Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

SKKN dạy giải toán có lời văn cho HS lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.58 KB, 15 trang )

Một số kinh nghiệm qua việc dạy học giải toán có lời văn lớp2
a. phần mở đầu
I. Lý do chọn đề tài
ở bậc tiểu học môn Toán là một trong những môn học chiếm một vị trí quan
trọng. Vì vậy, để giúp học sinh nắm đợc kiến thức, kỹ năng cơ bản ban đầu về
Toán học không phải là đơn giản.
Toán học rất đa dạng, phong phú, có nhiều loại bài toán ở nhiều dạng khác
nhau. Trong đó loại toán có lời văn luôn giữ một vị trí quan trọng, bởi nó bộc lộ
mối quan hệ qua lại với các môn học khác cũng nh trong thực tiễn cuộc sống.
Nó góp phần vào việc hình thành và phát triển nhân cách của học sinh tiểu học
,giúp học sinh củng cố kiến thức ,kĩ năng giải toán .Đồng thời giáo viên dễ dàng
phát huy những u điểm ,khắc phục những khuyết điểm cho học sinh .
Trong các bài toán có lời văn có giá trị đặc biệt quan trọng và xuất hiện ở các
khâu của quá trình dạy học ở tiểu học,từ khâu hình thành khái niệm, quy tắc tính
toán đến khâu hình thành trực tiếp các phép tính, vận dụng tổng hợp các tri thức
và kỹ năng của số học, đại số, hình học Vì vây trong cấu trúc nội dung môn
toán có thể sắp xếp các bài toán có lời văn gắn với nội dung học khác nhau trong
từng khâu của từng tiết học.
Rõ ràng qua sự phân bố chơng trình, ta thấy rõ phần giaỉ toán có lời văn có
một vị trí đặc biệt quan trọng trong chơng trình môn toán tiểu học nói chung và ở
lớp 2 nói riêng.
Xuất phát từ thực tế giảng dạy của tôi cũng nh các đồng nghiệp ở Trờng Tiểu
học Cẩm Vân 1, chúng tôi thấy việc giải toán có lời văn còn nhiều hạn chế cha
giúp học sinh phát triển tốt năng lực t duy, suy luận trong quá trình giải toán. Các
em còn nhầm lẫn giữa các dạng toán, rập khuôn theo mẫu hoặc theo công thức
mà không giải thích đợc cách làm. Đặc biệt không nhận thấy đợc mối liên hệ
giữa các số liệu, dữ kiện cụ thể của bài toán dẫn đến hiểu sai nội dung bài toán
nên lựa chọn phép tính không đúng. Số học sinh giải đợc bài toán theo nhiều
Ngời thực hiện: Giáo viên Nguyễn Thị Lan - Trờng Tiểu học Cẩm Vân1
1
Một số kinh nghiệm qua việc dạy học giải toán có lời văn lớp2


cách chiếm số ít.Do vậy trớc thực tế đó, để giúp học sinh giải toán tốt (phần giải
toán có lời văn) là một việc làm cần thiết đối vơí giáo viên tiểu học, nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả dạy học môn Toán.Do đó bản thân tôi cũng là một giáo
viên Tiểu học,cũng đã từng trăn trở nhiều về vấn đề dạy học môn Toán nói chung
và phần giải toán có lời văn nói riêng để đạt kết quả dạy học tốt nhất.Và với bài
viết này tôi không có tham vọng lớn bàn về vấn đề giải toán ở Tiểu học .Tôi chỉ
muốn đa ra Một số kinh nghiệm nhỏ qua việc dạy giải toán có lời văn lớp
2phần nào đó sẽ giúp chúng ta tìm ra cách giảng dạy tốt nhất,đạt đợc yêu cầu
của bộ môn nhằm góp phần vào việc đổi mới và nâng cao chất lợng giáo dục hiện
nay>tôi rất mong nhận đợc sự bổ xung của các bạn đồng nghiệp.
II. Mục đích nghiên cứu
-Tìm hiểu một số vấn đề lý luận đổi mới phơng pháp dạy học môn Toán ở tiểu
học.
-Tìm hiểu nội dung và phơng pháp dạy học phần giải toán có lời văn lớp 2
-Tìm hiểu thực trạng việc triển khai phần giải toán có lời văn lớp 2 ở trờng Tiểu
học Cẩm Vân 1.
III. Phơng pháp nghiên cứu
-Phơng pháp nghiên cứu tài liệu.
-Phơng pháp quan sát thông qua dự giờ. Phơng pháp dự giờ.
Ngời thực hiện: Giáo viên Nguyễn Thị Lan - Trờng Tiểu học Cẩm Vân1
2
Một số kinh nghiệm qua việc dạy học giải toán có lời văn lớp2
B. phần nội dung
Phần thứ nhất:Tìm hiểu mục tiêu và phơng pháp dạy học toán lớp 2.
I. Mục tiêu và phơng pháp dạy học Toán 2
1.Mục tiêu
Môn Toán chơng trình tiểu học 2000 đợc chia thành 2 giai đoạn chính:
- Giai đoạn các lớp 1,2,3 đợc coi là giai đoạn cơ bản
- Giai đoạn các lớp 4,5 là giai đoạn tập sâu.
Toán 2 là giai đoạn cơ bản nên mục tiêu dạy học đợc cụ thể hoá thành những yêu

