Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

CÂU hỏi và bài tập môn LỊCH sử lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.73 KB, 60 trang )

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP MÔN LỊCH SỬ LỚP 12
PHẦN I.
LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI (1945 - 2000)
Chương I.
SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI
SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945 - 1949)
Câu 1. Nêu hoàn cảnh triệu tập và những quyết định quan trọng của Hội nghị
Ianta .
2. Hệ quả của những quyết định đó là gì?
Trả lời
Hội nghị Ianta (2-1945)
*Hồn cảnh triệu tập
- Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, nhiều vấn đề bức thiết đặt
ra:
1. Nhanh chóng đánh bại hồn tồn các nước phát xít
2. Tổ chức lại trật tự thế giới sau chiến tranh
3. Phân chia thành quả chiến thắng giữa các nước thắng trận
- Từ ngày 4-11/2/1945, một Hội nghị quốc tế được triệu tập tại Ianta (Liên Xô) với sự
tham sự của nguyên thủ ba cường quốc: Xtalin (Liên Xô), Ph. Rudơven (Mĩ), U. Sớcsin (Anh)
* Nội dung Hội nghị
- Thống nhất mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa
quân phiệt Nhật Bản. Để nhanh chóng kết thúc chiến tranh trong thời gian từ 2-3 tháng, sau
khi đánh bại phát xít Đức, Liên Xơ sẽ tham chiến chống Nhật ở Châu Á.
- Thành lập tổ chức Liên Hợp Quốc nhằm duy trì hịa bình và an ninh thế giới.
- Thỏa thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít, phân
chia phạm vi ảnh hưởng ở Châu Âu, Châu Á:
+ Ở Châu Âu: Liên Xơ chiếm đóng Đơng nước Đức, Đơng Béclin và Đơng Âu, Mĩ Anh - Pháp chiếm đóng miền Tây Đức, Tây Béclin và Tây Âu.
+ Ở Châu Á: Liên Xơ chiếm đóng 4 đảo thuộc quần đảo Curin và Bắc Triều Tiên, Mĩ
chiếm đóng Nhật Bản, Nam Triều Tiên.
Ở Đông Dương, việc giải giáp quân Nhật được giao cho quân Anh ở phía Nam, quân
Trung Hoa dân quốc ở phía Bắc.


=> Tồn bộ những quyết định của Hội Nghị Ianta và những thỏa thuận sau đó trở
thành khn khổ của trật tự thế giới mới: Trật tự hai cực Ianta.
* Hệ quả

1


- Những Nghị quyết trong Hội nghị trước hết đã đặt nền tảng cho việc
thành lập một tổ chức quốc tế nhằm duy trì trật tự, an ninh thế giới sau chiến tranh. Với
nguyên tắc hoạt động cơ bản là sự nhất trí giữa 5 nước lớn (Liên Xơ, Mĩ, Anh, Pháp, Trung
Quốc), tổ chức này sẽ hạn chế sự thao túng hoàn toàn của CNTB với các tổ chức quốc tế.
- Việc thỏa thuận khu vực đóng quân, giải giáp các thế lực phát xít và phạm vi ảnh
hưởng của chúng đã dẫn đến sự mở rộng ảnh hưởng của 2 cường quốc Liên Xô và Mĩ ở Châu
Âu và Châu Á.
- Những Nghị quyết tại Hội nghị tuy chỉ là sự thỏa thuận của ba nước đứng đầu phe
Đồng minh là Liên Xơ, Mĩ và Anh, nhưng có ảnh hưởng đến việc giải quyết các vấn đề của
thế giới sau chiến tranh. Một trật tự thế giới mới từng bước được hình thành trong những năm
tiếp theo (1945 - 1949) trên khuôn khổ của những thỏa thuận tại Hội nghị này, được gọi là trật
tự hai cực Ianta.
Câu 3. Nêu mục đích,
4.ngun tắc hoạt động
5.vai trị của Liên Hiệp Quốc.
Trả lời
* Sự thành lập
- Từ 25/4 - 26/6/1945, hội nghị quốc tế gồm đại biểu của 50 nước họp tại Xan
Phranxixcô ( Mĩ) đã thông qua Hiến chương và tuyên bố thành lập liên Hiệp Quốc.
* Mục đích của LHQ
- Duy trì hịa bình và an ninh thế giới
- Phát triển các mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc và tiến hành hợp tác quốc tế
giữa các nước trên cơ sở tơn trọng ngun tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc.

* Nguyên tắc hoạt động
- Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc.
- Tôn trọng tồn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của các nước
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kì nước nào
- Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hịa bình
- Chung sống hịa bình và sự nhất trí giữa 5 nước lớn (Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp và
Trung Quốc)
*Cơ cấu tổ chức
- Gồm 6 cơ quan chính: Đại hội đồng; Hội đồng bảo an; Hội đồng quản thác; Hội
đồng kinh tế-xã hội; Tịa án quốc tế và Ban thư kí
- Các tổ chức chun mơn khác
- Trụ sở đặt tại Niu-c (Mĩ)
* Vai trò

2


- Duy trì hịa bình và an ninh thế giới
- Giải quyết nhiều vụ tranh chấp, xung đột ở nhiều khu vực
- Thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị & hợp tác quốc tế,…
* Sự kiện mở rộng:
- 9/1977: Việt Nam là thành viên 149 của LHQ
- Năm 2006: LHQ có 192 quốc gia thành viên
- 10/2007: Việt Nam được bầu làm ủy viên không thường trực Hội đồng bảo an.
Câu 6. Hãy trình bày sự hình thành hai hệ thống xã hội đối lập sau chiến tranh
thế giới thứ hai?
Trả lời
* Việc giải quyết vấn đề nước Đức sau chiến tranh
- Sau chiến tranh tương lai của nước Đức trở thành tâm điểm của mối bất đồng giữa ba
cường quốc: Liên Xô, Mĩ , Anh

- Hội nghị Pốt-xđam (7/1945) đã khẳng định phải tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít,
làm cho Đức thành một nước thống nhất, hịa bình, dân chủ; Thỏa thuận các khu vực chiếm
đóng và kiểm sốt nước Đức sau chiến tranh: Liên Xơ chiếm Đơng Đức, Anh chiếm Tây Bắc,
Mĩ chiếm phía Nam, Pháp chiếm một phần Tây Đức. Nhưng sau đó Mĩ - Anh - Pháp đã tiến
hành riêng rẽ hợp nhất các khu vực chiếm đóng của mình, lập ra nhà nước Cộng hòa Liên
Bang Đức theo chế độ TBCN (9/1949).
- Tháng 10/ 1949, Được sự giúp đỡ của Liên Xô các lực lượng dân chủ ở Đông Đức
thành lập Nhà nước Cộng hòa dân chủ Đức theo con đường XHCN.
Như vậy, trên lãnh thổ Đức đã xuất hiện hai nhà nước với hai chế độ chính trị và con
đường phát triển khác nhau.
* CNXH trở thành hệ thống thế giới
- 1945->1947: Các nước Đông Âu tiến hành nhiều cải cách quan trọng: Xây dựng bộ
máy nhà nước dân chủ nhân dân, cải cách ruộng đất, ban hành các quyền tự do dân chủ ... để
củng cố nhà nước mới.
- Liên Xô và các nước Đơng Âu kí nhiều Hiệp ước tay đôi về kinh tế. Năm 1949, Hội
đồng tương trợ kinh tế ra đời. Quan hệ hợp tác giưa Liên Xô và các nước Đông Âu được củng
cố => CNXH trở thành hệ thống thế giới.
* Mĩ khống chế các nước TB Tây Âu
- Sau chiến tranh Mĩ thực hiện kế hoạch Mác-san (kế hoạch phục hưng châu Âu) làm
cho các nước Tây Âu ngày càng lệ thuộc vào Mĩ.
Kết luận: Với các sự kiện trên, ở Châu Âu đã hình thành hai khối nước đối lập
nhau: Tây Âu TBCN và Đông Âu XHCN.

3


Chương II. LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 - 1991)
LIÊN BANG NGA (1991 - 2000)
Câu 7. Hãy trình bày những nét lớn về tình hình Liên Xơ và các nước Đông Âu
từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến giữa những năm 70.

Trả lời
- Những nét lớn về Liên Xô và Đông Âu từ năm 1945 đến giữa những năm 1970
* Liên Xô
Từ (1945 - 1950): Công cuộc khôi phục kinh tế
- Nguyên nhân: Chịu tổn thất nặng nề nhất trong chiến tranh (27 triệu người chết,
1710 thành phố, hơn 7 vạn làng mạc, 32 ngàn xí nghiệp bị tàn phá nặng nề)
=> Liên Xô thực hiện kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946 - 1950)
- Thành tựu: hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm trong 4 năm 3 tháng
+ Năm 1950: tổng sản lượng công nghiệp tăng 73% (kế hoạch dự kiến là 48%)
+ Sản xuất nông nghiệp đạt mức trước chiến tranh
+ KH-KT: phát triển nhanh chóng. Năm 1949, chế tạo thành cơng bom ngun tử, phá
thế độc quyền vũ khí ngun tử của Mĩ.
Từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70: Liên Xô tiếp tục xây dựng CNXH
- Liên Xô thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn nhằm xây dựng cơ sở vật chất, kĩ thuật của
CNXH và đều hoàn thành về cơ bản.
- Thành tựu:
+ Công nghiệp: trở thành cường quốc CN thứ hai thế giới (sau Mỹ), một số ngành có
sản lượng hàng đầu thế giới như dầu mỏ, than, thép ...đi đầu trong CN vũ trụ, CN điện hạt
nhân.
+ Nông nghiệp: sản lượng nông phẩm trong những năm 60 tăng trung bình 16%/năm
+ Khoa học - Kĩ thuật: phóng thành cơng vệ tinh nhân tạo (1957); phóng tàu vũ trụ
đưa nhà vũ trụ I. Gagarin bay vòng quanh trái đất, mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của
lồi người (1961),
+ Văn hóa - xã hội: Thay đổi cơ cấu giai cấp (Công nhân chiếm số đông) và dân trí

4


+ Đối ngoại: Liên Xơ thực hiện chính sách bảo vệ hịa bình thế giới, ủng hộ phong
trào giải phóng dân tộc và giúp đỡ các nước XHCN

