trên là hình thức trả lơng cho ngời lao động. Tiền lơng là một
yếu tố vật chất quan trọng trong việc kích thích ngời lao động tăng năng suất, hạ giá
thành sản phẩm động viên họ nâng cao trình độ nghề nghiệp, cải tiến kỹ thuật, gắn
trách nhiệm của ngời lao động với công việc. Tiền lơng không chỉ là vấn đề lợi ích
kinh tế mà cao hơn nó còn là vấn đề xã hội có liên quan trực tiếp đến các chính sách
kinh tế vĩ mô của nhà nớc và là động cơ, thái độ sử dụng nhân lực của doanh nghiệp.
Tiền lơng là một bộ phận chủ yếu trong thu nhập của ngời lao động nhằm đảm bảo tái
sản xuất và tái sản xuất mở rộng sức lao động của bản thân và gia đình họ. Có thể nói
nó là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích mối


quan tâm hơn nữa đến hiệu qủa công việc của họ và là điều kiện cơ bản để thúc đẩy
năng suất lao động.
SV: Đoàn Thị Nh GVHD:Đoàn Thị Thu Hằng
1
Trờng ĐH Sao Đỏ Chuyên đề tốt nghiệp
Chính vì ý nghĩa đó mà mỗi doanh nghiệp khi thực hiện các chức năng quản lý luôn
đặt yêu cầu là quản lý tiền lơng nh thế nào cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh để tiền lơng thực sự là đòn bẩy kinh tế quan trọng kích thích ngời lao động và
doanh nghiệp đạt đợc hiệu quả kinh tế cao. Do đó việc hạch toán và chi trả lơng đúng,
đủ, công bằng sẽ có tác dụng nâng cao đời sống lao động của đội ngũ công nhân viên.
Vấn đề đặt ra hiện nay là các doanh nghiệp vận dụng thế nào các chính sách chế độ
tiền lơng do nhà nớc ban hành một cách phù hợp với tình hình thực tế của doanh
nghiệp nhằm phát huy cao nhất công cụ đòn bẩy kinh tế này, giải quyết tốt nhất những
vấn đề về lợi ích kinh tế của ngời lao động, đồng thời tổ chức hạch toán chính xác chi
phí tiền lơng cũng nh các khoản chi phí xã hội khác nhằm phát huy thúc đẩy hơn nữa
năng suất lao động và phát triển doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tuy cha hiểu cặn kẽ và sâu sắc vấn đề, song em đã cố gắng
tìm hiểu những vấn đề cơ bản nhất trong công tác kế toán tiền lơng tại công ty TNHH
thơng mại và văn hoá Đỗ Gia, đồng thời mạnh dạn đa ra một số ý kiến với mong hoàn
thiện hơn nữa công tác hạch toán lao động tiền lơng và các khoản trích liên quan nhằm
phát triển doanh nghiệp ngày càng tiến xa hơn. Chính vì vậy mà trong bản luận chủ
yếu đi sâu phân tích và đánh giá qua trình quản lý tiền lơng và các khoản trích trong
doanh nghiệp mà cha nhận thấy đợc một số mặt còn đang tồn tại trong các doanh
nghiệp nói chung và trong công ty TNHH thơng mại và văn hoá Đỗ Gia nói riêng, đó
là việc còn nợ các khoản chi phí giữa các đối tác đầu t và chậm thanh toán giữa hai bên
dẫn đến việc trả chậm lơng cũng nh gây nên một số vấn đề trong việc kế toán tiền lơng
và phân bổ các khoản trích. Để hoàn thiện hơn nữa thì phải có những biện pháp tích
cực nhằm hạn chế những vớng mắc này, đó là việc cần thiết mà doanh nghiệp nên đa ra
xem xét và nghiên cứu cùng giải quyết.
Với nhận thức đó, em đã chọn đề tài thực tập tốt nghiệp: Công tác kế toán tiền lơng và

các khoản trích theo lơng tại Công ty TNHH thơng mại và văn hoá Đỗ Gia. Tập trung
vào báo cáo này gồm 3 chng
Chng I:T chc cụng tỏc k toỏn tin lng v cỏc khon trớch theo lng
Chng II: Thc trng t chc cụng tỏc k toỏn tin lng v cỏc khon trớch theo
lng ti cụng ty TNHH thng mi v vn hoỏ Gia
chng III:Mt s kin ngh nhm hon thin cụng tỏc k toỏn tin lng v cỏc khon
trớch theo lng ti cụng ty TNHH thng mi v vn hoỏ Gia
SV: Đoàn Thị Nh GVHD:Đoàn Thị Thu Hằng
2
Trờng ĐH Sao Đỏ Chuyên đề tốt nghiệp
Trong thời gian thực tập, đợc sự hớng dẫn tận tình của cô giáo o n Th Thu Hng
và các bác, các cô, các anh chị trong phòng kế toán của công ty đã giúp đỡ em hoàn
thành chuyên đề thực tập này.
Do thời gian có hạn và trình độ hiểu biết còn hạn chế nên trong bài báo cáo không
thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận đợc sự thông cảm và sự hớng dẫn của
thầy cô cùng các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Đoàn Thị Nh GVHD:Đoàn Thị Thu Hằng
3
Trờng ĐH Sao Đỏ Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng I: Tổ chức công tác kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng tại doanh nghiệp sản xuất
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng tại doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Khái niệm,ý nghĩa,vai trò của tiền lơng
- Khái niệm:
Tiền lơng(tiền công) là phần thù lao lao động đợc biểu hiện bằng tiền mà doanh
nghiệp trả cho ngời lao động căn cứ vào thời gian,khối lợng và chất lợng công việc của
họ,để tái sản xuất sức lao động,bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất
kinh doanh.

Thực chất công tác tiền lơng dới chủ nghiã xã hội là một bộ phận thu nhập quốc dân
biểu hiện bằng tiền phân phối cho ngời lao động theo số lợng và chất lợng mà họ đã bỏ
ra. Tiền lơng biểu hiện rõ ràng nhất lợi ích kinh tế của ngời lao động và trở thành đòn
bẩy kinh tế mạnh mẽ nhất kích thích ngời lao động quan tâm đến hiệu quả sản xuất. Tổ
chức tiền lơng có quan hệ mật thiết thờng xuyên đến từng ngời lao động đến mọi mặt
hoạt động của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện rõ chính sách đãi ngộ
của Đảng và nhà nớc đối với ngời lao động. Hiện nay có thể hiểu tiền lơng là một phần
thu nhập quốc dân, là giá tri mới tạo ra mà ngời sử dụng sức lao động trả cho ngời lao
động phù hợp với sức lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất.
Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả
cho ngời lao động theo hơp đồng lao động đã ký kết giữa hai bên.
Tiền lơng đợc coi là một bộ phận trong chi phí của sản xuất kinh doanh, nó cấu thành
nên giá trị của sản phẩm hàng hoá hoặc đợc xác định là một bộ phận của thu nhập. Đó
là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy trong giá thành
sản phẩm tiền lơng đợc xem là một
chỉ tiêu chất lợng giá thành sản phẩm đồng thời tiền lơng cũng đợc xem là một chỉ tiêu
chất lợng phản ánh hiệu quả của sản xuất kinh doanh.
Tiền lơng gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân đã thực hiện. Ngoài
ra tiền lơng để đảm bảo tái sản xuất sức lao động và cuộc sống lâu dài, bảo vệ sức khoẻ
và đời sống tinh thần cảu ngời lao động. Theo chế độ tài chính hiện hành doanh nghiệp
còn phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của một bộ phận chi phí gồm các khoản
SV: Đoàn Thị Nh GVHD:Đoàn Thị Thu Hằng
4
Trờng ĐH Sao Đỏ Chuyên đề tốt nghiệp
trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN. Có thể nói rằng tiền lơng là giá cả của sức lao
động là khả năng lao động của con ngời về thể chất và trí tuệ.
Trong các doanh nghiệp nhà nớc cũng nh t nhân, nếu hiệu quả sản xuất kinh doanh
cao thì các thu nhập và tiền lơng của ngời lao động cũng đợc nâng cao và ngợc lại, nếu
hiệu quả sản xuất thấp thì tiền lơng và các thu nhập khác của ngời lao động cũng giảm
đi. Khi tiền lơng đợc trả đúng với khả năng lao động và năng suất của ngời lao động thì

