Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học ở huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (812.52 KB, 119 trang )


1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC




HOÀNG TUYẾT BAN




QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC Ở HUYỆN TỦA CHÙA
TỈNH ĐIỆN BIÊN






LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC







HÀ NỘI – 2015



2

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC




HOÀNG TUYẾT BAN




QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC Ở HUYỆN TỦA CHÙA
TỈNH ĐIỆN BIÊN


LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14


Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc




HÀ NỘI - 2015


3
LỜI CẢM ƠN

Là nữ cán bộ quản lý của dân tộc ít người lại đang công tác tại địa bàn
vô cùng khó khăn, tôi chọn đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục KNS cho
học sinh Tiểu học ở Huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên” để viết luận văn tốt
nghiệp. Trong quá trình nghiên cứu tôi đã nhận được sự khích lệ và cộng tác
của các bạn đồng nghiệp; Ban giám hiệu, giáo viên và các lực lượng giáo dục
trong huện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên để hoàn thành luận văn.
Với tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong
Ban giám hiệu, các giáo sư, các giảng viên của Trường Đại học Giáo dục -
Đại học Quốc gia Hà Nội đã. Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới GS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, người đã tận tình hướng dẫn cho tôi
trong suốt quá trình lập đề cương, nghiên cứu viết và hoàn chỉnh luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các bạn đồng nghiệp và các
lực lượng giáo dục trong huyện Tủa Chùa đã quan tâm tạo điều kiện cho tôi
trong suốt quá trình học tập cũng như cung cấp tài liệu, đóng góp các ý kiến
quý báu để tôi hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu, thử nghiệm và hoàn
chỉnh luận văn, song chắc rằng luận văn vẫn còn có những thiếu sót, rất
mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô, các bạn đồng nghiệp và bạn đọc
để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Tác giả



Hoàng Tuyết Ban



4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL Cán bộ quản lý
CMHS Cha mẹ học sinh
CNH Công nghiệp hóa
CSVC Cơ sở vật chất
GD Giáo dục
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GDKNS Giáo dục kỹ năng sóng
GV Giáo viên
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
GVTH Giáo viên tiểu học
HĐ Hoạt động
HĐ GDKNS Hoạt động giáo dục kỹ năng sống
HĐ GDNGLL Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
HĐH Hiện đại hóa
HS Học sinh
HSTH Học sinh tiểu học
KN Kỹ năng
KNS Kỹ năng sống
TH Tiểu học










5
MỤC LỤC
Lời cảm ơn i
Danh mục chữ viết tắt ii
Mục lục iii
Danh mục bảng, biểu vii
MỞ ĐẦU

1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC

6
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề 6
1.1 1. Ở nước ngoài 6
1.1.2. Ở trong nước 8
1.2. Một số khái niệm sử dụng để nghiên cứu đề tài

10
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường 10
1.2.2. Kỹ năng sống, giáo dục kỹ năng sống

14
1.2.3. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống 17
1.3. Giáo dục kỹ năng sống trong trường tiểu học 18
1.3.1. Vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của trường Tiểu học


18
1.3.2. Giáo dục kỹ năng sống trong trường Tiểu học

20
1.4. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong trường tiểu
học

23
1.4.1. Quản lý chương trình, nội dung 23
1.4.2. Xây dựng kế hoạch hoạt động

24
1.4.3. Quản lý công tác kiểm tra đánh giá

24
1.4.4. Phối hợp các lực lượng tham gia

26
1.4.5. Quản lý cơ sở vật chất và các điều kiện thực hiện hoạt động giáo
dục kỹ năng sống


29
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở
trường Tiểu học

29
1.5.1. Mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục tiểu học 29

6

1.5.2. Đặc điểm phát triển tâm sinh lý của học sinh tiểu học

30
1.5.3. Trình độ của đội ngũ giáo viên 38
1.5.4. Nhận thức của các lực lượng tham gia quản lý hoạt động giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh tiểu học

39
1.5.5. Văn hóa nhà trường

39
1.5.6. Môi trường và các điều kiện cơ sở vật chất 41
Tiểu kết chương 1

43
Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRONG CÁC TRƯỜNG
TIỂU HỌC TẠI HUYỆN TỦA CHÙA, TỈNH ĐIỆN BIÊN


45
2.1. Khái quát chung về Huyện Tủa Chùa 45
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội của huyện Tủa Chùa

45
2.1.2. Tình hình về giáo dục của huyện Tủa Chùa

47
2.2. Thực trạng về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường tiểu
học Huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên


50
2.2.1. Thực trạng nhận thức về hoạt động giáo dục KNS cho học sinh tiểu
học của CBQL, GV, CMHS và các lực lượng xã hội khác


50
2.2.2. Thực trạng về hoạt động giáo dục KNS cho học sinh TH ở các
trường TH Huyện Tủa Chùa

54
2.3. Thực trạng về quản lý hoạt động giáo dục KNS Huyện Tủa Chùa

56
2.3.1. Thực trạng quản lý việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục kỹ
năng sống trong các trường tiểu học

56
2.3.2. Thực trạng quản lý thực hiện chương trình, nội dung giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh

58
2.3.3. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh


66
2.3.4. Thực trạng quản lý sự phối hợp các lực lượng trong trường và
ngoài xã hội để tổ chức các hoạt động GD kỹ năng sống