cầu cơ bản về kiến thức ,kĩ năng ở các nội dung:
+ Số học (số và phép tính): Các số trong phạm vi 1000;phép cộng và phép trừ các
số trong phạm vi 1000;phép nhân và phép chia.
+ Đại lợng và đo đại lợng: Độ dài;khối lợng;dung tích;thời gian;tiền Việt Nam.
+ Các yếu tố hình học:Hình chữ nhật;hình tứ giác;đờng thẳng;đờng gấp khúc;tính
độ dài đờng gấp khúc;tính chu vi hình tam giác hình tứ giác.
+ Giải toán có lời văn: Các bài toán giải bằng một bớc tính về cộng , trừ,nhân
hoặc chia.
+ Một số yếu tố đại số đợc tích hợp ở nội dung số học
2 . Phơng pháp dạy học Toán 2
Phơng pháp dạy học Toán 2 ở Tiểu học là sự vận dụng các phơng pháp dạy học
toán (nói chung ) cho phù hợp với mục tiêu,nội dung,các điều kiện dạy học cơ
bản khi dạy học toán theo chơng trình Tiểu học mới.
Nội dung kiến thức,kĩ năng toán học của chơng trình Toán 2 là kiến thức đã có
đối với giáo viên,nhng là kiến thức cha có đối với học sinh,nbó tồn tịa bên ngoài
t duy học sinh. Giáo viên sử dụng phơng pháp dạy học toán ở Tiểu học nói chung
và phơng pháp dạy học Toán 2 nói riêng để giúp học sinh lĩnh hội kiến thức,kỹ
năng toán. Học sinh lĩnh hội kiến thức kỹ năng nhờ thính giác(nghe)
Tri giác (nhìn) và t duy (suy nghĩ-nhớ ).Tơng ứng trong trờng hợp này giáo viên
sử dụng phơng pháp dạy học kiểu áp đặt,thông báo kiến thức cho học sinh.Học
Ngời thực hiện: Giáo viên Nguyễn Thị Lan - Trờng Tiểu học Cẩm Vân1
3
Một số kinh nghiệm qua việc dạy học giải toán có lời văn lớp2
sinh lĩnh hội kiến thức không chỉ nhờ thính giác (nghe);tri giác (nhìn);và t
duy(suy nghĩ nhớ) mà còn có sự tham gia phối hợp của các hoạt động nh cầm
nắm ,tách,gộp,phân tích,tổng hợp,viết, nói .Trong tr ờng hợp này giáo viên phải
biết sử dụng phối hợp các phơng pháp dạy học để hớng dẫn học sinh tự tìm tòi ,
phát hiện tự chiếm lĩnh kiến thức cho chính mình.Các phơng pháp dạy học toán
thờng vận dụng là:
- Đặt vấn đề và giải quyết vấn đề.