- Ý nghĩa:
+ Củng cố, tăng cường sức mạnh của nhà nước Xô Viết
+ Nâng cao uy tín và vị thế của Liên Xô trên trường quốc tế. Liên Xô là chỗ dựa của
phong trào cách mạng thế giới.
* Các nước Đông Âu
Các nhà nước dân chủ nhân dân Đông Âu ra đời:
- Từ 1944-1945 nhân dân Đông Âu phối hợp với hồng qn Liên Xơ tiêu diệt phát xít,
giành chính quyền, thiết lập nhà nước dân chủ nhân dân: Cộng hòa nhân dân Balan, Cộng hòa
nhân dân Rumani, Cộng hòa Tiệp Khắc, Cộng hòa dân chủ Đức ...
- 1945-1949: Tiến hành cải cách ruộng đất, quốc hữu hóa các xí nghiệp lớn của TB
trong và ngoài nước, ban hành quyền tự do dân chủ, cải thiện đời sống nhân dân. Chính quyền
nhân dân được củng cố, vai trò lãnh đạo của các Đảng cộng sản ngày càng được khẳng định.
Công cuộc xây dựng CNXH ở các nước Đông Âu
- Bối cảnh:
+ Thuận lợi: Liên Xơ giúp đỡ
+ Khó khăn: xuất phát từ trình độ phát triển thấp, chiến tranh tàn phá, lại bị các nước
đế quốc bao vây về kinh tế và các thế lực phản động chống phá.
- Thành tựu: đạt nhiều thành tựu to lớn
+ Sản lượng công nghiệp tăng hàng chục lần.
+ Điện khí hóa tồn quốc
+ Nơng nghiệp phát triển, đáp ứng được nhu cầu của nhân dân
+ Trình độ KH - KT được nâng cao.
=> Từ những nước nghèo, các nước XHCN Đông Âu đã trở thành các quốc gia công nông nghiệp.
* Quan hệ hợp tác giữa các nước XHCN ở Châu Âu
Quan hệ kinh tế - khoa học kĩ thuật
- 8/1/1949 Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) thành lập với sự tham gia của các nước
XHCN: Liên Xô, Anbani, Balan, Bungari, Hunggari, Tiệp Khắc, Rumani
- Mục tiêu: tăng cường hợp tác về kinh tế, khoa học kĩ thuật, thu hẹp dần sự chênh
lệch về trình độ phát triển kinh tế giữa các nước XHCN
- Hoạt động: 20 năm

- Vai trò: Thúc đẩy hợp tác giữa các thành viên nhằm phát triển kinh tế, khoa học kĩ
thuật, nâng cao đời sống nhân dân: Tốc độ tăng trưởng sản xuất cơng nghiệp bình qn hàng

5


năm của các nước SEV khoảng 10%. Từ năm 1949 đến năm 1970, Liên Xơ đã viện trợ khơng
hồn lại cho các nước thành viên tới 20 tỉ rúp.
- Hạn chế: Khơng hịa nhập với đời sống kinh tế thế giới. Chưa coi trọng đầy đủ việc
áp dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật tiên tiến của thế giới.
Quan hệ chính trị - quân sự
- 14/5/1955 tổ chức hiệp ước phòng thủ Vácsava được thành lập với các nước thành
viên: Anbani, Ba Lan, Bungari, Cộng hòa dân chủ Đức, Hunggari, Liên Xô, Rumani, Tiệp
Khắc
- Mục tiêu: Thành lập liên minh phịng thủ về qn sự và chính trị của các nước
XHCN ở Châu Âu.
- Vai trị:
+ Giữ gìn hịa bình và an ninh Châu Âu và thế giới
+ Tạo thế cân bằng về sức mạnh quân sự giữa các nước XHCN và TBCN
- Ý nghĩa:
+ Củng cố và tăng cường sức mạnh của hệ thống XHCN
+ Ngăn chặn, đẩy lùi các âm mưu của CNTB.
Câu 8. Hãy nêu những nét chính về q trình khủng hoảng và tan rã của chế độ
XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu.
9. Nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng và tan rã này là gì?
Trả lời
Sự khủng hoảng của chế độ XHCN ở Liên Xô )từ giữa những năm 70 đến 1991)
* Nguyên nhân:
- Khủng hoảng dầu mỏ thế giới năm 1973 => Yêu cầu cải cách
- Liên Xô chậm cải cách => khủng hoảng: Dần bộc lộ những dấu hiệu suy thoái về

kinh tế, xuất hiện những diễn biến phức tạp về chính trị, tư tưởng. Vì vậy Liên Xơ tiến hành
công cuộc cải tổ
* Công cuộc cải tổ 1985 - 1991:
- Tháng 3/1985 M.Goocbachốp nắm quyền lãnh đạo Đảng và Nhà nước Liên Xô, tiến
hành cải tổ đất nước.
- Nội dung, đường lối cải tổ: tập trung vào việc " cải cách kinh tế triệt để", sau lại
chuyển sang cải cách hệ thống chính trị và đổi mới tư tưởng là trọng tâm.
- Kết quả:
+ Kinh tế: rối loạn, thu nhập quốc dân giảm
+ Chính trị: Thực hiện đa nguyên chính trị, vai trị lãnh đạo của ĐCS và nhà nước Xơ
Viết suy yếu, nhiều nước cộng hịa tách khỏi Liên Bang Xơ Viết.
+ Xã hội: rối loạn, làn sóng bãi công, xung đột sắc tộc diễn ra gay gắt.
=> Liên Xơ lâm vào khủng hoảng tồn diện và nghiêm trọng

6


* Sự sụp đổ của Liên bang Xô Viết:
- Tháng 8/1991: Cuộc đảo chính lật đổ Goocbachốp nổ ra nhưng thất bại. Sau đó
Goocbachốp từ chức Tổng Bí thư ĐCS Liên Xô, yêu cầu giải tán Ủy Ban Trung Ương Đảng.
- Hậu quả:
+ ĐCS Liên Xơ bị đình chỉ hoạt động
+ Chính phủ Liên Bang bị tê liệt
+ Làn sóng chống CNXH lên cao
- 21/12/1991: 11 nước cộng hòa trong Liên Bang tuyên bố thành lập Cộng đồng các
quốc gia độc lập (SNG) => nhà nước Liên bang Xô Viết tan rã
- 25/12/1991: Goocbachốp từ chức Tổng Thống, cờ búa liềm trên nóc điện Kremli bị
hạ xuống, chế độ XHCN ở Liên Xơ sụp đổ.
Vai trị lãnh đạo của ĐCS bị thủ tiêu, các nước phải chấp nhận chế độ đa đảng và tiến hành
tổng tuyển cử tự do

Sự khủng hoảng của chế độ XHCN ở các nước Đông Âu
- Khủng hoảng dầu mỏ (1973) cũng tác động mạnh tới các nước Đông Âu
- Cuối thập niên 70 - đầu thập niên 80, kinh tế Đơng Âu trì trệ, nhân dân giảm sút lòng
tin vào chế độ ...
- Các nước Đông Âu đã cố gắng để điều chỉnh sự phát triển kinh tế.
- Cuối 1989 - 1991:Cuộc khủng hoảng ở các nước Đông Âu càng thêm gay gắt. Ban
lãnh đạo ở các nước này đã lần lượt từ bỏ quyền lãnh đạo của Đảng, cấp nhận chế độ đa
nguyên đa đảng ... => Chế độ XHCN sụp đổ ở hầu hết các nước Đơng Âu
- Riêng nước Cộng hịa dân chủ Đức “Bức tường Béc lin” bị phá bỏ. Tháng 10/1990,
Cộng hòa dân chủ Đức sáp nhập với Cộng hòa Liên Bang Đức => Nước Đức được thống nhất
Nguyên nhân tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đơng Âu
- Đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí, cơ chế tập trung quan liêu bao
cấp làm cho sản xuất trì trệ, đời sống người dân ngày càng khó khăn. Sự thiếu dân chủ và
công bằng đã khơi sâu bất mãn trong quàn chúng.
- Không bắt kịp bước phát triển của khoa học - kĩ thuật tiên tiến, dẫn tới tình trạng trì
trệ, khủng hoảng về kinh tế và xã hội.
- Phạm nhiều sai lầm khi tiến hành cải tổ khiến khủng hoảng càng trầm trọng
- Sự chống phá của các thế lực thù địch trong và ngồi nước.
Câu 10. Nêu những nét chính về Liên Bang Nga từ năm 1991 đến năm 2000
Trả lời
Liên bang Nga từ năm 1991 đến năm 2000

7


- Sau khi Liên Xô tan rã, Liên Bang Nga kế thừa địa vị pháp lí của Liên Xơ tại Hội
đồng Bảo An Liên Hiệp Quốc và các cơ quan ngoại giao của Liên Xơ ở nước ngồi.
- Kinh tế:
+ 1990- 1995: liên tục suy thoái, tốc độ tăng trưởng hàng năm luôn là số âm ( Năm
1990: - 3,6%; 1995: - 4,1%)

+ Từ 1996: phục hồi và tăng trưởng (Năm 1997, tốc độ tăng trưởng là 0,5%; Năm
2000 đạt 9%)
- Chính trị: thể chế Tổng thống Liên bang
+ Đối nội phải đối mặt với nhiều thách thức (tranh chấp giữa các đảng phái và xung
đột sắc tộc, phong trào li khai)
+ Đối ngoại: một mặt ngả về phương Tây, mặt khác phát triển các mối quan hệ với
các nước Châu Á (ASEAN, Trung Quốc, Ấn Độ )
- Từ năm 2000, V. Putin lên làm Tổng thống, nước Nga có nhiều biến chuyển khả
quan và triển vọng phát triển; chính trị - xã hội tương đối ổn định, vị thế quốc tế nâng cao tuy
nhiên vẫn cịn nhiều khó khăn, trở ngại.
Chương III. CÁC NƯỚC Á, PHI VÀ MĨ LATINH (1945 - 2000)
Câu 11. Trình bày những nét chung về khu vực Đông bắc Á.
Trả lời
Nét chung về khu vực Đông Bắc Á
- Là khu vực rộng lớn, đông dân nhất thế giới, tài nguyên thiên nhiên phong phú.
Trước thế chiến II, hầu hết các nước này (trừ Nhật) đều bị chủ nghĩa thực dân nô dịch
- Sau thế chiến II khu vực này có nhiều chuyển biến:
+ Cách mạng Trung Quốc thắng lợi, nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ra đời
(10/1949) ...
+ Bán đảo Triều Tiên bị chia cắt và tách thành hai nhà nước riêng biệt theo vĩ tuyến 38
là Hàn Quốc (phía Nam) và Cộng hịa dân chủ nhân dân Triều Tiên.
- Từ nửa sau thế kỉ XX, các nước Đông Bắc Á đều bắt tay xây dựng phát triển kinh tế
và đạt được sự tăng trưởng nhanh chóng, đời sống nhân dân được cải thiện. Trong 4 “con
Rồng” kinh tế của Châu Á thì Đơng Bắc Á có 3: Hàn Quốc, Hồng Kơng và Đài Loan), cịn
Nhật Bản thì trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới. Kinh tế Trung Quốc cũng có sự tăng
trưởng nhanh và cao nhất thế giới trong những năm cuối thế kỉ XX- đầu thế kỉ XXI.
Câu12. Từ năm 1949 đến năm 2000, cách mạng Trung Quốc đã trải qua những
giai đoạn nào? Nêu tóm tắt nội dung chính của từng giai đoạn.
Trả lời
Từ năm 1949 đến năm 2000 cách mạng Trung Quốc trải qua 3 giai đoạn:

* Giai đoạn 1: Sự thành lập nước CHND Trung Hoa và thành tựu 10 năm đầu xây
dựng chế độ mới (1949 - 1959)
* Sự thành lập:

8


- Sau chiến tranh chống Nhật, ở Trung Quốc đã diễn ra cuộc nội chiến giữa Quốc dân
đảng và Đảng cộng sản (1946 – 1949).
- Cuối năm 1949, nội chiến kết thúc với thắng lợi thuộc về Đảng cộng sản
- Ngày 1- 10 - 1949 nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa được thành lập, đứng đầu là
chủ tịch Mao Trạch Đông.
-> Ý nghĩa:
+ Cách mạng dân tộc dân chủ ở Trung Quốc thắng lợi, chấm dứt 100 năm nô dịch và
ách thống trị của Đế quốc, xóa bỏ mọi tàn dư của chế độ phong kiến.
+ Trung Hoa bước vào kỉ nguyên độc lập, tự do và tiến lên CNXH
+ Làm tăng lực lượng CNXH trên TG, ảnh hưởng sâu sắc tới phong trào cách mạng
thế giới.
* Mười năm đầu xây dựng chế độ mới 1949 - 1959
- Nhiệm vụ: đưa Trung Quốc thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, vươn lên phát triển về
mọi mặt
- Thành tựu:
+ 1950-1952: hoàn thành khôi phục kinh tế, cải cách ruộng đất
+ 1953 – 1957: thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm. Kinh tế, văn hóa, giáo dục đều có
bước phát triển.
Năm 1957, sản lượng Công nghiệp tăng 140%, nông nghiệp tăng 25% (so với năm
1952)
Trung Quốc tự sản xuất được 60 % số máy móc cần thiết
+ Thi hành chính sách đối ngoại tích cực, ủng hộ phong trào cách mạng thế giới.
Ngày 18/1/1950 TQ thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam

* Giai đoạn 2: Trung Quốc 20 năm không ổn định (1959 - 1978)
- Đối nội:
+ Không ổn định về mọi mặt (kinh tế đình đốn, chính trị không ổn định, xã hội hỗn
loạn, đời sống nhân dân khó khăn)
+ Nguyên nhân: thực hiện đường lối “ba ngọn cờ hồng”khơng dạt hiệu quả.
- Khó khăn về kinh tế dẫn đến những biến động về chính trị: Nội bộ lãnh dạo bất đồng
gay gắt về đường lối, dẫn tới cuộc tranh giành quyền lực, dỉnh cao là cuộc “Đại cách mạng
văn hóa” (1966 - 1976), để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng.
- Đối ngoại: xung đột biên giới với Liên Xơ, Ấn Độ hịa dịu với Mĩ, ủng hộ phong trào
cách mạng thế giới (cả Việt Nam).
* Giai đoạn 3: Công cuộc cải cách - mở cửa (từ năm 1978)
Đường lối cải cách – mở cửa

9


- 12/1978, Trung Ương ĐCS Trung Quốc đã đề ra đường lối cải cách mở cửa do Đặng
Tiểu Bình khởi xướng
- Nội dung: Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, tiến hành cải cách mở cửa; chuyển
nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trương XHCN nhằm hiện đại hóa và
xây dựng CNXH đặc sắc ở TQ. Mục tiêu biến TQ thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ, văn
minh.
* Thành tựu:
- Kinh tế: Đạt tốc độ tăng trưởng cao, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. (GDP
trung bình hàng năm trên 8%/năm. Năm 2000 vượt ngưỡng 1000 tỉ USD. Thu nhập công
nghiệp, xây dựng và dịch vụ tăng lên ...)
- Khoa học - kĩ thuật: đạt nhiều thành tựu (Là nước đứng thứ 3 thế giới (Sau Nga, Mĩ)
có tàu cùng với con người bay vào vũ trụ)
- Văn hóa - giáo dục: ngày càng phát triển, đời sống nhân dân được nâng cao.
- Đối ngoại:

+ Bình thường hóa quan hệ với Liên Xô, Mông Cổ, Inđônêxia, Việt Nam
+ Mở rộng quan hệ hợp tác với hầu hết các nước trên thế giới
+ Có nhiều đóng góp trong giải quyết tranh chấp quốc tế: Thu hồi chủ quyền đối với
Hồng Kông (7/1997) và Ma Cao (12/1999)...
=> Vị trí của Trung Quốc ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế.
* Ý nghĩa:
- Chứng minh sự đúng đắn của đường lối cải cách mở cửa
- Tăng sức mạnh và vị thế quốc tế của TQ.
- Là bài học quý cho những nước đang xây dựng CNXH, trong đó có Việt Nam.
Câu 13. Hãy trình bày những nét chinh vè phong trào đấu tranh giành độc lập ở
các nước Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ hai.
Trả lời
Vài nét chung về quá trình đấu tranh giành độc lập ở các nước Đơng Nam Á
- Đông Nam Á hiện nay gồm 11 nước, là khu vực rộng lớn và đơng dân, có vị trí chiến
lược quan trọng, tài ngun phong phú và có nhiều nét tương đồng về lịch sử. Trước thế chiến
II, ĐNA dều là thuộc địa của các nước đế quốc Âu - Mĩ (trừ Thái Lan). P/trào giải phóng dân
tộc diễn ra mạnh mẽ. Đảng cộng sản được thành lập ở Indonexia (1920), ở 3 nước Đông
Dương (1930)
Trong thế chiến II, các nước ĐNA bị biến thành thuộc địa của Nhật Bản, dưới ách
thống trị của phát xít Nhật phong trào đấu tranh diễn ra mạnh mẽ, các nước ĐNA lần lượt
giành độc lập:
+ 17-8-1945: nước Cộng hịa Inđơnêxia ra đời

10


+ 2-9-1945: nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa được thành lập
+ 12-10-1945: Lào tuyên bố độc lập.
+ Ngoài ra nhân dân ở nhiều nước cũng đã giải phóng nhiều vùng rộng lớn: Miến
Điện, Mã Lai, Philippin.

- Ngay sau chiến tranh, các nước thực dân Âu - Mĩ lại trở lại xâm lược, chiếm đóng
các nước Đơng Nam Á. Nhân dân ĐNA tiến hành kháng chiến chống thực dân Âu – Mĩ quay
trở lại xâm lược và đều giành được thắng lợi:
+ Thực dân Hà Lan phải công nhận nền độc lập của Inđônêxia
+ Các đế quốc Âu - Mĩ phải công nhận độc lập của Philippin (1946), Mã Lai (1957),
Miến Điện (1948), và quyền tự trị của Xingapo (1959)
+ Cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Việt Nam, Lào và Campuchia kết thúc
thắng lợi với chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954 buộc Pháp phải kí vào Hiệp Định
Giownevơ nhưng Mĩ lại từng bước can thiệp vào, đến năm 1975, ba nước Đông Dương mới
giành được thắng lợi hoàn toàn
+ Brunây trở thành quốc gia độc lập (từ 1/1984)
+ 20/5/2002 Đông Timo trở thành một quốc gia độc lập (tách khỏi Inđônêxia sau cuộc
trưng cầu dân ý)
Trong bối cảnh của chiến tranh lạnh, Tổ chức Hiệp ước phòng thủ tập thể Đông Nam á
(SEATO) do Mĩ lập ra tháng 9/2954 nhằm chống lại ảnh hưởng của CNXH và p/trào giải
phóng dân tộc ở ĐNA. Nhưng sau thắng lợi của cách mạng 3 nước Đông Dương vào giữa
năm 1975, khối SEATO phải giải thể (6/1977)
Câu 14. Trình bày những nét khái quát về tình hình nước Lào (1945 - 1975) và
Campuchia (1945 - 1993)
Trả lời
Lào (1945-1975)
* Giai đoạn 1 (1945 – 1954) : chống Pháp
- Tháng 8/1945, lợi dụng thời cơ Nhật đầu hàng Đồng minh, nhân dân Lào nổi dậy
giành chính quyền. Tháng 10/ 1945: Chính phủ Lào tuyên bố đôc lập
- 3/1946: Pháp trở lại xâm lược
- Từ 1946 – 1954: dưới sự lãnh đạo của ĐCS Đơng Dương và sự giúp đỡ của qn
tình nguyện Việt Nam cuộc kháng chiến của nhân dân Lào ngày một phát triển.
Tháng 7/1954: Pháp kí hiệp định Pari cơng nhận nền đơcl lập, chủ quyền, thống nhất
và tồn vẹn lãnh thổ của Lào.
* Giai đoạn 2 (1954 – 1975): kháng chiến chống Mĩ

- Dưới sự lãnh đạo của Đảng nhân dân Lào, cuộc đấu tranh chống Mĩ diễn ra trên cả 3
mặt trận: quân sự, chính trị, ngoại giao và giành thắng lợi

11


- 21/2/1973: Với hiệp định Viêng Chăn, Lào đã lập lại hịa bình và thực hiện hịa hợp
dân tộc.
- Từ 5 – 12/1975: quân và dân Lào nổi dậy giành chính quyền
- 2/12/1975: nước Cộng hịa dân chủ nhân dân Lào được thành lập do hồng thân
Xuphanuvơng làm chủ tịch. Lào bước sang thời kỳ xây dựng đất nước, phát triển kinh tế - xã
hội.
Campuchia (1945 – 1993)
* Giai đoạn 1945 – 1954: chống Pháp
- Tháng 10/1945 thực dân Pháp quay trở lại xâm lược
- Dưới sự lãnh đạo của ĐCS Đông Dương và từ 1951là Đảng nhân dân cách mạng
Campuchia, nhân dân Campuchia tiến hành kháng chiến chống Pháp
- 9/11/1953: Pháp kí hiệp ước trao trả độc lập cho Campuchia, nhưng qn Pháp vẫn
chiếm đóng Campuchia
- 1954: Pháp kí hiệp định Giơnevơ công nhận nền độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn
vẹn lãnh thổ của Campuchia (Cùng Viêt Nam và Lào).
* GĐ 1954 – 1975:
- Từ 1954 - 1970 Chính phủ Xihanuc thực hiện đường lối hịa bình, trung lập.
- 18/3/1970: Chính phủ Xihanuc bị lật đổ bởi các thế lực tay sai của Mĩ, nhân dân
Campuchia tiến hành kháng chiến .
- 17/4/1975: Phnơmpênh được giải phóng, cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân
Campuchia thắng lợi
*GĐ 1975-1979: Đấu tranh chống tập đoàn Khơme đỏ.
- Tập đoàn Khơme đỏ do Pôn Pốt cầm đầu đã phản bội cách mạng, thi hành chính sách
diệt chủng, tàn sát hàng triệu người vơ tội.

