Chuyên đề tốt nghiệp gvhd: Nguyễn Thị Đoan Trang
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, doanh nghiệp muốn xác định
được vị thế của mình trong cuộc cạnh tranh gay gắt trên thị trường, nắm rõ nhu cầu thị
hiếu của người tiêu dùng để tác động đến phát triển sản xuất, cải tiến công tác kinh
doanh, nâng cao chất lượng nhằm đạt đến mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận.
Ngoài những yếu tố cơ bản đó thì vấn đề đào tạo lao động, chăm lo đến đời sống vật
chất và tinh thần của đội ngũ cán bộ công nhân viên cũng là một yếu tố quan trọng
không kém. Bở vì được quan tâm, khích lệ tinh thần và nhận lương đúng hạn thì người
lao động sẽ có động lực để làm việc ngày càng tốt hơn.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tiến hành một
cách thường xuyên liên tục thì phải tái sản xuất sức lao động. Hay nói cách khác là phải
trả lương cho người lao động.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Vì vậy, muốn đẩy mạnh
hoạt động kinh doanh thì cần phải hạch toán một cách kịp thời và chính xác tiền lương
và các khoản trích theo lương. Công tác này giúp phản ánh đúng năng lực của từng nhân
viên trong doanh nghiệp một cách hiệu quả.
Từ những nhận thức trên cùng với những kiến thức được trang bị ở nhà trường và qua
thực tế tại Công Ty TNHH Công Nghệ Tin Học Phương Tùng, em đã chọn đề tài “ Kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương “ làm đề tài thực tập của mình.
Chuyên đề thực tập của em gồm 3 phần:
Phần I : Cơ sở lý luận về Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Phần II : Thực trạng về công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công Ty TNHH Công Nghệ Tin Học Phương Tùng
Phần III : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công Ty TNHH Công Nghệ Tin Học Phương Tùng
SVTH: Đoàn Hương Sen – Lớp K14KCD1 Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp gvhd: Nguyễn Thị Đoan Trang
PHẦN I :
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
I. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA VÀ NHIỆM VỤ HẠCH TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.Khái niệm
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận xã hội mà người lao động được sử dụng
để bù đắp chi phí lao động của mình trong quá trình sản xuất sức lao động .
Tiền lương là thu nhập chủ yếu của công nhân viên chức , ngoài ra họ còn được hưởng
chế độ trợ cấp xã hội trong thời gian nghỉ việc vì đau ốm , thai sản, tai nạn lao động ,…
và các khoản tiền lương thi đua , thưởng năng suất lao động.
2.Ý nghĩa về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động .Ngoài ra người lao động
còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp BHXH, tiền thưởng,tiền ăn
ca…Chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm ,dịch
vụ do doanh nghiệp sản xuất ra.Tổ chức sử dụng lao động hợp lý , hạch toán tốt
laođộng,trên cơ sở đó tính đúng thù lao lao động , thanh toán kịp thời tiền lương và các
khoản liên quan từ đó kích thích người lao động quan tâm đến thời gian ,kết quả và chất
lượng lao động, chấp hành tốt kỷ luật lao động , nâng cao năng suất lao động ,góp phần
tiết kiệm chi phí về lao động sống , hạ giá thành cho sản phẩm ,tăng lợi nhuận ,tạo điều
kiện nâng cao vật chất ,tinh thần cho người lao động
3.Nhiệm vụ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ liên quan đến quyền lợi của
người lao động mà còn liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh , giá thành sản phẩm
của doanh nghiệp liên quan tình hình chấp hành các chính sách chế độ của nhà nước về
lao động và tiền lương .Để có thể thực hiện tốt công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau :
+ Tổ chức ghi chép,phản ánh ,tổng hợp kịp thời chính xác tình hình hiện có và biến
động về số lượng ,chất lượng lao động ,tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả
lao động.
SVTH: Đoàn Hương Sen – Lớp K14KCD1 Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp gvhd: Nguyễn Thị Đoan Trang
+ Tính toán chính xác kịp thời đúng chính sách chế độ tiền lương,tiền thưởng ,trợ cấp
phải trả cho người lao động ,kiểm tra tình hình chấp hành chính sách chế độ về lao
động ,BHXH,BHYT,KPCĐ.
+Tính toán phân bổ chính xác ,đúng đối tượng các khoản tính vào sản xuất kinh doanh
hay thu nhập của đơn vị sử dụng lao động .
+Hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị ,bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đúng đắn
,đầy đủ các chế độ ghi chép ban đầu về lao động , tiền lương.
+Lập các báo cáo về lao động tiền lương và góp phần quản lý ,khai thác tốt tiềm năng
lao động trong doanh nghiệp.
II. PHÂN LOẠI TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP
TÍNH LƯƠNG
1. Phân loại tiền lương
1.1 Phân theo tính chất lương
Tiền lương chính :Là tiền lương phải trả cho công nhân viên trong thời gian thực
hành nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương phải trả theo cấp bậc và các khoản
phụ cấp kèm theo ( như : phụ cấp chức vụ , phụ cấp khu vực ..)
Tiền lương phụ : Là tiền lương phải trả cho công nhân viên trong thời gian họ thực
hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính và thời gian nghỉ theo chế độ được hưởng
như : đi nghỉ phép, đi học, nghỉ vì ngừng sản xuất.
1.2 Phân theo chức năng tiền lương
- Tiền lương gián tiếp
Người lao động được hưởng lương từ chính sản lượng sản phẩm do chính cá nhân
tạo ra (dựa trên định mức công việc của công ty để xác định lương )
- Tiền lương trực tiếp
Công ty trả lương dựa trên kết quả công việc và năng lực của từng cá nhân.