- Phơng pháp gợi mở vấn đáp.
- Sử dụng đồ dùng,trang thiết bị dạy học (phơng pháp trực quan).
- Sử dụng trò chơi học tập.
Tuy nhiên nội dung Toán 2 chủ yếu là những kiến thức cơ bản của giai đoạn đầu
nên khi dạy học Toán 2 giáo viên cần :
- Tổ chức hớng dẫn các hoạt động học tập của học sinh không nói,viết,làm
mẫu những gì học sinh có thể làm đợc (cá nhân hoặc nhóm học sinh).
- Khi dạy học cần giúp học sinh tự nêu (phát triển) vấn đề,tự phát hiện các
kiến thức,kỹ năng đã có,với sự trợ giúp(nếu cần thiết) của các hình vẽ,mô
hình thật để giải quyết vấn đề(cá nhân hoặc nhóm học sinh) trao đổi ý kiến
bình luân,thực hành vận dụng ngay trong tiết học
- Tận dụng thời gian học tập ngay trên lớp để hoàn thành về cơ bản nhiệm
vụ học tập toán , nếu có thời gian thì giúp học sinh tự học ở mức sâu các
nội dung SGK và vở bài tập.
Ngời thực hiện: Giáo viên Nguyễn Thị Lan - Trờng Tiểu học Cẩm Vân1
4
Một số kinh nghiệm qua việc dạy học giải toán có lời văn lớp2
Phần thứ 2: Tìm hiểu nội dung và phơng pháp dạy học mạch kiến
thức giải toán có lời văn lớp 2.
1 . Nội dung của mạch kiến thức giải toán có lời văn lớp 2.
Nội dung dạy học giải toán có lời văn lớp 2 gồm:
-Dạy cách giải và cách trình bày giải các bài toán đơn về cộng , trừ,trong đó có
bài toán về nhiều hơn ,ít hơn một số các bài toán về nhân ,chia ( trong phạm
vi bảng nhân , chia với 5) và bớc đầu làm quen với viêc giải bài toán có nội dung
hình học (tính độ dài,tính chu vi các hình),các bài toán liên quan đến phép tính
với các đơn vị đo đã học (cm,m,km ,kg ).
-Rèn phơng pháp giải toán và khả năng diễn đạt ( phân tích đề bài, giải quyết vấn
đề, trình bày vấn đề bằng nói và viết).
-Toán 2 không dạy các bài toán mang tính đánh đố học sinh nhng nội dung các
bài toán phong phú, gần với thực tiễn xung quanh các em, bài toán thờng đặt ra

dới dạng giải quyết một tình huống có trong thực tiễn. Dạy trình bày bài giải của
bài toán có lời văn gồm câu lời giải kèm theo phép tính trung gian và đáp số.
2. Phơng pháp dạy học giải bài toán có lời văn lớp 2
Giải toán là một hoạt động trí tuệ khó khăn phức tạp,hình thành kỹ năng giải toán
khó hơn nhiều so với kỹ xảo tính. Vì các bài toán là sự kết hợp đa dạng nhiều
khái niệm, nhiều quan hệ toán học.Nắm chắc các ý nghĩa phép tính đòi hỏi khả
năng độc lập suy luận của học sinh ,đòi hỏi biết cách tính thông thạo,đặc biệt là
biết nhận dạng bài toán và lựa chọn thích hợp .
Để giúp học sinh thực hiện đợc các hoạt động thên có hiệu quả giáo viên không
làm thay hoặc áp đặt cách giải, mà hớng dẫn để học sinh từng bớc tìm ra cách
giải bài toán(tập trung vào 3 bớc):
-Tóm tắt bài toán để biết bài toán cho gì? hỏi gì ?
-Tìm cách giải,thiết lập mối quan hệ giữa các dữ kiện của đề bài với phép tính t-
ơng ứng.
- Trình bày bài giải,viết câu lời giải,phép tính giải và đáp số.
Ngời thực hiện: Giáo viên Nguyễn Thị Lan - Trờng Tiểu học Cẩm Vân1
5
Một số kinh nghiệm qua việc dạy học giải toán có lời văn lớp2
Phần thứ 3: Tìm hiểu thực trạng giải toán có lời vănlớp 2 ở trờng
Tiểu học Cẩm Vân 1-Cẩm Thuỷ-Thanh Hoá.
1/ Thực trạng của giáo viên.
a,Ưu điểm
Qua tìm tòi nghiên cứu, cải tiến thực tế giảng dạy ở nhà trờng hiện nay.Đối
với bài học truyền thụ kiến thức mới thì dạy học theo từng phần(chủ đề dạy học
kiến thức) và qui trình dạy học nh sau:
- Giáo viên đặt vấn đề dẫn dắt học sinh dần dần đi vào kiến thức cần thuyền đạt
- Dùng hệ thống câu hỏi,phơng pháp gợi mở qua đàm thoại để uốn nắn sai
lầm,thiếu sót của học sinh,củng cố kiến thức bằng hệ thống bài tập ở lớp.
Đối với bài luyện tập vận dụng kiến thức, công việc của giáo viên,học sinh th-
ờng là:

- Học sinh đợc giao chuẩn bị bài tập.
- Một vài học sinh lên bảng trình bày bài giải của mình.
- Giáo viên hớng dẫn học sinh trong lớp nhận xét bài giải của bạn,kiểm tra
kết quả trung gian và đáp số cuối cùng .
- Giáo viên tổng kết u điểm và khuyết điểm về lời giải học sinh đa ra và đa
ra lời giải mẫu(nếu cần) củng cố lý thuyết.
Dạy học sinh nh vậy chấp nhận đợc vì có u điểm là lớp học sinh động ,học sinh
tiếp thu kiến thức đỡ thụ động.Tuy nhiên bề mặt bản chất vẫn là kiểu dạy học
thuyền đạt tiếp thu mà thôi.
b/ Nhợc điểm
Giáo viên chỉ dừng lại ở mức độ giải các bài toán trong chơng trình cha chú
trọng đến kỹ năng giải toán,nhận dạng các bài toán và cách giải từng dạng
toán,cha phát huy hết tính tích cực độc lập của từng học sinh.
2.Thực trạng học sinh
a/ Ưu điểm
Ngời thực hiện: Giáo viên Nguyễn Thị Lan - Trờng Tiểu học Cẩm Vân1
6
Một số kinh nghiệm qua việc dạy học giải toán có lời văn lớp2
Qua việc tìm hiểu điều tra cho thấy trong các bài làm bài tập cũng nh qua các
bài kiểm tra,học sinh làm toán về phần giải toán có lời văn khá tốt.Phần lớn các
em học sinh không làm sai hoàn toàn.
b/ Nhợc điểm
Tuy vậy vẫn còn một số học sinh còn gặp khó khăn trong việc nhận dạng bài
toán,đặc biệt là đặt lời giải.Cũng có nhiều học sinh thờng có quan niệm sai lầm
hễ thấynhiều hơn thì làm tính cộng và ít hơn thì làm tính trừ.
Ví dụ1: Lớp 2A có 29 học sinh và số học sinh lớp 2B nhiều hơn số học sinh
lớp2A là 5 bạn. Hỏi lớp 2B có bao nhiêu học sinh
Tóm tắt Giải

Lớp 2A 29HS Số học sinh lớp 2B là:

29+5=34(học sinh)
?HS Đáp số:34 học sinh
Lớp 2B 2
5HS
Ví dụ 2: Lớp 2A có 29 học sinh và số học sinh lớp 2A ít hơn số học sinh lớp 2B
là 5 bạn. Hỏi lớp 2B có bao nhiêu học sinh
Tóm tắt Giải

Lớp 2A 29HS Số học sinh lớp 2B là:
5HS
29+5=34(học sinh)
?HS Đáp số:34 học sinh
Lớp 2B