nó là động lực thúc đẩy năng suất lao động tăng lên, ngời lao động lại càng hăng say
mang hết khả năng và nhiệt tình để phục vụ và sáng tạo ra của cải vật chất để đem lại
hiệu qủa kinh tế ngày càng cao cho doanh nghiệp.
- Vai trò:
Trong nền kinh tế quốc dân thì tiền lơng đợc coi là một trong những đòn bẩy kinh tế
quan trọng mà không có một quốc gia nào lại không quan tâm và nó cũng là một trong
những công cụ quản lý ở các đơn vị sản xuất kinh doanh, một động lực thúc đẩy các
doanh nghiệp phát triển Trong phạm vi một doanh nghiệp, tiền lơng có vai trò quan
trọng trong việc kích thích tăng năng suất lao động, nâng cao trách nhiệm của ngời lao
động với quá trình sản xuất và tái sản xuất đồng thời tiền lơng phù hợp với hiệu quả
đóng góp của ngời lao động sẽ đem lại niềm lạc quan tin tởng vào doanh nghiệp. Tiền
lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của cán bộ công nhân viên, là yếu tố để đảm bảo tái
sản xuất sức lao động, nâng cao đời sống ngời lao động là một bộ phận đặc biệt của lực
lợng sản xuất xã hội.
Vì vậy tiền lơng đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển lực lợng lao
động. Ngời lao động dùng tiền lơng để trang trải các chi phí trong gia đình, ngoài ra
còn dùng để tích luỹ. Nhng trớc hết tiền lơng phải đảm bảo nhu cầu sinh hoạt tối thiểu
hàng ngày của ngời lao động. Có thể nói đây là tác động quan trọng nhất, trực tiếp nhất
của tiền lơng vì chức năng kinh tế quan trọng nhất của tiền lơng là đảm bảo tái sản xuất
sức lao động. Tiền lơng phù hợp với hao phí lao động mà ngời lao động đã bỏ ra trong
quá trình sản xuất vật chất sẽ gắn bó họ với công việc và tinh thần trách nhiệm cao
hơn. Đợc nhận tiền lơng phù hợp với sức lao động của mình ngời lao động tự cảm thấy
mình luôn không ngừng nâng cao bồi dỡng trình độ về mọi mặt cũng nh tinh thần lao
động. ở họ trách nhiệm về công việc trong phẩm chất mỗi ngời lao động đợc nâng cao
thể hiện tất cả những gì về năng lực cũng nh chuyên môn, đi sâu hơn nữa trong mọi
lĩnh vực công việc góp phần hoàn thiện hơn, thúc đẩy bộ mặt doanh nghiệp phát triển.
SV: Đoàn Thị Nh GVHD:Đoàn Thị Thu Hằng
5
Trờng ĐH Sao Đỏ Chuyên đề tốt nghiệp
Tiền lơng có vai trò điều phối lao động, với tiền lơng thoả đáng ngời lao động tự

nguyện nhận mọi công việc mình đợc giao dù ở đâu hay bất cứ công việc nào. Bảo đảm
vai trò quản lý lao động và tiền lơng doanh nghiệp sử dụng công cụ tiền lơng không chỉ
có mục đích tạo điều kiện vật chất cho ngời lao động mà còn có mục đích sử dụng lao
động thông qua ngời sử dụng lao động theo dõi kiểm tra giám sát ngời lao động làm
việc theo mục tiêu của mình, đảm bảo tiền lơng chi ra phải đem lại hiệu quả rõ rệt.
Hiệu quả của tiền lơng không chỉ tính theo hàng tháng mà còn tính theo từng ngày
từng giờ của doanh nghiệp. Để cho tiền lơng thực sự là đòn bẩy kinh tế quan trọng phát
huy đợc vai trò tích cực về mọi mặt kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội đang là vấn đề
khó khăn đòi hỏi các doanh nghiệp phải lựa chọn đúng hình thức trả lơng cho phù hợp
với những đặc điểm sản xuất riêng của doanh nghiệp mình, phù hợp với quy định trả l-
ơng theo đúng giá trị sức lao động đã hao phí. Có thể nói vai trò của tiền lơng với hiệu
quả sản xuất kinh doanh vô cùng quan trọng, nó càng thúc đẩy hơn nữa quá trình phát
triển sản xuất khi tiền lơng đợc phân bổ hợp lý, công bằng, thoả đáng.
1.1.2. Các hình thức tiền lơng
Các doanh nghiệp thờng áp dụng 2 chế độ trả lơng cơ bản phổ biến là chế độ trả lơng
theo thời gian làm việc và chế độ trả lơng theo khối lợng sản phẩm hay công việc bảo
đảm tiêu chuẩn quy định do công nhân làm ra. Tơng ứng với 2 chế độ trả lơng là 2 hình
thức tiền lơng cơ bản:
- Hình thức tiền lơng thời gian.
- Hình thức tiền lơng sản phẩm.
a. Hình thức tiền lơng thời gian.
Hình thức tiền lơng thời gian đợc thực hiện tính lơng cho ngời lao động theo thời
gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ thành thạo chuyên môn, kỹ thuật. Tuỳ theo
tính chất lao động khác nhau mà mỗi nghành nghề cụ thể có thang lơng riêng nh:
Thang lơng công nhõn cơ khí, công nhân xây dựng, Trong mỗi thang lơng lại tuỳ
theo trình độ nghiệp vụ, chuyên môn mà chia thành nhiều bậc lơng với các hệ số lơng
tơng ứng.
- Lơng tháng đợc quy định sẵn đối với từng bậc lơng trong các thang lơng. Lơng tháng
thờng đợc áp dụng để trả cho nhân viên làm công tác hành chính, quản lý kinh tế và
các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính sản xuất.

- Lơng ngày là tiền lơng trả cho ngời lao động theo mức lơng ngày, theo số ngày làm
việc thực tế trong tháng đợc tính bằng cách:
SV: Đoàn Thị Nh GVHD:Đoàn Thị Thu Hằng
6
Trờng ĐH Sao Đỏ Chuyên đề tốt nghiệp
Mức lơng ngày = Mức lơng tháng/Số ngày làm việc theo chế độ
Lơng ngày thờng đợc áp dụng để trả lơng cho lao động trực tiếp hởng lơng thời gian,
tính lơng cho lao động trong những ngày hôị họp, học tập hoặc làm nghĩa vụ khác và
làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH
Mức lơng giờ đợc tính bằng cách:
Mức lơng giờ = Mức lơng ngày/Số giờ làm việc theo chế độ
Tuỳ theo điều kiện và trình độ quản lý thời gian lao động, hình thức trả lơng theo thời
gian có thể đợc áp dụng theo 2 cách: trả lơng theo thời gian giản đơn và trả lơng theo
thời gian có thởng.
+ Chế độ trả lơng theo thời gian giản đơn: là số tiền trả cho ngời lao động chỉ căn cứ
vào bậc lơng và thời gian thực tế làm việc, không xét đến thái độ làm việc và kết quả
công việc.
+ Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng: là việc thực hiện chế độ trả lơng theo thời
gian giản đơn với việc áp dụng các hình thức tiền thởng nếu cán bộ công nhân viên đạt
các tiêu chuẩn khen thởng quy định. Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng đợc áp
dụng đối với những bộ phận sản xuất, những công việc cha có điều kiện trả lơng theo
sản phẩm hay những công việc đòi hỏi phải đảm bảo tính chính xác cao, những công
việc có trình độ cơ khí hoá, tự động hoá cao.
Ưu điểm của hình thức trả lơng theo thời gian:
- Phù hợp với những công việc mà ở đó không định mức hoặc không nên định mức.
- Việc tính toán đơn giản dễ hiểu.
Nhợc điểm của hình thức trả lơng theo thời gian:
- Làm suy yếu vai trò làm đòn bẩy kinh tế của tiền lơng và duy trì chủ nghĩa bình quân
trong tiền lơng.
b. Hình thức trả lơng theo sản phẩm.