1.3 Phân theo đối tượng được trả lương
- Tiền lương sản xuất
- Tiền lương bán hàng
Năng lực và kết quả công việc được đo bằng kết quả kinh doanh đạt được trong kỳ
trả lương
- Tiền lương quản lý
SVTH: Đoàn Hương Sen – Lớp K14KCD1 Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp gvhd: Nguyễn Thị Đoan Trang
Năng lực được đo bằng hệ số lương của cá nhân ( năng lực được đánh giá hằng năm
) và kết quả công việc được đánh giá ,thể hiện bằng hệ số chi lương trong kỳ trả
lương.
1.4 Phân theo hình thức trả lương
- Tiền lương theo sản phẩm
Căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra và theo đơn giá tiền lương tính
cho 1 đơn vị sản phẩm.
Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế :số lượng * đơn giá
Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Áp dụng cho công nhân phục vụ sản xuất
Trả lương theo sản phẩm có thưởng: là việc kết hợp trả lương theo sản phẩm
Trả lương theo sản phẩm lũy tiến: trả trên cơ sở sản phẩm trực tiếp và căn cứ vào
mức độ hoàn thành định mức sx
2. Các phương pháp tính tiền lương
2.1Tính tiền lương theo thời gian
Tiền lương tính theo thời gian tính trên cơ sở tiền lương và thời
gian làm việc thực tế của người lao động và thường áp dụng cho lao
động làm công tác văn phòng
Tiền lương tính theo thời gian có thể được thực hiện theo tháng ,
ngày hoặc giờ làm việc tùy thuộc theo yêu cầu và trình độ quản lý
thời gian lao động của doanh nghiệp
• Công thức tính tiền lương theo thời gian
- Lương tháng: tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc lương quy định
gồm tiền lương cấp bậc và khoản phụ cấp ( nếu có ). Lương tháng thường được
áp dụng trả lương nhân viên làm công tác quản lý hành chính , quản lý kinh tế và
các nhân viên thuộc các nghành hoạt động không có tính chất sản xuất.
Tiền lương tháng= Mức lương * hệ số + tổng các khoản
cơ bản lương phụ cấp
SVTH: Đoàn Hương Sen – Lớp K14KCD1 Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp gvhd: Nguyễn Thị Đoan Trang
- Lương ngày : được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho số ngày làm việc theo
chế độ. Lương ngày làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả CNV , tính trả
lương cho CNV trong những ngày hội họp, học tập , trả lương theo hợp đồng
Mức lương tháng
Mức lương ngày =
Số ngày làm việc trong tháng quy định
- Lương tuần : là tiền lương trả cho 1 tuần làm việc và được xác định như sau:
Tiền lương tháng * 12 tháng
Tiền lương tuần =
52 tuần
- Tiền lương ngày : là tiền lương trả cho 1 ngày làm việc
- Tiền lương giờ : là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được xác định như sau
Tiền lương ngày
Tiền lương giờ =
Số giờ làm việc trong ngày theo quy định
Hình thức tiền lương tính theo thời gian có nhiều hạn chế vì tiền
lương tính trả cho người lao động chưa đảm bảo đầy đủ nguyên tắc
phân phối theo lao động vì chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng
lao động , do đó chưa phát huy đầy đủ chức năng đòn bẩy kinh tế của
tiền lương trong việc kích thích sự phát triển của sản xuất , chưa phát
huy hết khả năng sẳn có của người lao động
2.2. Tính tiền lương theo sản phẩm
Xây dựng được định mức lao động , đơn giá lương hợp lý trả cho
từng loại sản phẩm , công viêc , kiểm tra nghiệm thu các sản phẩm
chặt chẻ.
Tiền lương tính theo sản phẩm bao gồm các hình thức
- Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp : hình thức lương theo sản phẩm là
SVTH: Đoàn Hương Sen – Lớp K14KCD1 Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp gvhd: Nguyễn Thị Đoan Trang
tiền lương trả cho người lao động được tính theo số lượng, chất lượng
của sản phầm hoàn thành hoặc khối lượng công việc đã làm xong
được nghiệm thu. Để tiến hành trả lương theo sản phẩm cần phải xây
dựng được định mức lao động , đơn giá lương hợp lý trả cho từng loại
sản phẩm , công việc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt , phải
kiểm tra , nghiệm thu sản phẩm chặt chẻ.
- Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp : là hình thức tiền lương trả cho
người lao động được tính theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng
quy cách , phẩm chất và đơn giá lương sản phẩm. Đây là hình thức
được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để tính lương trả cho CNV
trực tiếp sản xuất hàng loạt sản phẩm.
Tổng tiền lương phải trả = tổng tiền lương phải trả của bộ phận trực tiếp * tỉ lệ
lương gián tiếp
- Tiền lương khoán theo khối lượng công việc : tiền lương được trả theo khối
lượng công việc được hoàn thành. Thường áp dụng cho những công việc có tính đơn giản
như : sữa chữa , bốc dỡ vật tư, … hoặc những công việc không tách rời cụ thể được .
- Tiền lương theo sản phẩm có thưởng , phạt : là hình thức tiền lương trả theo
sản phẩm trực tiếp kết hợp với thưởng nếu có thành tích tiết kiệm vật tư , tăng năng suất
lao động hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm… Ngược lại, nếu người lao động làm lảng
phí vật tư hoặc sản xuất ra sản phẩm kém chất lượng sẽ bị phạt lương
- Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến : Theo hình thức này tiền lương trả cho
người lao động gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền lương tính theo tỷ lệ
lũy tiến căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động của họ. Hình thức này nên áp dụng
ở những khâu sản xuất quan trọng , cẩn thiết phải đẩy nhanh tiến độ sản xuất hoặc cần
động viên công nhân phát huy sáng kiến phá vỡ định mức lao động.
Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến = (mức sản lượng * đơn giá lương sản
phẩm ) + (số sản phẩm vượt mức sản lượng * đơn giá lũy tiến )
- Tiền lương theo sản phẩm tập thể : là hình thức tiền lương trả cho cả tập thể
khi cùng thực hiện chung một khối lượng công việc
Tổng tiền lương của cả tập thể = khối lượng sản phẩm hoàn thành * đơn giá
SVTH: Đoàn Hương Sen – Lớp K14KCD1 Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp gvhd: Nguyễn Thị Đoan Trang
lương
- Các hình thức đãi ngộ khác ngoài tiền lương : ngoài tiền lương , BHXH ,
công nhân viên có thành tích trong sản xuất , trong công tác được
hưởng khoản tiền thưởng , việc tính toán tiền lương căn cứ vào quyết
định và chế độ khen thưởng hiện hành.
Tiền thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng , căn cứ vào kết quả bình
xét A,B,C và hệ số tiền thưởng để tính
Tiền thưởng về sáng kiến nâng cao chất lượng sản phẩm , tiết kiệm
vật tư , tăng năng suất lao động căn cứ vào hiệu quả kinh tế cụ thể để
xác định
2.3 Cách tính lương trong một số trường hợp đặc biệt:
2.3.1. Trường hợp công nhân làm thêm giờ:
- Đối với lao động trả lương theo thời gian :
Nếu làm thêm ngoài giờ thì DN sẽ trả lương như sau:
Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương thực trả * 150% hoặc 200% hoặc 300% * số giờ
làm thêm
Mức 150% áp dụng đối với giờ làm thêm vàongày thường; mức 200% áp dụng đối với
giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần; 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào các
ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương theo qui định của Bộ Luật lao động. Nếu được bố trí
nghỉ bù những giờ làm thêm thỉ chỉ phải trả phần chênh lệch 50% tiền lương giờ thực trả
của công việc đang làm nếu làm ngày bình thường; 100% nếu là ngày nghỉ hàng tuần;
200% nếu là ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương theo qui định.
– Đối với DN trả lương theo sản phẩm:
Nếu làm thêm ngoài giờ thì DN sẽ trả lương như sau:
Tiền lương làm thêm giờ = Số lượng sp, công việc làm thêm * (Đơn giá tiền lương của
sp làm trong giờ tiêu chuẩn vào ban ngày * 150 hoặc 200 hoặc 300%)
SVTH: Đoàn Hương Sen – Lớp K14KCD1 Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp gvhd: Nguyễn Thị Đoan Trang
Đơn giá tiền lương của những sản phẩm, công việc làm thêm được trả bằng 150% so với
đơn giá sản phẩm làm trong giờ tiêu chuẩn nếu làm thêm vào ngày thường; 200% nếu là
ngày nghỉ hàng tuần; 300% nếu là ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương theo qui định.
2.3.2. Trường hợp làm việc vào ban đêm:
- Đối với lao động trả lương theo thời gian :
Nếu làm việc vào ban đêm:
Tiền lương làm việc vào ban đêm = Tiền lương thực trả * 130% * Số giờ làm việc vào
ban đêm
Nếu làm thêm giờ vào ban đêm :
Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm = Tiền lương làm việc vào ban đêm * 150% hoặc
200% hoặc 300%
– Đối với DN trả lương theo sản phẩm:
Nếu làm việc vào ban đêm:
Tiền lương làm việc vào ban đêm = Số lượng sản phẩm công việc làm thêm * (Đơn
giá tiền lương của sp làm trong giờ tiêu chuẩn vào ban ngày * 130%)
Nếu làm thêm giờ vào ban đêm :
Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm = Số lượng sp, công việc làm thêm * (Đơn giá
tiền lương làm thêm vào ban ngày * 130%) *150% hoặc 200 hoặc 300%
III. QUỸ TIỀN LƯƠNG , QUỸ BHXH , BHYT , BHTN VÀ
KPCĐ.
1.Quỹ BHXH,BHYT,BHTN,KPCĐ :
1.1. Quỹ BHXH (Quỹ Bảo Hiểm Xã Hội )
Quỹ BHXH được hình thành nhằm mục đích trả lương cho công nhân viên khi ,nghỉ
hưu hoặc giúp đỡ cho công nhân viên trong các trường hợp ốm đau, tai nạn mất sức lao
động phải nghỉ việc .
Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ phần trăm trên tiền lương
khoản thanh toán cho công nhân để tính vào chi phí SXKD và khấu trừ vào tiền lương
công nhân theo chế độ hiện hành hàng tháng DN tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ
lệ trích là 22% trên số tiền lương cấp bậc,chức vụ,hợp đồng ,hệ số bảo lưu, phụ cấp chức
vụ ,thâm niên, khu vực của công nhân viên trong tháng ,trong đó 16% tính vào chi phí
SXKD của các đối tượng sử dụng lao động ,6% trừ vào lương của người lao động .
SVTH: Đoàn Hương Sen – Lớp K14KCD1 Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp gvhd: Nguyễn Thị Đoan Trang
Số tiền thuộc quỹ BHXH được nộp lên cơ quan quản lý BHXH để chi trả cho các
trường hợp nghỉ hưu,nghỉ mất sức lao động…Các khoản chi cho người lao động khi ốm
đau ,thai sản được thanh toán theo chứng từ phát sinh thực tế.