Song song với việc tìm hiểu thực trạng về dạy học giải toán có lời văn ở nhà tr-
ờng, tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng giải ngay trong lớp tôi phụ trách để phân
loại đối tợng học sinh nhằm biết từng em để tiện giúp đỡ .
Tổng số học sinh tham gia kiểm tra : 23 em .
Kết quả khảo sát học sinh đạt đợc nh sau :
Ngời thực hiện: Giáo viên Nguyễn Thị Lan - Trờng Tiểu học Cẩm Vân1
7
Một số kinh nghiệm qua việc dạy học giải toán có lời văn lớp2
Khả năng
Xếp
Loại
Khả năng phân
tích đề
Khả năng thiết
lập các dữ kiện
để xây dựng qui

trình
Khả năng nêu
lời giải đúng
chính xác cho
mỗi phép tính
Khả năng
trình bày bài
toán đúng và
đẹp
S L % S L % SL % S L %
Giỏi
Khá
trung bình
Yếu
6
10
4
8
21,4
35,7
14,3
28,6
5
7
8
8
17,8
25
28,6
28,6

10
8
4
6
35,7
28,6
14,3
21,4
6
9
6
7
21,4
32,2
21,4
25
Từ thực trạng trên tôi đã tiến hành tìm hiểu nguyên nhân những điểm mạnh điểm
yếu của học sinh để tìm cách khác phục .
Nguyên nhân :
Tuy học sinh đã có khả năng phân tích đề ,song khả năng thiết lập các dữ kiện
để xây dựng qui trình, khả năng nêu lời giải đúng ,chính xác cho mỗi phép tính
và khả năng trình bày bai toán đúng và đẹp còn rất hạn chế dẫn đến kết quả làm
bài còn thấp .
H ớng khắc phục :
Với những trăn trở trên bản thân tôi đã tìm hiểu và nắm vững chơng trình để
khai thác các kiến thức vận dụng vào bài . Mặt khác tôi học hỏi đồng nghiệp , tìm
một số giải pháp tối u nhất góp phần nâng cao hiệu quả dạy giải toán có lời văn
ở lớp 2. .Đợc sự hớng dẫn tận tình của Ban giám hiệu nhà trờng,tôi đã tiến hành
giảng dạy và hớng dẫn học sinh giải toán và đã rút ra đợc một số kinh nghiệm ,cụ
thể là:

Phần thứ 4: Một số kinh nghiệm nhỏ qua việc dạy học môn toán
phần giải toán có lời văn lớp 2.
Để giúp học sinh thực hiện đợc các hoạt động giải toán có hiệu quả ,giáo viên có
thể sử dụng các phơng pháp sau đây:
1. Hớng dẫn học sinh phân tích các bài toán :
+Đọc kĩ đề bài .
Ngời thực hiện: Giáo viên Nguyễn Thị Lan - Trờng Tiểu học Cẩm Vân1
8
Một số kinh nghiệm qua việc dạy học giải toán có lời văn lớp2
Đây là bớc nghiên cứu đầu tiên giúp học sinh có suy nghĩ ban đầu về ý nghĩa
bài toán .Nắm đợc nội dung bài toán và đặc biệt cần chú ý đến câu hỏi của bài .
Do đó, tôi đã yêu cầu học sinh cầm bút chì và thớc gạch chân dới những dữ kiện
quan trọng của bài toán .:Hãy gạch dới một gach những cái đã cho ; Hãy
gạch hai gạch dới câu hỏi của đè toán.Nh vậy tất cả học sinh cùng làm việc,em
nào không chịu làm việc giáo viên đã biết và nhắc nhở.
+Xây dựng ,thiết lập mối liên hệ giữa hai dữ kiện đã cho của bài toán .
Tìm cách diễn đạt nội dung của bài bằng ngôn ngữ kí hiệu toán học . Tóm tăt
đầu bài toán hoặc minh họa với sơ đồ hình vẽ bằng cách ghi dữ kiện điều kiện và
câu hỏi của bài toán dới dạng cô đọng, ngắn gọn nhất .
Ví dụ : Bài 3 (trang 5 SGK Toán 2 )
Một cửa hàng buổi sáng bán 12 xe đạp,buổi chiều bán đợc 20 xe đạp. Hỏi cả
hai buổi cửa hàng bán đợc tất cả bao nhiêu xe đạp?
-Phân tích nội nung
+Học sinh đoc đề toán
Giáo viên đọc hai câu lệnh làm việc
+ Hay gạch một gạch dới cái đã cho
+ Hãy gạch hai gạch dớng câu hỏi của bàI toán
Sau khi học sinh đa thực hiện theo hai câu lệnh làm việc của giáo viên , giáo
viên yêu cầu một số học sinh trình bày phân tích nội dung để hiểu rõ nội dung đề
toán .