Tiền lơng trả theo sản phẩm là tiền lơng mà ngời lao động nhận đợc phụ thuộc vào đơn
giá sản phẩm, số lợng và chất lợng sản phẩm mà họ đã sản xuất ra theo những điều
kiện tiêu chuẩn kỹ thuật nhất định của doanh nghiệp. Để hình thức trả lơng theo sản
phẩm phát huy đầy đủ tác dụng, đem lại hiệu quả kinh tế, khi tiến hành trả lơng theo
sản phẩm cần có những điều kiện cơ bản:
-Phải xây dựng đợc định mức lao động có căn cứ khoa học tạo điều kiện để tính toán
đơn giá tiền lơng chính xác.
SV: Đoàn Thị Nh GVHD:Đoàn Thị Thu Hằng
7
Trờng ĐH Sao Đỏ Chuyên đề tốt nghiệp
- Tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc: Kết quả hoàn thành mức lao động trong ca làm
việc ngoài sự cố gắng của công nhân chính còn do trình độ tổ chức và phục vụ nơi làm
việc quyết định. Tổ chức và phục vụ tốt nơi lam việc sẽ hạn chế đến mức tối đa thời
gian tổn thất, tạo điều kiện cho công nhân chính hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế
hoạch.
- Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm sản xuất ra. Do tiền
lơng phụ thuộc vào số lợng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quy định và đơn giá, nên để trả l-
ơng chính xác cần tổ chức tốt công tác thống kê, kiểm tra, nghiêm thu sản phẩm và xác
định đúng đơn giá.
- Làm tốt công tác giáo dục chính trị, t tởng cho ngời lao động để họ nhận thức rõ trách
nhiệm khi hởng lơng theo sản phẩm, tránh khuynh hớng chạy theo số lợng, không chú
ý tới việc sử dụng nguyên vật liệu, máy móc và đảm bảo chất lợng sản phẩm.
Tiền lơng theo sản phẩm có thể áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm
gọi là tiền lơng sản phẩm trực tiếp hoặc có thể áp dụng đối với ngời gián tiếp phục vụ
sản xuất sản phẩm gọi là tiền lơng sản phẩm gián tiếp. Tuỳ theo yêu cầu kích thích ng-
ời lao động trong việc nâng cao năng suất chất lợng sản phẩm hay đẩy nhanh tiến độ
sản xuất mà có thể áp dụng các đơn giá lơng sản phẩm khác nhau và do đó có các dạng
tiền lơng sản phẩm khác nhau.
- Tiền lơng sản phẩm tính theo đơn giá tiền lơng cố định thờng đợc gọi là tiền lơng sản
phẩm giản đơn.

- Tiền lơng sản phẩm giản đơn kết hợp với tiền thởng về năng suất, chất lợng sản
phẩm gọi là tiền lơng sản phẩm có thởng.
- Tiền lơng sản phẩm tính theo đơn giá lơng sản phẩm tăng dần (luỹ tiến) áp dụng theo
mức độ hoàn thành vợt mức khối lợng sản phẩm đợc gọi là tiền lơng sản phẩm luỹ tiến.
- Tiền lơng sản phẩm còn có dạng tiền lơng khoán theo khối lợng công việc hoặc cho
từng công việc (khoán việc hay khoán gọn, khoán sản phẩm cuối cùng). Lơng khoán
sản phẩm là một hình thức trả lơng theo sản phẩm trong đó ngời công nhân đợc nhận
một số tiền định trớc sau khi hoàn thành một khối lợng công việc nhất định theo đúng
chất lợng và thời gian quy định cho loại công việc đó. Hiện nay lơng khoán đợc áp
dụng khá rộng rãi trong nhiều công việc, ở tất cả các loại hình doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh (trong công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng và trong thơng nghiệp).
Hình thức tiền lơng sản phẩm có nhiều u điểm: đảm bảo đợc nguyên tắc phân phối
theo lao động, tiền lơng gắn chặt với số lợng, chất lợng lao động mà công nhân viên đã
SV: Đoàn Thị Nh GVHD:Đoàn Thị Thu Hằng
8
Trờng ĐH Sao Đỏ Chuyên đề tốt nghiệp
bỏ ra, do đó kích thích ngời lao động quan tâm đến kết quả và chất lợng lao động của
bản thân, thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng sản phẩm xã hội. Vì vậy hình thức
tiền lơng này đợc áp dụng rộng rãi, nó thể hiện tất cả trách nhiệm trong mỗi ngời lao
động, gắn liền với lợi ích kinh tế của ngời lao động, tự họ có thể quyết định đợc khối l-
ợng công việc và khả năng hoàn thành công việc theo đúng thời hạn cũng nh trình độ
của mình.
Điều cần chú ý là trờng hợp trả lơng theo sản phẩm tập thể (sản phẩm, công việc
một nhóm hay tổ chức lao động tham gia) cần tổ chức theo dõi mức độ tham gia của
từng ngời trong tập thể và vận dụng cách tính toán chia lơng phù hợp ( chia theo thời
gian làm việc và cấp bậc kỹ thuật, hay chia theo thời gian làm việc cấp bậc kỹ thuật kết
hợp với bình điểm hay loại hoặc chia theo bình điểm).
Sử dụng hợp lý hình thức tiền lơng (hay chế độ trả lơng) cũng là một trong những
điều quan trọng để huy động và sử dụng có hiệu quả lao động, tiết kiệm hợp lý chi phí
về lao động sống, góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp.

1.1.3. Quỹ tiền lơng,các khoản trích theo lơng
- Quỹ tiền lơng:
Quỹ tiền lơng là tổng số tiền mà doanh nghiệp dùng để trả cho ngời lao động phù
hợp với số lợng và chất lợng lao động trong phạm vi doanh nghiệp phụ trách. Quỹ tiền
lơng đợc chia thành 2 bộ phận: bộ phận cơ bản và bộ phận biến đổi.
Bộ phận cơ bản gồm: tiền lơng cấp bậc hay tiền lơng do các thang bảng lơng của
từng ngành, từng doanh nghiệp quy định. Hệ thống thang bảng lơng này do nhà nớc
quy định hoặc doanh nghiệp tham khảo thang bảng lơng của nhà nớc để thiết lập các
mức lơng và chế độ tiền lơng.
Bộ phận biến đổi bao gồm: các loai phụ cấp, các loại tiền thởng bên cạnh tiền lơng
cơ bản. Bộ phận tiền lơng cơ bản thờng từ 70-75% còn từ 25-30% là bộ phận tiền lơng
biến đổi.
Theo tiêu thức khác, quỹ tiền lơng còn phân ra: quỹ tiền lơng báo cáo và quỹ tiền l-
ơng kỳ kế hoạch.
Quỹ tiền lơng kỳ báo cáo là tổng số tiền lơng, tiền thởng, các loại phụ cấp mà doanh
nghiệp đã chi. Còn quỹ tiền lơng kỳ kế hoạch là những số liệu tính toán dự trù về tiền l-
ơng để đảm bảo về kế hoạch sản xuất, đây là những con số dự kiến. Để xây dựng quỹ
tiền lơng kế hoạch cần dựa vào các căn cứ sau:
- Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh kỳ kế hoạch.
SV: Đoàn Thị Nh GVHD:Đoàn Thị Thu Hằng
9
Trờng ĐH Sao Đỏ Chuyên đề tốt nghiệp
- Năng suất lao động của từng loại lao động.
- Các thông số tiền lơng mà doanh nghiệp lựa chọn để xây dựng kế hoạch tiền lơng.
- Định mức lao động và các thông số về tiền lơng dự kiến.
Quỹ tiền lơng kế hoạch và báo cáo đợc phân chia thành quỹ tiền lơng của công nhân
sản xuất và quỹ tiền lơng của viên chức khác. Trong đó quỹ tiền lơng của công nhân
sản xuất chiếm tỷ trọng lớn và biến động tuỳ thuộc vào mức độ hoàn thành sản xuất,
còn quỹ tiền lơng của viên chức khác thờng ổn định trên cơ sở biên chế và kết cấu lơng
đã đợc cấp trên xét duyệt. Tuy nhiên đối với doanh nghiệp có bộ phận hởng lơng sản

