Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI NHÀ MÁY NƯỚC CẦU ĐỎ ĐÀ NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 19 trang )

A. NHÀ MÁY NƯỚC CẦU ĐỎ ĐÀ NẴNG
(Phường Hòa Thọ Tây – Quận Cẩm Lệ - Tp.Đà Nẵng)
I. Giới thiệu chung về Nhà máy nước.
Nhà máy nước Cầu Đỏ là một trong những thành viên của công ty cấp nước Đà Nẵng,
chuyên xử lý và cung cấp các nguồn nước sạch cho thành phố Đà Nẵng. Nhà máy hiện đang sử
dụng nguồn nước mặt của sông Cẩm Lệ để xử lý. Do đặc trưng của nguồn nước này luôn thay
đổi về thành phần, tính chất nên cần phải giám sát chặt chẽ nguồn nước thô trước xử lý, đồng
thời dây chuyền công nghệ luôn luôn phải thay đổi cho phù hợp.
Các biện pháp xử lý nước cơ bản:
- Biện pháp cơ học: là biện pháp dung các công rình và thiết bị để làm sạch nước như:
song chắn rác, lưới chán rác, bể chắn, bể lọc.
- Biện pháp hóa học: là biện pháp dung các hóa chất cho vào nước để xử lý nước như:
dùng phèn làm chất keo tụ, dung vôi để kiểm hóa nước, chho clo vào nước để khử trùng.
- Biện pháp lý học: là biện pháp dung các tia vậ lý để khử trùng nước như: tia tử ngoại,
sóng siêu âm, điện phân nước để khử muối, khử khí CO
2
hòa tan trong nước…
II. Sơ đồ quy trình xử lý nước nhà máy nước Cầu Đỏ
Nước từ sông Cẩm Lệ sẽ tự chảy vào cửa thu nước đặt sát mép sông. Cửa thu nước đực lắp
đặt có van đóng mở, lưới chắn rác phía ngoài và song chắn rác phía trong cá tác dụng cản rác
1
không cho vào đường ống. Tiêp đến nước sẽ tự chảy vào hồ sơ lắng xây dựng phía trong cửa
thu nước theo đường ống D= 900mm. Tại đây nước được trung hòa và lắng sơ bộ. Sau đó nước
được các máy bơm của trạm bơm cấp 1 bơm lên và đẩy lên ngăn trộn. Hóa chất được châm vào
trong đường ống từ trạm bơm cấp 1 lên bể hòa trộn bằng bơm định lượng có Q=2000 l/h và áp
lực đẩy 4kg/cm.
Nước từ bể trộn sẽ chảy qua 4 ngăn phản ứng. Nhờ các vách ngăn nước chuyển động
trong bể luôn thay đổi theo chiều dòng chảy làm cho dòng chảy bị xáo trộn, dẫn đến các hạt
cặn trong nước có điều kiện va chạm với nhau tạo thành các bông cặn lơ lửng. Sau đó nước
có chứa các bông cặn lơ lửng được đưa sang bể lắng lamella. Tại đây nước được chuyển động
từ dưới lên tạo với phương ngang theo chiều nghiêng 60