1.2. Quỹ BHYT ( Quỹ Bảo Hiểm Y tế )
Nhằm xã hội hóa việc kham chữa bệnh ,người lao động được hưởng chế độ khám chữa
bệnh không mất tiền bao gồm các khoản chi về viện phí , thuốc men ,,khi ốm đau .Điều
kiện để người khám chữa bệnh không mất tiền là họ phải có thẻ BHYT.Thẻ BHYT được
mua từ tiền trích BHYT
Theo quy định hiện nay ,BHYT được tính theo tỷ lệ 4,5% trên số tiền lương cấp bậc
,chức vụ, hợp đồng,hệ số bảo lưu,phụ cấp chức vụ,thâm niên, khu vực ,đắt đỏ của công
nhân viên trong tháng,trong đó 3% tính vào chi phí SXKD của các đối tượng sử dụng lao
động ,1,5% trừ vào lương của người lao động
Quỹ BHYT được nộp cho cơ quan BHYT dùng để tài trợ viện phí và tiền thuốc men
cho người lao động khi ốm đau phải vào bệnh viện.
2.3. KPCĐ ( Kinh Phí Công Đoàn)
KPCĐ được sử dụng cho hoạt động bảo vệ quyền lợi của công nhân viên trong
DN.Theo quy định , số KPCĐ trích được phải nộp lên cho cơ quan công đoàn cấp trên
1%,một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh
nghiệp(1%),DN phải nộp đầy đủ KPCĐ mỗi quý một lần vào tháng đầu quý cho tổ chức
công đoàn .
Theo chế độ hiện hành, DN trích KPCĐ theo tỷ lệ 2% trên quỹ tiền lương, tiền công
phải trả cho người lao động và các khoản phụ cấp ( nếu có ) và tính hết vào chi phí
SXKD trong kỳ.
2.4. Quỹ BHTN ( Quỹ Bảo Hiểm Thất Nghiệp )
BHTN là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong thời
gian không có việc làm. Theo chế độ hiện hành quỹ này được hình thành từ 2 nguồn :
+ Người lao động hàng tháng có trách nhiệm đóng góp 1% theo tổng quỹ tiền lương
cấp bậc ,chức vụ từ thu nhập của mình.
Người sử dụng lao động hàng tháng có trách nhiệm đóng góp 1% theo tổng quỹ tiền
lương cấp bậc, chức vụ của những người tham gia BHTN tại đơn vị.
SVTH: Đoàn Hương Sen – Lớp K14KCD1 Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp gvhd: Nguyễn Thị Đoan Trang
Toàn bộ số BHTN trích được doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan
quản lý quỹ
IV. HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG:
1. Chứng từ và sổ sách sử dụng:
Chứng từ kế toán:
- Bảng chấm công
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành
- Bảng chi tiết tiền ăn ca và công tác phí
- Hợp đồng giao khoán
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán lương
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Bảng phân bổ lương
2.Tài khoản sử dụng :
2.1. Tài khoản 334 – “Phải trả công nhân viên”
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các
khoản phải trả cho công nhân viên trong DN bao gồm tiền lương, tiền công, tiền thưởng,
BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên
• Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 334:
Bên nợ TK 334 Bên có
- Các khoản tiền lương , tiền công, tiền - Các khoản tiền lương , tiền thưởng,
thưởng , BHXH và các khoản đã trả , BHXH, và các khoản phải trả, phải
đã chi ứng trước cho công nhân viên cho CNV
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương,
tiền công của công nhân viên
- Số dư bên Nợ ( nếu có ) - Số dư bên Có :
Phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải Phản ánh các khoản tiền lương ,
trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng tiền công, tiền thưởng, BHXH và
và các khoản khác cho CNV các khoản khác còn phải trả cho
SVTH: Đoàn Hương Sen – Lớp K14KCD1 Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp gvhd: Nguyễn Thị Đoan Trang
công nhân viên
2.2. Tài khoản 338 – “Phải trả, phải nộp khác”
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản trích, khoản phải trả cho cơ quan pháp
luật, cho các tổ chức công đoàn, BHXH, BHYT
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 338 liên quan đến hạch toán tiền lương và các
khoản trích theo lương
Bên nợ TK 338 Bên có
+ BHXH, BHYT và KPCĐ đã nộp + Trích BHXH, BHYT, và KPCĐ
cho cơ quan quản lý + BHXH và KPCĐ vượt chi được
+ Trợ cấp BHXH phải trả cho người cấp bù
lao động trong kỳ
+ KPCĐ đã ghi tại doanh nghiệp
Số dư bên Nợ ( nếu có ): Số dư bên Có :
Phản ánh số BHXH và KPCĐ Phản ánh BHXH, BHYT và KPCĐ
vượt chi chưa được cấp bù đã trích chưa nộp cho cơ quan quản
lý hoặc sổ quỹ để lại cho DN chưa
chi tiết
3.Phương pháp hạch toán :
3.1. Hạch toán tổng hợp tiền lương :
SVTH: Đoàn Hương Sen – Lớp K14KCD1 Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp gvhd: Nguyễn Thị Đoan Trang
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN:
TK 334
TK622,627
TK 3383,3384
(5) (1)
TK 141,138
TK 338(3)
(6)
TK 333(8)
(7) (2)
TK 111, 112
(8)
TK 512 TK 431(1)
(9a) (3)
TK 333(1)
TK 111, 112
TK 152, 155 TK 632
(9b) (4)
TK 338(8)
(10)
SVTH: Đoàn Hương Sen – Lớp K14KCD1 Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp gvhd: Nguyễn Thị Đoan Trang
(1) Tiền lương, tiền công, tiền ăn ca và các khoản phụ cấp có tính chất như lương phải
trả CNV
(2) Tính BHXH trả thay lương cho NCV
(3) Tính tiền thưởng lấy từ quỹ khen thưởng trả cán bộ CNV
(4) Thu hồi các khoản trả thừa cho CNV
(5) Trích BHXH, BHYT phần trừ vào cán bộ CNV
(6) Tạm ứng các khoản phải thu bồi thường vật chất, các khoản thu khác trừ vào lương
của CNV
(7) Thuế thu nhập cá nhân phải nộp trừ vào lương