68
2.3.5. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất phục vụ hoạt động GD kỹ năng

7
sống 69
2.3.6. Đánh giá chung

69
Tiểu kết chương 2

73
Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ÐỘNG GIÁO
DỤC KỸ NĂNG SỐNG TRONG CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN TỦA CHÙA, TỈNH ÐIỆN BIÊN


74
3.1. Một số định hướng có tính nguyên t
ắc trong việc xây dựng các giải
pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh Tiểu học

74
3.1.1. Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước trong hoạt động giáo dục 74
3.1.2. Quản lý giáo dục KNS phải góp phần hình thành, phát triển nhân
cách học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, thực hiện mục
tiêu giáo dục tiểu học


74
3.1.3. Các biện pháp quản lý phải phát huy được tiềm năng của cán bộ và

giáo viên, kích thích động lực và nhu cầu rèn luyện của học sinh


74
3.1.4. Các biện pháp phải tác động đồng bộ vào các yếu tố, các khâu của
hoạt động giáo dục kỹ năng sống


74
3.1.5. Các biện pháp phải đảm bảo tính khả thi, thiết thực 74
3.1.6. Các biện pháp phải kế thừa, phát huy được kinh nghiệm, sự phát
triển của xã hội

74
3.2. Đề xuất biện pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống trong
trường tiểu học trong giai đoạn hiện nay

74
3.2.1. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho các lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường về giáo dục KNS và quản lý giáo dục KNS cho
học sinh trong giai đoạn hiện nay


74
3.2.2. Kế hoạch hóa quá trình quản lý hoạt động giáo dục KNS cho HS

77
3.2.3. Quản lý công tác bồi dưỡng năng lực sư phạm, kỹ năng tổ chức hoạt
động giáo dục kỹ năng sống cho đội ngũ GV tham gia tổ chức thực hiện



79
3.2.4. Tăng cường chỉ đạo đổi mới, đa dạng hóa hình thức, phương pháp tổ
chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống


80

8
3.2.5. Tăng cường sự phối hợp giữa các lực lượng tham gia tổ chức thực
hiện giáo dục kỹ năng sống cho học sinh


83
3.2.6. Đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất và tài chính phục vụ cho hoạt
động giáo dục kỹ năng sống


86
3.2.7. Đổi mới công tác kiểm tra, giám sát đánh giá việc thực hiện chương
trình GD KNS gắn với công tác thi đua khen thưởng


89
3.2.8. Mối quan hệ giữa các biện pháp

90
3.3. Khảo sát tính khả thi và sự cấp thiết của các biện pháp đề xuất 91
3.3.1. Mục đích khảo sát 91
3.3.2. Đối tượng khảo sát 91

3.3.3. Các biện pháp được khảo sát

91
3.3.4. Nội dung khảo sát

92
3.3.5. Kết quả khảo sát 92
Tiểu kết chương 3

94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ………………………………………. 95
1. Kết luận 95
2. Khuyến nghị 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

98
PHỤ LỤC

100













9
DANH MỤC BẢNG, BIỂU

Bảng 2.1.Điều tra nhận thức về KNS của GV TH Huyện Tủa Chùa

52
Bảng 2.2. Điều tra về KNS của GV TH Huyện Tủa Chùa

53
Bảng 2.3. Thực trạng xây dựng kế hoạch GD KNS 56
Bảng 2.4. Kết quả đánh giá mức độ thực hiện giáo dục kỹ năng sống
thông qua việc tích hợp vào các môn học của giáo viên


58
Bảng 2.5. Kết quả đánh giá mức độ thực hiện GD kỹ năng sống thông qua
công tác chủ nhiệm của GV

60
Bảng 2.6. Tần xuất thực hiện các hình thức GD KNS của GVCN
61
Bảng 2.7. Thực trạng việc tích hợp hoạt động GD KNS với HĐ GDNGLL

62
Bảng 2.8. Thực trạng việc tích hợp HĐ GD KNS với HĐ của Đội TNTP
HCM


64

Bảng 2.9. Kết quả đánh giá hiệu quả thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá
hoạt động giáo dục KNS của BGH nhà trường


67
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
92
Biểu đồ 2.1: Đánh giá nhận thức của CBQL, giáo viên và CMHS nhà
trường và cán bộ địa phương về GD kỹ năng sống


50
Biểu đồ 3.1: Mức độ cấp thiết và tính khả thi
93











10
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời kì công nghiệp hóa - hiện đại hóa, con người ngoài việc nắm
vững tri thức, phát triển năng lực hoạt động trí tuệ, cần phải có phẩm chất và