Buổi sáng bán : 12 xe đạp
Buổi chiều bán: 20 xe đạp
Cả hai buổi bán: xe đạp ?
_Lập kế hoạch giải : Suy nghĩ để tìm ra cách trả lời các câu hỏi của bài toán cần
biết gì ? Dùng phép tính gì ? Suy luận từ các số,điều kiện đã có, có thể biết gì ?
Có thể sử dụng phép tính gì ? Trên cơ sở đó lập kế hoạch để giải bài toán .
+Thực hiện cách phép tính
Ngời thực hiện: Giáo viên Nguyễn Thị Lan - Trờng Tiểu học Cẩm Vân1
9
Một số kinh nghiệm qua việc dạy học giải toán có lời văn lớp2
theo kế hoạch để tìm ra kết quả đúng của bài toán . Mỗi bớc của phép tính đều
phải đợc kiểm tra lại cho đúng thử lại đáp số vừa tìm đợc ,em cách giải , lời giải
đáp số có đúng câu hỏi cua bài hay đã phù hợp với điều kiện bài toán hay cha ?
Trình bày bài giải :
Bài giải
Cửa hàng bán đợc tất cả là:
12 + 20 = 32 (xe đạp)
Đáp số : 32 xe đạp
Từ cách hớng dẫn học sinh giải theo cách trên, học sinh đã nắm chắc đợc các
bớc giải và trình tự giải bài toán để học sinh tiến hành đến việc học và giải bài
toán tiếp theo phức tạp hơn một cách dễ dàng .
. 2. Hớng dẫn học sinh tự xây dựng một đề toán mới .
Việc cho học sinh tự xây dựng đề toán vừa giúp các em phát triển t duy độc lập
, và giúp các em phát triển tính năng sáng tạo của t duy . Đây là biện pháp gây
chú ý và hứng thú học tập giúp cho các em hiểu rõ cấu trúc ,cách nghi nhớ dạng
bài, đi sâu tìm hiểu thực tế và phát triển ngôn ngữ ,thông qua viêc tự nêu và giải
quyết vấn đề,phát huy tính tích cực , vai trò trung tâm của các em trong quá trình
dạy học .Có nhiều cách để giúp học sinh tự xây dựng một đề toán giáo viên cần
nêu vấn đề ,yêu cầu và định hớng từ thấp đến cao ,từ dễ đến khó .
. 3 . Đề toán đa ra nhiều số liệu .

Học sinh tìm số liệu thay thế rồi giải
Ví dụ : Lớp 2 A có .học sinh chia thành .tổ . Hỏi mỗi tổ có bao nhiêu học
sinh ?
4 . Đề toán không đa ra những câu hỏi
Học sinh tự đặt câu hỏi cho đề toán và giải
Ví dụ : Có 30 quyển sách để thành 5chồng
Em hãy đặt câu hỏi cho bài toán rồi giải.
5 . Cho biết cách giải bài toán .
Ngời thực hiện: Giáo viên Nguyễn Thị Lan - Trờng Tiểu học Cẩm Vân1
10
Một số kinh nghiệm qua việc dạy học giải toán có lời văn lớp2
Học sinh tự nghĩ ra đề toán và giải .
Ví dụ : 37 - 3 = 34 .
Hãy đặt đề toán có cách giải nh trên .
6 . Đăt một đề toán tơng tự với đề mẫu .
Trong phơng pháp học sinh tự xây dựng đề toán các em thờng mắc các khuyết
điểm nh : các số liệu chọn thiếu chính xác ,xa thực tế . Giáo viên cần giúp các em
rèn luyện t duy ,tính thực tế .
Ví dụ : Hãy đặt một đề toán tơng tự nh bài dới đây và giải .
BàI 4 : (trang 171 SGK Toán 2)
Đội Một trồng đợc 530 cây,đội Hai trồng đợc nhiều hơn đội Một 140 cây Hỏi
đội Hai trồng đợc bao nhiêu cây
7 . Một số bàI toán nâng cao cho học sinh khá giỏi :
Việc bồi dơng học sinh khá giỏi trong một tiết học,một dạng bài là không thể
thiếu đợc đối với giáo viên có tâm huyết trong nghề dạy học .Bởi vậy song song
với việc dạy trong chơng trình giáo viên có thể tùy theo đối tợng của lớp mình để
ra một số đề nâng cao bồi dỡng học sinh khá giỏi và nâng dần lên từ rễ đến khó .
Vì học sinh nắm chắc kiến thức cơ bản rồi thì phát triển thêm cho các em cũng
không có gì là khó .Tôi thêm một số dạng ở bài này nh sau :
Ví dụ 1 : Hùng và Dũng có 16 viên bi. Nừu Hùng có thêm 3 viên bi thì tổng