(8) Thanh toán các khoản phải trả cho CNV bằng tiền
(9) Thanh toán các khoản phải trả cho CNV bằng vật chất, sản phẩm hàng hóa
(9a) Phản ánh doanh thu
(9b) Phản ánh giá vốn
(10) Kết chuyển tiền lương của cán bộ CNV đi vắng chưa lĩnh
3.2. hạch toán các khoản trích theo lương :
TK 3382, 3383, 3384
TK 111, 112 TK 622,
627
(4) (1)
TK 334
TK 334
(5)
(2)
TK 111,
112
(3)
(1) Trích KPCĐ, BHXH, BHYT phần DN chịu tính vào chi phí
SVTH: Đoàn Hương Sen – Lớp K14KCD1 Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp gvhd: Nguyễn Thị Đoan Trang
(2) Trích BHXH, BHYT phần người lao động chịu trừ vào lương
(3) Được cấp KPCĐ, BHXH không đối ứng với tài khoản 338(4)
(4) Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định chi tiêu KPCĐ tại
đơn vị
(5) Tính BHXH trả theo lương cho người lao động không đối ứng tài
khoản 3386(2), 338(4)
3.3. Kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực
tiếp sản xuất :
Công nhân sản xuất sản phẩm có ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng sản phẩm sản xuất
ra .Nếu số lượng công nhân nghỉ phép nhiều sẽ làm cho giá thành sản phẩm biến động
.Chính vì vậy ,trong trường hợp công nhân nghỉ phép nhiều giữa các kì không đều
nhau ,doanh nghiệp phải tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép để đảm bảo chi phí
tiền lương trong giá thành sản phẩm được hợp lý .
• Tỷ lệ trích :
Căn cứ vào tổng số lượng nghỉ phép năm kế hoạch và tiền lương chính năm kế hoạch
của công nhân trực tiếp sản xuất ,kế toán thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của
công nhân trực tiếp sản xuất như sau
Tổng số tiền lương nghỉ phép năm kế hoach của CNTTSX
Tỷ lệ trích trước =
Tổng số tiền lương trong năm kế hoạch của CNTTSX
Số tiền trích trước trong kỳ =Tỷ lệ trích trước* Tổng số tiền phải trả CNTTSX trong kỳ
+ Tài khoản sử dụng :TK 335 – chi phí phải trả
Tk 335 phản ánh các khoản chi phí trích trước và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch
trích trước chi phí.
- Kết cấu và nội dung của tài khoản
Bên nợ :
Phản ánh các khoản chi phí phát sinh tính vào chi phí phải trả.
Phản ánh số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn chi phí thực tế
Bên có :
Phản ánh chi phí phải trả dự tính trước
Phản ánh số chênh lệch về chi phí thực tế lớn hơn số trích trước
SVTH: Đoàn Hương Sen – Lớp K14KCD1 Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp gvhd: Nguyễn Thị Đoan Trang
Dư có: Phản ánh các khoản đã tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng
thực tế chưa phát sinh
• Phương pháp hạch toán:
+ Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất , ghi :
Nợ Tk 622
Có Tk 335
+ Cuối tháng tổng hợp tiền lương nghỉ phép thực phải trả cho công nhân sản xuất ,
ghi :
Nợ Tk 335
Có Tk 334
+ Khi có sự chênh lệch giữa số trích trước với số thực tế phải trả ,ghi :
- Nếu số trích trước nhỏ hơn thực tế phải trả thì trích bổ sung:
Nợ Tk 622
Có Tk 335
- Nếu số trích trước lớn hơn thực tế phải trả thì ghi giảm chi phí :
Nợ Tk 335
Có Tk 622
SVTH: Đoàn Hương Sen – Lớp K14KCD1 Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp gvhd: Nguyễn Thị Đoan Trang
Phần II. Thực trạng về công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Phương Tùng
A. Khái quát chung về công ty
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1. Quá trình thành lập và phát triển của công ty :
Theo xu hướng của thời đại mới ,tin học là ngành đang phát triển và không thể
thiếu trong hầu hết mọi lĩnh vực ,mọi ngành nghề .Tin học còn đóng vai trò quan
trọng trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Nhận thấy tầm
quan trọng và sự cần thiết của tin học mà công ty TNHH Công Nghệ Tin Học
Phương Tùng ra đời.
+ Tên đầy đủ: Công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Phương Tùng
+ Trụ sở chính : 40 Nguyễn Văn Linh, Tp Đà Nẵng
+ Điện thoại : 05113656666
+ Fax: 84-05113656666
+Email :
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009,2010
BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 2009,2010
Năm
Chỉ tiêu
2009 2010
Doanh thu thuần 55.056.125.063 63.582.722.834
Giá vốn hàng bán 52.251.811.359 60.011.182.525
Chi phí bán hàng 1.425.300.000 1.398.700.000
CP Quản lí DN 1.092.503.826 1.752.286.175
Thuế TNDN 71.627.471 105.138.533,8
Lợi nhuận sau thuế 214.882.413 315.415.601,3
SVTH: Đoàn Hương Sen – Lớp K14KCD1 Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp gvhd: Nguyễn Thị Đoan Trang
2 . Chức năng và nhiệm vụ của Doanh Nghiệp
2.1. Chức năng của công ty
Là một công ty chuyên kinh doanh các mặt hàng phục vụ cho ngành tin học nên
chức năng của công ty là cung cấp cho thị trường ĐÀ Nẵng và các thị trường lân cận về
các mặt hàng chủ yếu của công ty như : máy tính , thiết bị linh kiện máy tính , các thiết
bị máy tính văn phòng , các thiết bị máy tính đặc biệt như : máy tính tiền tự động
,camera quan sát ,máy in hóa đơn ,thiết bị ngoại vi , các phần mềm ứng dụng và quản lý
2.2 . Nhiệm vụ của Công Ty
+ Hoạch định tổ chức , lãnh đạo và kiểm soát các hoạt động kinh doanh nhằm mang lại
mức doanh thu cao và tối đa hóa lợi nhuận
+ Bảo toàn và phát triển vốn ,nâng cao thu nhập ,phát triển đời sống cũng như năng lực
cho nhân viên.