o
. Nước được di chuyển trong các tấm
lamen nhờ đó dòng chảy không bị xáo trộn và các bông cặn được liên kết tạo các bông cặn
lớn và lắng xuống đáy bể.
Tiếp đến nước từ phần trên của bể lắng lamella được đưa qua cụm bể lọc nhanh một lớp
vật liệu với chiều cao lớp cát lọc 1,2m. Trong quá trình lọc cặn sẽ được giữ lại trong lớp vật
liệu lọc. Nước lọc sẽ được thu bằng các chụp lọc. Nước sau lọc được clo hóa với định lượng
20kg/h để diệt tất cả vi khuẩn trong nước và đưa vào bể chứa nước sạch để dự trử. Từ đó trạm
bơm cấp II sẽ cung cấp nước cho mạng lưới cấp nước của thành phố.
III. Các thiết bị và quy trình công nghệ xử lý nước
1. Công trình thu nước
Lưới chắn rác là loại lưới B40 đặt ở phía ngoài cửa thu có tác dụng ngăn cản các vật lơ
lửng, trôi nổi không đi vào cửa thu nước. Sau đó nước sẽ đi qua song chắn rác và theo hai
đường ống có kích thước D = 900mm vào hồ sơ lắng, có van đóng mở.
2. Hồ sơ lắng
Hồ sơ lắng được xây dựng gần cửa thu nước. Hồ có khích thước theo chiều dài, rộng sâu
là 100m x 50m x 8m. Nước từ sông cẩm lệ được dẫn vào hồ theo hai đường ống D = 900mm.
Hồ có nhiệm vụ lắng sơ bộ các cặn lơ lửng, tạp chất trong nước thô.
2
3. Trạm bơm số I
Trạm bơm này có tác dụng đưa nước từ hồ sơ lắng đi đén bể phản ứng. Trạm bơm có 5 máy
bơm với công suất 2560 m
3
/h. Ba máy bơm cung cấp nước cho nhà máy nước Cầu Đỏ có công
suất và lưu lượng như nhau. Trong đó có 1 máy biến tầng nên gọi là bơm biến tầng, có tác
dụng biến đổi tầng số, tốc độ quay của máy bơm nên có thể điều chỉnh được lưu lượng. Bơm
biến tầng hoạt động với công suất 160kw, hai bơm còn lại hoạt động với công suất 75kw,
thường xuyên có hai máy bơm chạy.
Nguyên lý làm việc của máy bơm biến tầng: hệ thống biến tầng áp dụng nguyên lý điều kiển
vòng kín. Tín hiệu áp lực từ mạng lưới cấp nước được đưa về bộ xử lý, so sánh với tín hiệu áp

lực được cài đặt theo yêu cầu. Sai lệch giữa hai trị số này sẽ được một chương trình cài đặt
riêng cho hệ thống xử lý để đưa ra tín hiệu điều kiển tối ưu đến bộ biến tần. Bộ biến tầng được
sử lý tín hiệu đó và đưa ra tầng số thích hợp cho dòng điện vào động cơ. Số vòng quay trên trục
bơm được thay đổi và đáp ứng vừa lưu lượng, áp lực yêu cầu trên mạng lưới đường ống.

3
4. Bể trộn
- Nhiệm vụ: Hòa trộn hóa chất và vận hành bơm định lượng để tạo keo tụ các chất có trong
nước làm liên kết các hạt cặn lại với nhau, đạt hiệu quả xử lý nước tốt nhất tại bể lắng
Lamen.
- Thiết bị sử dụng: Thùng hòa trộn, bơm định lượng
Bơm định lượng
Nguyên lý bơm màng giống như nguyên
lý hoạt động của trái tim. Chiếc màng hoạt
động như một vách tim di động. Khi máy
chạy, mô tơ và cần đẩy sẽ dần dần đẩy dịch
chiếc màng, tạo một vùng chân không có tác
dụng kéo chất lỏng đi vào buồng bơm (pha
hút - vacuum stroke). Tới khi buồng bơm đã
đầy chất lỏng, cần đẩy sẽ ép chiếc màng để
tạo áp suất đẩy chất lỏng ra ngoài (pha đẩy - pressure stroke). Việc định hướng dòng chảy được
thực hiện nhờ 02 chiếc van 1 chiều. Một van ở đường hút vào của bơm, gọi là van hút (suction
check valve), còn van kia ở đường đẩy ra của bơm, gọi là van đẩy (discharge check valve).
4
Thùng hòa trộn trộn được làm bằng inox, đường kính 3m, chiều cao 4m, đáy hình nón, có
máy khuấy, trục khuấy, cánh khuấy, ống xả nước, ống xả tràn.
5. Ngăn trộn.
Nước từ hồ sơ lắng được trạm bơm cấp 1 đưa đến và đi vào bể trộn, mục đích là tạo keo tụ
và chất cặn có trong nước, với hai máy khuấy 1500 vòng/phút để khuấy trộn làm liên kêt các hạt
cặn lại với nhau. Sau đó nước được dẫn vào 4 bể phản ứng để tạo bông cợn, nước có chứa bông