- 1975-1979: được sự giúp đỡ của qn tình nguyện Việt Nam, nhân dân Campuchia
đã nổi dậy đánh đổ tập đồn Khơme đỏ
-7/1/1979: Phnơmpênh được giải phóng, nước Cộng hòa nhân dân Campuchia được
thành lập.
* GĐ 1979 – 1993: diễn ra cuộc nội chiến giữa lực lượng của Đảng Nhân dân cách
mạng với các phe phái đối lập chủ yếu là lực lượng Khơme đỏ
- 23/10/1991: với sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế, hiệp định hịa bình về Campuchia
được kí kết tại Pari
- 9/1993: Quốc hội mới thông qua hiến pháp, thành lập ra Vương quốc CPC do
Xihanúc đứng đầu. Đời sống chính trị-kinh tế CPC bước sang một thời kỳ phát triển mới.
Câu 15. Nêu quá trình xây dựng và phát triển của các quốc gia Đông Nam Á?

12


Trả lời
* Nhóm 5 nước sáng lập ASEAN (Inđơnêxia, Malaixia, Philippin, Xingapo, Thái
Lan)
- Thời kỳ đầu sau khi giành độc lập: 5 nước này tiến hành Chiến lược kinh tế hướng
nội
+ Mục tiêu: Nhanh chóng xóa bỏ nghèo nàn và lạc hậu, xây dựng kinh tế tự chủ
+ Nội dung: Tiến hành cơng nghiệp hóa thay thế nhập khẩu; Đẩy mạnh phát triển các
ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nội địa, lấy thị trường trong nước làm chỗ dựa để
phát triển sản xuất.
+ Thành tựu: Đáp ứng nhu cầu cơ bản của nhân dân, giải quyết nạn thất nghiệp, tăng
thu nhập quốc dân, tăng dự trữ vàng và ngoại tệ,…
+ Hạn chế: Thiếu vốn, chi phí cao, tệ tham nhũng, quan liêu, chưa giải quyết được
quan hệ giữa tăng trưởng với công bằng xã hội …
- Từ những năm 60 – 70 của thế kỉ XX trở đi 5 nước trên chuyển sang thực hiện
Chiến lược kinh tế hướng ngoại:

+ Mục tiêu: Khắc phục những hạn chế của chính sách hướng nội
+ Nội dung: Tiến hành mở cửa nền kinh tế, thu hút vốn đầu tư và kĩ thuật, sản xuất
hàng xuất khẩu, phát triển ngoại thương
+ Thành tựu: Bộ mặt kinh tế-xã hội biến đổi: tỉ trọng công nghiệp cao hơn nông
nghiệp, mậu dịch đối ngoại tăng trưởng nhanh. Nổi bật là Xingapo - trở thành “Con Rồng”
kinh tế nổi trội nhất trong 4 “con Rồng” kinh tế ở Châu Á.
+ Hạn chế: 1997-1998: khủng hoảng tài chính, chính trị khơng ổn định. Tuy nhiên các
nước dần phục hồi
* Nhóm các nước Đơng Dương
- Sau khi giành độc lập các nước ĐD phát triển theo hướng trung lập nhưng cịn nhiều
khó khăn
- Từ những năm 80-90 của thế kỉ XX các nước này chuyển sang nền kinh tế thị
trường. Bộ mặt kinh tế-xã hội có nhiều biến đổi nhưng về cơ bản Lào và Campuchia vẫn là
nhũng nước nông nghiệp lạc hậu.
* Các nước khác ở Đông Nam Á
- Brunây: thu nhập chủ yếu dựa vào dầu mỏ và khí tự nhiên. Từ giữa những năm 80
của thế kỉ XX, Chính phủ thi hành chính sách đa dạng hóa nền kinh tế.
- Mianma: sau gần 30 năm đầu thực hiện chính sách hướng nội, tốc độ tăng trưởng
kinh tế chậm chạp. Cuối 1988 đã tiến hành cải cách kinh tế và “mở cửa” do đó nền kinh tế có
sự khởi sắc.

13


Câu 1 6. 4. Hãy cho biết hoàn cảnh ra đời và phát triển của Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á (ASEAN)
Trả lời
- Sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN
* Hoàn cảnh ra đời
- Sau khi giành độc lập, nhiều nước trong khu vực bắt tay vào xây dựng kinh tế nhưng

gặp khó khăn và thấy cần phải hợp tác với nhau để cùng phát triển.
- Họ muốn hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực, nhất là
khi cuộc chiến tranh xâm lược của Mĩ ở Đông Dương đang sa lầy.
- Các tổ chức hợp tác khu vực trên thế giới ngày càng nhiều đã cổ vũ các nước ĐNA
liên kết với nhau.
- Do đó, 8/8/1967, Hiệp hội các nước Đông Nam Á ( ASEAN ) được thành lập tại
Băng Cốc ( Thái Lan) gồm 5 nước: Inđônêxia, Malaixia, Xingapo, Philippin, Thái Lan.
* Mục tiêu: Phát triển kinh tế - văn hóa thơng qua những nỗ lực hợp tác chung giữa
các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hịa bình và ổn định khu vực
* Quá trình phát triển:
- 1967 – 1975, A còn là một tổ chức non yếu, sự hợp tác trong khu vực còn lỏng lẻo,
chưa có vị trí trên trường quốc tế.
- 2/1976, tại Hội nghị cấp cao lần thứ nhất tại Bali ( Inđônêxia) Hiệpước Bali (Hiệp
ước thân thiện và hợp tác) được kí kết với nội dung chính là tăng cường quan hệ hữu nghị và
hợp tác ở ĐNA. Từ đây, ASEAN có sự khởi sắc.
- Lúc đầu, ASEAN thực hiện chính sách đối đầu với 3 nước Đông Dương. Song từ
cuối thập niên 80, khi vấn đề Campuchia được giải quyết, các nước này đã bắt đầu q trình
đối thoại hồ dịu.
- Năm 1984, Brunây gia nhập và trở thành viên thứ 6 của ASEAN.
- Tiếp đó, (28/7/1995) ASEAN kết nạp Việt Nam thành thành viên thứ bảy , Lào,
Mianma (9/1977), Campuchia (4/1999).
- 11/2007 các nước thành viên kí bản Hiến chương ASEANnhawmf xây dựng tổ chức
này thành một cộng đồng vững mạnh.
Như vậy ASEAN từ 5 nước sáng lập ban đầu đã phát triển thành 10 nước thành viên
(1999) hợp tác ngày càng chặt chẽ về mọi mặt.
* Nguyên tắc hoạt động:
- Tơn trọng độc lập chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau
- Không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa bằng vũ lực đối với nhau.
- Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hịa bình

- Hợp tác phát triển có hiệu quả trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội.
* Vai trị: ASEAN ngày nay càng trở thành tổ chức hợ tác toàn diện và chặt chẽ của
khu vực ĐNA, góp phần tạo nên một khu vực ĐNA hồ bình, ổn định và phát triển.
Câu 17. Hãy trình bày những nét lớn về cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân
dân Ấn Độ
18. những thành tựu chính trong công cuộc xây dựng đất nước từ năm 1945 đến
năm 2000.
Trả lời
Những nét lớn về cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Ấn Độ và những
thành tựu chính trong cơng cuộc xây dựng đất nước từ năm 1945 đến năm 2000: Ấn Độ
là quốc gia rộng lớn và đông dân thứ hai ở Châu Á
* Cuộc đấu tranh giành độc lập
- Sau thế chiến II, dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc Đại, cuộc đấu tranh chống thực
dân Anh lập phát triển mạnh mẽ

14


- Trước sức ép của phong trào đấu tranh của nhân dân Ấn Độ, thực dân Anh buộc phải
nhượng bộ: trao quyền tự trị cho nhân dân Ấn Độ, chia Ấn Độ thành hai quốc gia trên cơ sở
tôn giáo: Ấn Độ của người Ấn Độ giáo và Pakixtan của người theo Hồi Giáo.
- 15/8/1947: hai nhà nước tự trị Ấn Độ và Pakixtan được thành lập
- Không thỏa mãn, Đảng Quốc Đại tiếp tục lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành độc lập
(1948 – 1950)
- 26/1/1950: Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập nước cộng hòa.
- Ý nghĩa: sự ra đời của nước cộng hòa Ấn Độ đánh dấu bước ngoặt lịch sử Ấn Độ, cổ
vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên tồn thế giới.
* Công cuộc xây dựng đất nước
- Nông nghiệp: tiến hành cuộc “cách mạng xanh” => kết quả: tự túc được lương thực;
năm 1995 đứng thứ 3 về xuất khẩu gạo