+ Tiến hành các nghiệp vụ tài chính như : doanh thu, lợi nhuận ,mức tiêu thụ hàng
hóa ,đảm bảo thương hiệu đã cạch ra,góp phần vào các mục tiêu kinh tế xã hội
+Nghiêm chỉnh chấp hành các chính sách và quy định của nhà nước như : chế độ chính
sách ,chế độ tiền lương , thời gian làm việc ,chế độ bảo hiểm –bảo hộ lao động .
+ Bù đắp các chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh , hoàn thành nghĩa vụ nộp
ngân sách nhà nước.
+Mở rộng nguồn bán hàng trên thị trường ,tăng số lượng hàng bán ra ,làm tốt công tác
xuất nhập khẩu,lấy kinh doanh hàng nội địa làm trung tâm ,kinh doanh xuất nhập khẩu
làm mũi nhọn.Đồng thời củng cố lại cơ cấu công ty cho phù hợp và trên cơ sở đó khai
thác triệt để thế mạnh của công ty.
+ Quy hoạch và tổ chức đội ngũ cán bộ nhân viên kế cận và thường xuyên bồi dưỡng
nghiệp vụ ,nâng cao năng lực , chăm lo đời sống vật chất tinh thần,duy trì nề nếp văn
hóa doanh nghiệp.
II.Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy của công ty
1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty Phương Tùng chuyên kinh doanh các mặt hàng như : các loại máy vi tính ,
laptop,notebook,các loại linh kiện thay thế…Với các mặt hàng như trên ,hiện nay công
ty đã trở thành đối tác của các hãng thiết bị nổi tiếng như :
IBM,SAMSUNG,LG,HP,INTEL…
Ngoài ra , công ty còn cung cấp các dịch vụ cho khách hàng :lắp ráp và phân phối máy
tính nguyên bộ thương hiệu Phương Tùng , xây dựng mạng máy tính cho cơ quan ,doanh
SVTH: Đoàn Hương Sen – Lớp K14KCD1 Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp gvhd: Nguyễn Thị Đoan Trang
nghiệp , trường học…Lập trình ứng dụng phần mềm về quản lý bán hàng ,quản lý chấm
công,nhân sự,phần mềm kế toán ,dịch vụ bảo trì máy móc …cho thuê các thiết bị chiếu
projecter,overhead…
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
2.2.
Phó Giám đốc
điều hành
Ghi chú :
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
2.3. Chức năng ,nhiệm vụ của từng bộ phận quản lý
+ Giám đốc : Là người đứng đầu của công ty ,quản lý ,điều hành mọi hoạt động của
công ty và là người đại diện quyền lợi ,trách nhiệm của công ty trước pháp luật.
+ Phó Giám Đốc kinh doanh tài chính : Quản lý việc nhập hàng hóa đầu vào , có
nhiệm vụ cân đối tài chính trong công ty , có quyền phân công công việc cho cấp dưới và
chịu trách nhiệm trước Giám Đốc.
+ Phó Giám Đốc điều hành : Có nhiệm vụ kiểm tra ,đôn đốc các bộ phận làm việc ,
quản lý chung , có quyền kí các hợp đồng hoặc các khía cạnh phát sinh khi có sự ủy
quyền của giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc
SVTH: Đoàn Hương Sen – Lớp K14KCD1 Trang 18
Giám Đốc
Phó Giám
đốc Kinh
doanh - Tài
chính
Trưởng
phòng KD
dự án
Trưởng
phòng bán
hàng
Trưởng
phòng kỹ
thuật
Trưởng
phòng
Bảo Hành
Trưởng
phòng Kế
toán
Nhân viên
phòng KD
Dự án
Nhân viên
phòng bán
hàng
Nhân viên
phòng kế
toán
Nhân viên
phòng bảo
hành
Nhân viên
phòng Kỹ
thuật
Chuyên đề tốt nghiệp gvhd: Nguyễn Thị Đoan Trang
+ Chi nhánh trưởng : Là người đứng đầu chi nhánh ,chịu trách nhiệm điều hành quản
lý mọi hoạt động tổ chức kinh doanh tại chi nhánh .Chịu trách nhiệm trước giám đốc về
hoạt động tổ chức kinh doanh của chi nhánh mình quản lý.
+ Trưởng phòng kinh doanh dự án : Phụ trách chung quá trình kinh doanh của công ty
,có nhiệm vụ cân đối lượng hàng hóa cũng như giá cả,làm các thủ tục hồ sơ của các dự
án và trình cho giám đốc duyệt.
+ Trưởng phòng bán hàng : Theo dõi và đôn đóc nhân viên cấp dưới của mình làm tốt
công việc bán hàng nhằm đạt chỉ tiêu doanh thu mà giám đốc giao. Tư vấn cho khách
hàng có quyết định đúng đắn khi mua hàng của công ty.
+ Trưởng phòng kế toán : Hướng dẫn nhân viên thực hiện tốt công tác kế toán phát
sinh tại công ty.Kiểm tra các báo cáo tài chính , làm việc với cơ quan thuế và cơ quan
bảo hiểm
+ Trưởng phòng bảo hành : Phân công nhiệm vụ cho nhân viên cấp dưới tiếp nhận
hàng hóa hư hỏng còn trong thời gian bảo hành và hàng hóa sữa chữa dịch vụ của khách
hàng hoặc kí thuật mang về công ty để xử lý.