cợn tiếp tục chảy qua bể lắng để loại bỏ các tạp chất hữu cơ, giảm độ đục để nước sau khi lắng
đạt độ đục < 10NTU.
5
6. Bể lắng lamen.
Tiếp nhận nước từ bể phản ứng hòa trộn,
các hạt cặn đựơc lắng xuống theo phương
thẳng đứng nhờ tấm lamen có độ nghiêng
khoảng 45
0
– 60
0
, các tấm lamen đặt cách
nhau, các hạt cặn đập vào các tấm lamen và
trượt xuống. Cặn được lắng vào hố thu cặn
đặt phía dưới rồi xả ra mương dẫn cặn, mỗi
bể xả 2 lần/ngày, mỗi lần 4 phút.
Hệ thống lamen có 4 bể kích thước
13x12m, mỗi bể có 10 ống thu nước. Nước từ các ống thu sẽ tự chảy vào mương thu nước sau
lắng. Từ hai mương này nước được dẫn vào hai ống khác để đưa đến bể lọc.

6
7. Cụm bể lọc nhanh
Sau quá trình lắng, nước từ bể lắng sẽ đi đi qua cụm bể lọc bằng các máng phân phối và
đường ống dẫn. Lọc ở một quá trình làm sạch nước thông qua lớp vật liệu lọc nhằm mục đích
tách các hạt cặn lơ lửng, các thể keo tụ và các vi sinh vật có trong nước. Kết quả là sau khi lọc
nước sẽ có được chất lượng nước tốt gấp nhiều lần so với ở bể lắng.
Cụm bể lọc nhanh ở nhà nước Cầu Đỏ gồm có 12 bể, diện tích mỗi bể lọc là 9,5x8,5m, các
bể này bố trí ở hai dãy đều nhau và hành lang điều kiển, vận hành chính giữa. Nước được thu
bằng chụp lọc có chui nhựa và giàn ống phân bố hình xương cá, chụp lọc được phân bố theo
chụp/m

3
. Cho nước có cặn đi qua lớp vật liệu lọc bao gồm:
- Sỏi đở dày 20cm, kích thước hạt sỏi đỡ 10-12cm.
- Cát thạch anh dày 1-1,2m khích thước hạt 0,8-1,2mm, cát lọc có hình dạng lập thể và
có độ đồng nhất cao.
- Rửa vật liệu lọc: để đảm bảo tốc độ lọc cần phải thường xuyên rửa vật liệu lọc, vật
liệu lọc được rửa sạch bằng phương pháp gió, nước kết hợp. Thòi gian rửa lọc 1 lần /ngày. Hạ
mực nước lọc xuống bằng cách khỏa van xả nước vào từ máng phân phối chính đồng thời xử
van đáy. Sau đó mở van gió, gió đi từ dưới lên xục vào lớp cát lọc trong vòng 5-7 phút, sau
đó cho nước vào, hỗn hợp gió và nước đi qua lớp vật liệu lọc đẩy cặn bẩn ra, chất bẩn theo
dòng nước ra ngoài. Quá trình rửa lọc được tiến hành cho đến khi nước rửa hết đục thì ngưng
lại, thông thường là 10-15 phút thòi gian 8h/lần. Hiệu suất lọc nước càng cao nếu quá trình
rửa bể lọc kỹ.
8. Trạm khử trùng
Khử trùng là khâu cuối cùng và bắc buột trong quá trình xử lý, nhằm tiêu diệt tất cả vi sinh
vật gây bệnh trong nước. Khử trùng là khâu quyết định đến chất lượng nước cấp. Trạm khử
trùng nhà máy nước Cầu Đỏ được bố trí có 1 máy châm chlorator công suất 20kg/h, sử dụng
clo lỏng để khử trùng nước, clo lỏng được châm vào nước thông qua một hệ thống Ejector,
lượng clo thêm vào phải đảm bảo các yêu cầu:
- Khử trùng tuyệt đối.
- Đảm bảo lượng clo dư ngay tại đầu nguồn từ 0,5-0,7mg/l.
Phương pháp xác định clo dư bằng chỉ thị màu: dùng hóa chất là O.Toludine (O.T.O). Cho
5ml nước đã xử lý vào ống thủy tinh nhỏ, cho vào tiếp hai giọt O.T.O, nếu dung dịch không có
màu vàng thì trong nước không có clo dư nếu dung dịch chuyển sang màu vàng thì chứng tỏ
trong nước có clo dư. Mức độ clo dư nhiều hay ít tỳ thuộc vào chỉ thị màu đậm hay nhạt.
Đặc điểm của trạm khử trùng là:
7
- Trạm được bố trí nơi cuối hướng gió.
- Trạm có gian đặt bình clo và có gian Clorato riêng, có cửa dự phòng thoát hiểm.
- Trạm có hệ thống trung hào clo lúc bị xì bằng phương pháp Cruber gồm: tháp trung