- Công Nghiệp: trong những năm 80 đứng thứ 10 trong những nước sản xuất công
nghiệp lớn nhất thế giới: chế tạo máy móc, hóa chất, máy bay, tàu thủy, đầu máy xe lửa, ti vi
màu …
- KH - KT: có bước tiến nhanh chóng như cơng nghệ phần mềm, hạt nhân, vũ trụ,…
- Văn hóa - giáo dục: cuộc “cách mạng chất xám” Ấn Độ trở thành một trong những
cường quốc sản xuất phần mềm lớn nhất thế giới.
- Đối ngoại: theo đuổi chính sách hịa bình, trung lập tích cực, ủng hộ cuộc đấu tranh
giành độc lập của các dân tộc ; 7-1-1972 chính thức đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam
Câu 19. Cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân các nước Châu Phi từ sau
Chiến tranh thế giới thứ hai và tình hình kinh tế - xã hội ở châu lục này có những nét gì
nổi bật?
Trả lời
- Châu Phi là châu lục lớn thứ 3 thế giới (sau châu Á và châu Mĩ) bao gồm 54 quốc gia
với diện tích khoảng 30,3 triệu km 2, dân số 839 triệu người (2002). Đây là khu vực giàu tài
nguyên và nông sản quý. Song do chính sách thống trị và vơ vét của cải của chủ nghĩa thực
dân phương Tây mà châu Phi trở nên nghèo nàn, lạc hậu.
- Sau khi chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, các nước đế quốc thắng trận phân chia
phần chót phạm vi thống trị của họ ở châu Phi.
* Vài nét về cuộc đấu tranh giành độc lập
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, P/trào đấu tranh giành độc lập bùng nổ mạnh mẽ ở
châu Phi.
- Phong trào đặc biệt phát triển từ những năm 50 của thế kỉ XX, trước hết là ở khu vực
Bắc Phi, sau đó lan ra các nơi khác. Hàng loạt các nứơc giành độc lập như: Ai cập (1953),
Libi (1952), Angiêri (1962), Tuynidi, Marốc, Xu Đăng (1956 ), Gana (1957), Ghinê (1958)…
- Năm 1960, được ghi nhận là “Năm châu Phi” với 17 quốc gia (Ở Tây Phi, Đông Phi,
Trung Phi) được trao trả độc lập.
- Năm 1975, cách mạng Mơdămbích, Ăngơla giành thắnglợi, đánh dấu sự sụp đổ căn
bản của chủ nghĩa thực dân cũ cùng hệ thống thuộc địa của nó ở châu Phi.
- Từ sau 1975, nhân dân các thuộc địa cịn lại hồn thành cuộc đấu tranh đánh đổ chủ
nghĩa thực dân cũ, giành độc lập và quyền sống của con người

+ Các nước cộng hoà ra đời như Dimbabuê (4/1980), Namibia (3/1991).

15


+ Ở cộng hoà Nam Phi, sau khi bầu cử dân chủ giữa các chủng tộc (4/1994), ông
Nenxơn Manđêla trở thành Tổng thống da đen đầu tiên , chấm dứt chệ độ phân biệt chủng tộc
(Apácthai) dã man ở nước này.
* Tình hình phát triển kinh tế-xã hội
- Sau khi giành độc lập,, các nước châu Phi tiến hành công cuộc xây dựng đất nước và
thu được một số thành tựu ban đầu.
- Tuy nhiên, châu Phi vẫn là châu lục nghèo nàn, lạc hậu và gặp rất nhiều khó khăn:
+ Xung đột sắc tộc, tơn giáo, đảo chính, nội chiến diễn ra liên miên. Bi thảm nhất là
cuộc nội chiến ở Ruanđa năm 1994 giữa hai bộ tộc Hutu và Tuxi làm 80 vạn người chết; 1,2
triệu người phải đi tị nạn
+ Bệnh tật và mù chữ.
+ Sự bùng nổ về dân số
+ Đói nghèo, nợ nước ngồi chồng chất.
Theo Liên Hiệp Quốc, trong số 43 nước nghèo nhất thế giới (1997) thì Châu Phi có 29
nước. Số nợi lên tới 300 tỉ USD (những năm 90)
- Tổ chức thống nhất châu Phi đựợc thành lập (5/1963) đến năm 2002 đổi thành liên
minh châu Phi (AU) đang triển khai nhiều chương trình phát triển của châu lục, song cịn phải
rất lâu dài, gian khổ mới thu được kết quả.
Câu 20. Trình bày những nét khái quát về cuộc đấu tranh giành độc lập của
nhân dân các nước Mĩ Latinh từ sau chiến tranh thế giới thứ hai
21. tình hình phát triển kinh tế - xã hội của các nước này từ sau giành được độc
lập
Trả lời
Mĩ LaTinh gồm 33 nước Trung và Nam lục địa châu Mĩ và vùng Caribê, diện tích trên
20,5 triệu km2, dân số 531 triệu người (2002), rất giàu có tài ngun và nơng – lâm – khoáng

sản.
- Khác với châu Á và châu Phi, nhiều nước Mĩ La tinh sớm giành được độc lập từ tay
Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha. Vào đầu thế kỉ XIX nhưng sau đó lệ thuộc vào Mĩ.
* Vài nét về quá trình đấu tranh giành và bảo vệ độc lập dân tộc.
- Sau CTTTG thứ hai, Mĩ tìm cách biến MLT thành “sân sau” của mình và xây dựng
các chế độ độc tài thân Mĩ.
- Cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ bùng nổ và phát triển. Ngày
1/10/1959, cách mạng Cuba dưới sự lãnh đạo của Phiđen Caxtơrô giành thắng lợi đã lật đổ
chế độ độc tài Batixta thành lập nước cộng hoà Cuba do Phiđen Caxtơrô đứng đầu.
- Tháng 8/1961, Mĩ đề xướng việc tổ chức Liên minh vì tiến bộ để lơi kéo các nước
Mĩ Latinh nhằm ngăn chặn ảnh hưởng của cách mạng Cuba.
- Từ thập niên 60-70, phong trào đấu tranh chống Mĩ và chế độ độc tài thân Mĩ ở khu
vực này ngày càng phát triển và giành nhiều thắng lợi:
+ Nhân dân Panama đấu tranh và thu hồi được kênh đào Panama ( 1964 – 1999).
+Đến 1983, 13 quốc gia ở vùng Caribê giành được độc lập.
- Với các hình thức đấu tranh phong phú: bãi cơng của công nhân, nổi dậy của nông
dân, đấu tranh nghị trường, đặc biệt là đấu tranh vũ trang ... MLT đã trở thành “lục địa bùng
cháy”. Nhiều nước MLT đã lật đổ chế độ độc tài thân Mĩ, thiết lập chính phủ dân tộc dân chủ.
* Tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
- Sau khi khôi phục độc lập chủ quyền, các nước MLT tiến hành xây dựng và phát
triển kinh tế - xã hội, đạt được thành tựu quan trọng: Braxin, Achentina, Mêhicô, đã trở thành
các nước “công nghiệp mới” (NIC).
- Thập nhiên 80, các nước MLT gặp nhiều khó khăn: kinh tế suy thối, lạm phát tăng
nhanh, nợ nước ngoài chồng chất (lên đến 410 tỉ USD), chính trị biến động phức tạp.
- Thập niên 90, kinh tế MLT có chuyển biến tích cực hơn, thu hút được nguồn vốn đầu
tư nước ngoài (70 tỉ USD năm 1994). Lạm phát từ 4 con số giảm xuống còn dưới 30%/năm,
một số nước đạt mức lí tưởng: Mêhicơ 4,4%, Chilê 4,6%.

16



Tuy nhiên những khó khăn xảy ra cịn rất lớn như tình trạng mâu thuẫn xã hội, nạn
tham nhũng trở thành quốc nạn, khoảng cách giàu nghèo gia tăng…
Câu 22. Q trình hồn thành cách mạng dân tộc dân chủ và công cuộc xây dựng
CNXH ở Cuba diễn ra như thế nào?
Trả lời
- Sau thế chiến II, để ngăn chặn p/trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân Cuba, Mĩ
đã tổ chức đảo chính, thiết lập chế độ độc tài quân sự Batixta.
- Bất chấp sự khủng hoảng của chế độ độc tài, cuộc đấu tranh của nhân dân Cuba vẫn
phát triển, điển hình là cuộc tấn cơng vào trại lính Mơncađa (26/7/1953 ở Xanchiagơ) dưới sự
chỉ hy của Phiđen Caxtơrơ. Cuộc tấn cơng thất bại song có ảnh hưởng to lớn đối với cách
mạng Cuba, mở ra giai đoạn đấu tranh vũ trang giành thắng lợi.
- Những năm 1957 - 1958, căn cứ cách mạng được xây dựng và mở rộng; lực lượng
nghĩa quân đông đảo; P/trào đấu tranh vũ trang lan rộng khắp cả nước.
- Cuối 1958, nghĩa qn tấn cơng trên các mặt trận, giải phóng nhiều vùng rộng lớn.
- 1/1/1959 quân cách mạng lật đổ chế độ độc tài. Nước Cộng hòa Cuba được thành
lập.
- Chỉ gần 2 năm sau khi cách mạng thắng lợi, Cuba đã hoàn thành triệt để những cải
cách dân chủ: Cải cách ruộng đất, quốc hữu hóa các xí nghiệp của tư bản nước ngoài, thực
hiện tự do, dân chủ ...
- 4/1961 giành chiến thắng tại trận Hiron, tiêu diệt đội quan đánh thuê của Mĩ đổ bộ
vào Cuba. Sau đó Cuba tuyên bố tiến hành cách mạng XHCN, xây dựng CNXH. Năm 1965,
Đảng cộng sản Cuba ra đời
- Nhờ sự giúp đỡ của các nước XHCN, công cuộc xây dựng CNXH ở Cuba đạt nhiều
thành tựu to lớn: kinh tế phát triển; văn hóa, giáo dục, y tế ... được nâng cao
Hiện nay, do chính sách thù địch và chống phá của Mĩ cùng hậu quả của những biến
động chính trị, kinh tế ở Liên Xơ và Đơng Âu, Cuba gặp nhiều khó khăn song nhân dân Cuba
vẫn vững tâm đi theo con đường mình đã chọn để tiếp tục công cuộc xây dựng đất nước, bảo
vệ những thành quả cách mạng XHCN đã đạt được.