phẩm, quỹ lơng của bộ phận này phụ thuộc vào doanh thu hàng tháng mà quyết định là
giá trị sản lợng do bộ phận sản xuất trực tiếp tạo ra. Ngoài ra, trong tiền lơng kế hoạch
còn đợc tính các khoản tiền trợ cấp BHXH cho cán bộ công nhân viên trong thời kỳ ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động Về phơng diện hạch toán, tiền lơng trả cho công nhân
viên trong doanh nghiệp sản xuất là tiền lơng chính và tiền lơng phụ. Tiền lơng chính
là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian thực hiện nhiềm vụ chính của họ
bao gồm tiền lơng trả theo cấp bậc và khoản phụ cấp kềm theo (phụ cấp trách nhiệm,
phụ cấp khu vực, ). Tiền lơng phụ là tiền lơng trả cho công nhân viên thực hiện nhiệm
vụ khác ngoài nhệm vụ chính và thời gian công nhân viên nghỉ đợc hởng theo chế độ
quy định của nhà nớc (nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản xuất).
Việc phân chia tiền lơng thành lơng chính, lơng phụ có ý nghĩa quan trọng đối với
công tác kế toán và phân tích tiền lơng trong giá thành sản phẩm. Tiền lơng chính của
công nhân sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm và đợc hạch toán trực tiếp
vào chi phí sản xuất của từng loại sản phẩm. Tiền lơng phụ của công nhân sản xuất
không gắn liền với từng loại sản phẩm nên đợc hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất
của sản phẩm. Quản lý quỹ tiền lơng của doanh nghiệp phải trong quan hệ với thực
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm sử dụng hợp lý quỹ tiền l-
ơng, tiền thởng thúc đẩy tăng nhanh năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm sản
xuất.
- Các khoản trích theo lơng:
+ Quỹ BHXH.
Quỹ BHXH đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ
tiền lơng cơ bản và các khoản phụ cấp ( chức vụ , khu vực ) của công nhân viên thực
tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ BHXH là 22%. Trong đó 16% do
đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp đợc tính vào chi phí kinh doanh, 6% còn lại do
ngời lao động đóng góp và đợc tính trừ vào thu nhập của họ.
SV: Đoàn Thị Nh GVHD:Đoàn Thị Thu Hằng
10
Trờng ĐH Sao Đỏ Chuyên đề tốt nghiệp
Quỹ BHXH đợc chi tiêu trong trờng hợp ngời lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao

động, bệnh nghề nghiệp, hu trí, tử tuất. Quỹ này do cơ quan BHXH quản lý.
+ Quỹ BHYT
Quỹ này đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng
cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng.
Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 4.5%, trong đó 3% tính vào chi phí kinh doanh và 1.5%
trừ vào thu nhập của ngời lao động.
Quỹ BHYT đợc trích lập để tài trợ cho ngời lao động có tham gia đóng góp quỹ trong
các hoạt động khám chữa bệnh. Mục đích là để chăm sóc bảo vệ sức khoẻ của ngời lao
động toàn cộng đồng.
+ KPCĐ
Đợc hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng cơ bản và
các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích KPCĐ
là 2%
Toàn bộ số KPCĐ trích đợc một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên, một phần để
lại doanh nghiệp để chi tiêu các hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
KPCĐ đợc trích lập phuc vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm
lo, bảo vệ quyền lợi cho ngời lao động.
+ BHTN
Mục đích thanh toán cho ngời lao động đang làm việc mà thất nghiệp ,căn cứ vào
thời gian nộp mứcBHTN
Tỷ lệ 3% tính trên lơng cơ bản gồm 1% do nhà nớc hỗ trợ ,1%do doanh nghiệp tri trả ,
1% do ngơi lao động phải trả
1.1.4.Vị trí,vai trò và nhiệm vụ của công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng.
- Vị trí:
+ Tiền lơng nhằm dảm bảo đủ chi phí để tái sản xuất sức lao động. Đây là yêu cầu thấp
nhất của tiền lơng phải nuôi sống ngời lao động,duy trì sức lao động của họ
+ Bảo đảm vai trò kích thích của tiền lơng vì tiền lơng ngời lao động phải có trách
nhiệm cao với công việc, tiền lơng tạo ra sự say mê nghề nghiệp .
Bảo đảm vai trò điều phối lao động tiền lơng, với tiền lơng thoả đáng ngòi lao động tự

nhận công việc dù đợc giao ở đâu,làm gì vâ bất kỳ khi nào.
Vai trò quản lý lao động của tiền lơng:Doanh nghiệp sử dụng công cụ của tiền lơng
không chỉ với mục đích tạo điều kiện vật chất cho ngời lao động mà còn mục đích
khác, thông qua việc trả lơng mà kiểm tra giám sát ,theo dõi lao động làm việc theo
công việc đợc giao, đảm bảo tiền lơng đa ra phải đem lại hiệu quả rõ rệt.
- Vai trò;
SV: Đoàn Thị Nh GVHD:Đoàn Thị Thu Hằng
11
Trờng ĐH Sao Đỏ Chuyên đề tốt nghiệp
Tiền lơng đảm bảo đời sống cho bản thân và gia đình cán bộ công nhân viên, nhờ đó
tạo cho mọi ngời yên tâm phấn khởi trong sản xuất, cũng chính là cơ sở tạo điều kiện
cho ngời lao động phát huy đầy đủ quyền sáng tạo.
+ Tiền lơng đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế gia đình.
Ngời lao động dùng tiền lơng để trang trải và tích luỹ sẽ tạo điều kiện cho ngời lao
động trong doanh nghiệp yên tâm phấn khởi làm việc, thực hiện dân giàu nớc mạnh
.Ngợc lại, sẽ làm cho mức sống của họ giảm sút và gặp nhiều khó khăn.
+ Tiền lơng không chỉ ảnh hởng đến tâm t cuă ngời lao động với doanh nghiệp mà còn
đối với xã hội. Nếu tiền lơng cao thì sẽ ảnh hởng tích cực,ngợc lại tiền lơng thấp họ sẽ
không tha thiết với doanh nghiệp, chán nản công việc.
Tiền lơng là một công cụ sắc bén, có tác dụng sắp xếp ,điều phối sức lao động giữa các
ngành các khâu trong quá trình sản xuất một cách có kế hoạch và hợp lý.
+ Tiền lơng có khả năng thu hút các nguồn lao động tiềm năng tham gia vào quá trình
sản xuất, ngày càng sản xuất ra nhiều của cải vật chất cho xã hội khi áp dụng đúng đắn
chế độ về tiền lơng,tiền thởng.
+ Tiền lơng có tác dụng trong việc giáo dục thái độ quan điểm đúng đắn làm cho ngời
lao động có tinh thần kỷ luật tốt, có ý thức tự giác cao, quan tâm hơn đến việc sử dụng
ngày công,giờ công và sử dụng tốt thời gian lao động của mình.
- Tiền lơng có tác dụng chặt chẽ giữa lợi ích tập thể, cá nhân ngời lao động và lợi ích
xã hội, khuyến khích ngời lao động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, nâng cao
trình độ tay nghề.