kỹ năng sống tốt. Đặc biệt trong xu thế hội nhập và một xã hội không ngừng
biến đổi hiện nay, đòi hỏi con người phải thường xuyên ứng phó với những
thay đổi hàng ngày của cuộc sống. Mục tiêu giáo dục không chỉ giúp con
người học để biết, học để làm, học để làm người mà còn học để cùng chung
sống. Do đó, vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là vấn đề cấp thiết
hơn bao giờ hết.
Kỹ năng sống không phải tự nhiên có mà là kết quả rèn luyện của mỗi
người trong suốt cuộc đời, trong các mối quan hệ xã hội, dưới ảnh hưởng của
giáo dục, trong đó giáo dục nhà trường có vai trò hết sức quan trọng. Giáo dục
nhà trường tạo ra những cơ sở ban đầu quan trọng nhất cho sự phát triển nhân
cách nói chung và kỹ năng sống của trẻ nói riêng. Ở trường phổ thông hoạt
động quản lý giáo dục trong công tác tổ chức, quản lý giáo dục kỹ năng sống
là một yêu cầu tất yếu, gắn liền với vai trò và nhiệm vụ của nhà trường.
Giáo dục Tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân,
vì vậy vai trò của nhà trường đối với việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
tiểu học càng trở nên có ý nghĩa hơn. Học sinh tiểu học là những học sinh
đang trong quá trình hình thành và phát triển các phẩm chất nhân cách, những
thói quen cơ bản chưa ổn định mà đang được hình thành và củng cố. Do đó
việc giáo dục kỹ năng sống cho các em là một việc làm rất cần thiết, là nền
tảng giúp các em phát triển nhân cách sau này.
Từ năm học 2010 - 2011, Bộ giáo dục và Đào tạo đã đưa nội dung giáo
dục kỹ năng sống được lồng ghép vào các môn học và các hoạt động ngoài
giờ lên lớp ở các bậc học phổ thông nói chung và bậc tiểu học nói riêng. Đây
là một chủ trương cần thiết và đúng đắn đã được xã hội và đặc biệt là các bậc

11
cha mẹ quan tâm, đón nhận và coi đây là một chương trình giáo dục hết sức
cần thiết đối với học sinh.
Trong thực tế, lo lắng trước những cảnh báo về những hành vi, việc làm
và cả những hậu quả thương tâm của một lớp trẻ thiếu kỹ năng sống. Ở thành

phố và các khu vực thuận lợi nói chung, thành phố Điện Biên Phủ nói riêng,
tranh thủ những tháng nghỉ hè vừa qua, không ít phụ huynh bên cạnh việc cho
con đi học ngoại ngữ, năng khiếu, thể thao, cũng ráo riết tìm kiếm những
trung tâm huấn luyện kỹ năng sống cho trẻ với kỳ vọng: Trẻ sẽ có đủ tự tin,
bản lĩnh để vững bước vào đời. Ở nông thôn và những nơi vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn, nhất là vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số như
Huyện Tủa Chùa, hầu hết phụ huynh lại không quan tâm tới việc giáo dục kỹ
năng sống cho con em mình, các em lớn lên với những bản năng sẵn có; để
rồi đã có rất nhiều hậu quả đau lòng đã xảy ra khi các em thiếu đi kỹ năng
sống trong xã hội hiện nay.
Do đó, việc đưa KNS vào trường học không chỉ được nhiều phụ huynh
tán thành, mà còn được đông đảo đội ngũ cán bộ giáo viên ủng hộ. Qua ba
năm triển khai và thực hiện, chúng tôi nhận thấy: Kỹ năng sống thực sự
không phải là những gì quá cao siêu, phức tạp, mà là những nội dung hết sức
đơn giản, gần gũi với trẻ em; là những kiến thức tối thiểu để giúp các em tự
tin hơn, tự lập hơn trong cuộc sống. Việc tổ chức hoạt động giáo dục KNS
trong các nhà trường được thực hiện theo tinh thần chỉ đạo của các cấp quản
lý. Tuy nhiên, thực tế cho thấy tại tỉnh Điện Biên nói chung và huyện Tủa
Chùa nói riêng, khi đưa hoạt động giáo dục kỹ năng sống vào trường học,
việc quản lý hoạt động này như thế nào để phát huy tốt hiệu quả của nó thì
các trường học còn gặp không ít lúng túng. Bên cạnh đó, Phòng GD&ĐT mặc
dù đã ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ hoạt động giáo
dục KNS nhưng mới chỉ dừng ở mức độ kế hoạch, còn việc tổ chức thực hiện
kế hoạch như thế nào, kiểm tra đánh giá ra sao, các điều kiện để tổ chức thực
hiện kế hoạch được đảm bảo như thế nào chưa được thực hiện đồng bộ và

12
bài bản. Từ đó dẫn tới việc, chất lượng hoạt động giáo dục KNS cho học sinh
phổ thông nói chung và học sinh tiểu học nói riêng của huyện Tủa Chùa đạt
kết quả chưa cao.

Với những ý nghĩa đó, tôi đã chọn vấn đề “Quản lý hoạt động giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học ở Huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện
Biên” làm luận văn tốt nghiệp cao học; với mong muốn trước hết là tìm ra
những biện pháp quản lý sát với tình hình thực tiễn của đơn vị mình để nâng
cao chất lượng hoạt động GDKNS, góp phần vào việc nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện; đồng thời, đóng góp xứng đáng vào công cuộc xóa đói,
giảm nghèo và nâng cao chất lượng cuộc sống cho con người, cho đồng bào
các dân tộc trên địa bàn huyện Tủa Chùa.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các biện pháp quản
lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học tại huyện Tủa
Chùa Tỉnh Điện Biên, qua đó góp phần đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện
nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục KNS cho học sinh Tiểu học và
quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh trong các trường Tiểu học.
3.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng của quản lý hoạt động giáo dục
KNS cho học sinh trong các trường Tiểu học huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện
Biên.
3.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh Tiểu
học tại huyện Tủa Chùa nhằm góp phần đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện
nay.
3.4. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất .
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu

13
Hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh các trường
tiểu học huyện Tủa chùa, tỉnh Điện Biên.
4.2. Đối tượng nghiên cứu

Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Tiểu học ở Huyện Tủa chùa, Tỉnh Điện Biên.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu triển khai đồng bộ các biện pháp quản lý đề xuất thì chất lượng
hoạt động giáo dục KNS cho học sinh Tiểu học của Huyện Tủa Chùa sẽ được
nâng cao, góp phần đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn
hiện nay.
6. Phương pháp nghiên cứu
Kết hợp các nhóm nghiên cứu sau:
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhằm tổng hợp các vấn đề lý luận làm cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên
cứu. Tìm hiểu và phân tích các quan điểm lý lụan thể hiện trong các văn kiện
của Đảng, văn bản của Chính phủ, nghiên cứu trên sách, báo chí, các tài liệu
chuyên môn liên quan đến nội dung đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp điều tra: Nhằm khảo sát thực trạng về giáo dục, về
KNS, giáo dục KNS và quản lý giáo dục KNS cho học sinh Tiểu học tại
Huyện Tủa Chùa, Tỉnh Điện Biên.
+ Phương pháp chuyên gia: Nhằm tìm hiểu thêm các nội dung được đề
cập trong đề tài nghiên cứu; các vấn đề về đời sống văn hóa của địa phương
trên địa bàn có liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu và mức
độ tin cậy của các sản phẩm nghiên cứu.
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Nhằm tập hợp và phân tích các
thành công của giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục trong việc giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh tiểu học tại huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên cũng như
của các địa phương khác.

14
6.3. Phương pháp xử lý thông tin
Ngoài các phương pháp trên tác giả còn sử dụng các phương pháp xử lý

số liệu điều tra, để xử lý kết quả.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận việc quản lý hoạt động giáo dục
KNS cho học sinh Tiểu học nhằm từng bước nâng cao chất lượng giáo dục.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất những biện pháp quản lý phù hợp với thực tế và có tính khả thi
để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học của địa phương.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
và các phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về giáo dục KNS cho học sinh Tiểu học và
quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh trong các trường Tiểu học.
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh Tiểu học ở Huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên.
Chương 3. Một số giải pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học
sinh Tiểu học ở Huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên.











15
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1 1. Ở nước ngoài
Trước yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lương giáo dục đào tạo hiện
nay, giáo dục kỹ năng sống cho người học là trách nhiệm của mỗi quốc gia
(Theo tinh thần của chương trình hành động Dakar năng 2000). Giáo dục kỹ
năng sống cho người học cần được triển khai theo hai hướng: Một mặt trang
bị cho người học những kỹ năng sống cốt lõi để họ có thể ứng phó với các
tình huống trong cuộc sống, mặt khác cần triển khai các nội dung giáo dục
tiếp cận kỹ năng sống nhằm không chỉ nhận thức, thái độ mà quan trọng là
thay đổi hành vi theo hướng tích cực.
Chương trình giáo dục các giá trị sống được triển khai từ một dự án
quốc tế bắt đầu từ năm 1995 do trường đại học Brahmakumarit thực hiện để
kỉ niệm 50 năm ngày thành lập Liên hợp quốc nhằm kêu gọi sự chia sẻ cho
một thế giới tốt đẹp hơn, dự án này tập trung vào 12 giá trị sống mang tính
phổ quát, chủ đề được lấy trong lời mở đầu của hiến chương Liên hợp quốc,
khẳng định lòng tin vào quyền cơ bản của con người, về phẩm chất, nhân
cách giá trị của mỗi người: sáng kiến LVEP (LivingValues-Edducation
Program) ra đời và được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới.
Vào những năm đầu của thế kỷ XXI, với sự hợp tác của các nhà giáo
dục trên thế giới, với sự hỗ trợ của UNESCO và tài trợ của Uỷ ban quốc tế và
UNICEF, Tây Ban Nha đã cho ra đời cuốn sách “Những giá trị sống: Một
chương trình giáo dục”. Chương trình này đưa ra những hoạt động giá trị khác
nhau dựa trên kinh nghiệm và những phương pháp thực hành đối với các giáo
viên và các huấn luyện viên, đối với những trẻ em và những thanh niên muốn
tìm hiểu và phát triển 12 giá trị xã hội và cá nhân cơ bản, đó là: Hợp tác, Tự