Chương IV.
MĨ, TÂY ÂU, NHẬT BẢN (1945 - 2000)
Câu 23. Hãy trình bày những nét lớn về tình hình nước Mĩ qua các giai đoạn:
1945 - 1973;
Câu 24. Hãy trình bày những nét lớn về tình hình nước Mĩ 1973 - 1991;
Câu 25.Hãy trình bày những nét lớn về tình hình nước Mĩ 1991 - 2000.
Trả lời
* Nước Mĩ từ 1945-1973
Về kinh tế
- Sau CTTG thứ hai, kinh tế Mĩ phát triển mnạh mẽ. Biểu hiện:
+ Sản lượng công nghiệp chiếm 56% sản lượng công ngiệp thế giới. (1948).
+ Sản lượng nông nhgiệp 1949 bằng hai lần sản lượng nôngnghiệp của Anh, Pháp,
Đức, Italia, Nhật cộng lại.
+ nắm 50% tàu bè đi lại trên biển.
+ Chiếm ¾ dự trữ vàng của thế giới
=> Kinh tế Mĩ chiếm gần 40% tổng sảm phẩm kinh tế thế giới.
Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mĩ là trung tâm kinh tế tài chính lớn nhất thế giới
- Nguyên nhân:

17


+ Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào, có trình độ KH KT cao, năng động, sáng tạo.
+ Mĩ lợi dụng chiến tranh để làm giàu, thu lợi từ bn bán vũ khí.
+ Ứng dụng thành tựu cuộc cách mạng KH-KT hiện đại vào sản xuất.
+ Các tập đồn, tổ hợp cơng nghiệp - quân sự có sức sản xuất, cạnh tranh lớn và có
hiệu quả trong và ngồi nước.
+ Do chính sách và biện pháp điều tiết của nhà nước.
Về khoa học, kỹ thuật
- Mĩ là nơi khởi đầu cuộc Cách mạng KH - KT hiện đại và đạt đực những thành tựu

lớn.
- Thành tựu: Mĩ đi đầu trong các lĩnh vực:
+ Chế tạo cơng cụ mới: Máy tính, máy điện tử, máy tự động.
+ Chế tạo vật liệu mới: Pôlime, vật liệu tổng hợp.
+ Tìm ra nguồn năng lượng mới.
+ Chinh phục vũ trụ: đưa con người lên mặt trăng.
+ Đi đầu trong cuộc “cách mạng xanh” trong nơng nghiệp.
* Về chính trị -xã hội
- Chính sách đối nội chủ yếu của Mĩ đều nhằm cải thiện tình hình xã hội, khắc phục
những khó khăn trong nước.
- Xã hội Mĩ khơng hồn toàn ổn định, chứa đựng nhiều mâu thuẫn: giai cấp, sắc tộc,
nạn thất nghiệp, nhiều tệ nạn xã hội khác.
Chính sách đối ngoại
- Sau CTTTG thứ hai, Mĩ đã triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng bá chủ thế
giới.
- Mục tiêu:
+ Ngăn chặn, đẩy lùi, tiến tới tiêu diệt CNXH.
+ Đàn áp phong trào cách mạng thế giới.
+ Khống chế, chi phối các nước Đồng minh
+ Khởi xướng cuộc chiến tranh lạnh, gây chiến tranh xung đột nhiều nơi, tiêu biểu là
chiến tranh xâm lược Việt Nam ( 1954-1975), can thiệp, lật đổ chính quyền nhiều nơi trên thế
giới.
- Bắt tay với các nước lớn XHCN: 2/1972 Tổng thống Mĩ thăm Trung Quốc; 5/1972,
thăm Liên Xô nhằm thực hiện hồ hỗn với 2 nước này để dễ bề chống lại P/trào cách mạng
thế giới.
* Nước Mĩ từ 1973 đến 1991
Kinh tế
- Từ 1973 – 1982, kinh tế khủng hoảng, suy thoái do tác động của khủng hoảng năng
lượng 1973.
- Từ 1983, kinh tế bắt đầu phục hồi và phát triển trở lại. vẫn đứng đầu thế giới song

không bằng trước về tìêm lực kinh tế - tài chính.
Chính trị
- Thường xuyên bê bối.
Đối ngoại
- Có nhiều thay đổi. Sau thất bại ở Việt Nam, vẫn tiếp tục triển khai chiến lược toàn
cầu, tăng cường chạy đua vũ trang, đối đầu với Liên Xô. Dẫn tới sự suy giảm vị trí kinh tế,
chính trị của Mĩ
- Từ giữa những năm 80, xu hướng đối thoại ngày càng chiếm ưu thế trong quan hệ
quốc tế.
- Tháng 12/1989 Mĩ và Liên Xơ chấm dứt chiến tranh lạnh, tình hình thế giới bớt căng
thẳng
* Nước Mĩ từ 1991 - 2000

18


Kinh tế: Trong suốt thập niên 90, Mĩ có trải qua những đợt suy thoái ngắn, nhưng
kinh tế Mĩ vẫn đứng đầu thế giới: Chiếm 25% giá trị tổng sản phẩm thế giới, luôn chi phối
hầu hết các tổ chức kinh tế - tài chính quốc tế.
Khoa học - kĩ thuật: Tiếp tục phát triển chiếm 1/3 phát minh của thế giới.
Đối ngoại:
- Trong thập niên 90, mĩ theo đuổi ba mục tiêu cơ bản của chiến lược ‘Cam kết và mở
rộng”:
+ Bảo đảm an ninh
+ Khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh kinh tế
+ Sử dụng khẩu hiệu “thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc nội bộ của các
nước khác
- Sau chiến tranh, Liên Xô ta vỡ, Mĩ muốn vươn lên thế “một cực” chi phối và lãnh
đạo thế giới song rất khó.
- Vụ khủng bố ngày 11/9/2001 cho thấy chủ nghĩa khủng bố sẽ là yếu tố khiến mĩ thay

đổi chính sách đối nội, đối ngoại khi bước vào thế kỉ XXI
- 11/7/1995 Mĩ bình thường hóa quan hệ với Việt Nam
Câu 26. Hãy trình bày những nét khái quát về tình hình Tây Âu qua các giai
đoạn: 1945 - 1950;
Câu 27Hãy trình bày những nét khái quát về tình hình Tây Âu 1950 - 1973;
Câu 28 Hãy trình bày những nét khái quát về tình hình Tây Âu 1973 - 1991;
Câu 29 Hãy trình bày những nét khái quát về tình hình Tây Âu 1991 - 2000.
Trả lời
* Tây Âu từ 1945 - 1950
Kinh tế:
- Thiệt hại nặng nề sau chiến tranh: sản xuất bị đình đốn, hàng triệu người chết, mất
tích hoặc tàn phế ...
- Từ 1950, phục hồi bằng trước chiến tranh nhờ “kế hoạch Mác-san” của Mĩ
Chính trị:
- Củng cố chính quyền của giai cấp tư sản
- Ổn định đất nước, hàn gắn vết thương chiến tranh.
- Phục hồi kinh tế
Đối ngoại:
- Liên minh chặt chẽ với Mĩ
- Tìm cách trở lại các thuộc địa cũ
- Đối trọng với các nước XHCN Đông Âu
* Tây Âu từ 1950 - 1973
Kinh tế:
- Kinh tế phát triển mạnh trở thành 1 trong 3 trung tâm kinh tế, tài chính của thế giới
(cùng Mĩ và Nhật)
- Đầu thập niên 70: Đức xếp thứ 3, Anh: thứ 4, Pháp: thứ 5
Nguyên nhân nền kinh tế Tây Âu phát triển nhanh:
+ Áp dụng thành công những thành tựu KH - KT hiện đại ...
+ Nhà nước quản lí, điều tiết tốt
+ Tận dụng tốt các cơ hội từ bên ngoài: Viện trợ Mĩ, nguồn nguyên liệu rẻ từ các nước

thế giới thứ ba, hợp tác có hiệu quả trong khối EC ...
+ Nỗ lực phấn đấu của người dân
...

19


Chính trị:
- Nền Dân chủ tư sản tiếp tục được củng cố
- Chính trường nhiều nước có biến động (Pháp khủng hoảng nội các; ở Đức ĐCS ra
hoạt động công khai, ...)
Đối ngoại:
- Cố gắng đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ đối ngoại
- Chính phủ một số nước Tây Âu đã ủng hộ Mĩ trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt
Nam, ủng hộ Ixaren chống các nước Arập, biến một số nơi thành căn cứ quân sự của Mĩ...
Trong khi đó, nhân dân và chính phủ các nước Pháp, Thụy Điển, Phần Lan ... phản đối cuộc
chiến tranh xâm lược của Mĩ ở Việt Nam.
- Nhiều thuộc địa của Anh, Pháp, Hà Lan tuyên bố độc lập -> Thời kì “phi thực dân
hóa” trên tồn thế giới
*Tây Âu từ 1973 - 1991
Kinh tế:
- Tác động của khủng hoảng năng lượng thế giới 1973, nhiều nước lâm vào suy thối,
mất ổn định, gặp nhiều khó khăn: Thất nghiệp, lạm phát ...
- Bị các nước NIC, Mĩ, Nhật cạnh tranh
- Q trình nhất thể hóa cộng đồng Châu Âu cịn gặp trở ngại
Chính trị:
- Bên cạnh sự phát triển, nền DCTS bộc lộ nhiều mặt trái
+ Phân hóa giàu nghèo: Ở Cộng hòa Liên bang Đức các nhà tư bản giàu chỉ chiếm
1,7% dân số nhưng nắm trong tay tới 70% tư liệu sản xuất
+ Tệ nạn xã hội nhiều, trong đó có tội phạm Maphia, điển hình ở Italia

* Đối ngoại:
- Quan hệ Tây Đức và Đơng Đức hịa dịu
+ 11/1972, Hiệp định về quan hệ giữa 2 nước Đức được kí kết.
+ Năm 1975 Định ước Henxinki về an ninh và hợp tác Châu Âu được kí
+ Phá bỏ bức tường Béc-lin (11/1989), tái thống nhất nước Đức (10/1990)
* Tây Âu từ 1991 - 2000
Kinh tế:
- Kinh tế dần được phục hồi và phát triển : Mức tăng trưởng kinh tế của Anh: 3,8%,
Pháp: 3,8%, Đức: 2,9%)
- Vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.
- Giữa thập niên 90, Liên minh Châu Âu (EU) với 15 nước thành viên phát triển mạnh
có khoảng 375 triệu người, GDP hơn 7000 tỉ USD (chiếm 1/3 tổng sản phẩm cơng nghiệp thế
giới).
Chính trị - đối ngoại:
- Ổn định về cơ bản