+ Tiền lơng là yếu tố quan trọng trong giá thành sản phẩm, phản ánh mức hao phí lao
động để sản xuất ra sản phẩm, do đó thông qua chinh sách tiền lơng cũng có thể đánh
giá hiệu quả kinh tế của việc sử dụng lao động định mức tiền lơng cho một đơn vị sản
phẩm.
+ Vai trò của tiền lơng còn đợc thể hiện thông qua việc thực hiện chức năng của tiền l-
ơng .Tiền lơng nhằm đảm bảo chi phí để tái sản xuất sức lao động đây cũng là yêu cấu
thấp nhất của tiền lơng phải nuôi sống ngời lao động duy trì sc lao động của họ. Bảo
đảm vai trò kích thích của tiền lơng, vì sức ép của tiền lơng khiến ngời lao động say mê
nghề nghiệp .Vì đợc lĩnh đồng lơng ngời lao động tự thấy phải không ngừng bồi dỡng
nâng cao trình độ về mọi mặt .Doanh nghiệp sử dụng công cụ tiền lơng không chỉ với
mục đích tạo điều kiện vật chất cho ngời lao động mà với mục đích thông qua việc trả
lơng để kiểm tra giám sát ngời lao động làm theo ý đồ của mình, đảm bảo tiền lơng chi
ra phải đem lại kết quả và hiệu quả rõ rệt.
Nh vậy tiền lơng có vai trò và ý nghĩa rất lớn đối với sản xuất và ngời lao động. Nh-
ng vai trò của tiền lơng chỉ đợc phát huy đầy đủ khi tiền lơng đợc sử dụng một cách
khoa học phù hợp với thực tế sản xuất. Chinh vì vậy việc hoàn thành các hình thức tiền
lơng, tiền thởng cho ngời lao động trong các doanh nghiệp sản xuất đang đợc đặc biệt
SV: Đoàn Thị Nh GVHD:Đoàn Thị Thu Hằng
12
Trờng ĐH Sao Đỏ Chuyên đề tốt nghiệp
quan tâm. Đòi hỏi doanh nghiệp phải có những chính sách thích hợp cho phân phối tiền
lơng đúng nguyên tắc, phát huy đợc vai trò là đòn bẩy của tiền lơng trong nền kinh tế
thị trờng.
- Nhim v
Kế toán lao động tiền lơng và các khoản trích theo lơng là một trong những điều
kiện quan trọng để quản lý tốt quỹ lơng và quỹ BHXH, đảm bảo cho việc trả lơng và
BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ, có tác dụng khuyến khích ngời lao động nâng
cao năng suất lao động, đồng thời tạo điều kiện, phân bổ chi phí tiền lơng và các khoản
trích theo lơng vào giá thành sản phẩm đợc chính xác. Vì vậy kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng phải đợc thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau :

+ Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lợng lao động , thời gian lao
động, kết quả lao động của từng ngời, từng bộ phận một cách chính xác kịp thời.
+ Tinh và phân bổ chính xác tiền lơng và các khoản trích theo lơng cho các đối tợng sử
dụng.
+ Hớng dẫn kiểm tra các nhân viên kinh tế phân xởng các phòng, ban liên quan thực
hiện đầy đủ việc hạch toán ban đầu về lao động, tiền lơng theo đúng quy định.
+ Lập báo cáo về lao động và tiền lơng kịp thời chính xác.
+ Tham gia phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động cả về số lợng, thời gian, năng
suất. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động.
+ Phân tích tình hình quản lý, sử dụng quỹ tiền lơng, xây dựng phơng án trả lơng hợp
lý nhằm khuyến khích ngời lao động nâng cao năng suất lao động , tiết kiệm chi phí,
nâng cao chất lợng.
1.2. Tổ chức công tác kế toán tiền lơng
1.2.1.Tổ chức chứng từ và hạch toán ban đầu
Để thanh toán tiền lơng, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho ngời lao động,
hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập Bảng thanh toán tiền lơng cho từng tổ, đội,
phân xởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính tiền lơng cho từng ngời.
Trên bảng tính lơng cần ghi rõ từng khoản tiền lơng (lơng sản phẩm, lơng thời gian),
các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền ngời lao động cồn đợc lĩnh.
Khoản thanh toán về trợ cấp BHXH cũng đợc lập tơng tự. Sau khi kế toán trởng kiển
tra xác nhận và ký, giám đốc duyệt y Bảng thanh toán tiền lơng và BHXH sẽ đợc làm
căn cứ để thanh toán lơng và bảo hiểm xã hội cho ngời lao động. Thông thờng tại các
doanh nghiệp việc thanh toán lơng và các khoản khác cho ngời lao động đợc chia làm 2
kỳ: Kỳ 1 tạm ứng và Kỳ 2 sẽ nhận số còn lại sau khi đã khấu trừ vào thu nhập. Các
khoản thanh toán lơng, thanh toán BHXH, bảng kê danh sách những ngời cha lĩnh lơng
SV: Đoàn Thị Nh GVHD:Đoàn Thị Thu Hằng
13
Trờng ĐH Sao Đỏ Chuyên đề tốt nghiệp
cùng với các chứng từ và báo cáo thu, chi tiền mặt chuyển kịp thời cho phòng kế toán

để kiểm tra, ghi sổ.
Hạch toán tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN chủ yếu sử dụng các chứng từ về
tính toán tiền lơng, thanh toán tiền lơng, tiền thởng và BHXH nh:
- Bảng thanh toán tiền lơng (MS 02 LĐLĐ)
- Bảng thanh toán BHXH (MS 04 LĐLĐ)
- Bảng thanh toán tiền thởng (MS 05 LĐLĐ)
- Các phiếu chi, các chứng từ, tài liệu khác và các khoản khấu trừ, trích nộp liên quan.
Các chứng từ trên có thể là căn cứ để ghi sổ trực tiếp hoặc làm cơ sở để tổng hợp rồi
mới ghi và sổ kế toán.
1.2.2. Kế toán chi tiết tiền lơng
- Tính lơng và trợ cấp BHXH.
- Việc tính lơng, trợ cấp BHXH và các khoản khác phải trả cho ngời lao động đợc thực
hiện tại phòng kế toán của doanh nghiệp. Hàng tháng căn cứ vào các tài liệu hạch toán
về thời gian, kết quả lao động và chính sách xã hội về lao động tiền lơn, BHXH do nhà
nớc ban hành, kế toán tính tiền lơng, trợ cấp BHXH và các khoản phải trả cho ngời lao
động.
+ Căn cứ vào các chứng từ nh bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công
việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán, kế toán tính toán tiền lơng thời gian, lơng sản
phẩm, tiền ăn ca cho ngời lao động.
+ Tiền lơng đợc tính riêng cho từng ngời và tổng hợp theo từng bộ phận sử dụng lao
động và phản ánh vào " bảng thanh toán tiền lơng lập cho bộ phận đó".
+ Đối với các khoản tiền thởng của công nhân viên , kế toán cần tính toán và lập bảng
thanh toán tiền thởng để theo dõi và chi trả đúng quy định.
Căn cứ vào ' bảng thanh toán tiền lơng" của từng bộ phận để chi trả, thanh toán tiền l-
ơng cho công nhân viên, đồng thời tổng hợp tiền lơng phải trả trong kỳ theo từng đối t-
ợng lao động, tính toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định. Kết
quả tổng hợp, tính toán đợc phản ánh vào "bảng phân bổ tiền lơng và BHXH".
- Thanh toán lơng.
Việc trả lơng cho công nhân viên trong các doanh nghiệp hiện nay thờng đợc tiến hành
hai kỳ trong tháng.