hòa, bơm hút gió, bơm tuần hoàn dung dịch NaOH.
9. Bể chứa nước sạch
Gồm 2 bể xây dựng bằng bê tông cốt thép theo kiểu nửa chìm nửa nổi có dung tích mỗi bể
là 10.000 m
3
. Phía trên được lắp đặt các ống thu khí.
Nhiệm vụ:
+ Nơi chưa nước rửa bể lắng, bể lọc, pha hóa chất, chứa nước sinh hoạt cung cấp cho
công nhân, rửa các thiết bị phòng thí nghiệm.
+ Chứa lượng nước cứu hỏa khi cần thiết.
+ Chứa nước sinh hoạt cho người dân thành phố Đà Nẵng.
10.Trạm bơm số II
Trạm bơm này có nhiệm vụ bơm nước từ bể chứa và phân phối về mạng lưới cấp nước cho
thành phố Đà Nẵng. Trạm bơm có 6 bơm có trục ngang có công suất 320KW bơm nước cấp
cho thành phố. Ba bơm cấp nước rửa lọc.
8
B. BỆNH VIỆN UNG BƯỚU ĐÀ NẴNG
Phùng Hưng – Hòa Minh – Liên Chiểu – Tp.Đà nẵng
I. Giới thiệu chung về Bệnh viên Ung Bướu
Gồm 5 đơn vị
- Miễn dịch
- Sinh học phân tử
- Nghiên cứu thuốc
- Nghiên cứu ung thư cộng đồng
- Phát triển
II. Các thiết bị và nguyên lý làm việc của chúng
1. Máy phân tích tế bào dòng chảy
Là hệ thống máy FACS Canto II thực hiện được các ứng dụng trong lĩnh vực lâm sàng và
nghiên cứu như: các phân tích hệ thống miễn dịch bằng phương pháp phân tích dòng tế bào,
đếm giá trị tuyệt đối và tương đối CD4, CD8, CD3 trong theo dõi và điều trị bệnh nhân

HIV/AIDS, các phân tích Immunophenotyping, tế bào tủy xương, đếm Reticulocyte, phân tích
9
DNA đa thông số, xác định HLA – B27, thực hiện và phân tích các dấu ấn miễn dịch (markers),
đếm CD34, CD33, CD45, …
Có hệ thống máy tính điều khiển được trang bị các phần mềm thuận lợi cho giao diện
người sử dụng.
Cấu hình và tính năng kỹ thuật của hệ thống FACS Canto II
- 1 máy chính, model: BD FACS canto II sau màu
- 1 máy trạm làm việc bao gồm phần mềm BD FACSDiva 5.0.1 và BD FACSCanto
clinical software 2.1
- 2 màn hình LCD 19”
- 1 máy in laser màu.
- Phần mềm: BD HLA-B27
- Bộ phụ kiện chuẩn:
+ 1 kit hat bead 7 màu để chuẩn máy
+ 1 hộp dung dịch sheath.
+ 1 hộp FACS lysing solution
+ 1 hộp FACS Clean
+ 1 hộp FACS Rinse
+ 1 hộp tube Falcon 5ml (1000tubes)
FACSCanto II gồm 3 modules chủ yếu: Sensor module, Computer Module và Fluidic
module
- Sensor module: Là phần thân máy gồm có các bảng điều khiển có các phím chức
năng như PRIME, RUN, STAND BY, các phím xác định tốc độ lưu lượng dòng tế bào
(LOW – lưu lượng 12ml/min, MEDIUM - 35ml/min, HIGH - 60ml/min of sample through
the flow cell). Phần này còn bao gồm các bộ phận chủ lực như: hệ thống điều khiển dung
dịch (Fluidic), hệ thống bồn chứa (Waste Reservoir) với các bộ lọc chất lỏng và lọc khí,
các valves dẫn hướng, hệ thống nguồn tia laser, hệ thống mạch điện tử điều khiển
(Electronics)
- Computer module : Là hệ thống máy tính điều khiển thế hệ mới kết nối với Sensor