số bi của hai bạn là bao nhiêu?
ở ví dụ này học sinh có thể giải đợc hoàn toàn khi đã nắm chắc đợc kiến thức
Ví dụ 2 : Đào có 16 nhãn vở, Đào cho Mai 3 nhãn vở thì hai bạn Đào và Mai
có số nhãn vở bằng nhau. Hỏi
a/ Đào có nhiều hơn Mai bao nhiêu nhãn vở?
b/Mai có bao nhiêu nhãn vở?
ở ví dụ này khó hơn ở ví dụ trớc tính lắt léo của bài nhiều hơn .
- Giáo viên hớng dẫn học sinh đọc kĩ đầu bài
- Phân tích và nhận dạng bài toán
Ngời thực hiện: Giáo viên Nguyễn Thị Lan - Trờng Tiểu học Cẩm Vân1
11
Một số kinh nghiệm qua việc dạy học giải toán có lời văn lớp2
- Tìm phơng pháp giải
* Giáo viên có thể đặt câu hỏi gợi ý để học sinh giải bài toán một cách dễ dàng
Tóm tắt Bài giải
16 nhãn vở a, Đào có nhiều hơn Mai:
Đào 3 + 3 = 6 ( nhãn vở )
Mai b, Số nhãn vở của Mai là :
16 - 6 = 10 ( nhãn vở )
Đáp số : a, 6 nhãn vở
b, 10 nhãn vở
Kết quả thực hiện .
Sau một quá trình dạy học trên thực tế tôi có kiểm tra lại đề nh phần khảo
sát . Kết quả thu đợc nh sau :
Tổng số học sinh tham gia : 28 em
Khả năng
Xếp loại
Khả năng phân
tích đề
Khả năng thiết

lập các dữ kiện
để xây dựng qui
trình
Khả năng nêu
lời giải đúng
chính xác cho
mỗi phép tính
Khả năng
trình bày bài
toán đúng và
đẹp
S L % S L % S L % SL %
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
10
11
7
0
35,7
39,3
25
0
9
12
7
0
32,2
42,8

25
0
11
10
7
0
39,3
35,7
25
0
9
12
7
0
32,2
42,8
25
0
Qua các bài kiểm tra và kiểm tra việc học ,làm bài tập của học sinh tôi thấy
rằng:việc đa phơng pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm , giáo viên đóng vai
trò là ngời hớng dẫn tổ chức các hoạt động nh tôi đã trình bày ở trên mang lại
hiệu quả cao. Đa số học sinh học đợc cách giải toán và biết tự trình bày bài giải
một cách đúng nhất, giúp học sinh khắc phục đợc nhợc điểm để nâng cao chất l-
ợng giảm tỉ lệ học sinh yếu kém .
C . phần Kết luận :
Ngời thực hiện: Giáo viên Nguyễn Thị Lan - Trờng Tiểu học Cẩm Vân1
12
Một số kinh nghiệm qua việc dạy học giải toán có lời văn lớp2
Việc dạy học giải toán có lời văn là vấn đề quan trọng trong việc dạy học
toán nói chung và dạy học ở dạng này nói riêng . Tôi nhận thấy việc dạy cho học