+ Kỳ 1: Tạm ứng lơng cho công nhân viên đối với những ngời có thể tham gia lao động
trong tháng.
+ Kỳ 2: Sau khi tính lơng vào các khoản phải trả cho công nhân viên trong tháng doanh
nghiệp thanh toán nốt số tiền còn lại lĩnh trong tháng đó sau khi đã trừ
các khoản khấu trừ.
SV: Đoàn Thị Nh GVHD:Đoàn Thị Thu Hằng
14
Trờng ĐH Sao Đỏ Chuyên đề tốt nghiệp
Đến kỳ chi trả lơng và các khoản thanh toán trực tiếp khác, doanh nghiệp chi trả lơng
cho CBCNV, đồng thời nộp số tiền thuộc quỹ BHXH cho cơ quan quản lý.
Việc chi trả lơng ở doanh nghiệp do thủ quỹ thực hiện, thủ quỹ căn cứ vào các " bảng
thanh toán tiền lơng ", "bảng thanh toán BHXH", để chi trả lơng và các khoản khác cho
công nhân viên. Công nhân viên khi nhận tiền phải ký tên vào các "bảng thanh toán
tiền lơng". Nếu trong tháng vì một lí do nào đó công nhân viên cha nhận lơng, thủ quỹ
phải lập danh sách di chuyển họ ,tên, số tiền của họ tử ' bảng thanh toán tiền lơng"
sang 'bảng kê thanh toán với công nhân viên cha nhận lơng ".
1.2.3. Kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Để hoạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng kế toán sử dụng các tài khoản
sau:
- Tài khoản 334 "Phải trả công nhân viên " : Dùng để phản ánh tình hình thanh toán với
ngời lao động của doanh nghiệp về tiền lơng, tiền công, BHXH, tiền thởng và các
khoản thu nhập của họ .
Bên Nợ:
- Các khoản khấu trừ vào tiền lơng tiền công, tiền thởng , BHXH và các khoản khác đã
trả , đã chi, đã ứng trớc cho ngời lao động.
- Kết chuyển tiền lơng ngời lao động cha lĩnh.
Bên Có:
- Tiền lơng, tiền công và các khoản khác đã trả cho ngời lao động.
- D Có: Tiền lơng , tiền công và các khoản khác đã trả cho ngời lao động.
D Nợ ( nếu có): Số trả thừa cho ngời lao động.

Tài khoản 334 có 2 tài khoản cấp hai:
+ tài khoản 334.1 "Phải trả công nhân viên": Dùng để phản ánh các khoản thanh toán
với ngời lao động của doanh nghiệp .
+ Tải khoản 334.8 "Phải trả ngời lao động khác ": Dùng để phản ánh tình hình thanh
toán với ngời lao động khác không thuộc lao động trong danh sách của doanh nghiệp.
Trong tài khoản cấp hai trên, kế toán còn theo dõi nội dung chi tiết thanh toán lơng và
các khoản khác.
- Tài khoản 338 " Phải trả, phải nộp khác": Dùng để phản ánh tình hình thanh toán các
khoản phải trả phải nộp khác ngoài các tài khoản đã phản ánh ở các thanh toán nợ phải
trả ( tử tài khoản 331 đến tài khoản 337) nh tình hình trích nộp và sử dung BHXH,
BHYT, KPCĐ,BHTN tình hình giá trị tài sản thừa chờ sử lý , về doanh thu cha thực
hiện , về các khoản ký quỹ, ký cợc ngắn hạn , phải trả về cổ phần hoá doanh nghiệp và
các khoản phải trả khác
Bên Nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn.
SV: Đoàn Thị Nh GVHD:Đoàn Thị Thu Hằng
15
Trờng ĐH Sao Đỏ Chuyên đề tốt nghiệp
- Xử ký giá trị tài sản thừa.
- Kết chuyển doanh thu cha thực hiện tơng ứng .
- Các khoản đã trả , đã nộp khác.
Bên Có;
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ ,BHTN theo quy định.
- Các khoản phải trả, phải nộp hay thu hộ
- Giá trị tài khoản thừa chờ xử lí.
- Tổng số doanh thu cha thực hiện chờ phát sinh trong kì.
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp , phải trả đợc hoàn lại.
D Có: Số tiền còn phải trả, phải nộp hay giá trị tài sản thừa chờ xử lí.
D Nợ: (nếu có) số trả thừa, nộp thừa vợt chi cha đợc thanh toán .

Tài khoản 338 có chín tài khoản cấp hai:
Tài khoản 338.1 "tài sản thừa chờ giải quyết".
Tài khoản 338.2 "kinh phí công đoàn".
Tài khoản 338.3 "bảo hiểm xã hội".
Tài khoản 338.4 "bảo hiểm y tế".
Tài khoản 338.5 "phải trả về cổ phần hoá".
Tài khoản 338.6 "nhận ký quỹ, ký cợc ngắn hạn"
Tài khoản 338.7 "doanh thu cha thực hiện"
Tài khoản 338.8 "phải nộp khác "
Tài khoản 3389 BHTN
@ phơng pháp hạch toán tiền lơng.
Sơ đồ hạch toán tiền lơng
TK 142,338, 138 TK 334 TK 642, 214,622,

Các khoản phải trừ vào lơng Tiền lơng phải trả CNV
SV: Đoàn Thị Nh GVHD:Đoàn Thị Thu Hằng
16
Trờng ĐH Sao Đỏ Chuyên đề tốt nghiệp

TK 333 TK 431
Thuế thu nhập cá nhân Tiền thởng cho CNV
TK 338
Khi trả lơng cho CNV Trích BHXH trả CNV
TK 335
Trả lơng nghỉ phép
Cho CNV trực tiếp sx
TK622,627 641
Tiền lơng nghỉ phép CNV

TK 622, 623

Xác định tiền ăn ca cho CNV
@ Phơng pháp kế toán BHXH, KPCĐ, BHYT.
Sơ đồ hạch toán tk 338
TK 111, 112 TK 338 TK 642, 241, 622,
627

Nộp BHXH, BHYT,KPCĐ,BHTN Khi trích BHXH, BHYT,
SV: Đoàn Thị Nh GVHD:Đoàn Thị Thu Hằng
17
Trờng ĐH Sao Đỏ Chuyên đề tốt nghiệp
KPCĐ,BHTN
KPCĐ - 22% CPS trong kỳ
TK 334 TK 334

Khi thanh toán BHXH Khi trích BHXH, BHYT
cho ngời LĐ khi đau ốm KPCĐ - 8.5% trừ lơng
thai sản CNV

KPCĐ chi vợt đợc cấp bù
1.3.Tổ chức công tác kế toán trích trớc tiền lơng nghỉ phép
Tại các doanh nghiệp sản xuất mang tính chất thời vụ, để tránh biến động của giá
thành sản phẩm, kế toán thờng áp dụng phơng pháp trích trớc tiền lơng phép theo kế
hoạch của bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất, đều đặn đa vào giá thành sản phẩm,
coi nh một khoản chi phí phải trả. Mức trích trớc tiền lơng phép theo kế hoạch của
công nhân trực tiếp sản xuất đợc xác định theo công thức sau:
Mức trích trớc Tiền lơng chính thực tế Tỉ lệ
Tiền lơng phép kế = phải trả công nhân x trích
hoạch của CNTTSX trực tiếp trong tháng trớc
Tổng số lơng phép kế hoạch năm
Tỉ lệ của công nhân trực tiếp sản xuất