module, máy in và được cài đặt các phần mềm theo các option được lựa chọn bởi khách
hàng cho các ứng dụng chuyên biệt
10
- Fluidic module: Là hệ thống điều khiển dung dịch dùng để tạo ra dòng chất lỏng tập
trung để dẫn tế bào đi tuần tự và thẳng hàng qua buồng đếm.

2. PCR định tính
Nguyên lý hoạt động: Tạo ra chu trình nhiệt phù hợp nhằm khuếch đại DNA. Sau khi hoàn
tất khuếch đại DNA đích, phải tiếp tục làm một số bước thí nghiệm để đọc kết quả xác định có
sản phẩm khuếch đại mong muốn trong sản phẩm hay không. Giai đoạn này, có thể thực hiện
điện di sản phẩm PCR trên gel để xem có vạch sản phẩm khuếch đại đúng kích thước mong
muốn hay không hoặc có thể lai với các đoạn dò đặc hiệu trên màng, tren giếng hay trên phiến
nhựa.

11
Máy phân tích tế bào dòng chảy
Dung dịch để chạy máy
PCR định tính
3. Real-time PCR (PCR định lượng)
Chức năng:
- Phát hiện và định lượng sản phẩm
khuếch đại khi tiến trình phản ứng đang
diienx ra dựa trên cơ sở phản ứng huỳnh
quang, trong đó sự tăng lên về só lượng
DNA tương ứng với sự tăng lên của tín hiệu
huỳnh quang.
Nguyên lý hoạt động:
- Tương tụ như máy PCR, nhưng có
thêm 2 bộ phận: có nguồn chiếu sáng phát ra
được các tia sáng kích thích có bước sóng xác

định lên các tube phản ứng. Có được camera hay cảm biến quang ghi nhận được ánh sáng
huỳnh quang phát ra từ các tube phản ứng này được chiếu các tia sáng kích thích.
- Hệ thống sử dụng phương pháp huỳnh quang năm màu, đánh dấu huỳnh quang tren
primer đầu 5’.
- Nguồn sáng được các sợi quang học dẫn đếncác tube phản ứng, và các sợi quang học
cũng đồng thời làm luôn nhiệm vụ dẫn ánh sáng huỳnh quang phát ra đến camera.
- Camera thu nhận và phân tích kết quả.
4. Chậu nước ấm
5. Máy hút ẩm
- Nguyên lý hút ẩm: ngưng tụ lạnh nhờ
nguyên lý Peltier (điện tử)
12
Realtime PCR (PCA) định lượng
Chậu nước
- Tự động tắc khi bình đầy nước có thể gắn ống tự chảy ra ngoài
- Có thể dùng với nguồn điện 1DC
- Thông số kỹ thuật:
+Công suất hút ẩm: 250ml/24h (ở điều kiện 30
o
C, 80%)
+Công suất têu thụ: 40W
+ Thể tích bình chứa nước: 500ml
+ Độ ồn : <= 40dB
+ Nguồn điện 12V DC hoặc 220V AC, 3A (dùng với Adapter )
+ Kích thước: 154(cao) x 130(ngang) x 220(dày),mm
+Khối lượng: 1,3kg