16
do, Hạnh phúc, Trung thực, Khiêm tốn, Tình yêu, Hoà Bình, Tôn trọng, Trách

nhiệm, Giản dị, Khoan dung và Đoàn kết.
Bước vào thế kỷ 21, khủng hoảng về giá trị đã diễn ra trên toàn cầu và
tại mỗi quốc gia. Tổ chức UNESCO đã có khuyến cáo về vấn đề này và các
quốc gia đều đã có những quan tâm nhất định. Trên thế giới nhiều ngành khoa
học trong đó có Tâm lý học, Giáo dục học đã chú ý nghiên cứu việc giáo dục
giá trị sống cho thế hệ trẻ. Thực tiễn giáo dục cuối thế kỷ XX - đầu thế kỷ
XXI cho thấy chỉ thông qua con đường giáo dục, giá trị mới có thể tạo nên cơ
sở bền vững cho việc giải quyết khủng hoảng trong phát triển nhân cách của
học sinh.
Tại Diễn đàn Giáo dục Thế giới Dakar, tháng 5/2000 trường học thân
thiện với người học được phản ánh trong quan điểm toàn diện về chất lượng
được nêu trong Khuôn khổ Hành động Dakar. UNESCO và UNICEF đã nhận
thấy mô hình “Trường học thân thiện” với các yếu tố của nó là một giải pháp
nâng cao chất lượng và đảm bảo công bằng giáo dục. Vì vậy mô hình này đã
được phổ biến, áp dụng ở 40 quốc gia trên thế giới. Trong mô hình trường học
thân thiện, tiêu chí giáo dục KNS vừa như là một biểu hiện của chất lượng
giáo dục, vừa để giúp HS sống an toàn. Kế hoạch hành động Dakar về giáo
dục cho mọi người mỗi quốc gia cũng nhấn mạnh; cần đảm bảo cho người
học được tiếp cận chương trình giáo dục KNS phù hợp và kỹ năng sống của
người học là một tiêu chí của chất lượng giáo dục. Cho nên, trong mục tiêu 6
của chương trình đã coi kỹ năng sống là một khía cạnh của chất lượng giáo
dục. Đánh giá chất lượng giáo dục cần tính đến những tiêu chí đánh giá kỹ
năng sống của người học. Như vậy tiến hành giáo dục KNS để nâng cao chất
lượng giáo dục.
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là một vấn đề đang được nhiều
nước trên thế giới quan tâm. Ở một số quốc gia, giáo dục kỹ năng sống được
lồng ghép vào các môn học, chủ đề, nội dung có liên quan trực tiếp đến những
vấn đề bức xúc trên thực tế.

17

Ở Ma - rốc: giáo dục kỹ năng sống hướng đến các vấn đề như: Vệ sinh,
các vấn đề nổi cộm ở đô thị, bảo quản nguồn nước
Ở các nước phương tây, kỹ năng sống từ lâu đã được quan tâm. Mô
hình giáo dục của Pháp thế kỉ XXI theo đề xuất của Edgard Mong là phải
giảng dạy về hoàn cảnh con người hiểu rõ con người là gì, con người sống và
hoạt động như thế nào trong những điều kiện nào, con người xử lý bằng cách
nào) và học cách sống. Triết lý giáo dục Mỹ đầu thế kỉ XXI cũng cho rằng:
Cần nâng cao kỹ năng giao lưu qua nói, viết, đọc, nghe, cần phát triển khả
năng suy ngẫm Người Nhật đi vào thế kỉ XXI với mô hình không đánh giá
học sinh, sinh viên qua năng lực hiểu các môn học mà đánh giá khả năng giải
quyết các vấn đề của đời sống thực tiễn. Nội dung giáo dục kỹ năng sống đã
được tích hợp trong một số môn học và các hoạt động giáo dục trong trường
phổ thông, việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh còn được thực hiện thông
qua nhiều chương trình, dự án như: Giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục
phòng tránh HIV/AIDS, giáo dục phòng chống ma túy, giáo dục phòng tránh
thương tích Đây chính là giáo dục kỹ năng sống gắn với những nội dung,
vấn đề cụ thể.
1.1.2. Ở trong nước
Đối với Việt Nam đây là một vấn đề rất được quan tâm và có nhiều
công trình nghiên cứu nhưng cũng mới chỉ có sự tiếp cận trên một vài phương
diện chủ yếu là giáo dục sức khoẻ và giáo dục vệ sinh môi trường ở một số dự
án như: "Trường học nâng cao sức khoẻ" của BỘ GD&ĐT, Bộ Y tế, Tổ chức
Y tế thế giới (WHO); dự án "Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học
cơ sở" của BỘ GD&ĐT Tuy nhiên trong nhà trường chủ yếu học sinh chỉ
được dạy kỹ năng học tập, tiếp thu kiến thức còn việc giáo dục kỹ năng sống
chưa được quan tâm nhiều. Theo chuyên viên tâm lý Huỳnh Văn Sơn, cố vấn
Trung tâm chăm sóc tinh thần Ý tưởng Việt: "Hiện nay, thuật ngữ kỹ năng
sống được sử dụng khá phổ biến nhưng có phần bị "lạm dụng" khi chính