+ Trưởng phòng kĩ thuật : Tiếp nhận thông tin của khách hàng yêu cầu ,phân công
nhiệm vụ cho nhân viên cấp dưới đáp ứng yêu cầu kĩ thuật cho khách hàng.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty
3.1. Sơ đồ bộ máy kế toán
Ghi chú :
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
3.2. Chứng năng , nhiệm vụ của từng bộ phận
+ Kế toán trưởng :Trực tiếp tổ chức chỉ đạo mọi công tác kế toán trong công ty , điều
hành công tác kế toán trong phòng tài chính , trực tiếp phân công chỉ đạo đôn đốc các
nhân viên của mình hoàn thành công việc được giao kế. Đồng thời bảo quản , lưu trữ tài
liệu kế toán , tổ chức đào tạo bồi dưỡng trình độ năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán
bộ kế toán.
SVTH: Đoàn Hương Sen – Lớp K14KCD1 Trang 19
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
công nợ
mua bán
hàng hóa
Kế toán
kho
Kế toán
ngân hàng
và tiền mặt
Thủ quỹ
Chuyên đề tốt nghiệp gvhd: Nguyễn Thị Đoan Trang
+ Kế toán tổng hợp :Là người giúp việc cho kế toán trưởng trong việc điều hành khi
kế toán trưởng đi công tác , có nhiệm vụ hạch tổng hợp các số liệu tổng hợp do các kế
toán cung cấp. Xác định kết quả kinh doanh và báo cáo quyết toán , đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn.
+ Kế toán công nợ mua bán hàng hóa :
- Công nợ mua hàng : Theo dõi tài khoản 331 , phản ánh và theo dõi đối tượng mua hàng
về tình hình công nợ và thanh toán cho nhà cung cấp về thời hạn trả và hình thức trả theo
hợp đồng kinh tế.
- Công nợ bán hàng :Theo dõi tài khoản 131 ,phản ánh và theo dõi đối
tượng mua hàng về tình hình thanh toán của người mua , theo dõi thời hạn thanh toán
của người mua,Giám sát chặt chẽ công nợ bị khách hàng chiếm dụng để tránh rủi ro
trong kinh doanh.
+ Kế toán kho : Theo dõi tình hình nhập kho như : Xuất , nhập , tồn từng loại
hàng hóa ,lập báo cáo liên quan đến kho hàng
+ Kế toán ngân hàng và tiền mặt
- Kế toán ngân hàng : Theo dõi chặt chẽ số dư tiền gửi hàng ngày tại ngân
hàng
- Kế toán tiền mặt : Theo dõi TK 111,phản ánh tình hình thu chi tiền mặt
theo chứng từ hợp lệ ,Phản ánh chính xác và kịp thời số hiện có của quỹ ,thường xuyên
đối chiếu tiền mặt với thủ quỹ để kiểm tra phát hiện thừa thiếu.
+ Thủ quỹ : Chịu trách nhiệm trực tiếp về quỹ tiền mặt tại công ty .Phụ trách các
khoản chi theo chứng từ hợp lệ ,theo dõi và phản ánh tình hình thu chi và sổ
quỹ.Thường xuyên so sánh đối chiếu những sổ sách kế toán có liên quan kiểm kê tồn
quỹ cuối ngày.
SVTH: Đoàn Hương Sen – Lớp K14KCD1 Trang 20
Chuyên đề tốt nghiệp gvhd: Nguyễn Thị Đoan Trang
4. Hình thức kế toán và trình tự ghi sổ
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
SVTH: Đoàn Hương Sen – Lớp K14KCD1 Trang 21
SỔ, THẺ KẾ
TOÁN CHI TIẾT
CHỨNG TỪ GỐC
BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ GỐC
BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ GỐC
SỔ QUỸ
CHỨNG TỪ GHI SỔSỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG
TỪ GHI SỔ
SỔ CÁI
BẢNG TỔNG HỢP CHI
TIẾT
BẢNG CÂN ĐỐI
PHÁT SINH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Chuyên đề tốt nghiệp gvhd: Nguyễn Thị Đoan Trang
B. Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công
ty TNHH công nghệ tin học Phương Tùng
I. Thực tế về công tác kế toán tiền lương tại công ty TNHH Công Nghệ Tin Học
Phương Tùng
1. Phân loại lao động trong công ty .
Công ty Công Nghệ Tin Học Phương Tùng là công ty thuộc quy mô hoạt động vừa và
nhỏ nên nguồn lao động của công ty được phân loại như sau :
+ Đối với công nhân viên lao động trực tiếp có 50 người ,trong đó :10 nhân viên có trình
độ Đại Học ,10 nhân viên có trình độ Cao Đẳng, còn lại nhân viên có trình độ trung phổ
thông trở lên.Với đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm trong nhiều năm công tác nên trong
những năm qua công ty luôn hoàn thành những chỉ tiêu đặt ra và ngày càng có uy tín trên
thị trường.
+ Cán bộ công nhân viên quản lí nghiệp vụ :Khối vă phòng gồm có 1 Giám Đốc , 2 Phó
Giám Đốc, 1 Kế Toán Trưởng và 39 nhân viên thuộc các phòng ban.Ở bộ phận này hầu
hêt các nhân viên đều có trình độ trung cấp chuyên nghiệp trở lên,có kinh nghiệm làm
việc lâu năm nên khối lượng công việc được giải quyết nhanh chóng ,đúng nghiệp vụ,
+ Nhân viên khác : Gồm có 5 người :Lái xe , nhà bếp , bảo vệ
Có thể lao động chính là điều kiện đầu tiên ,là yếu tố có tính chất quyết định đến kết quả
kinh doanh của công ty.Chính vì vậy mà công ty luôn coi trọng yếu tố này.Trong những
năm qua công ty đã cử nhiều cán bộ,nhân viên đi đào tạo để nâng cao tay nghề,nâng cao
kiến thức lãnh đạovà quản lý doanh nghiệp.Đồng thời có chính sách tuyển dụng hợp lý
để góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nhằm đạt lợi nhuận.