6. Tủ lạnh -20
o
C

a. Đặc tính kết cấu
- Cửa đóng kiểu từ tính giúp đóng và mở tốt
hơn
- Tủ đươc thiết kế với các bánh xe cho phép di
chuyển dễ đàn hơn.
- Hệ thống hiệu quả với độ bền cao của các bộ
phận: hệ thống bay hơi cho hiệu quả nhiệt tốt hơn
với các vật liệu cấu tạo chống ăn mòn.
- Hệ thống làm tan băng vĩnh viễn:
+ Hệ thống làm tan băng bằng tay cũng cho
phép với những kiểm soát mau lẹ theo người sử
dụng.
+ Hệ thống làm tan băng tự động điều khiển
chu kỳ làm tan băng bởi lượng băng phát hiện
khi tạo thành trong máy cô.
b. Đặc tính an toàn
- Hệ thống số cảnh báo tự động có thể được
được lên trương trình để thiết lập các cảnh báo âm
thanh trong sự kiện và nhiệt độ tăng/giảm hoặc nỗi nguồn (chọn lựa).
- Bảo vệ quá dòng.
- Các cảnh báo bằng hình ảnh và âm thanh:
+ Khi cửa mở.
+ Khi nhiệt độ cao/ thấp.
- Có cơ cấu đóng cử kiểu khóa phụ.
c. Đặc tính vận hành
13
Máy hút ẩm
- Hệ ống điều khiển CPU logic: Giúp kiểm soát tối ưu nhiệt độ và sự tiêu thụ điện một
cách kinh tế.
- Bộ điều khiển kỹ thuật số, được thiết kế vận hành đơn giản cùng với màn hình cảm

ứng với nút sử dùng kiều núm phồng
+ Hiển thị VFD đa màu sắc
+ Nút khóa bàn phím nhanh giúp ngăn cản các tai lạn bởi sự thay đổi các thông số
+ Các giá trị cài đặt nhìn thấy: Giá trị cài đặt/ giái trị hiện tại được hiển thị toàn bộ
trên nền màn hình VFD
+ Chỉ thị độ phân giải và cài đặt: Nhiệt độ 0.1oC/oF, hiển thị tín hiệu vận hành
d. Thông số kỹ thuật
- Hiển thị kiểu màng hình cảm ứng, màu sắc
- Có hệ thống cảnh báo bằng âm thanh
- Thể tích buồng: 319 L
- Hiển thị VFD và cảm ứng
- Dải nhiệt độ: -25 đến -15
- Máy làm lạnh: ¾
- Dạng cửa: đặc
- Vật liệu:
+ Bên trong: thép không gỉ 304
+ Bên ngoài: thep, dầy 1mm, phủ bột
+ Cách nhiệt: 70 mm, bọt polyurethane
- Khích thước : (RxSxC)
+ Bên trong (mm): 550x580x1000 mm
+ Bên ngoài: 710x739 x1530 mm
+ Khối lượng: 140 kg
7. Máy ly tâm
Nguyên lý hoạt động:
- Thiết bị quay tròn với vận tốc độ cao, làm cho các chất bên trong trong nó bị nén ra
phía ngoài. Dùng để tách nhứng hốn hợp các chất có tỉ trọng khác nhau. Hốn hợp thường bị
quay theo chiều ngang trong một vật chứa cân bằng, và sự qua tạo ra lực ly tâm, làm cho
các thành phần của hốn hợp tách rời nhau phù hợp vớ tỉ tọng của chúng.Ví dị phổ biến là
việc tách huyết tương ra khỏi huyết cầu trong xét nghiệm máu.
a. Máy ly tâm