18

những người huấn luyện hay tổ chức và các bậc cha mẹ cũng chưa thật hiểu gì
về nó".
Thuật ngữ kỹ năng sống được người Việt Nam biết đến bắt đầu từ
chương trình của UNICEF (1996) "Giáo dục kỹ năng sống để bảo vệ sức khỏe
và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường
Quan niệm về kỹ năng sống được giới thiệu trong chương trình này chỉ bao
gồm những kỹ năng cốt lõi như: kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng xác định giá trị nhằm vào các chủ đề giáo dục sức khỏe do các chuyên
gia Úc tập huấn. Tham gia chương trình này đầu tiên gồm có ngành Giáo dục
và Hội chữ thập đỏ.
Sang giai đoạn 2 chương trình này mang tên: "Giáo dục sống khỏe
mạnh và kỹ năng sống". Ngoài ngành Giáo dục, đối tác tham gia còn có 2 tổ
chức xã hội chính trị là Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
và Hội Liên Hiệp phụ nữ Việt Nam.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục kỹ năng sống
cho thanh thiếu niên trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước đang bước vào
thời kỳ hội nhập và phát triển nên đã có rất nhiều bài viết, nhiều công trình
nghiên cứu khoa học về vấn đề này của các tác giả: PGS. TS. Đặng Thị Thanh
Huyền, PGS. TS. Đặng Quốc Bảo, PGS. TS. Nguyễn Thị Hường, Bác sỹ Lê
Công Phượng; PGS. TS. Nguyễn Thanh Bình; TS. Lưu Thu Thuỷ; TS.
Nguyễn Kim Dung, TS. Vũ Thị Sơn; Lưu Thị Lịch, Nguyễn Thị Chính, Đoàn
Thị Hương; TS Tâm lý học: Huỳnh Văn Sơn; PGS. TS. Nguyễn Dục Quang;
GS. TS. Nguyễn Quang Uẩn Đặc biệt, các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc,
Đinh Thị Kim Thoa, Bùi Thị Thúy Hằng đã nghiên cứu, thực hiện và xuất bản
cuốn sách “Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh tiểu học” đã
chỉ ra quan hệ liên thuộc giữa giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống, trong đó
giáo dục giá trị sống luôn là nền tảng, kỹ năng sống là công cụ và phương tiện
để tiếp nhận và thể hiện giá trị sống. Đây là những tiền đề đưa nội dung giáo
dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh tiểu học vào các nhà trường mạnh


19
mẽ, mang lại hiệu quả tích cực, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ,
công bằng, văn minh.
Từ năm học 2009-2010, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa chương trình
GDKNS vào chỉ thị thực hiện nhiệm vụ năm học. Nội dung giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh trong nhà trường phổ thông tập trung vào các kĩ năng tâm
lý - xã hội là những kĩ năng được vận dụng trong những tình huống hàng ngày
để tương tác với người khác và giải quyết hiệu quả những vấn đề, những tình
huống của cuộc sống, tuy nhiên cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu
nào về quản lý công tác GDKNS cho học sinh dân tộc thiểu số. Ngày 28
tháng 2 năm 2014, Bộ Giáo dục – Đào tạo ban hành Thông tư 04/2014/TT –
BGD-ĐT, Quy định quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động
giáo dục ngoài giờ chính khóa. Điều này thể hiện tầm quan trọng của việc
giáo dục kỹ năng sống và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở các
trường phổ thông trong bối cảnh hiện nay.
Hiện nay đã có rất nhiều nhà nghiên cứu trong nước nghiên cứu đề tài
giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống, nhưng chủ yếu các đề tài phân tích làm
rõ thực trạng trước tính cấp bách của vấn đề giáo dục giá trị sống, hoặc kỹ
năng sống, chưa giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu lý luận một cách hệ thống,
về biện pháp quản lý, nội dung, hình thức tổ chức, phương pháp giáo dục giá
trị sống, kỹ năng sống cho học sinh nói chung và học sinh ở một trường tiểu
học cụ thể nói riêng. Một số đề tài đã nghiên cứu tương đối đầy đủ các nhiệm
vụ nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý hoạt
động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học nhưng mới chỉ dừng lại
trong phạm vi hẹp của từng nhà trường, chưa áp dụng rộng rãi cho những
trường có đặc điểm giống nhau. Do vậy, cần thiết phải có những biện pháp
nhằm quản lý, chỉ đạo có hiệu quả hoạt động giáo kỹ năng sống cho học sinh
ở những trường tiểu học trên cùng một địa bàn, cùng chung điều kiện về kinh


20
tế, chính trị, văn hóa, xã hội Đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh Tiểu học ở Huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên” có kế
thừa và phát huy những kết quả nghiên cứu trên. Vấn đề mà luận văn quan
tâm là biện pháp quản lý của nhà trường để chỉ đạo và thực hiện hoạt động
giáo dục KNS cho học sinh một cách hiệu quả, nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện, góp phần vào sự đổi mới của giáo dục trong bối cảnh hiện
nay.
1.2. Một số khái niệm sử dụng để nghiên cứu đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
* Quản lý
Khái niệm “quản lý” được hình thành từ rất lâu và cùng với sự phát
triển của tri thức nhân loại cũng như nhu cầu của thực tiễn nó được xây dựng
và phát triển ngày càng hoàn thiện hơn. Mọi hoạt động của xã hội đều cần tới
quản lý. Quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật trong việc điều khiển một
hệ thống xã hội cả ở tầm vĩ mô và vi mô. Hoạt động quản lý là hoạt động cần
thiết phải thực hiện khi những con người kết hợp với nhau trong các nhóm,
các tổ chức nhằm đạt mục tiêu chung.
Chính vì thế quản lý được hiểu bằng nhiều cách khác nhau và được
định nghĩa ở nhiều khía cạnh khác nhau trên cơ sở những quan điểm và các
cách tiếp cận khác nhau:
- Cách tiếp cận theo thực tiễn: Trên cơ sở phân tích sự quản lý bằng
cách nghiên cứu kinh nghiệm thông thường qua các trường hợp cụ thể. Từ
việc nghiên cứu những trường hợp thành công hoặc thất bại, sai lầm ở các
trường hợp cá biệt của những người quản lý cũng như những dự định của họ
để giải quyết những vấn đề đặc trưng để từ đó giúp họ hiểu được phải làm
như thế nào để quản lý có hiệu quả trong những hoàn cảnh tương tự.
- Cách tiếp cận theo lý thuyết hệ thống: Cách tiếp cận này cho phép
xem xét các hoạt động quản lý như một hệ thống hoàn chỉnh bao gồm