trích = x 100
Tổng số lơng chính kế hoạch năm
Của công nhân trực tiếp sản xuất
Chúng ta có thể dựa trên cơ sở kinh nghiệm nhiều năm, doanh nghiệp tự xác định
một tỉ lệ trích trớc tiền lơng phép kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất một cách
hợp lý. Cũng cần lu ý rằng, xu thế của các nhà kế toán hiện nay là không trích trớc l-
ơng phép kế hoạch của công nhân sản xuất nữa.
TK sử dụng
Kế toán trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất sử dụng tài khoản 335-
Chi phí phải trả và các khoản liên quan khác.
Phơng pháp hoạch toán.
Trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất theo kế hoạch tính vào chi phí
trong tháng, kế toán ghi:
Nợ TK 622: Chi phí phân công trực tiếp .
SV: Đoàn Thị Nh GVHD:Đoàn Thị Thu Hằng
18
Trờng ĐH Sao Đỏ Chuyên đề tốt nghiệp
Có TK 335: Chi phí phải trả công nhân.
Tiền lơng nghỉ phép thực tế phải trả công nhân sản xuất.
Nợ TK 335: Chi phí phải trả.
Có TK334: Phải trả CNV
Chơng II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng tại công ty tnhh thơng mại
và văn hoá Đỗ Gia
2.1.Đặc điểm về tổ chức sxkd và quản lý sxkd tại công ty tnhh thơng mại và
văn hoá Đỗ Gia
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH thơng mại và văn hoá Đỗ Gia
Công ty TNHH thơng mại và văn hoá Đỗ Gia là công ty t nhân đợc thành lập ngày 01
tháng 10 năm 2000 do ông Đỗ Văn Cảnh làm giám đốc.
SV: Đoàn Thị Nh GVHD:Đoàn Thị Thu Hằng

19
Trờng ĐH Sao Đỏ Chuyên đề tốt nghiệp
Tên công ty: Công ty TNHH thơng mại và văn hoá Đỗ Gia
Địa chỉ: 91 Phạm Ngũ Lão,TP Hải Dơng
Điện thoại: 03203845232
Fax: 03203855345
Số vốn điều lệ: 5.000.000.000 ( năm tỷ đồng VN ).
Giấy phép kinh doanh số: 080275130
Mã số thuế: 080275130
Số tài khoản:030001405957 Tại ngân hàng thơng mại cổ phần Sài Gòn Thơng
Tín ,chi nhánh Hải Dơng
Các nghành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty: Kinh doanh hàng điện tử,
điện lạnh, đồ gia dụng, sách báo văn phòng phẩm
Công ty TNHH thơng mại và văn hoá Đỗ Gia là một doanh nghiệp t nhân có
thể đứng vững trong nghành công nghiệp Việt Nam. Hoạt động sản xuất của công ty
trong những năm qua đã đạt đợc những thành tựu đáng kể, cơ sở vật chất đợc mở rộng
đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu ngày càng tăng, doanh số nộp
ngân sách nhà nớc không ngừng tăng, đời sống của công nhân đợc cải thiện và nâng
cao, uy tín của công ty trên thị trờng ngày càng mở rộng.
Vị trí của công ty trong nền kinh tế:
Việt Nam là một nớc nằm trong khu vực Đông Nam á, một khu vực có tốc độ
tăng trởng kinh tế khả quan. Đặc biệt nớc ta là một nớc đang phát triển.Hiện nay Việt
Nam đang là một nớc khu vực tham gia vào quá trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế
quốc tế.
Đi lên cùng sự đổi mới của đất nớc và của nền kinh tế, là một doanh nghiệp còn
non trẻ nhng công ty đã không ngừng phấn đấu vơn lên, mở ra nhiều lại hình kinh doanh
để đáp ứng nhu cầu của thị trờng.
Ngoài ra công ty còn tạo nhiều việc làm cho công nhân, giảm tỷ lệ thất nghiệp tạo môi tr-
ờng làm việc lành mạnh, hiện đại, nâng cao đời sống cho công nhân. Với đà phát triển của
mình công ty sẽ đóng góp vào nhà nớc một khoản thuế không nhỏ, tạo đà cho nền kinh tế

Việt Nam phát triển.
Dới dự quản lý, giám sát chặt chẽ của của ban điều hành công ty đã có đội ngũ công nhân
tay nghề thành thạo, lòng nhiệt tình và có trình độ chuyên môn cao, công ty đã tạo đợc uy
tín cao trên thị trờng, làm hài lòng khách hàng.
SV: Đoàn Thị Nh GVHD:Đoàn Thị Thu Hằng
20
Trờng ĐH Sao Đỏ Chuyên đề tốt nghiệp
Qua nhiều năm hoạt động trong môi trờng khó khăn, thử thách. Với ý chí tự lực,
tự cờng năng lực sản xuất kinh doanh của công ty không ngừng lớn mạnh.
Kết quả hoạt động của công ty TNHH thơng mại và văn hoá Đỗ Gia
( Trong 3 năm: 2008 - 2009 2010 )
STT chỉ tiêu
Đơ
n vị
tính
Năm
2008 2009 2010
A B C D E F
1
Tổng số vốn kinh doanh 1000đ 31.400.159.345 44.178.874.08
9
49.113.889.931
2
Doanh thu bán hàng 1000đ 26.596.519.880 38.073.459.06
0
88.362.538.677
3
Thu nhập chịu thuế thu
nhập
1000đ 2.485.599.752 4.253.053.931 6.147.006.182

4 Số lợng công nhân viên Ngời 17 26 48
5
Thu nhập bình quân của cán
bộ CNV
Đ/N/T 656.506 705.421 850.495
Nhận xét:
- Vốn kinh doanh:
+ Năm 2009 tổng số vốn kinh doanh của công ty đã tăng 12.778.714.735 so với
năm 2008.
+ Năm 2010 tổng số vốn kinh doanh của công ty đã tăng 49.343.148.42 so với
năm 2009. Vốn kinh doanh ngày càng tăng giúp cho giúp cho công ty ngày càng mở
rộng quy mô sản xuất.
- Doanh thu bán hàng của công ty tăng lên từ 26.596.519.880. năm 2008 đến
88.362.538.677. năm 2010 tăng 617.660.187,97 từ đó công ty sẽ có điều kiện bổ
xung thêm vốn kinh doanh. Đồng thời thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc, hoành thành
các khoản nộp thuế góp phần làm cho đất nớc phát triển và làm cho tình hình kinh tế
xã hội địa phơng tăng trởng phát triển ổn định.
- Với kết quả đạt đợc đã chứng minh cho sự phát triển không ngừng của công ty, năm
sau luôn cao hơn năm trớc. Mặc dù nền kinh tế đất nớc và thế giới hiện nay đang gặp
nhiều kho khăn: lạm phát, điều kiện tự nhiên ngày càng khắc nghiệt làm cho kinh
doanh gặp nhiều kho khăn nhng công ty vẫn đứng vững và đi lên không ngừng, tạo
niềm tin cho công nhân luôn găn bó với công ty, nâng cao tinh thần trách nhiệm, tính
tự chủ trong công việc. Công ty đã và sẽ tự khẳng định mình trên thị trờng trong nớc.
SV: Đoàn Thị Nh GVHD:Đoàn Thị Thu Hằng
21
Trờng ĐH Sao Đỏ Chuyên đề tốt nghiệp
Qua đó, công ty đã đóng góp không nhỏ vào việc xây dựng đất nớc ngày càng
giàu mạnh theo đờng lối chủ chủ trơng của Đảng và Nhà nớc.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
2.1.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty:

Trong mọi đơn vị kinh doanh, bộ máy quản lý của công ty là đầu não quan
trọng của nhất để đa hoạt động kinh doanh phát triển trên thị trờng một cách đảm bảo
và an toàn về vốn. Quản trị của công ty quyết định sự duy trì tồn tại hoạt động của
công ty đó. Nh vậy đòi hỏi bộ máy quản trị của công ty phải nhạy bén, nhanh chóng,
chính xác.Trong quản trị công ty gồm các bộ phận liên kết chặt chẽ với nhau tạo thanh
hệt thống vững chắc.
Bộ máy của công ty quản lý theo hình thức tập trung, chức năng gọn nhẹ.
Tổ chức bộ máy gồm có:
SV: Đoàn Thị Nh GVHD:Đoàn Thị Thu Hằng
Phòng kế toán
Phân xởng sản xuất
Xởng lắp ráp
Cửa hàng
Xởng sửa chữa
,bảo hành
22
Giám đốc
Kho vật t Phòng kế hoạch
kỹ thuật
Quản đốc
Tổ lắp ráp
Tổ vận hành
máy
Quản đốc
Tổ điện
Tổ máy
Trờng ĐH Sao Đỏ Chuyên đề tốt nghiệp
- Giám đốc: là ngời đứng đầu, đại diện cho t cách pháp nhân của công ty và là
ngời chịu trách nhiệm trớc pháp luật về hoạt động kinh doanh của công ty.
- Các phòng có trởng phòng quản lý, giám sát công việc.