20


- Các nước có những điều chỉnh kịp thời phù hợp với hoàn cảnh, yêu cầu mới. Sau
chiến tranh Anh vẫn duy trì liên minh chặt chẽ với Mĩ, cịn Pháp, Đức đã trở thành đối trọng
với Mĩ trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng.
- Sau thời kì chiến tranh lạnh, nhiều nước độc lập trong quan hệ với Mĩ
- Mở rộng quan hệ với các nước đang phát triển ở Á, Phi, Mĩ Latinh, Đông Âu, các
nước SNG ...
Câu 30. . Hãy nêu những sự kiện chính trong quá trình hình thành và phát triển
của Liên minh Châu Âu (EU).
Trả lời
* Sự ra đời và quá trình phát triển Liên minh Châu Âu (EU).
- 18/4/1951: Sáu nước Tây Âu (Pháp, CHLB Đức, Bỉ, Hà Lan, LucXămBua thành lập

“cộng đồng than – thép Châu Âu”
- Ngày 25/3/1957, sáu nước trên kí Hiệp ước Roma, thành lập “Cộng đồng năng
lượng nguyên tử Châu Âu” và “cộng đồng kinh tế Châu Âu”(EEC)
- 1/7/1967: 3 tổ chức trên được hợp nhất thành “Cộng đồng Châu Âu” (EC)
- Ngày 7/12/1991 các nước EC kí Hiệp ước Maxtrích ( Hà Lan), có hiệu lực từ Ngày
1/1/1993, EC đổi thành Liên minh châu Âu (EU) với 15 thành viên => Mục tiêu: EU mở rộng
liên kết không chỉ về kinh tế, tiền tệ mà cả trong lĩnh vực chính trị, đối ngoại và an ninh
chung.
- 3/ 1995, có 7 nước EU huỷ bỏ sự kiểm sốt đi lại của các cơng dân qua biên giới.
- 1/1/1999 phát hành đồng tiền chung châu Âu ( EURO) và tới ngày 1/1/2002, chính
thức được lưu hành ở nhiều nước EU.
- Tháng 5/2004, kết nạp thêm 10 nước Đông Âu (25 nước).
- Tháng1/2007 thêm Bungari, Rumani (27 nước).
- Tháng 10/1999, quan hệ EU và Việt Nam chính thức được thiết lập, mở ra một thời
kì mới trên cơ sở hợp tác tồn diện giữa hai bên.
* Vai trị:
- Tạo ra một cộng đồng kinh tế và thị trường chung với vốn, khoa học kĩ thuật hùng
hậu, nguồn lao động dồi dào
- Cuối thập niên 90, EU là tổ chức liên kết chính trị, kinh tế lớn nhất thế giới.
Câu 31. Hãy trình bày những nét lớn về tình hình nước Nhật Bản qua các giai
đoạn: 1945 - 1952; 1952 - 1973.
Trả lời
* Nhật Bản từ 1945 - 1952
- Hoàn cảnh:
- Thất bại trong chiến tranh thế giới thứ hai để lại cho Nhật những hậu quả nặng nề:
+ Khoảng 3 triệu người chết và mất tích.
+ 40% đơ thị, 80% tàu bè, 34% máy móc bị phá huỷ.
+ Thảm hoạ đói rét đe doạ tồn nước Nhật.
+ Bị qn Mĩ chiếm đóng (lấy danh nghĩa lực lượng đồng minh) từ 1945 – 1952, chỉ
huy và giám sát mọi hoạt động.

- Về chính trị:
+ Bộ chỉ huy tối cao lực lượng Đồng minh (SCAP) đã loại bỏ chủ nghĩa quân phiệt và
bộ máy chiến tranh của Nhật, xét xử tội phạm chiến tranh.

21


+ Hiến Pháp mới do SACP soạn thảo được công bố 1947 qui định Nhật Bản là nước
quân chủ lập hiến, nhưng thực chất là theo chế độ dân chủ đại nghị tư sản. Thiên Hoàng chỉ là
tượng trưng,. Quốc hội có quyền lập pháp, chính phủ có quyền hành pháp.
+ Cam kết từ bỏ chiến tranh, khơng duy trì quân đội thường trực.
- Về kinh tế: thực hiện 3 cuộc cải cách lớn
+ Thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế, giải tán các Daibatxư (Các tập đoàn lũng đoạn
mang tính chất dịng tộc)
+ Cải cách ruộng đất (Địa chủ sở hữu khơng q 3 hecta ruộng, số cịn lại chính phủ
bán cho nơng dân )
+ Dân chủ hố lao động: Thực hiện các đạo luật về lao động
Nhờ vào sự nỗ lực của bản thân và sự viện trợ của Mĩ (1950- 1951) kinh tế Nhật được
phục hồi.
- Về đối ngoại: Liên minh chặt chẽ với Mĩ .Ngày 8/9/1951, kí Hiệp ước hịa bình Xan
Phranxico và Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật => Chế độ chiếm đóng của quân Đồng minh chấm
dứt; Chấp nhận cho Mĩ đóng quân và đứng dưới “chiếc ô” bảo hộ hạt nhân của Mĩ
*Nhật Bản từ 1952 – 1973
Về kinh tế - khoa học kĩ thuật:
- Từ 1952-1960, kinh tế Nhật bản có bước phát triển nhanh
- Từ 1960 -1973: kinh tế Nhật phát triển thần kì:
+ Tăng trưởng bình quân hàng năm từ 1960 -1969 là 10,8%. Từ 1970 – 1973 có giảm
đi nhưng vẫn đạt 7,8% cao hơn rất nhiều những nước phát triển khác.
+ 1968, Nhật vươn lên đứng hàng thứ hai thế giới sau Mĩ với GNP là 183 tỉ USD.
- Đầu thập kỉ 70 Nhật trở thành một trong 3 trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế

giới (Cùng Mĩ và Tây âu).
Về khoa học kĩ thuật:
+ Nhật bản rất coi trọng giáo dục và KHKT, đầu tư thích đáng cho những nghiên cứu
khoa học trong nước và mua phát những phát minh sáng chế từ bên ngoài. Đến 1968, Nhật đã
mua bằng phát minh của nước ngoài trị giá tới 6 tỉ USD.
+ Chủ yếu tập trung vào lĩnh vực sản xuất ứng dụng dân dụng: ti vi, tủ lạnh, ơ tơ, đóng
tàu ...
- Nguyên nhân phát triển:
+ Ở Nhật con người được coi là vốn quí nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu.
+ Vai trị lãnh đạo quản lí của nhà nước.
+ Các cơng ti Nhật Bản năng động, có tầm nhìn xa, quản lí tốt nên có tiềm lực và sức
cạnh tranh cao
+ Ứng dụng thành công KH - KT hiện đại vào sản xuất.
+ Chi phí quốc phịng thấp (khơng quá 1% GDP).
+ Tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển.
- Hạn chế
+ Cơ cấu kinh tế mất cân đối giữa cơng nghiệp và nơng nghiệp.
+ Khó khăn về nguyên nhiên liệu phải nhập khẩu.
+ Chịu sự cạnh tranh quyết liệt giữa Mĩ và Tây Âu, các nước NIC ...
Chính trị:
+ Từ 1955 - 1993, Đảng Dân chủ tự do (LDP) liên tục cầm quyền
+ Dưới thời thủ tướng Ikêđa Hayato, Nhật chủ trương xây dựng “Nhà nước phúc lợi
chung”, tăng thu nhập quốc dân lên gấp đơi trong vịng 10 năm (1960 - 1970)
Đối ngoại:
+ Về cơ bản: Liên minh chặt chẽ với Mĩ.
+ Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật được kéo dài vĩnh viễn. Tuy vậy, cuộc đấu tranh chống
chiến tranh, đòi tăng lương, cải thiện đời sống của nhân dân Nhật vẫn diễn ra mạnh mẽ.
+ Năm 1956, bình thường hố quan hệ với Liên Xô và gia nhập LHQ.

22



Câu 32. Hãy trình bày những nét lớn về tình hình nước Nhật Bản qua các giai
đoạn: 1973 - 1991; 1991 - 2000.
Trả lời
Nhật Bản từ 1973-1991
* Kinh tế:
- Từ 1973 do tác động của khủng hoảng dầu mỏ, kinh tế Nhật Bản phát triển, xen kẽ
với các giai đoạn khủng hoảng suy thoái ngắn.
- Những năm 80 vươn lên trở thành siêu cường tài chính thế giới(Dự trữ vàng, ngoại
tệ gấp 3 lần Mĩ, gấp 1,5 lần Cộng hòa Liên bang Đức. Chủ nợ lớn nhất thê giới).
* Đối ngoại:
- Nửa sau những năm 70, Nhật Bản đưa ra chính sách đối ngoại mới thể hiện trong học
thuyết Phucưđa (1977) và Kaiphu (1991): tăng cường quan hệ hợp tác kinh tế, chính trị, xã
hội với các nước Dơng Nam Á và ASEAN.
- 21/9/1973 Nhật thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
Nhật Bản từ 1991 – 2000
* Kinh tế
- Suy thoái triền miên trong hơn 1 thập kỉ.
- Tuy nhiên, Nhật Bản vẫn là một trong 3 trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới,
đứng thứ hai sau Mĩ.
* KH - KT: Tiếp tục phát triển ở trình độ cao (đến năm 1992 đã phóng 49 vệ tinh
khác nhau và hợp tác có hiệu quả với Mĩ, Liên Xô (sau là LB Nga) trong các chương trình vũ
trụ quốc tế.
* Chính trị: Chính quyền thuộc về các đảng đối lập hoặc liên minh các đảng phái
khác nhau, tình hình xã hội có phần khơng ổn định (động đất, khủng bố, thất nghiệp ....). Gần
đây Nhật Bản cịn gặp sóng thần và nổ nhà máy hạt nhân gây thiệt hại vơ cùng nặng nề
* Văn hố:
- Lưu giữ được những giá trị truyền thống và bản sắc văn hố.
- Kết hợp hài hồ giữa truyền thống và hiện đại.