sinh giải toán có lời văn thành thạo không phải là khó song cũng không phải là
dễ, làm cho học sinh hiểu đợc mục đích quan trọng của nó đó là cơ sở ban đầu
cho việc tiếp tục học tập của các lớp trên .Để đạt đợc hiệu quả cao trong việc
dạy- học giải toán có lời văn giáo viên cần làm tốt các vấn đề sau:
-Phải có cái nhìn tổng quat về chơng trình,đặc biệt là phần giải toán có lời văn
gồm những dạng nào.Để từ đó xây dựng bài giảng trên cơ sở khắc phục những
nhợc điểm, kế thừa và phát huy những u điểm của phơng pháp dạy học truyền
thống để nâng cao chất lợng dạy học.
-Khi dạy nên tổ chức cho học sinh tiến hành các hoạt động học tập bằng tay
đòi hỏi mỗi học sinh tự suy nghĩ tìm tòi. Nhờ đó mà giáo viên có thể biết đợc
năng lực của từng học sinh,cũng nh các em có chịu suy nghĩ (làm việc ) hay
không qua hoạt động băng tay các em.Nguồn thông tin phnr hồi từ học sinh
này sẽ giúp cho giáo viên tiếp tục quá trình dạy học một cách thuận lợi. Hình
thức dạy học này thúc giục 100% học sinh suy nghĩ (làm việc) để tự mình chiếm
lĩnh kiến thức mới.
- Khi lập kế hoạch phải dự tính trớc đợc lỗi học sinh thờng mắc phải , từ đó có
cách chữa lỗi .Trong giờ học không nên áp dụng nặng nề , không nên gay gắt với
những học sinh thờng mắc lỗi ,nhẹ nhàng để học sinh thấy yên tâm .
- Đối với những bài có cấu trúc giống nhau trong quá trình giải ,học sinh dễ
nhầm lẫn máy móc giữa bài này với bài khác. Vì vậy giúp các em so sánh các bài
toán mà nội dung có điểm giống nhau nhng các câu hỏi khác nhau nên phải giải
bằng số lợng phép tính khác nhau .
- Giúp học sinh hiểu bài bằng cách giao việc cho các em thông qua gợi ý hoặc
lập hệ thống câu hỏi . Do đó yêu cầu giáo viên phải nắm chắc các dữ kiện của đề
bài ,phải tóm tắt đề toán theo cách gọn ,dễ hiểu .Đa ra cách giải và trình tự các b-
Ngời thực hiện: Giáo viên Nguyễn Thị Lan - Trờng Tiểu học Cẩm Vân1
13
Một số kinh nghiệm qua việc dạy học giải toán có lời văn lớp2
ớc ,các phép tính phải chính xác , khoa học-chú ý kiểm tra kết quả của học sinh
và chỉ hớng dẫn khi các em thật sự khó khăn, tuyệt đối không làm thay học sinh .

- Cần nghiên cứu kĩ chơng trình để nắm bắt đợc ý đồ của sách giáo khoa, ng-
ời soạn sách nhằm giúp học sinh tìm đúng cách và giải để giáo viên tìm đúng
phơng pháp dạy tốt .
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi rút ra từ thực tế giảng dạy
phần giải toán có lời văn. Nhng với xu thế phát triển của giáo dục ngày nay,trong
quá trình dạy học bản thân phải còn cố gắng nhiều trong giảng dạy để theo kịp
với xu thế mới của giáo dục Việt Nam .
Nh tôi đã trình bày , do điều kiện thời gian và sự hạn chế bởi năng lực bản
thân . Việc viết sáng kiến kinh nghiệm chắc không thiếu những khuyết điểm đặc
biệt là phần giải pháp .
Tôi rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của bạn bè đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn
Cẩm Vân , ngày 13 / 3 / 2008
Ngời viết kinh nghiệm


Nguyễn Thị Lan
Ngời thực hiện: Giáo viên Nguyễn Thị Lan - Trờng Tiểu học Cẩm Vân1
14
Mét sè kinh nghiÖm qua viÖc d¹y häc gi¶i to¸n cã lêi v¨n líp2

Ngêi thùc hiÖn: Gi¸o viªn NguyÔn ThÞ Lan - Trêng TiÓu häc CÈm V©n1
15

×