- Gia tốc đặc biệt lên đến lực ly tâm 21000xg trong 12 giây.
- Sử dụng khối quay (rotor) 24 vị trí (24x1.5/2ml).
14
b. Máy ly tâm lạnh
- Ứng dụng cho chuẩn bị mẫu, xét nghệm chuẩn đoán, các quá trinh cần tách chiết
khác. Ứng dụng trong nghiên cứu và chuẩn đoán lâm sàng.
- Công suất tói đa 24x5/7ml.
- Tốc độ ly tâm từ 300rpm – 4500rpm.
- Lực ly tâm (RCF) tối đa 3260 xG.
- Dung tích: 24x5/7ml
Thời gian cài đặt: 9 giờ 99 phút hoặc liên tục

c. Máy ủ nhiệt kèm rung lắc
Đặc tính kỹ thuật:
- Là lọai máy được thiêt kế cùng
một lúc vừa gia nhiệt vừa lắc cho cho
những mẫu nhỏ đựng trong ống 1,5/2ml.
15
Máy ly tâm
Máy ly tâm lạnh
- Được cung cấp kèm theo block cho ống 1,5/2ml và microplates
- Tốc độ niệt có thể thay đổi được nên thích hợp với rất nhều ứng dụng khác nhau.
- Quá trình tăng tốc có thể cài đặt được ba mức khác nhau để bảo vệ cho những mẫu
dễ vỡ trong quá trình ủ.
- Bộ điều kiển dạng vi sử lý điều kiển tất cả các thông số bao gồm nhiệt độ và thời
gian hoạt động.
- Màn hình hiển thị LCD
- Phạm vi nhiệt độ: nhiệt độ môi trường + 5
o
C đến 99

o
C.
- Độ chính xác +- 0,5
o
C.
- Tốc độ lắc: 200-1300 rpm.
- Lắc tròn với đường kính lắc: 3mm.
- Thời gia cài đặt tiwf 1 đến 999 phút hoặc liên tục.
- Thể tích: 56x1,5/2ml, 4 đĩa microplates tiêu chuẩn hoặc 2 đĩa deep well
- Kích thước (WxDxH): 230x310x230mm
- Trọng lượng: 11kg
- Nguồn điện: 230V, 50-60 Hz.
Cung cấp bao gồm;
- Thân máy chính
- Cat No: S2056A-230V
- Block 56 vị trí cho ống 1,5/2 ml và block cho ống microplates
Có khoảng không gian làm việc chứa nhiều bệ đỡ và đủ loại bình thót cổ, ống tube, và các
chai lọ thông thường khác.
Bệ đỡ chuẩn (được đính kèm) có bề mặt
phủ lớp cao su, không trơn trượt, lý tưởng
cho bình thót cổ, đĩa petri và khay nhuộm
mà.
Có sẵn bệ đỡ MAGic Clamp (PENDING)
tiện lợi để sử dugj bình thot cổ Erlenmeyer
và giá đở ống tube. Phương pháp lắp ghép
nam châm là cách dễ thay đổi nhất các đai
kẹp bình thót cổ đủ mọi kích thước.
Máy rất cứng chắc.
Đồng nhất nhiệt độ đặc biệt.
Xoay tròn theo chiều ngang quỹ đạo 19mm để thống khí và trộn.

Thay đổi được ngay tức khắc các đai kẹp bình cổ cao bởi thiết bị MAGic Clamp accessories
d. Máy dọc gel điện di
16
Máy ủ nhiệt kèm rung lắc
Tủ lắc ủ nhiệt
Chức năng: thiết bị cho phép chụp ảnh gel màu,
phim sau khi điện di. Được trang bị với một máy
ảnh đưn sắc CCD độ nhạu cao à một máy in. thiết bị
in ra hình ảnh mà không cần hỗ trợ nào từ máy tính.
Máy điện di dùng để phát hiện và xác ddinh
DNA trong tế bào vi sinh vật, thực vật và động vật.
Điện di trên gel được sử dụng nhờ ưu điểm nhanh
gọn và tưng đối đơn giản. Điện di gel áp dụng trong
sinh học phân tử là một ký thuật để phân tích các
phân tử DNA, RNA hay protein dựa trên các đặt
điểm vật lý của chúng như kích thước, hình dạng
hay điểm đẳng điện tích. Ký thuật này sử dụng một
dung dịch đệm để đẫn điện và tạo điện trường đều,
một bản gel đóng vai trò à thể nền để phân tách các
phân tử, và các chất nhuộm khác nhau để phát hiện
các phân tử trên gel sau khi điện di.
17
Máy đọc gel điện di

×