2.Hình thức trả lương tại công ty và phương pháp tính
Hàng tháng công ty dựa vào bảng chấm công và bảng định mức tiền lương để thanh
toán tiền lương cho nhân viên.
Thực hiện định mức lao động là nhiệm vụ có ý nghĩa quan trọng đối với việc hạch toán
lao động ,là kiểm tra quan sát việc thực hiện định mức và thực hiện định mức đó trong
thực tế kinh doanh.Sử dụng hợp lý sức lao động mới cho biết chính xác số lượng nhân
viên cần có thể thực hiện công việc từng bộ phận ,từng phòng ban.Công ty không thể xác
định số lượng nhân viên cũng như ngành nghề để bố trí kinh doanh nếu không có định
mức .Đinh mức lao động là cơ sở để hạch toán một cách chính xác kết quả của từng bộ
phận kinh doanh và cũng là cơ sở xác định để trả lương cho người lao động
SVTH: Đoàn Hương Sen – Lớp K14KCD1 Trang 22
Chuyên đề tốt nghiệp gvhd: Nguyễn Thị Đoan Trang
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức trả lương cơ bản đó là hình thức
trả lương theo thời gian làm việc của nhân viên.
Công thức tính lương được xác định như sau :
Mức lương tháng =( Định mức lương * Hệ số kinh doanh) +Phụ cấp
Lương làm thêm giờ = số công làm thêm *2(1 công thời gian)
Trong đó Mức lương tháng
1 công thời gian =
26
II. Thực trạng hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
1.Chứng từ sử dụng
- Bảng chấm công
- .Giấy đề nghị tạm ứng
- Phiếu chi
- Giấy đề nghị hoàn ứng
- Bảng thanh toán tiền lương
- Danh sách đăng kí định mức tiền lương
- Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH
- Bảng tính BHXH
- Bảng thanh toán BHXH
2. Phương pháp hạch toán
Hàng ngày căn cứ vào bảng chấm công, kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền
lương cho từng đối tượng. Sau đó, các bộ phận kế toán trình lên cho kế toán trưởng
duyệt rồi lập phiếu chi trả cho cán bộ công nhân viên toàn công ty và các bộ phận phân
bổ cho từng đối tượng cụ thể.
Từ bảng phân bổ kế toán tổng hợp dựa vào bảng lương và các bảng thanh toán lương,
các bảng trích BHXH, BHYT và các phiếu bảo hiểm để lên sổ tổng hợp. Sau đó trình lên
kế toán trưởng xét duyệt và ghi vào sổ sách kế toán thống kê ghi vào các bảng kê ghi có,
từ đó làm cơ sở để kế toán lên sổ cái.
3 Quy trình luân chuyển chứng từ sổ sách
3.1. Tiền lương
SVTH: Đoàn Hương Sen – Lớp K14KCD1 Trang 23
Chuyên đề tốt nghiệp gvhd: Nguyễn Thị Đoan Trang
Cuối mỗi tháng, kế toán tiền lương căn cứ vào bảng chấm công kèm theo phiếu nghỉ
hưởng BHXH để lập bảng thanh toán BHXH cho cán bộ công nhân viên trong tháng.
Kế toán tiền lương, kế toán trưởng ký duyệt rồi cùng các chứng từ có liên quan được
chuyển sang cho trưởng ban BHXH kiểm tra ký duyệt. Cuối cùng, bảng thanh toán
BHXH được chuyển đến cho kế toán tiền mặt lập phiếu chi trả tiền cho cán bộ công
nhân viên. Sau đó được dùng để ghi sổ đính kèm với phiếu chi trong TK 111.
SVTH: Đoàn Hương Sen – Lớp K14KCD1 Trang 24
Người chấm công Bảng chấm công
Phụ trách bộ phận
Kế toán trưởng
duyệt
Bảng thanh toán
lương
Phòng kế toán
Sổ quỹ tiền mặt
Hạch
Toán
vào
Chuyên đề tốt nghiệp gvhd: Nguyễn Thị Đoan Trang
Đơn vị :Cty CNTH PHƯƠNG TÙNG Mẫu số :01-LĐTL
Bộ phận : KẾ TOÁN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20 tháng 03 năm 2006
Của Bộ Tài Chính
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 12 năm 2010
stt Họ Và Tên Cấp bậc lương hoặc
cấp bậc chức vụ
Ngày trong tháng Quy ra công
1 2 3 4 ... 31
Số công
hưởng
lương
thời gian
Số
công
làm
ngoài
giờ
Tổng
công
trong
tháng
Số công hưởng BHXH
A B C 1 2 3 4 ... 31 32 33 34 35
1
2
3
4
...
Nguyễn Thị Hồng
Châu
Trần Ngọc Thảo
Nguyễn Thị Dung
Hồ Thị Tố Nga
KTT
NV Kế toán
NV kế toán
NV kế toán
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
O
X
X
X
X
X
26
26
25
26
...
2
1
0
0
...
28
27
25
26
Cộng :
Người duyệt Phụ trách bộ phận Người chấm công
(Ký , họ tên ) (Ký ,họ tên) (Ký , họ tên)
SVTH: Đoàn Hương Sen – Lớp K14KCD1 Trang 25