21
những yếu tố và mối liên hệ tương tác giữa các nhân tố để đạt được mục
tiêu đã xác định.
- Cách tiếp cận theo thuyết hành vi: Dựa trên những ý tưởng cho rằng
quản lý là làm cho công việc hoàn thành thông qua con người. Do vậy việc
nghiên cứu nên tập trung vào mối quan hệ giữa người với người. Đây là
trường hợp phải tập trung vào khía cạnh con người trong quản lý, vào niềm
tin khi con người làm việc cùng nhau để hoàn thành các mục tiêu thì “con
người nên hiểu con người”. Với học thuyết này giúp con người quản lý ứng
xử một cách có hiệu quả hơn với những người dưới quyền.
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: Định
nghĩa kinh điển nhất về quản lý là: tác động có định hướng, có chủ đích của
chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý)
trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của
tổ chức. Hiện nay hoạt động quản lý được định nghĩa rõ hơn: “Quản lý là quá
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức
năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra.” [13, tr.9].
Cũng như mọi hoạt động khác của xã hội loài người, giáo dục cũng
được quản lý trên bình diện thực tiễn ngay từ khi hoạt động giáo dục có tổ
chức mới hình thành.
* Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục chính là quá trình tác động có định hướng của nhà
quản lý giáo dục trong việc vận hành nguyên lý, phương pháp chung nhất của
kế hoạch nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Những tác động đó thực chất
là những tác động khoa học đến nhà trường, làm cho nhà trường tổ chức một
cách khoa học, có kế hoạch quá trình dạy và học theo mục tiêu đào tạo.
Quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức của con người nhằm theo đuổi
những mục đích của mình. Giống như khái niệm “quản lý” đã trình bày ở
trên, khái niệm “quản lý giáo dục” cũng có nhiều cách diễn đạt khác nhau,

song trong mỗi cách định nghĩa đều đề cập tới các yếu tố cơ bản: chủ thể quản

22
lý giáo dục, khách thể quản lý giáo dục, mục tiêu quản lý giáo dục, ngoài ra
còn phải kể tới cách thức (phương pháp quản lý giáo dục) và công cụ (hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật) quản lý giáo dục.
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý giáo dục là quá trình tác
động có kế hoạch, có tổ chức của các cơ quan QLGD các cấp tới các thành tố
của quá trình dạy học – giáo dục nhằm làm cho hệ giáo dục vận hành có hiệu
quả và đạt tới mục tiêu giáo dục nhà nước đề ra.” [15, tr.16 ].
Nói chung, quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý trong lĩnh vực giáo dục. Nói một cách rõ
ràng hơn, đầy đủ hơn, quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý trong hệ thống giáo
dục, là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục nhằm
thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
* Quản lý nhà trường
Quản lý trường học là hoạt động của các cơ quan quản lý, về bản chất
là huy động các nguồn lực để tổ chức tốt các hoạt động giáo dục trong nhà
trường theo mục tiêu giáo dục[20, tr.369]
Có nhiều cấp quản lý trường học: cấp cao nhất là Bộ GD - ĐT, cơ quan
quản lý hệ thống giáo dục quốc dân bằng các biện pháp vĩ mô. Có hai cấp trung
gian quản lý trường học là Sở GD - ĐT ở tỉnh, thành phố và các Phòng Giáo dục
ở các quận, huyện, nơi chỉ đạo và giám sát nhà trường thực hiện các chương
trình giáo dục. Cơ quan quản lý trực tiếp các hoạt động giáo dục trong nhà
trường là ban giám hiệu nhà trường.
Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang
có, tiến lên một trạng thái phát triển mới, bằng phương thức xây dựng và
phát triển mạnh mẽ các nguồn lực đó vào phục vụ cho việc tăng cường chất
lượng giáo dục.

Công tác quản lý trong nhà trường bao gồm quản lý các hoạt động diễn ra
trong nhà trường và sự tác động qua lại giữa nhà trường với các hoạt động ngoài

23
xã hội. Quản lý nhà trường bao gồm các nội dung sau: Quản lý chương trình
dạy, quản lý chương trình học và quản lý khâu hỗ trợ chương trình dạy, chương
trình học như: quản lý cơ sở vật chất và thiết bị GD, quản lý việc bồi dưỡng GV,
quản lý môi trường GD, quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập, rèn
luyện của học sinh.
1.2.2. Kỹ năng sống, giáo dục kỹ năng sống
* Khái niệm kỹ năng sống
Có nhiều quan niệm khác về kỹ năng sống:
- Theo tổ chức Y tế thế giới ( WHO), KNS là khả năng để có hành vi
thích ứng và tích cực giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu
cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.
- Theo UNICEF, KNS là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành
hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức
hình thành thái dộ kĩ năng sống.
- Theo Tổ chức Giáo dục, Khoa học và và Văn hóa Liên Hợp Quốc
(Unesco) KNS gắn với 4 trụ cột của giáo dục, đó là:
+ Học để biết ( Learning to know) gồm các kĩ năng tư duy như: tư duy
phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề, nhận thức được
hậu quả.
+ Học làm người ( Learning to be) gồm kĩ năng cá nhân như: ứng phó
với căng thẳn, kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin
+ Học để sống với người khác ( Learning to live together) gồm các kỹ
năng xã hội như: giao tiếp thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc
theo nhóm, thể hiện sự cảm thông:
+ Học để làm ( Learning to do) gồm các kỹ năng thực hiện công việc
và các nhiệm vụ như: kĩ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm.[2, 41]