* Đối ngoại:
+Tái khẳng định việc kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật.
+ Coi trọng quan hệ với Tây Âu và mở rộng quan hệ đối tác trên phạm vi toàn cầu.
+ Chú trọng quan hệ với các nước Đông Nam Á
Đây là thời kì Nhật Bản đang nỗ lực vươn lên thành một cường quốc chính trị để
tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế của mình.
Chương V. QUAN HỆ QUỐC TẾ (1945 - 2000)
Câu 33. Mâu thuẫn Đông - Tây và chiến tranh lạnh bắt đầu như thế nào?
Trả lời
Mâu thuẫn Đông – Tây và sự khởi đầu của chiến tranh lạnh:
Sau CTTG thứ hai, quan hệ Đồng minh trong chiến tranh của hai nước Xô - Mĩ đã
chuyển sang đối đầu và đi tới tình trạng chiến tranh lạnh với những biểu hiện sau:
- Một là, Sự đối đầu về mục tiêu & chiến lược giữa Liên Xô và Mĩ:
+ Liên Xơ chủ trương duy trì hịa bình, bảo vệ thành quả CNXH, đẩy mạnh phong trào
cách mạng thế giới.
+ Mĩ ra sức chống phá Liên Xô và các nước XHCN, đẩy lùi phong trào cách mạng,
thực hiện mưu đồ bá chủ thế giới.
Khởi đầu là thông điệp của Tổng thống Truman ngày 12-3-1947 khẳng định sự tồn tại
của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với Mĩ; Biến Hi Lạp và Thổ Nhĩ Kì thành căn cứ tiền phương
chống Liên Xô và các nước Đông Âu ( viện trợ 400 USD)

23


- Hai là, Sự ra đời của “kế hoạch Mácsan” (6-1947). Mĩ viện trợ cho Tây Âu 17 tỉ
USD, tạo nên sự phân chia đối lập về chính trị và kinh tế giữa Tây Âu và Đông Âu.
- Ba là. việc thành lập liên minh quân sự - Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương
(NATO) vào 4/4/ 1949 của các nước TB phương Tây do Mĩ cầm đầu nhằm chống Liên Xơ và
các nước Đơng Âu.
Để đối phó lại Liên Xô và các nước Đông Âu đã:

- 1/1949: thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV)
- 5/1955: thành lập tổ chức Hiệp ước Vác-sa-va => nhằm hợp tác về kinh tế và liên
minh chính trị, quân sự mang tính chất phịng thủ của các nước XHCN
Sự ra đời của NATO và Tổ chức Hiệp ước Vác - sa - va đánh dấu với sự hình thành
của cục diện hai cực, hai phe => "Chiến Tranh Lạnh"đã bao trùm thế giới.
Câu 34. Hãy nêu những biểu hiện của chiến tranh lạnh và sự đối đầu Đông - Tây.
Trả lời
* Biểu hiện của Chiến tranh lạnh: là tình trạng đối đầu căng thẳng, diến ra trên khắp
các lĩnh vực (Trừ xung đột trực tiếp băng quân sự) giữa hai phe đế quốc chủ nghĩa và XHCN
mà đứng đầu là hai nước Liên Xô và Mĩ. Tuy không nổ ra một cuộc chiến tranh thế giới,
nhưng trong gần nửa thế kỉ của Chiến tranh lạnh, thế giới ln trong tình trạng căng thẳng,
nhiều cuộc chiến tranh cục bộ vẫn diễn ra ở nhiều khu vực.
* Những biểu hiện của sự đối đầu Đông - Tây:
Cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương của thực dân Pháp.
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Pháp quay trở lại xâm lược ba nước Đông Dương.
Nhân dân 3 nước Đông Dương phải tiến hành kháng chiến chống thực dân Pháp.
- 10/1949,Cách mạng Trung Quốc thành cơng, cuộc kháng chiến của Việt nam có điều
kiện liên lạc và nhận được sự giúp đỡ của Liên Xô, Trung Quốc và các nước XHCN.
- Từ 1950 Mĩ ngày càng can thiệp sâu vào chíên tranh của Pháp ở Đông Dương.
-> Chiến tranh Đông Dương ngày càng chịu tác động của 2 phe.
- Năm 1954, Hiệp định Giơnevơ được kí kết cơng nhận độc lập chủ quyền, thống nhất
và tồn vẹn lãnh thổ của ba nước Đơng Dương. Cuộc chiến tranh ở Đông Dương đã chấm dứt
nhưng nước Việt Nam tạm thời bị chia cắt làm hai miền, vĩ tuyến 17 là giới tuyến quân sự tạm
thời. Hiệp định Giơnevơ là thắng lợi của ba nước Đông Dương, đồng thời cũng phản ánh rõ
nét cuộc đấu tranh gay gắt giữa 2 phe. Đại biểu Mĩ ra tuyên bố không chịu sự ràng buộc của
Hiệp định nhằm chuẩn bị cho sự xâm lược sau này.
Cuộc chiến tranh triều Tiên ( 1950 -1953)
- Sau chiến tranh bán đảo triều Tiên được cơng nhận là quốc gia độc lập có chủ quyền
nhưng tạm thời để qn đội Liên Xơ chiếm đóng miền Bắc, quân đội Mĩ chiếm đóng miền
Nam

- Năm 1948 hai chính quyền được thành lập riêng rẽ ở hai miền:
+ Từ vĩ tuyến 38 trở ra Bắc là nước CHDCND Triều Tiên (Liên Xô bảo trợ).
+ Từ vĩ tuyến 38 trở vào Nam là Đại Hàn Dân Quốc (Hàn Quốc) do Mĩ bảo trợ.
- Từ 6/1950 đến 7/1953, chiến tranh khốc liệt diễn ra giữa 2 miền.
+ Miền Bắc được sự bảo trợ của Liên Xô và chi viện của Trung Quốc.
+ Miền Nam có Mĩ giúp sức.
- 27/7/1953 Hiệp định đình chiến được kí kết. Vĩ tuyến 38 vẫn là ranh giới quân sự
giữa hai miền. Chiến tranh Triều Tiên trở thành cuộc đụng độ trực tiếp đầu tiên giữa 2 phe Xô
– Mĩ.
Cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của đế quốc Mĩ (1954 – 1975)
- Sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954, Mĩ đã nhanh chống thay chân Pháp, dựng lên
chính quyền Ngơ Đình Diệm, âm mưu chia cắt lâu dài nước ta.

24


Việt Nam trở thành trọng điểm của chiến lược toàn cầu của Mĩ. Mĩ đã đặt vào đây
những tham vọng lớn, huy động mọi lực lượng và phương tiện chiến tranh có thế đựơc. ( Trừ
vũ khí hạt nhân).
- Nhân dân Việt Nam được sự giúp đỡ của nhân dân Liên Xô, Trung Quốc và các
nước XHCN khác đã đánh bại mọi chiến lược chiến tranh (“Chiến tranh đặc biệt”, “Chiến
tranh cục bộ”, “Việt Nam hóa chiến tranh” ...)
- 1/1973 Hiệp định Pari được kí. Theo đó Mĩ cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ
bản, tôn trọng độc lập, thống nhất chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam và rút quân về
nước .
- Nhân dân ba nươc Đơng Dương đồn kết kháng chiến và 1975 giành thắng lợi hồn
tồn.
Như vậy, chiến tranh Đơng Dương trở thành chíên tranh cục bộ lớn nhất, kéo dài nhất
phản ánh mâu thuẫn giữa 2 phe.
Tóm lại: trong thời kì chiến tranh lạnh, hầu như mọi cuộc chiến hoặc xung đột

quân sư ở các khu vực trên thế giới, với những mức độ khác nhau, đều liên quan tới sự
“đối đầu” Xơ - Mĩ, đối đầu Đơng - Tây.
Câu 35. Trình bày xu thế hồ hỗn Đơng –Tây và việc chiến tranh lạnh chấm
dứt.
Trả lời
- Đầu thập niên 70, xu hướng hồ hỗn Đơng – Tây đã xuất hiện.
- Biểu hiện:
+ 9/11/1972, 2 nước Đức đã kí Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức
- Tây Đức
+ Cuối 1972, Liên Xơ và Mĩ kí Hiệp ước về việc hạn chế hệ thống phòng chống tên
lửa (AMB), sau đó là Hiệp định hạn chế vũ khí tiến cơng chiến lược (SALT - 1).
+ Tháng 8/1975, 33 nước châu Âu, cùng Mĩ và Canađa đã kí Định ước Henxinki nhằm
đảm bảo an ninh và hợp tác giữa các quốc gia. Định ước khẳng định những nguyên tắc giữa
trong quan hệ giữa các quốc gia: Bình đẳng, chủ quyền, giải quyết các tranh chấp bằng biện
pháp hịa bình; hợp tác về kinh tế, khoa học - kĩ thuật, bảo vệ môi trường...
+ Từ đầu nnhững năm 70, 2 siêu cường Xô – Mĩ đã tiến hành những cuộc gặp gỡ cấp
cao với nhiều văn kiện hợp tác được kí kết: Thủ tiêu các tên lửa tầm trung Châu Âu, cắt giảm
vũ khí chiến lược ...
+ Tháng 12/1989, tại cuộc gặp gỡ khơng chính thức tại đảo Manta (Địa Trung Hải)
giữa Liên Xô và Mĩ, hai bên đã tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh
- Nguyên nhân chiến tranh lạnh chấm dứt:
+ Chiến tranh đã lám suy yếu sức mạnh của Liên Xô và Mĩ.
+ Tây Âu và Nhật Bản vươn lên trở thành đối thủ đáng gờm
+ Liên Xô càng lâm vào khủng hoảng trì trệ.
->Xơ - Mĩ cần thốt khỏi thế “đối đầu” để ổn định và củng cố vị thế của mình.)
Từ đó, đã mở ra chiều hướng giải quyết hịa bình các cuộc tranh chấp, xung đột ở
nhiều khu vực.
Câu 36. Hãy nêu những biến đổi chính của tình hình thế giới sau khi chiến tranh
lạnh kết thúc.
Trả lời

- Sau nhiều năm khủng hoảng và trì trệ kéo dài, từ 1989 -1991 chế độ XHCN tan rã ở
Liên Xô và Đông Âu; các liên minh kinh tế, quân sự của các nước XHCN giải thể:
+ 28/6/1991, Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) tuyên bố giải thể
+ 1/7/1991, Tổ chức Hiệp ước Vác sa va ngừng hoạt động
- Liên Xô tan vỡ - hệ thống thế giới của CNXH khơng cịn tồn tại, trật tự thế giới hai
cực Ianta sụp đổ. Thế “hai cực” của 2 siêu cường khơng cịn, Mĩ là cực duy nhất cịn lại.
- Từ 1991, thế giới phát triển theo xu thế sau:

25


×