- Kho vật t chịu trách nhiêm cung ứng nhiên liệu, vật liệu đầu ra và đầu vào phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phòng kế toán có nhiệm vụ:
+ Theo dõi và giám sát các hoạt động kinh doanh của công ty thông qua chứng
từ.
+ Xây dựng bậc lơng, bảng lơng, chế độ chấm công, chế độ phụ cấp, BHXH,
BHYT.
+ Chịu trách nhiệm về tài chính của công ty, chịu trách nhiệm trớc giám đốc Công ty
về các nghĩa vụ đối với cơ quan thuế.
+ Phối hợp với bộ phận kinh doanh theo dõi công nợ của nhà phân phối và xử lý khiếu
nại của khach hàng.
+ Lên kế hoạch tài chính và kế hoạch thanh toán công nợ, đối chiếu công nợ với khách
hàng.
+ Báo cáo lên giám đốc những khoản chi phí bất thờng và những khoản chi phí, khi chi
phải có sự xét duyệt của giám đốc.
+ Lập báo cao tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Tham mu cho ban giám đốc để đa ra các quyết định phù hợp với tình hình tài chính
và thực trang năng lực của công ty.
+ Thực hiện và chấp hành tốt về các chế độ kế toán, nộp các loại thuế hiện hành đúng
kỳ hạn quy định của nhà nớc, góp phần làm tròn nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách nhà
nớc
- Phòng kế hoạch kỹ thuật có nhiệm vụ:
+ Soạn thảo và xây dựng các định mức vật t, hàng hoá.
+ Lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh và phát triển của công ty theo từng thời kỳ.
+ Theo dõi tổng hợp, phân tích san xuất đầu t phát triển và lâp kế hoạch cung ứng vật t.
+ Quản lý toàn bộ tài sản của công ty.
+ Định kỳ thực hiện nghiêm túc việc kiểm kê tài sản, vật t, hàng hoá nhập xuất, tồn
đọng hàng tháng, quý để có đề nghị biện pháp xử lý kịp thời và lập báo cáo trình cho
giám đốc.
SV: Đoàn Thị Nh GVHD:Đoàn Thị Thu Hằng

23
Trờng ĐH Sao Đỏ Chuyên đề tốt nghiệp
+ Theo dõi định mức tiêu hao nguyên vật liệu, tổ chức tiếp nhận, quản lý và xuất hàng,
cập nhập sổ sách theo quy định.
+ Bố trí sắp xếp hàng hoá trong kho để không thất thoát , h hỏng.
+Thực hiện nghiêm túc nội quy phòng cháy chữa cháy, thờng xuyên kiểm tra cac thiết
bị phòng cháy chữa cháy phù hợp với đặc điểm của từng loại khi để phòng ngừa cháy
nổ.
+ Thực hiện tốt chế độ kiểm kê vật t, hàng hoá định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của
công ty.
+ Xây dựng và chỉ đạo kế hoạch đầu t phát triển của công ty, duy trì bảo dỡng nhà x-
ởng.
+ Phân công nhiệm vụ, kiểm tra, giám sát kết quả công tác của các nhân viên thuộc
quyền.
+ Đề xuất với giám đốc về khen thởng kỷ luật, nâng lơng, buộc nhân viên thôi việc
trong phòng.
- Phân xởng sản xuất:
+ Lập kế hoạch sản xuất, tổ chức sản xuất đảm bảo đáp ứng đợc kế hoạch đã đề ra của
công ty.
+ Sửa chữa, lắp ráp, bảo hành, thay thế linh kiện điện tử
+ Quản lý, chăm sóc tốt các thiết bị trong phạm vi phụ trách.
+ Sử dụng nguyên liệu, vật t kỹ thuật đúng mục đích, tiết kiệm, bảo đảm an toàn lao
động, giữ gìn vệ sinh môi trờng.
+ Trực tiếp khắc phục các sự cố sảy ra trong quá trình làm việc.
- Xởng sửa chữa Có nhiệm vụ sửa chữa hỏng hóc, lắp ráp kiểm tra hàng vừa nhập về
Tổ điện: sửa chữa các hỏng hóc về điện của máy móc
Tổ máy: sửa chữa các hỏng hóc về máy
- Cửa hàng : trng bày giới thiệu và bán các loại hàng điện lạnh( điều hoà, máy giặt,
bình nóng lạnh,tủ lạnh ) và các loại linh kiện điện tử,đồ gia dụng,sách báo văn phòng
phẩm.

2.1.2.2. hình thức kế toán
Sơ đồ bộ máy kế toán:
SV: Đoàn Thị Nh GVHD:Đoàn Thị Thu Hằng
24
Kế toán
tổng hợp
Kế toán trởng
Kế toán vật t Kê toán thanh
toán
Thủ quỹ
Trờng ĐH Sao Đỏ Chuyên đề tốt nghiệp
Phòng kế toán của công ty gồm có 5 ngời: 4 kế toán và 1 thủ quỹ.
- Chức năng: giúp giám đốc chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế
toán trong công ty theo chế độ chính sách của nhà nớc về quản lý tài chính.
- Nhiệm vụ: Thực hiện ghi chép, phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh vào các tài khoản có liên quan. Lập các báo cáo, cung cấp số liệu, tài liệu của
công ty theo yêu cầu của giám đốc công ty và của cơ quan quản lý nhà nớc.Lập kế
hoạch kế toán tài chính tham mu cho giám đốc về các quyết định trong việc quản lý
công ty.
Kế toán trởng: chịu trách nhiệm trớc giám đốc và các cơ quan pháp luật về
toàn bộ công việc kế toán của mình tại công ty. Có nhiệm vụ theo dõi chung, chịu trách
nhiệm hớng dẫn tổ chức phân công kiểm tra các công việc của nhân viên kế toán.
Kế toán tổng hợp: Tập hợp toàn bộ các chi phí chung của công ty và các hoạt
động dịch vụ khác của công ty. Giữ sổ cái tổng hợp cho tất cả ban hành và ghi sổ cái
tổng hợp cho công ty.
Kế toán thanh toán: Ghi chép kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tính
toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng, tiến hành phân bổ các chi phí lơng, chí phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ theo đúng chế độ kế toán hiện hành.
Kế toán vật t: Cập nhập chi tiết lợng hàng hoá, dụng cụ sản xuất ra cho các
phân xởng và lợng hàng hoá mua vào của công ty. Dựa vào các chứng từ xuất nhập vật

t cuối tháng trích ra số tiền phát sinh và lập báo cáo.
Thủ quỹ: Phản ánh thu chi, tồn quỹ tiền mặt hàng ngày đối chiếu tồn quỹ
thực tế với sổ sách để phát hiện những sai sót, để xử lý kịp thời đảm bảo tồn quỹ thực
tế tiền mặt cũng bằng số d trên sổ sách.
2.1.2.3. Một số nội dung khác thuộc chính sách kế toán mà công ty áp dụng
Xuất phát từ điều kiên thực tế và đặc điểm sản xuất kinh doanh Công ty đã lựa
chọn và áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Đặc trng cơ bản của hình thức chứng từ ghi sổ: căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp
là chứng từ ghi sổ. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ.
SV: Đoàn Thị Nh GVHD:Đoàn Thị Thu Hằng
25

×