Phân tích và quan niệm trên cho thấy: Quan niệm của WHO nhấn mạnh
đến khả năng của cá nhân có thể duy trì trạng thái tinh thần và biết thích nghi
tích cực khi tương tác với người khác với môi trường của mình. Quan niệm

24
này mang tính chất khái quát nhưng chưa thể hiện rõ các kỹ năng cụ thể, mặc
dù khi phân tích sâu thì thì thấy tương đối gần với nội hàm KNS theo quan
niệm của UNESCO. Quan niệm của UNESCO là quan niệm nhiệm vụ. Còn
quan niệm của UNICEF nhấn mạnh kỹ năng không hình thành, tồn tại một
cách độc lập mà hình thành, tồn tại trong mối tương tác mật thiết có sự cân
với kiến thức và thái độ.
Kỹ năng mà một người có được phần lớn cũng nhờ có được kiến thức
(ví dụ: muốn có kỹ năng thương lượng phải biết nội dung thương lượng) việc
đề cập thái độ cũng là một góc nhìn hữu ích vì thái độ có tác động mạnh mẽ
đến kĩ năng (ví dụ: thái độ kì thị khó làm cho một người thực hiện tốt kỹ năng
biết thể hiện sự tôn trọng với người khác)
Từ những quan niệm trên đây, có thể thấy KNS bao gồm một loạt các
kỹ năng cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người. Bản chất
của KNS là kĩ năng tự quản lí bản thân và kĩ năng xã hội cần thiết để cá nhân
tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả.
Nói cách khác, KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả
năng ứng xử phù hợp với nhứng người khác và với xã hội, khả năng ứng phó
tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
KNS là những kỹ năng tâm lý – xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn tại
và thích ứng trong cuộc sống, giúp cho cá nhân vững vàng trước cuộc sống có
nhiều thách thức nhưng cũng nhiều cơ hội trong thực tại… Kỹ năng sống đơn
giản là tất cả điều cần thiết chúng ta phải biết để có được khả năng thích ứng
với những thay đổi diễn ra hằng ngày trong cuộc sống
KNS là những trải nghiệm có hiệu quả nhất, giúp giải quyết hoặc đáp
ứng các nhu cầu cụ thể, trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của con

người. KNS bao gồm cả hành vi vận động của cơ thể và tư duy trong não bộ
của con người. KNS có thể hình thành một cách tự nhiên, thông qua giáo dục
hoặc rèn luyện của con người.

25
KNS không phải tự nhiên có được mà phải hình thành dần trong quá
trình
học tập, lĩnh hội và rèn luyện trong cuộc sống. Quá trình hình thành KNS diễn
ra cả trong và ngoài hệ thống giáo dục.
KNS vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính xã hội, KNS mang tính cá
nhân vì đó là khả năng của cá nhân. KNS mang tính xã hội vì KNS phụ thuộc
vào các giai đoạn phát triển lịch sử xã hội, chịu ảnh hưởng của truyền thống
và văn hóa của gia đình, cộng đồng, dân tộc
* Giáo dục kĩ năng sống
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là một trong những nội dung, mục
tiêu quan trọng của phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực. Tuy nhiên, hiện nay, theo đánh giá của nhiều giáo viên: “Lỗ hỏng của
nhiều học sinh hiện nay là thiếu kĩ năng sống. Việc giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh là vô cùng bức thiết không chỉ của nhà trường mà của toàn xã hội.”
Giáo dục KNS cho HS phải bảo đảm các yếu tố: giúp HS ý thức được
giá trị của bản thân trong mối quan hệ xã hội; giúp HS hiểu biết về thể chất,
tinh thần của bản thân mình; có hành vi, thói quen ứng xử có văn hoá, hiểu
biết và chấp hành pháp luật…
Tuy nhiên, giáo dục KNS để đạt hiệu quả đòi hỏi nhiều yếu tố chứ
không phải chỉ từ các bài giảng. KNS là cái có sau những trải nghiệm thực tế
nên việc lồng ghép này sẽ không dừng lại ở mức giảng dạy lý thuyết mà sẽ cụ
thể hóa thành từng trường hợp, hoàn cảnh và yêu cầu học sinh xử lý.
Giáo dục KNS tích cực trong xã hội hiện đại, là xây dựng những hành
vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp
người học có cả kiến thức, giá trị , thái độ và kỹ năng thích hợp.

Vì vậy giáo dục KNS cho học sinh được biểu hiện là giáo dục những kỹ
năng mang tính cá nhân và xã hội nhằm giúp các em có thể tải những gì
mình biết (nhận thức) những gì mình cảm nhận (thái độ) và những gì mình
quan tâm (giá trị) thành những khả năng thực thụ giúp học sinh biết phải làm

×